Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
_______________________
PHẠM PHÚ TÙNG
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
Ở HUYỆN NINH GIANG TỈNH HẢI DƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thái Nguyên - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
_______________________
PHẠM PHÚ TÙNG
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
Ở HUYỆN NINH GIANG TỈNH HẢI DƢƠNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã sô: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM VĂN SƠN
Thái Nguyên - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, được
xuất phát từ yêu cầu phát sinh trong công việc để hình thành hướng nghiên cứu.
Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày
trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực. Nội
dung luận văn chưa từng được ai công bố trước đây.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2013
Tác giả luận văn
Phạm Phú Tùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Thực hiện đề tài “Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên các trường THCS theo chuẩn nghề nghiệp ở huyện Ninh
Giang, tỉnh Hải Dương”, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo Trường Đại
học sư phạm - Đại học Thái nguyên, Khoa Sau đại học, các giảng viên đã trực
tiếp giảng dạy, hướng dẫn quan tâm và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khoá học.
Xin cho tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến thầy PGS,TS. Phạm
Văn Sơn – Giám đốc Trung tâm Hỗ trợ đào tạo và Cung ứng nhân lực, Bộ Giáo
dục và Đào tạo - người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi trong việc
định hướng đề tài cũng như trong suốt quá trình nghiên cứu, viết luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, cán bộ quản lý và giáo viên
các trường THCS trong huyện Ninh Giang và Lãnh đạo Phòng Giáo dục và
Đào tạo huyện Ninh Giang, Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Dương đã động viên
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót, tác giả luận văn kính mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý thêm của các
thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2013
Tác giả luận văn
Phạm Phú Tùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các hình, biểu đồ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phương pháp nghiên cứu 3
7. Đóng góp của luận văn 4
8. Cấu trúc luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP 5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản 8
1.2.1. Trường trung học cơ sở 8
1.2.2. Giáo viên và đội ngũ giáo viên THCS 8
1.2.3. Chất lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên 9
1.2.4. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý trường học 12
1.2.5. Biện pháp và biện pháp quản lý 18
1.3. Một số vấn đề về chất lượng đội ngũ giáo viên trường THCS 18
1.3.1. Giáo viên trường THCS 18
1.3.2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
1.4. Những nội dung cơ bản về quản lý đội ngũ giáo viên THCS theo chuẩn
nghề nghiệp 25
1.4.1. Nội dung công tác quản lý đội ngũ giáo viên 25
1.4.2. Ý nghĩa của việc quản lý đội ngũ GV trường THCS theo chuẩn nghề nghiệp 30
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ GV THCS theo chuẩn nghề nghiệp . 31
1.5.1. Nguyên nhân chủ quan 31
1.5.2. Nguyên nhân khách quan 32
Kết luận chương 1 33
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở HUYỆN NINH GIANG THEO
CHUẨN NGHỀ NGHIỆP 34
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội của huyện Ninh Giang 34
2.2. Khái quát về hoạt động của các trường THCS ở huyện Ninh Giang 37
2.2.1. Đặc điểm chung 37
2.2.2. Tổng quan về tình hình giáo dục THCS huyện Ninh Giang 38
2.3. Thực trạng về đội ngũ giáo viên và quản lý đội ngũ giáo viên các trường
THCS huyện Ninh Giang theo chuẩn nghề nghiệp 44
2.3.1. Thực trạng về quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Ninh Giang theo
chuẩn nghề nghiệp 45
2.3.2. Công tác quản lý của các cán bộ quản lý 55
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo viên các trường THCS huyện
Ninh Giang theo chuẩn nghề nghiệp 57
2.4.1.Mặt được 57
2.4.2. Mặt chưa được 57
2.4.3. Nguyên nhân 58
2.4.4. Một số vấn đề đặt ra trong công tác quản lý đội ngũ giáo viên các trường
THCS huyện Ninh Giang theo chuẩn nghề nghiệp 58
Kết luận chương 2 59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CÁC TRƢỜNG THCS Ở HUYỆN NINH GIANG THEO CHUẨN
NGHỀ NGHIỆP 60
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 60
3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên các trường THCS
huyện Ninh Giang theo chuẩn nghề nghiệp 62
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của đội ngũ giáo viên
trường THCS về thực hiện chuẩn nghề nghiệp 62
3.2.2. Biện pháp 2: Đổi mới xây dựng và quản lý thực hiện kế hoạch phát
triển đội ngũ giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp 63
3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới công tác quản lý tuyển dụng, lựa chọn và bố trí đội
ngũ giáo viên ở các THCS 66
3.2.4. Biện pháp 4: Xây dựng nội dung và hình thức phù hợp để tổ chức bồi
dưỡng sử dụng đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp 68
3.2.5. Biện pháp 5: Quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của đội ngũ giáo
viên các trường THCS theo chuẩn nghề nghiệp 70
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, nâng cao đời sống và
tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp dạy học 75
3.2.7. Biện pháp 7: Duy trì việc kiểm tra, đánh giá chuyên môn, nghiệp vụ đội
ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp 78
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 81
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 84
Kết luận chương 3 88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 89
1. Kết luận 89
2. Khuyến nghị 89
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Từ và cụm từ được viết tắt
BHXH
Bảo hiểm xã hội
CĐSP
Cao đẳng sư phạm
CSVC
Cơ sở vật chất
CNH-HĐH
Công nghiệp hoá-hiện đại hoá
ĐHSP
Đại học sư phạm
GD
Giáo dục
GD- ĐT
Giáo dục- Đào tạo
GV
Giáo viên
PPDH
Phương pháp dạy học
QLGD
Quản lý giáo dục
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Quy mô phát triển giáo dục THCS huyện Ninh Giang 38
Bảng 2.2: Số học sinh bỏ học qua các năm 40
Bảng 2.3: Kết quả tốt nghiệp THCS hàng năm của huyện Ninh Giang 41
Bảng 2.4: Số lượng và tỷ lệ GV trên lớp 45
Bảng 2.5: Thực trạng đội ngũ Giáo viên THCS Huyện Ninh Giang 46
Bảng 2.6: Bảng tỷ lệ % độ tuổi trên tổng số GV THCS, huyện Ninh Giang 46
Bảng 2.7: Đánh giá chất lượng giáo viên qua cán bộ quản lý 48
Bảng 2.8: Thực trạng chất lượng phẩm chất, đạo đức và tư tưởng của GV
THCS Huyện Ninh Giang 48
Bảng 2.9: Đánh giá chất lượng giáo viên qua cán bộ quản lý về năng lực
chuyên môn 50
Bảng 2.10a: Thực trạng kiến thức chuyên môn của GV THCS huyện Ninh Giang 51
Bảng 2.10b: Thực trạng kỹ năng sư phạm giáo viên THCS huyện Ninh Giang 53
Bảng 2.11: Đánh giá chất lượng giáo viên qua cán bộ quản lý về kỹ năng
sư phạm 54
Bảng 2.12: Thực trạng công tác quản lý GD ở trường THCS huyện Ninh Giang 55
Bảng 3.1: Dự kiến quy hoạch số lượng giáo viên cử đi đào tạo trong những
năm tới ở mỗi trường 66
Bảng 3.2: Bảng tổng hợp các biện pháp 82
Bảng 3.3: Kết quả phiếu trưng cầu ý kiến về tính cần thiết của các biện pháp 86
Bảng 3.4: Kết quả phiếu trưng cầu ý kiến về tính khả thi của các biện pháp 87
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Sơ đồ biểu diễn sự liên hệ giữa các yếu tố của Quản lý giáo dục 16
Hình 1.2. Sơ đồ biểu thị nội dung chất lượng đội ngũ giáo viên 27
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ số lớp trong huyện 39
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ độ tuổi của GV huyện Ninh Giang 47
Biểu đồ 2.3: Năng lực chuyên môn (màu trắng) và năng lực nghiên cứu khoa
học (màu sẫm) của giáo viên theo đánh giá của cán bộ quản lý 50
Biểu đồ 2.4: Biểu diễn thực trạng năng lực chuyên môn theo độ tuổi 52
Biểu đồ 3.1: Về tính cần thiết của các biện pháp 86
Biểu đồ 3.2: Về tính khả thi của các biện pháp 87
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đội ngũ giáo viên là lực lượng cơ bản, trung tâm thực hiện các mục tiêu
GD-ĐT của các trường THCS, là nhân tố trực tiếp quyết định chất lượng GD-
ĐT. Luật Giáo dục năm 2005 đã khẳng định: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định
trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục”. Những năm qua, đội ngũ cán bộ, giáo
viên đã tích cực thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông theo Nghị quyết 40 của
Quốc hội khóa X. Tuy nhiên, hiện nay trước những yêu cầu mới của sự phát
triển giáo dục trung học trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội
nhập quốc tế, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục THCS vẫn còn
những hạn chế, bất cập. Đó là: Chất lượng giáo viên không đồng đều, cơ cấu
giáo viên không cân đối giữa các môn học, ngành nghề đào tạo; trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên có mặt chưa theo chuẩn nghề nghiệp, ý
thức tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp của nhiều
giáo viên chưa cao. Thực trạng trên đòi hỏi phải nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện. Chỉ thị 40 của Ban bí
thư TW Đảng (khóa IX) về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục đã xác định “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm
chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát
triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.
Trong trường THCS, đội ngũ giáo viên đóng vai trò quyết định trong
việc đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện. Chỉ có đội ngũ giáo viên đủ mạnh
mới có thể đáp ứng được yêu cầu giảng dạy và nâng cao được chất lượng giáo
dục của trường THCS. Bởi vì giáo viên là người kích thích hứng thú, hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
thành động cơ và thái độ của người học; giáo viên vừa là người tổ chức và điều
khiển hoạt động học của học sinh vừa là người luôn hợp tác giúp đỡ học sinh
trong quá trình học tập, rèn luyện. Người giáo viên THCS, trước hết phải yêu
nghề; phải có trình độ chuyên môn giỏi, có tài năng sư phạm, biết ngoại ngữ và
sử dụng thành thạo các phương tiện hỗ trợ dạy học. Song thực tế hiện nay nhiều
giáo viên ở các trường THCS huyện Ninh Giang còn một số hạn chế như chưa
cập nhật thường xuyên kiến thức chuyên môn hiện đại, năng lực sư phạm chưa
tương xứng với trình độ đào tạo, phương pháp giảng dạy chưa kích thích được
hứng thú học tập của học sinh, lòng yêu nghề yêu tẻ. Đặc biệt trình độ ngoại
ngữ, tin học, năng lực chuyên môn nghiệp vụ của nhiều giáo viên còn hạn chế.
Từ thực tế cho thấy vẫn còn nhiều giáo viên chưa đáp ứng các yêu cầu cơ bản
của chuẩn nghề nghiệp quy định tại Thông tư 30/2009/TT-BGDĐT của Bộ
Giáo dục và Đào tạo. Và đây chính là vấn đề bức thiết hiện nay.
Từ những lí do trên tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp quản lý nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THCS theo chuẩn nghề
nghiệp ở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát làm rõ thực trạng đội ngũ giáo
viên các trường THCS trên địa bàn, luận văn đề xuất các biện pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của trường THCS huyện Ninh
Giang, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục toàn diện ở bậc giáo dục trung học.
3. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý đội ngũ giáo viên trường
THCS huyện Ninh Giang.
3.2 Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên
các trường THCS theo chuẩn nghề nghiệp ở huyện Ninh Giang.
3.3. Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nội dung: Đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu thực trạng đội ngũ GV
THCS và công tác quản lí đội ngũ giáo viên THCS ở huyện Ninh Giang.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
+ Phạm vi khảo sát: Đề tài chỉ khảo sát thực trạng đội ngũ giáo viên và
các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên ở các trường THCS từ năm 2008 đến
2012, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên THCS của huyện Ninh Giang đến năm 2020.
4. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý phát triển đội ngũ giáo viên các trường THCS ở huyện
Ninh Giang tỉnh Hải Dương trong những năm gần đây đã được chính quyền và
Phòng giáo dục huyện quan tâm, tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập. Nếu đề xuất
được các biện pháp phù hợp với thực tiễn và các trường thực hiện đồng bộ các
biện pháp đề xuất thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các
trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương những năm tới.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ GV THCS theo chuẩn
nghề nghiệp.
+ Làm rõ thực trạng việc quản lý phát triển đội ngũ giáo viên các trường
THCS ở huyện Ninh Giang theo chuẩn nghề nghiệp.
+ Đề xuất một số biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên ở các trường
THCS ở huyện Ninh Giang theo chuẩn nghề nghiệp.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu các văn bản của Đảng và
Nhà nước, của Bộ GD&ĐT về phát triển đội ngũ nhà giáo, của UBND tỉnh Hải
Dương về phát triển giáo viên THCS. Phân tích, so sánh, trừu tượng hóa, hệ
thống hoá, khái quát hóa các nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, phỏng vấn, điều tra bằng
phiếu hỏi, ý kiến chuyên gia,.v.v
- Phương pháp thống kê: Xử lý các số liệu trong quá trình khảo sát,
nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
7. Đóng góp của luận văn
+ Góp phần làm rõ một số vấn đề về lý luận quản lý giáo viên THCS
theo chuẩn nghề nghiệp.
+ Làm rõ thực trạng (số lượng, chất lượng, cơ cấu) đội ngũ GV các
trường THCS của huyện Ninh Giang, phân tích nguyên nhân và rút ra bài học
kinh nghiệm.
+ Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên các trường THCS ở huyện Ninh Giang theo chuẩn nghề nghiệp đến năm 2020.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, phụ lục và tài liệu tham khảo,
luận văn có 3 chương:
+ Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý đội ngũ GV THCS theo chuẩn
nghề nghiệp.
+ Chương 2: Thực trạng về quản lý đội ngũ giáo viên các trường trung
học cơ sở ở huyện Ninh Giang theo chuẩn nghề nghiệp.
+ Chương 3: Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên các trường THCS ở huyện Ninh Giang theo chuẩn nghề nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Về vấn đề này, đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết của các nhà
khoa học, các nhà giáo dục, nhà quản lý trong và ngoài nước.
Trên thế giới:
- Vào thế kỷ XVII đến thế kỷ XIX ở phương Tây có nhiều nhà nghiên
cứu về quản lý tiêu biểu như: Robet Owen (1717 - 1858), trong quản lý ông chú
ý đến nhân tố con người trong tổ chức và cho rằng nếu chỉ quan tâm đến thiết
bị, máy móc mà quên yếu tố con người thì xí nghiệp không thu được kết quả;
Chales Babbage (1792 - 1871), người đầu tiên đề xuất phương pháp tiếp cận có
khoa học trong quản lý, ông rất quan tâm đến các mối quan hệ giữa người quản
lý và công nhân; F. Taylor (1856 -1915) ông được coi là “cha đẻ của thuyết
quản lý khoa học”. Ông cho rằng quản lý là biết được chính xác điều bạn
muốn người khác làm và sau đó khiến được họ hoàn thành công việc tốt nhất
và rẻ nhất; H.Fayob (1841 – 1925), ông là người đầu tiên đưa ra 5 chức năng
của quản lý: Dự tính (gồm dự báo và lập kế hoạch), tổ chức, điều khiển, phối
hợp, kiểm tra.
- Đến khoảng cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, khoa học giáo dục thực
sự có sự biến đổi về lượng và chất. Những vấn đề chủ yếu trong các tác phẩm
kinh điển của Chủ nghĩa Mác - Lênin đã định hướng cho hoạt động giáo dục là
các quy luật về “Sự hình thành cá nhân con người” về “ tính quy luật về kinh tế
- xã hội đối vớigiáo dục…”.
Và từ những năm cuối của thế kỉ XX, nhiều quốc gia đã tiến hành chuẩn
bị và triển khai cải cách giáo dục, tập trung vào giáo dục phổ thông mà trọng
điểm là cải cách chương trình và sách giáo khoa. Chương trình của các nước
đều hướng tới việc thực hiện yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục, trực tiếp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
góp phần cải thiện chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng sống của
con người, khắc phục tình trạng học tập nặng nề căng thẳng, hiệu quả thấp.
Tăng trưởng kinh tế và sự phát triển nhanh chóng của khoa học - công nghệ đã
làm biến đổi nội dung, phương pháp giáo dục; quan hệ giữa giáo viên và học
sinh cũng thay đổi. Giáo viên từ chỗ là người cung cấp thông tin duy nhất,
chuyển sang chủ yếu là tổ chức, hướng dẫn, khuyến khích, tư vấn để học sinh
tham gia vào quá trình học tập, giáo dục, tự chiếm lĩnh tri thức. Quá trình giảng
dạy, giáo dục cũng có thêm những phương tiện hiện đại hỗ trợ cho phương
pháp dạy học. Do đó, yêu cầu về đào tạo, cơ cấu lại đội ngũ giáo viên để thích
ứng với sự thay đổi trở thành áp lực thường xuyên.
Có 5 điều kiện cơ bản để phát triển giáo dục: Môi trường kinh tế của
giáo dục; Chính sách và công cụ thể chế hoá giáo dục; Cơ sở vật chất kỹ
thuật và tài chính giáo dục; Đội ngũ giáo viên và người học; Nghiên cứu lý
luận và thông tin giáo dục. Trong 5 điều kiện cơ bản trên, hầu hết các nước
trên thế giới đều khẳng định giáo viên là một trong những điều kiện cơ bản
nhất, quyết định sự phát triển của giáo dục. Vì vậy, nhiều nước đi vào cải
cách giáo dục, phát triển giáo dục thường bắt đầu bằng phát triển đội ngũ
giáo viên. Đã có nhiều tài liệu nghiên cứu về vấn đề này của các nước có
nền giáo dục phát triển. Có thể kể:
- R.R. Singh, nền giáo dục của thế kỷ XXI – những triển vọng của Châu
á - Thái Bình Dương, Hà Nội 1994 (tài liệu dịch).
- Thực hiện chính sách đảm bảo chất lượng giáo dục Đại học trong khu
vực Đông Nam á, SEAMEO 2002.
- Hệ thống quy trình đánh giá và đảm bảo chất lượng giáo dục Đại học
tại một số nước Châu Âu, tạp chí giáo dục số 29.
Những công trình trên là cơ sở để các nhà nghiên cứu Việt Nam học tập,
nghiên cứu và ứng dụng vào thực tiễn Việt Nam.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Ở Việt Nam:
- Các cấp quản lý giáo dục và toàn xã hội có trách nhiệm chăm lo nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên để họ đáp ứng yêu cầu và theo kịp với sự thay
đổi, phát triển của thực tiễn giáo dục. Đội ngũ giáo viên là bộ phận quan trọng
của nguồn nhân lực xã hội, là nguồn lực cơ bản của ngành GD&ĐT, của một
nhà trường; nó thừa hưởng tất cả những ưu tiên của quốc gia về phát triển
nguồn nhân lực và cũng đòi hỏi phải được nghiên cứu đổi mới theo những thay
đổi của nền giáo dục. Trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên
cứu khoa học về vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo như:
- Trần Hồng Quân, về vai trò của giáo viên và vị trí của hệ thống sư
phạm, (Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 3/1996, tr 1).
- Trần Bá Hoành, người giáo viên trước thềm thế kỷ XXI, (Tạp chí
nghiên cứu giáo dục số 11/1998, tr 1).
- Nguyễn Đăng Tiến, những nhân tố cơ bản của động lực sư phạm, (Tạp
chí nghiên cứu giáo dục, số chuyên đề quí IV/1999, tr 6).
- Nghiêm Đình Vỳ, kinh tế tri thức và vấn đề đặt ra trong việc đào tạo
giáo viên ở nước ta…, (Tạp chí giáo dục số 16/2001, tr 8-9).
- Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI, (Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia,
Hà Nội 2002).
- Nghị quyết TWII khoá VIII, (Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội 1997).
- Phạm Minh Hạc, Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI,
(Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2002).
- Về chất lượng giáo dục: Thuật ngữ và quan niệm, (Tạp chí Thông tin
khoa học giáo dục số 100, tr 7-12).
- Bồi dưỡng giáo viên dạy sách giáo khoa mới – Thực tiễn và quan niệm,
(Tạp chí Giáo dục số 41).
Các công trình nghiên cứu mới chỉ đề cập đến vấn đề chất lượng, phát
triển giáo dục và giáo viên THCS hoặc quản lý nhà trường. Đến nay có rất ít
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
các công trình nghiên cứu về vấn đề quản lý giáo viên THCS theo chuẩn nghề
nghiệp và chưa có công trình nào nghiên cứu về quản lý đội ngũ GV các trường
THCS huyện Ninh Giang theo chuẩn nghề nghiệp.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Trường trung học cơ sở
Trường THCS là một bậc học của giáo dục phổ thông, được thực hiện
trong bốn năm học, từ lớp 6 đến lớp 9; học sinh vào học lớp 6 phải hoàn thành
chương trình tiểu học, có tuổi là mười một tuổi.
Mục tiêu của trường trung học cơ sở là nhằm giúp học sinh củng cố và
phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học, có trình độ học vấn phổ thông
cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp, học nghề hoặc
đi vào cuộc sống lao động.
Giáo dục THCS phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở tiểu
học, bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết phổ thông cơ bản về Tiếng Việt,
Toán, lịch sử dân tộc, kiến thức khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật,
tin học, ngoại ngữ, có những hiểu biết cần thiết về kỹ thuật và hướng nghiệp.
1.2.2. Giáo viên và đội ngũ giáo viên THCS
1.2.2.1. Giáo viên
- Luật Giáo dục năm 2005 đã nêu: “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ
giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ sở khác.”
- Và Điều lệ Trường THCS cũng đã nêu rõ: Giáo viên THCS là người
làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục học sinh trong trường THCS và cơ sở giáo
dục khác thực hiện chương trình giáo dục THCS.
Chính vì vậy mà GV nói chung và GV trường THCS nói riêng phải có
những tiêu chuẩn sau:
a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp;
d) Lí lịch bản thân rõ ràng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên; ở cơ sở giáo dục đại học được gọi là
giảng viên.”
Giáo viên là những người trực tiếp biến các chủ trương, các chương
trình, cải cách, đổi mới giáo dục thành hiện thực.
1.2.2.2. Đội ngũ giáo viên
Khi đề cập đến đội ngũ giáo viên, một số tác giả nước ngoài đã nêu
lên quan niệm: "Đội ngũ giáo viên là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo
dục, họ nắm vững tri thức, hiểu biết dạy học và giáo dục như thế nào và có
khả năng cống hiến toàn bộ sức lực và tài năng của họ đối với giáo
dục"[17,10].
Đối với các tác giả Việt nam vấn đề này được quan niệm: "Đội ngũ giáo
viên trong ngành giáo dục là một tập thể người, bao gồm cán bộ quản lý, giáo
viên và nhân viên, nếu chỉ đề cập đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ đó
chủ yếu là đội ngũ giáo viên và đội ngũ quản lý giáo dục" [17,10].
Từ những quan niệm nêu trên, ta có thể hiểu đội ngũ giáo viên như sau: Đội
ngũ giáo viên là một tập hợp những người làm nghề dạy học - giáo dục, được tổ
chức thành một lực lượng, cùng chung một nhiệm vụ, có đầy đủ các tiêu chuẩn của
một nhà giáo, cùng thực hiện các nhiệm vụ và được hưởng các quyền lợi theo Luật
giáo dục và các Luật khác được nhà nước quy định.
Từ khái niệm đội ngũ giáo viên nói chung ta còn có khái niệm đội
ngũ riêng cho từng bậc học, cấp học như: Đội ngũ giáo viên mầm non, đội
ngũ giáo viên tiểu học, đội ngũ giáo viên THCS, đội ngũ giáo viên THPT,
đội ngũ giáo viên dạy nghề, đội ngũ giáo viên trung học chuyên nghiệp.
1.2.3. Chất lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên
1.2.3.1. Chất lượng đội ngũ giáo viên
* Chất lượng: Chất lượng là một khái niệm trừu tượng, đa chiều, đa
nghĩa, được xem xét từ nhiều bình diện khác nhau: “chất lượng là sự phù hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
với mục tiêu”. Mục tiêu ở đây được hiểu một cách rộng rãi, bao gồm các sứ
mạng, các mục đích còn sự phù hợp với mục tiêu có thể là đáp ứng mong
muốn của những người quan tâm, là đạt được hay vượt qua các chuẩn đặt ra.
Tuy nhiên ý nghĩa thực tế của định nghĩa trên là xem xét chất lượng chính là xem
xét sự phù hợp với mục tiêu.
Một định nghĩa khác lại cho rằng chất lượng là “cái tạo nên phẩm chất,
giá trị của một con người, sự vật, hiện tượng”. Mặc dù chất lượng là cái tạo ra
phẩm chất, giá trị, song khi phán xét về chất lượng thì phải căn cứ vào phẩm
chất, giá trị nó tạo ra. Đó cũng chính là cơ sở khoa học rất quan trọng cho việc
đo chất lượng.
Theo định nghĩa chất lượng là “cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một
con người, sự vật, hiện tượng” và định nghĩa chất lượng là “ Tập hợp các đặc
tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thoả
mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn” (TCVN- ISO 8402) thì
chất lượng giáo viên được thể hiện ở phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị và
năng lực sư phạm của người giáo viên. Chỉ thị 40- CT/ TW của Ban Bí thư đã
xác định xây dựng đội ngũ nhà giáo và quản lí giáo dục một cách toàn diện là:
“nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài”. Đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí “phải được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ đào tạo, hoàn thiện cơ chế, chính
sách về đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và tạo điều kiện cho nhà giáo, cán bộ quản lí
giáo dục thường xuyên tự học tập để cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ, kĩ năng
về chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”.
* Như vậy, từ những định nghĩa nêu trên thì: “Chất lượng giáo viên
THCS là sự tập hợp các yếu tố: bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống,
lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp đảm bảo
cho người giáo viên trung học cơ sở đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự
nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Qua đây chúng ta thấy rằng: Chất lượng giáo viên THCS được thể hiện
trên ba lĩnh vực đó là: Phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị, kiến thức và kĩ
năng sư phạm.
Về phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị thì người giáo viên THCS cần
phải đáp ứng được các yêu cầu sau: Yêu nước, trung thành với tổ quốc, với chủ
nghĩa xã hội, là một công dân tốt, có phẩm chất đạo đức mà nghề dạy học đòi
hỏi đối với bậc THCS.
Về kiến thức, người giáo viên THCS cần phải đáp ứng các yêu cầu như:
Nắm vững kiến thức khoa học cơ bản, liên quan đến các môn học trong chương
trình THCS để dạy được tất cả các khối lớp của THCS, đáp ứng nhu cầu học
tập của từng loại đối tượng học sinh; có kiến thức về tâm lí lứa tuổi và sư
phạm, giáo dục học, phương pháp dạy học các môn học ở THCS; có kiến thức
phổ thông về kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội và quản lí hành chính nhà nước,
dân số, môi trường…
Về kĩ năng sư phạm, người giáo viên THCS cần có: Kĩ năng dạy học, kĩ
năng giáo dục học sinh, kĩ năng tự học, tự nâng cao trình độ, kĩ năng phối hợp
các lực lượng giáo dục, kĩ năng nghiên cứu khoa học giáo dục.
Như vậy chất lượng giáo viên THCS bản chất là chất lượng về năng lực
nghề nghiệp của giáo viên THCS.
1.2.3.2. Chất lượng đội ngũ giáo viên
Đội ngũ GV là những người trực tiếp cung cấp những tri thức khoa học
của cấp học, môn học trong hệ thống giáo dục đến người học.
Khái niệm về chất lượng: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của
một con người, một sự việc, sự vật” [18,139] , hoặc là “cái tạo nên bản chất sự
vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia” [18,139]. Theo TCVNISO 8402: Chất
lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể đó có
khả năng thoã mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Chất lượng đội ngũ: Trong lĩnh vực GD chất lượng đội ngũ GV với đặc
trưng sản phẩm là con người có thể hiểu là các phẩm chất, giá trị nhân cách và
năng lực sống và hoà nhập đời sống xã hội, giá trị sức lao động năng lực hành
nghề của người GV tương ứng với mục tiêu đào tạo của từng bậc học ngành
học trong hệ thống giáo dục quốc dân [2,1-2]
Chất lượng đội ngũ GV được thể hiện ở 3 lĩnh vực:
- Trình độ tư tưởng chính trị.
- Trình độ kiến thức cơ bản, nghiệp vụ sư phạm.
- Trình độ kỹ năng nghề nghiệp.
1.2.4. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý trường học
1.2.4.1. Khái niệm quản lý
Khái niệm quản lý đã xuất hiện từ lâu và ngày càng hoàn thiện cùng
với lịch sử hình thành và phát triển của xã hội loài người.
Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm quản lý:
Theo Đại Bách khoa toàn thư Liên Xô: "quản lý là chức năng của
những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ
thuật), nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động,
thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động".
Theo nhà giáo Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý là những tác động có
định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý
trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định".
Còn theo tác giả Trần Kiểm:
"Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của
từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội. [25,5].
Xét với tư cách là một hành động, theo Giáo sư - Tiến sĩ khoa học (GS-
TSKH) Vũ Ngọc Hải: "Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra" [19,1].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Xét theo chức năng quản lý, hoạt động quản lý thường được định
nghĩa: "Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận
dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo)
và kiểm tra" [12,1].
Tiếp cận trên phương diện hoạt động của một tổ chức, theo Phó Giáo
sư - Tiến sĩ (PGS.TS) Mạc Văn Trang: "Quản lý là một quá trình chủ thể
(quản lý) tác động đến đối tượng (quản lý) một cách có chủ đích, có tổ
chức dựa trên các nguồn lực và những điều kiện có thể có, nhằm đạt được
mục đích đã xác định" [32,9].
Tóm lại, có thể hiểu "quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển,
hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người, phát
triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng ý chí của
người quản lý" [34,22].
Như vậy, cần phải hiểu khái niệm quản lý bao hàm những khía cạnh sau:
- Đối tượng tác động của quản lý là một hệ thống hoàn chỉnh. Nó
được cấu tạo liên kết hữu cơ từ nhiều yếu tố, theo một quy luật nhất định;
phù hợp với điều kiện khách quan.
- Đối tượng (khách thể quản lý) trả lời câu hỏi: "quản lý ai? ", "quản lý
cái gì?", "quản lý việc gì ? ", "quản lý như thế nào?". Do đó, khách thể vừa có
thể là người, là tổ chức; vừa có thể là vật thể; vừa có thể là sự việc; một cá
nhân, một nhà trường, một doanh nghiệp cho đến một Quốc gia, một khối liên
minh hay cả hành tinh cũng đều là những đối tượng của quản lý.
- Hệ thống quản lý gồm có 2 phân hệ. Đó là sự liên kết giữa chủ thể quản
lý và khách thể quản lý. Câu hỏi "Ai quản lý " xác định chủ thể quản lý. Chủ
thể quản lý có thể là người hoặc tổ chức do con người lập nên.
- Tác động của quản lý thường mang tính chất tổng hợp, hệ thống tác
động quản lý gồm nhiều giải pháp khác nhau nhằm tiếp cận mục tiêu.
- Cơ sở của quản lý là các quy luật khách quan và điều kiện thực tiễn của
môi trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
- Mục tiêu cuối cùng của quản lý là "tạo ra, tăng thêm và bảo vệ lợi
ích của con người". Thực chất của quản lý là quản lý con người, vì con
người, do con người và nhờ con người.
1.2.4.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là sự vận dụng một cách cụ thể các nguyên lý của quản
lý nói chung vào lĩnh vực giáo dục. Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo, quản lý
giáo dục (QLGD) theo nghĩa tổng quát, là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục, là
sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, điều hành các cơ sở giáo dục nhằm
thực hiện mục tiêu đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển của xã
hội (nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài).
Theo Trần Kiểm, khái niệm quản lý giáo dục đối với cấp vĩ mô: “QLGD
được hiểu là hệ thống những tác động tự giác, có ý thức, có mục đích, có kế
hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể GV, công
nhân viên, tập thể HS, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài
nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của
nhà trường” [26,37-38]
Từ đây ta có thể khái quát quản lý giáo dục là sự tác động có chủ đích,
có căn cứ khoa học, hợp quy luật và phù hợp các điều kiện khách quan…của
chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm phát huy sức mạnh các nguồn giáo
dục, từ đó đảm bảo các hoạt động của tổ chức/ hệ thống giáo dục đạt được các
mục tiêu giáo dục đã đề ra với chất lượng, hiệu quả cao nhất.
Dựa vào phạm vi quản lý, người ta chia ra hai loại QLGD: quản lý hệ
thống giáo dục: QLGD ở tầm vĩ mô, phạm vi toàn quốc, trên địa bàn lãnh thổ
(tỉnh, thành phố…) và quản lý nhà trường: QLGD ở tầm vi mô, trong phạm vi
một cơ sở giáo dục-đào tạo.
Có thể khẳng định, giáo dục và quản lý giáo dục là tồn tại song hành.
Nếu nói giáo dục là hiện tượng xã hội tồn tại lâu dài cùng với xã hội loài người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
thì cũng có thể nói như thế về quản lý giáo dục. Giáo dục xuất hiện nhằm thực
hiện cơ chế truyền kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người, của thế hệ đi
trước cho thế hệ sau và để thế hệ sau có trách nhiệm kế thừa, phát triển nó một
cách sáng tạo, làm cho xã hội, giáo dục và bản thân con người phát triển không
ngừng. Để đạt được mục đích đó, quản lý được coi là nhân tố tổ chức, chỉ đạo
việc thực thi cơ chế nêu trên.
Vậy, quản lý giáo dục là gì ?
Ở cấp vĩ mô (quản lý một nền giáo dục): "Quản lý giáo dục được
hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ
thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ
thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực
hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ
trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành Giáo dục" [27,37].
Ở cấp vi mô (quản lý một nhà trường): "quản lý giáo dục được hiểu
là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có
hệ thống, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân
viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài
nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của
nhà trường" [27,38].
Từ những khái niệm nêu trên về quản lý giáo dục ta thấy bản chất đặc
thù của hoạt động quản lý giáo dục chính là sự hoạt động có mục đích, có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý theo
những quy luật khách quan nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục
đạt tới kết quả mong muốn.
Trong các nhà trường nói chung, nhà trường THCS nói riêng, các
hoạt động chủ yếu là: hoạt động dạy - học, các hoạt động phục vụ hoạt
động dạy - học như tổ chức nhân lực, huy động sử dụng nguồn lực và xây
dựng các mối quan hệ. Do đó quản lý trường học nói chung, trường THCS