Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

mối liên quan giữa sự hài hòa của khuôn mặt trên ảnh nghiêng chuẩn hóa và các chỉ số đầu mặt trên phim sọ nghiêng từ 18 25 tuổi tại bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 56 trang )

B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI

HONG VN KANG

MốI LIÊN QUAN GIữA Sự HàI HòA CủA KHUÔN
MặT
TRÊN ảNH NGHIÊNG CHUẩN HóA Và CáC CHỉ
Số ĐầU MặT
TRÊN PHIM Sọ NGHIÊNG Từ 18-25 TUổI TạI
BìNH DƯƠNG

CNG LUN VN THC S Y HC


H NI 2017
B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI

HONG VN KANG

MốI LIÊN QUAN GIữA Sự HàI HòA CủA KHUÔN
MặT
TRÊN ảNH NGHIÊNG CHUẩN HóA Và CáC CHỉ
Số ĐầU MặT


TRÊN PHIM Sọ NGHIÊNG Từ 18-25 TUổI TạI
BìNH DƯƠNG
Chuyờn ngnh: Rng Hm Mt
Mó s: 60720601

CNG LUN VN THC S Y HC
Ngi hng dn khoa hc:


1. PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Phương
2. TS. Quách Thị Thúy Lan

HÀ NỘI – 2017
BẢN CAM KẾT
Tôi là: Hoàng Văn Kang
Học viên lớp Cao học khóa 25, chuyên ngành Răng Hàm Mặt, viện
Đào tạo Răng Hàm Mặt, trường Đại học Y Hà Nội.
Tôi xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Phương và TS. Quách Thị Thúy Lan, giảng
viên Đại học Y Hà Nội, hoàn toàn không sao chép, trùng lặp với bất cứ
nghiên cứu nào đã có trước đây.
2. Các thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách
quan.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những cam kết này.
Hà Nội ngày

tháng

năm


2017
Người viết cam đoan

Hoàng Văn Kang


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

X

:

Trung bình

P

:

Giá trị p của kiểm định 2 phía

SD

:

Độ lệch chuẩn


MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ

ĐẶT VẤN ĐỀ

1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 3
1.1.Tổng quan về vai trò của thẩm mỹ khuôn mặt.........................................3
1.1.1. Thẩm mỹ – Hình dạng khuôn mặt...................................................3
1.1.2. Lịch sử các phép đo nhân trắc vùng mặt.........................................4
1.2. Tổng quan về phương pháp nghiên cứu đặc điểm nhân trắc khuôn mặt
trên ảnh chụp chuẩn hóa........................................................................6
1.2.1. Ưu nhược điểm của phương pháp đo trên ảnh chụp chuẩn hóa......7
1.2.2. Trục tham chiếu...............................................................................8
1.2.3. Tư thế đầu........................................................................................9
1.3. Các quan niệm về thẩm mỹ khuôn mặt.................................................12
1.3.1. Định nghĩa thẩm mỹ khuôn mặt....................................................12
1.3.2. Quan niệm thẩm mỹ trên thế giới theo chuyên ngành khác nhau. 12
1.4. Phim sọ-mặt từ xa kỹ thuật số...............................................................14
1.5. Tình hình nghiên cứu về thẩm mỹ khuôn mặt và phim sọ-mặt chụp theo
kỹ thuật từ xa trên thế giói và ở Việt Nam..........................................16
1.5.1. Các nghiên cứu về thẩm mỹ khuôn mặt trên thế giới...................16
1.5.2. Tại Việt Nam.................................................................................17
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
2.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................20
2.2.Địa điểm và thời gian nghiên cứu..........................................................21



2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................21
2.3.1.Thiết kế nghiên cứu........................................................................21
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu.......................................................................22
2.3.3.Cách chọn mẫu...............................................................................22
2.3.4. Các biến số và chỉ số nghiên cứu..................................................23
2.3.5. Một số điểm mốc giải phẫu, kích thước cần đo trên ảnh chuẩn hóa
nghiêng..........................................................................................24
2.3.6. Các kích thước, góc và tỷ lệ được sử dụng để phân tích trên ảnh
chuẩn hoá......................................................................................25
2.3.7. Một số điểm mốc giải phẫu trên mô mềm và kích thước cần đo
trên phim sọ-mặt nghiêng từ xa....................................................26
2.3.8. Phương tiện nghiên cứu.....................................................................28
2.3.9. Các bước tiến hành nghiên cứu.....................................................28
2.3.10. Kỹ thuật chụp ảnh chuẩn hoá......................................................29
2.4. Sai số và cách khống chế sai số............................................................31
2.4.1. Sai số trong khi làm nghiên cứu - Cách khắc phục.......................31
2.4.2. Sai số trong quá trình đo đạc và phân tích số liệu - Cách khắc phục
.......................................................................................................32
2.5. Đạo đức nghiên cứu..............................................................................32
CHƯƠNG 3: DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

33

3.1. Các giá trị trung bình đo trên ảnh chuẩn hóa và phim sọ-mặt nghiêng 33
3.2. Tỷ lệ các tầng mặt.................................................................................35
3.2.1. Tỷ lệ Tr-Gl/Gl-Sn..........................................................................35
3.2.2. Tỷ lệ Gl-Sn/Sn-Gn........................................................................35
3.2.3. Tỷ lệ ba tầng mặt...........................................................................36
CHƯƠNG 4: DỰ KIẾN BÀN LUẬN


37

4.1. Về đối tượng nghiên cứu.......................................................................37


4.2. Về phương pháp nghiên cứu.................................................................37
4.2.1. Phương pháp đo đạc......................................................................37
4.2.2. Qúa trình thu thập, xử lý số liệu................................................37
4.3. Về kết quả nghiên cứu...........................................................................37
DỰ KIẾN KẾT LUẬN 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Biến số nghiên cứu 23
Bảng 2.2. Các điểm mốc giải phẫu trên ảnh nghiêng chuẩn hoá

24

Bảng 2.3. Các kích thước dọc trên ảnh nghiêng chuẩn hóa 25
Bảng 2.4. Các tỷ lệ trên ảnh nghiêng chuẩn hóa 26
Bảng 2.5. Các góc mô mềm trên ảnh nghiêng chuẩn hóa
Bảng 3.1.

26

Các kích thước dọc (mm) đo trên ảnh nghiêng chuẩn hóa
33


Bảng 3.2. Các góc nghiêng (độ) mô mềm đo trên ảnh chuẩn hoá và phim sọ
nghiêng

34

Bảng 3.3. Các tỷ lệ đo trên ảnh chuẩn hóa và phim sọ nghiêng

34

Bảng 3.4. So sánh chiều cao tầng mặt trên (Tr-Gl) và tầng mặt giữa (GlSn)

35

Bảng 3.5. So sánh chiều cao tầng mặt giữa (Gl-Sn) và tầng mặt dưới
(Sn-Gn)

35

Bảng 3.6. Tỷ lệ ba tầng mặt 36


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Ảnh chụp thẳng chuẩn hoá

9

Hình 1.2. Ảnh chụp nghiêng chuẩn hoá


9

Hình 1.3. Hình dạng mặt - Vị trí hàm dưới - Tương quan răng.
Hình 1.4. Ảnh bị biến dạng do đầu ngả ra phía sau

10

11

Hình 1.5. Ảnh bị biến dạng do đầu cúi về phía trước 11
Hình 1.6. Sự thay đổi tư thế đầu làm thay đổi tư thế xương 11
Hình 1.7. Sự thay đổi tư thế đầu che dấu tư thế của xương hàm
Hình 2.1. Máy ảnh và ống kính sử dụng trong nghiên cứu
Hình 2.2. Bố cục vị trí đặt máy ảnh.

30

28

11


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Điều kiện kinh tế ngày càng khá giả, chất lượng cuộc sống được nâng
cao, vì thế vẻ đẹp hoàn thiện trở thành mối quan tâm hàng đầu của con người,
trong đó thẩm mỹ khuôn mặt là một thành tố quan trọng góp phần tạo nên vẻ
đẹp hoàn thiện. Đó đông thời cũng tạo nên những đặc điểm, tính cách riêng
cho mỗi cá nhân, từ đó tạo nên những đặc trưng riêng cho mỗi chủng tộc khác

nhau [1], [2].
Để phân tích sự khác nhau về hình thái khuôn mặt, có 3 phương pháp
chính đó là: đo trực tiếp trên cơ thể sống, phân tích gián tiếp qua ảnh, phân
tích gián tiếp qua phim XQ chụp theo kỹ thuật từ xa. Mỗi phương pháp đều
có ưu, nhược điểm nhất định, trong đó phương pháp phân tích gián tiếp qua
ảnh được đánh giá là nhanh gọn, thu thập được số lượng mẫu lớn với thời
gian ngắn, chi phí thấp…
Đã có rất nhiều các nghiên cứu nhân trắc bằng phương pháp sử dụng
ảnh chụp chuẩn hóa được thực hiện trên nhiều chủng tộc người với các nước
đại diện khác nhau, các chỉ số này được sử dụng như một công cụ thiết yếu
trong chỉnh nha và phẫu thuật tạo hình hàm mặt hay phẫu thuật thẩm mỹ.
Trong lĩnh vực y học nói chung và răng hàm mặt, ngoại khoa, phẫu thuật
tạo hình hàm mặt nói riêng. Các chỉ số đầu mặt là những thông tin rất quan
trọng giúp ích trong việc chẩn đoán và thiết lập kế hoạch điều trị để phục hồi
lại các chức năng cơ bản về thẩm mỹ do các bệnh lý hoặc do tai nạn giao
thông, tai nạn lao động gây ra, ngoài ra còn được sử dụng trong ngành khác
như bảo hộ lao động, nhận dạng hình sự, hội họa, điêu khắc….
Ngày nay nhu cầu thẩm mỹ khuôn mặt và nghiên cứu vẻ đẹp đã trở
thành vất đề thiết yếu của xã hội. Đã có những công trình nghiên cứu trên


2

cộng đồng về nét đẹp hài hòa của khuôn mặt, để có thể xác định được các chỉ
số đầu mặt và làm tiêu chuẩn cho người việt ở lứa tuổi trưởng thành. Tuy
nhiênở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về mối liên quan giữa sự hài hòa
của khuôn mặt và các chỉ số đầu mặt trên phim sọ nghiêng.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề
tài: “mối liên quan giữa sự hài hòa của khuôn mặt trên ảnh nghiêng
chuẩn hóa và các chỉ số đầu mặt trên phim sọ nghiêng từ 18-25 tuổi tại

tỉnh Bình Dương” với hai tiêu sau:
1. Mô tả một số đặc điểm hình thái đầu mặt của nhóm người Kinh độ tuổi
từ 18 – 25 có khuôn mặt hài hòa trên ảnh chuẩn hóa tại tỉnh Bình
Dương năm 2017-2018.
2. Xác định mối liên quan giữa sự hài hòa của khuôn mặt trên ảnh chuẩn
hóa và các chỉ số đầu mặt trên phim sọ mặt từ xa nghiêng của nhóm
người Kinh độ tuổi từ 18 đến 25 tại tỉnh Bình Dương.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về vai trò của thẩm mỹ khuôn mặt
1.1.1. Thẩm mỹ – Hình dạng khuôn mặt
Con người sống trong xã hội và mong muốn được hòa nhập vào cộng
đồng phụ thuộc một phần vào vẻ bề ngoài. Hình ảnh mà một con người tạo
dựng nên sẽ là công cụ đầu tiên để có thể giao tiếp thành công. Thật vậy, thời
đại hiện này là thời đại của các mối quan hệ xã hội và giao tiếp, vậy thì nhu
cầu "được đẹp" của con người là hoàn toàn có thể lý giải được.
Burstone nhận ra rằng phần mặt dưới không chỉ tham gia vào quá trình
tiêu hóa, giao tiếp, hít thở mà còn mang những ảnh hưởng rộng ra tính xã hội,
cộng đồng; là sự chấp nhận của mọi người đối với một cá nhân và nhận thức
bản thân mang tính tâm lý của cá nhân đó [3], [4].
Tweed từng đưa ra quan điểm rằng thế giới nên là nơi tốt đẹp dành cho
thế hệ trẻ. Nếu một đứa trẻ phải chịu khuyết tật dị dạng mặt, niềm hạnh phúc
sống dường như bị tước đi, chúng ta cần dốc hết sức lực để tìm lại niềm hạnh
phúc đó cho trẻ. Những nghiên cứu được thực hiện vào năm 1972 bởi Barocas
và cộng sự đã chỉ ra rằng những đứa trẻ có gương mặt dễ thương, xinh xắn
thường được cho là hiền lành ngoan ngoãn và được thầy cô cũng như bạn bè

giúp đỡ và quan tâm hơn. Trong khi những đứa trẻ xấu hơn thường bị cho là
không hòa đồng, không trung thực và thường bị cô lập. Đối với những trẻ có
khuôn mặt bất thường, mức độ phân biệt đối xử càng nặng nề hơn. Vẻ đẹp
khuôn mặt của trẻ có mối tương quan một cách bản năng đối với sự quan tâm
thầy cô dành cho trẻ và việc học của những trẻ này cũng có nhiều khởi sắc
hơn, mặc dù rõ ràng không hề có mối liên quan giữa chỉ số thông minh IQ và
vẻ đẹp hình thể bên ngoài. Một đứa trẻ với gương mặt xinh đẹp bụ bẫm cũng


4

góp phần tạo dựng thêm hình ảnh cho cha mẹ trẻ, giúp họ tự tin hơn trong xã
hội và thành công hơn trong sự nghiệp [5].
1.1.2. Lịch sử các phép đo nhân trắc vùng mặt
Những bộ phận khác trên cơ thể người nếu gặp phải khiếm khuyết do
bẩm sinh hay trong quá trình phát triển, do chấn thương hoặc phẫu thuật,
khả năng che lấp là rất cao trong khi đối với khuôn mặt, nơi đòi hỏi tính
thẩm mỹ cao nhất thường gặp nhiều khó khăn hơn trong việc phục hồi
trong quá trình điều trị. Trên thực tế, khuôn mặt bệnh nhân được đánh giá
dựa trên những chuẩn mực về cái đẹp theo các tiêu chuẩn về tỷ lệ nhân trắc
học, những giá trị đó giúp chúng ta tái tạo lại những tỷ lệ chuẩn một cách
thẩm mỹ cho bệnh nhân.
Việc đo đạc cơ thể đã được thực hiện từ thời Ai Cập cổ đại nhưng những
người Hi Lạp cổ đại là người đầu tiên thực hiện phép đo trên khuôn mặt. Mục
đích của các phép đo cũng khác nhau, một số muốn chỉ ra nhóm người ưu việt
hơn, một số muốn tạo ra vẻ đẹp hoàn mỹ trong khi mục đích của đa số là cố
gắng lượng hóa các số đo và tỷ lệ của cơ thể [6].
Polycleitus (420-450 TCN) nghiên cứu dựa phần lớn vào những tỷ lệ cơ
bản của người Ai Cập, những tỷ lệ cơ thể lí tưởng của ông được cho là những
tiêu chuẩn đầu tiên được định nghĩa: chiều cao mặt bằng 1/10 chiều dài cơ

thể, chiều cao toàn bộ đầu bằng 1/8 chiều dài toàn bộ cơ thể, tổng chiều dài
của đầu và cổ bằng 1/6 chiều dài cơ thể.
Trong thời kỳ nền văn minh Hy lạp, tiêu chuẩn thẩm mỹ mang tính chất
toán học. Theo các tác giả thời kì này đầu có dạng hình khối vuông và được
chia làm thành 4 phần bằng nhau: tầng tóc, tầng trán, tầng mũi và tầng miệng
hay còn gọi là tầng dưới mũi. Dựa theo Polycleido, chiều dọc khuôn mặt dược
chia ra thành ba phần bằng nhau, chiều cao đầu = 2/15 chiều cao cơ thể trong
khi chiều ngang khuôn mặt được chia ra năm phần bằng nhau.


5

Tiếp sau đó là sự ra đời của trường phái Tân cổ điển (Neoclassical). Trong
thời kỳ Phục hưng, các nghệ sĩ như Da Vinci, Dϋrer, Pacioli và Alberti đã đưa
ra những tiêu chuẩn tân cổ điển (Neoclassical Canons), chia khuôn mặt thành
những tỷ lệ cân đối lý tưởng.
Leon Battista Alberti (1404 – 1472) đã dùng những phép đo nhân trắc để
đề ra các chỉ số về tỷ lệ (proportion indices) cơ thể người. Điều này được xem
là một bước tiến quan trọng trong ngành nhân trắc học.
Leonardo Da Vinci (1452 - 1519) cho rằng khuôn mặt cân đối: kích
thước của miệng bằng khoảng cách từ đường giữa 2 môi tới cằm, tỷ lệ giữa 3
tầng mặt bằng nhau, chiều cao của tai bằng chiều cao của mũi. Dù đưa ra
những tiêu chuẩn khá nghiêm ngặt về tỷ lệ lý tưởng, ông cũng không thể phủ
nhận sự phong phú vốn có của tự nhiên.
Albrecht Dϋrer (1471 - 1528) chia khuôn mặt thành 3 phần bằng nhau
là phần trán, phần mũi, phần môi và cằm. Phần môi và cằm được chia thành
4 phần bằng nhau: đường giữa 2 môi giới hạn 1/4 phía trên, rãnh cằm chia
đôi khoảng cách từ lỗ mũi tới cằm. Khoảng cách giữa 2 mắt bằng độ rộng
của một mắt.
Trong những năm của thế kỷ XVIII và XIX, ngành nhân trắc học hiện

đại được phát triển, nhưng việc đo đạc đa phần diễn ra trực tiếp trên sọ người
mà ít chú ý đến mô mềm.
Thế kỷ XX được xem là thời kì của những tỷ lệ và phép đo khách quan.
Jacques Joseph (1865 - 1934) - cha đẻ của ngành tạo hình mũi hiện đại nhấn
mạnh tầm quan trọng của mũi nhìn nghiêng với thẩm mỹ khuôn mặt. Ông
nghiên cứu hướng nghiêng của sống mũi trong mối liên quan với các đường
trên mặt nghiêng hơn là với mặt phẳng Frankfort.
Ý tưởng ứng dụng “tỷ lệ vàng” để phân tích khuôn mặt, được giới thiệu
bởi Seghers cùng cộng sự, và được Ricketts phổ biến. Tỷ lệ vàng này được


6

cho là hấp dẫn nhất khi nhìn và trong nhận thức của con người, ký hiệu Φ
được dùng để chỉ số 1,618. Theo Ricketts, để có được một khuôn mặt thẩm
mỹ thì một số tỷ lệ kích thước khuôn mặt phải tuân theo chỉ số vàng như:
chiều rộng mũi/chiều rộng miệng, chiều rộng miệng/chiều rộng giữa 2 góc
mắt ngoài, chiều rộng giữa 2 góc mắt ngoài/chiều rộng mặt. Ngoài ra, ông cho
rằng đánh giá một khuôn mặt cần được phân tích trong ba chiều không gian,
không có một con số tuyệt đối lý tưởng mà các mối tương quan thường nằm
trong một khoảng rộng.
Peck.S và Peck.L nghiên cứu khuôn mặt của những người mẫu chuyên
nghiệp, các hoa hậu và các ngôi sao điện ảnh cũng kết luận rằng dân chúng
thích những khuôn mặt và vùng xương ổ răng hơi nhô hơn so với các số liệu
chuẩn được đưa ra trước đây [7].
1.2. Tổng quan về phương pháp nghiên cứu đặc điểm nhân trắc khuôn
mặt trên ảnh chụp chuẩn hóa
Để đánh giá đúng về quá trình tăng trưởng là quá trình giảm dần sau khi đã
có sự trưởng thành sinh dục và ảnh hưởng ở trong 3 mặt phẳng không gian:
- Sự tăng trưởng chiều rộng đạt tới giá trị của người trưởng thành đầu

tiên và đạt tới sự hoàn thành cơ bản từ giai đoạn tăng trưởng dậy thì và về
sau, sự thay đổi ít hẳn.
- Sự tăng trưởng theo chiều trước sau vẫn ở tốc độ khá nhanh trong thời
gian dài hơn và giảm dần khi đạt tới ngưỡng sau thời kỳ dậy thì nhưng vẫn có
những thay đổi đáng kể trong suốt giai đoạn người lớn sau này.
- Sự tăng trưởng theo chiều dọc vẫn tiếp tục tăng mạnh sau thời kỳ dậy
thì ở cả hai giới và tiếp tục tăng trưởng với mức độ trung bình trong suốt thời
kỳ trưởng thành về sau.
Do đó, nghiên cứu xác định các chỉ số nhân trắc khuôn mặt cần được
thực hiện trên mẫu thống nhất về độ tuổi, nếu muốn đại diện cho người
trưởng thành trẻ thì lứa tuổi được chọn là từ 18 đến 25 tuổi [8], [9].


7

Theo Mandall và cộng sự, phân tích mô mềm là công cụ quan trọng nhất
dùng trong đánh giá sự tăng trưởng và phát triển, đồng thời cũng giúp ta phác
thảo được kế hoạch điều trị trong chỉnh hình hàm mặt. Mô mềm phần mặt
chịu nhiều sự thay đổi hơn so với hệ xương mặt. Những thay đổi mô mềm
gồm có 5 yếu tố chính sau: mũi dài ra, hai môi ít đưa ra phía trước hơn, môi
dưới cong lên ít hơn, cằm mở ra theo chiều dọc và cằm đưa ra phía trước
nhiều hơn [10].
Trong phạm vi đánh giá nhân trắc khuôn mặt, có rất nhiều phương pháp
đã được sử dụng trong các nghiên cứu trước đây: đo nhân trắc trực tiếp, đo
đạc trên ảnh chuẩn hóa, đo đạc trên phim sọ nghiêng, dựng hình ảnh 3D trên
máy tính. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, phân tích khuôn
mặt trong ba chiều không gian nhờ hệ thống thu hình ảnh qua video là một
trong những phương pháp khá thú vị. Tuy nhiên, đây là một phương pháp rất
đắt tiền và đòi hỏi có nhiều kinh nghiệm về công nghệ thông tin. Có nhiều tác
giả đã phân tích khuôn mặt qua ảnh và đã đưa ra các tiêu chuẩn để chụp mặt

với các tư thế khác nhau như Ferrario, Bishara, Farkas, mục đích để chuẩn
hoá kỹ thuật chụp ảnh nhằm đánh giá và so sánh dễ dàng hơn [11], [12], [13].
Phân tích mô mềm khuôn mặt bằng hình ảnh để tìm ra các đặc điểm
mang tính nhân trắc học cung cấp một khối lượng lớn thông tin nhằm hướng
đến những giá trị chuẩn hóa của các kích thước mặt khác nhau ở một nhóm đối
tượng cụ thể. Các chỉ số này giúp việc chẩn đoán các bất thường ở mặt dễ dàng
hơn và cũng góp phần đưa ra kế hoạch điều trị tốt nhất cho bệnh nhân, đặc biệt
là các bệnh nhân chỉnh nha hay bệnh nhân phẫu thuật hàm mặt [13], [14], [15].
1.2.1. Ưu nhược điểm của phương pháp đo trên ảnh chụp chuẩn hóa
Ưu điểm:
- Những mốc ngoài mặt cần xác định được không chỉ là những mốc nằm
dọc theo chiều mặt nghiêng mà còn phải kể đến các mốc giải phẫu khác nằm


8

phía trong, thuộc mô mềm như cánh mũi, mép hai môi, khóe mắt... những
điểm rất khó xác định trên phim chụp sọ nghiêng nhưng dễ xác định hơn trên
ảnh chụp chuẩn hóa.
- Phương pháp đươc dùng chủ yếu khi phân tích thẩm mỹ khuôn mặt là
quan sát trực tiếp và phân tích qua ảnh.
- Thao tác đơn giản, dễ dàng đánh giá về sự cân xứng vùng mặt, dễ dàng
lưu trữ và trao đổi thông tin.
- Tiết kiệm thời gian, nhân lực khi đo đạc và phân tích bằng phần mềm
trên máy tính.
Nhược điểm:
- Nguồn cấp sáng không đồng đều.
- Biến dạng qua ảnh dẫn đến sai số.
- Tư thế đầu của bệnh nhân không ổn định.
1.2.2. Trục tham chiếu

Khi đánh giá mô xương và răng, ta có thể sử dụng mặt phẳng trong sọ
hoặc ngoài sọ để tham chiếu, nhưng khi phân tích đánh giá mô mềm nên sử dụng
các mặt phẳng tham chiếu ngoài sọ để thuận lợi hơn cho việc so sánh [12].
Trục tham chiếu trên ảnh thẳng:
- Trục ngang tham chiếu là đường thẳng nối liền hai điểm Ex (Ex - Ex).
Các ảnh được định vị để trục này nằm song song với trục hoành của màn hình
máy tính.
- Trục dọc tham chiếu là trục thẳng góc với trục ngang tham chiếu và
song song với trục tung của màn hình máy tính.
Trục tham chiếu trên ảnh nghiêng:
- Trục ngang tham chiếu được chọn là đường thẳng nối hai điểm Po và
Or (mặt phẳng Francfort). Trước khi chụp ảnh, đối tượng được điều chỉnh sao
cho đường nối hai đồng tử và đường nối từ khoé mắt ngoài đến đỉnh tai song
song với nền nhà (đường này song song với mặt phẳng Francfort). Các ảnh


9

được định vị để trục tham chiếu nằm song song với trục hoành của màn hình
máy tính.
- Trục dọc tham chiếu thẳng góc với trục ngang và đi qua điểm Ex.
Tất cả các kích thước ngang đều được tính song song với trục ngang tham
chiếu và các kích thước dọc được tính song song với trục dọc tham chiếu.

Hình 1.1. Ảnh chụp thẳng

Hình 1.2. Ảnh chụp nghiêng

chuẩn hoá [12]


chuẩn hoá [12]

1.2.3. Tư thế đầu
Tư thế đầu tự nhiên: vị trí đầu ở tư thế tự nhiên. Tư thế đầu tự nhiên là
chìa khóa cho một phân tích ảnh chụp ý nghĩa do đường tham chiếu được
chọn là trục ngoài sọ mặt thay vì trục trong sọ. Có rất nhiều định nghĩa khác
nhau của các tác giả về tư thế đầu tự nhiên, đầu tiên Broca (1862) định nghĩa
rằng một người ở tư thế đứng với đường đi qua đồng tử nằm ngang thì đầu
anh ta ở tư thế tự nhiên. Nguyên tắc tư thế đầu tự nhiên này lần đầu được đưa
vào chỉnh nha ở dạng văn bản vào năm 1958 bởi Moorrees và Kean.
Moorreess cho rằng tư thế này có thể tái lập được một cách dễ dàng [16].
Kỹ thuật tái lập tư thế đầu tự nhiên được phát triển bởi Sollow và
Tallgren, hai tác giả yêu cầu đối tượng đi bộ nhẹ nhàng và thư giãn. Đối tượng
sau đó được yêu cầu thực hiện động tác cúi đầu ra trước, ngửa đầu về sau vài


10

lần trước khi đưa đầu về trị trí tự cân bằng, tiếp theo, đối tượng nhìn vào mắt
mình trong gương đặt cách 200 cm [17].
Theo Claman và cộng sự, ảnh chụp chuẩn hóa phải đảm bảo khung ảnh
bao quanh đỉnh đầu và xương đòn, khoảng cách từ khóe mắt ngoài đến đường
tóc ở mang tai bằng nhau ở cả hai bên, đường nối hai đồng tử và đường nối từ
khóe mắt ngoài đến đỉnh tai song song với sàn nhà, song song với mặt phẳng
Francfort [12].
Mặc dù nguyên tắc tư thế đầu tự nhiên đang được công nhận trong các
tài liệu chỉnh nha hay các nghiên cứu đo đạc trên phim sọ nghiêng hay ảnh
chụp chuẩn hóa nhưng vẫn gặp phải một số lỗi đòi hỏi cần có sự tác động của
người bác sĩ trong quá trình thao tác. Một vài đối tượng có xu hướng nhất
quán làm biến đổi tư thế đầu tự nhiên, đa số là do thói quen muốn che đi hình

thái khuôn mặt loại II và loại III (ngửa mặt ra sau quá mức hay cúi mặt về
trước quá mức). Ví dụ như trường hợp đối tượng với loại II xương hàm dưới
lùi sau so với bình thường, đối tượng thường sẽ hơi ngửa đầu về sau để che đi
hình thái mặt này [18].

Hình 1.3. Hình dạng mặt - Vị trí hàm dưới - Tương quan răng.


11

Trong những trường hợp này, người bác sĩ cần chú ý đến hình thái mặt
của đối tượng và chỉnh sửa để đưa về tư thế đầu tự nhiên. Chính vì lý do
trên, một khái niệm mới ra đời, NHO (Natural Head Orientation) - định
hướng đầu tự nhiên, kỹ thuật này được giới thiệu nhằm khai thác tối đa ưu
điểm của tư thế đầu tự nhiên trong công tác phân tích ảnh chụp chuẩn hóa.
Định hướng tư thế đầu tự nhiên được định nghĩa là sự can thiệp định hướng
tư thế đầu của chủ thể đối tượng qua nhận thức khách quan của tác nhân
ngoại biên là bác sĩ [16], [19], [20].

Hình 1.4. Ảnh bị biến dạng do

Hình 1.5. Ảnh bị biến dạng do

đầu ngả ra phía sau [12]

đầu cúi về phía trước [12]

Hình 1.6. Sự thay đổi tư thế đầu

Hình 1.7. Sự thay đổi tư thế đầu


làm thay đổi tư thế xương [12]

che dấu tư thế của xương hàm [12]

1.3. Các quan niệm về thẩm mỹ khuôn mặt


12

1.3.1. Định nghĩa thẩm mỹ khuôn mặt
Thuật ngữ thẩm mỹ lần đầu tiên được sử dụng bởi Baumgarten để chỉ
khoa học của cảm giác mà nghệ thuật tạo ra cho chúng ta. Từ đó thuật ngữ
thẩm mỹ đã trải qua một chặng đường phát triển rất dài từ Platonđến Aristote,
Hegel... Mỗi một triết gia có một định nghĩa khác nhau về thẩm mỹ, nhưng
nhìn chung các nhà triết gia này đều thống nhất để có được thẩm mỹ thì cần
phải có sự cân xứng và hài hoà. Theo Hegel, sự đều đặn, hài hoà và trật tự là
các đặc tính của thẩm mỹ.
1.3.2. Quan niệm thẩm mỹ trên thế giới theo chuyên ngành khác nhau
1.3.2.1. Quan niệm của chỉnh hình
Thuật ngữ thẩm mỹ lần đầu tiên được sử dụng bởi Baumgarten để chỉ
khoa học của cảm giác mà nghệ thuật tạo ra cho chúng ta. Từ đó thuật ngữ
thẩm mỹ đã trải qua một chặng đường phát triển rất dài từ Platonđến Aristote,
Hegel... Mỗi một triết gia có một định nghĩa khác nhau về thẩm mỹ, nhưng
nhìn chung các nhà triết gia này đều thống nhất để có được thẩm mỹ thì cần
phải có sự cân xứng và hài hoà. Theo Hegel, sự đều đặn, hài hoà và trật tự là
các đặc tính của thẩm Mỹ.
1.3.2.2. Quan niệm thẩm mỹ trên thế giới theo chuyên ngành khác nhau
 Quan niệm của chỉnh hình
Angle là người đặt nền móng cho ngành chỉnh hình. Angle luôn nghĩ

rằng nếu khớp cắn đúng thì thẩm mỹ mặt là bình thường, ông cũng đã mô tả
nhiều trường họp có những bất thường nhỏ về khớp cắn thì mặt có bất thường
đáng kể.
Tweed nhấn mạnh rằng nếu răng cửa dưới nằm đúng vị trí thì nét
nghiêng của mặt sẽ hài hòa.
Theo Ricketts, đánh giá một khuôn mặt cần phân tích trong ba chiều
không gian. Ông cho rằng không có một con số tuyệt đối lý tưởng mà các
mối tương quan bình thường nằm trong một khoảng rộng. Khi phân tích mặt


13

nghiêng, ông đưa ra khái niệm về đường thẩm mỹ E (E plane), được vẽ từ
đỉnh mũi đến điểm nhô nhất của cằm để mô tả tương quan môi miệng với các
cấu trúc lân cận. Ông cho rằng: “Ở một người da trắng trưởng thành binh
thường, hai môi nằm sau giới hạn của đường thẳng vẽ từ đỉnh mũi đến cằm,
đường nét nghiêng của hai môi trên đều đặn, môi trên hơi nằm sau hơn so vói
đường thẩm mỹ, và miệng khép kín nhưng không căng”.
Holdaway đánh giá tương quan thẩm mỹ gỉữa môi, cằm bằng góc H, là
góc được tạo bởi hai đường thẳng: đường đi từ cằm đến môi trên và đường
NB. Giá trị bình thường của góc H là 7°- 9°.
Steiner đưa ra đường S để đánh giá thẩm mỹ của mô mềm mặt. Theo
Steiner, trong một khuôn mặt hài hoà, môi trên và môi dưới sẽ chạm đường
S, là đường thẳng đi qua điểm nhô nhất của mô mềm cằm và điểm giữa
đường viền chân mũi.
Burstone và cộng sự (1978) đánh giá tương quan hai môi theo chiều
trước sau so với đường thẳng đi qua điếm Sn (Subnasale) và Pog (Pogonion)
mô mềm. Ông đánh giá độ nhô hay lùi của hai môi bằng cách vẽ đường thẳng
góc từ điểm nhô nhất của hai môi xuống đường thẳng đi qua Subnasale và
Pogonion. Theo ông: “Ở người trưởng thành có nét mặt nghiêng hài hoà và

khớp cắn loại I, các điểm nhô nhất của hai môi thường nằm trước đường này
từ 2 – 3 mm [21].
Simon và Izard cho rằng để có thẩm mỹ nhìn nghiêng, bình thường môi
trên, môi dưới và cằm phải nằm giữa hai mặt phẳng Izard ở phía trước (là mặt
phẳng thẳng đứng vuông góc với mặt phẳng Frankfort và đi qua Glabella mô
mềm) và mặt phẳng Simon ở phía sau (là mặt phẳng đứng vuông góc với mặt
phẳng Frankfort và đi qua Orbital mô mềm).
 Quan niệm của nhà phẫu thuật


14

Các nhà phẫu thuật thường dùng những số liệu bình thường có sẵn và
phẫu thuật để làm phù hợp với những giá trị sẵn có này. Do đó, có thể có
những sai lầm nếu áp dụng các số liệu chuẩn không phù hợp từ những phân
tích trước đó vào các dân tộc khác nhau.
 Quan niệm của hoạ sĩ và nhà điêu khắc
Golman (1959) cũng nghiên cứu trên ảnh chụp của 160 người đàn ông và
đàn bà da trắng có khuôn mặt dễ thương và 50 ảnh đẹp nhất được chọn bởi
trường nghệ thuật Herron và viện nghệ thuật Buffalo. Sau đó, 50 ảnh này lại
được đánh giá bởi các bác sĩ chỉnh hình (các bác sĩ chỉnh hình thường thích
nét nghiêng phẳng hoặc hơi lõm). Kết quả cho thấy vào những giai đoạn đó,
quan niệm về cái bình thường và cái đẹp cũng khác nhau giữa các bác sỹ
chỉnh hình và các họa sĩ.
Năm 1509, Fra Paccioli di Borgio, đã xuất bản một cuốn sách viết về các tỷ
lệ thẩm mỹ, trong quyển sách này ông ta cũng đã nhấn mạnh đến “tỷ lệ vàng”.
Tỷ lệ vàng” là một tỷ lệ vô tỷ: tỷ lệ giữa phần lớn nhất và phần nhỏ nhất
của 2 phần cũng bằng tỷ lệ của cả 2 phần đó với phần lớn nhất, (a+b)/b = b/a.
Qui luật này chỉ có thể đạt được khi đoạn nhỏ nhất bằng 0,618 và đoạn lớn là
1 cả đoten là 1,618.

1.4. Phim sọ-mặt từ xa kỹ thuật số
Sau khi được Broadbent giới thiệu vào năm 1931, phim sọ-mặt chuẩn
hóa được sử dụng một cách rộng rãi trong lâm sàng và nghiên cứu. với số
lượng ngày càng nhiều, càng chi tiết, con người không thể đủ thời gian để
khai thác hết toàn bộ một lượng thông tin khổng lồ trên phim sọ mặt, chỉ có
một phương tiện duy nhất có thể giúp chúng ta ghi nhận nhanh nhiều thông
tin, bảo quản, phân loại và phân tích thông tin vừa nhanh chóng vừa hiệu quả
đó là máy tính.


15

Ngày nay việc sử dụng phim sọ mặt từ xa kỹ thuật số đã ngày càng phổ
biến hơn. Với bác sĩ Răng Hàm Mặt, công việc phân tích phim, lập luận chẩn
đoán và quản lý hồ sơ bệnh nhân trở nên nhẹ nhàng hơn và nhanh chóng với
một máy tính cá nhân. Trên màn hình thông thường sẽ có đầy đủ các phân tích
cơ bản của Tweed, Steiner, Ricketts…, sau khi đã lựa chọn các mốc giải phẫu
thích hợp chúng ta có thể lựa chọn các phân tích thích hợp để sử dụng. chất
lượng hình ảnh chụp bằng máy kỹ thuật số sẽ tốt hơn, sự tương phản màu sắc
giữa đen và trắng sẽ rõ ràng hơn. Trên màn hình máy tính, sau khi chúng ta
lựa chọn các điểm mốc giải phẫu, chúng ta có thể làm nhiều phép đo khác
nhau cùng một lúc.
Phim sọ mặt từ xa kỹ thuật số giúp đánh giá mối liên quan giữa mô mềm
và hệ thống nâng đỡ xương-răng: khi phân tích mô mềm chúng ta không thể
không chú ý đến hệ thống nâng đỡ bên dưới, mặc dù khi đánh giá thẩm mỹ
khuôn mặt chủ yếu là đánh giá mô mềm. Hình thái bên ngoài có tương xứng
mô xương-răng bên dưới hay không, mô mềm nhìn nghiêng có phản ánh được
hệ thống xương-răng theo chiều trước sau hay không? Vấn đề này được bàn
cãi từ lâu và đến nay vẫn còn nhiều quan điểm trái ngược nhau.
Phim X-quang sọ nghiêng chụp theo kỹ thuật từ xa giúp chúng ta nghiên

cứu những thay đổi do phát triển, giúp đánh giá mô xương và mô mềm khi
chẩn đoán, lên kế hoạch điều trị, định hướng các thủ thuật điều trị chỉnh hình
và phẫu thuật, và cuối cùng giúp theo dõi, đánh giá các kết quả điều trị.
Năm 1931, Holly Broadbent (Mỹ) và Hoarth (Đức) giới thiệu về phim sọ
nghiêng với mục đích nghiên cứu các hướng phát triển của phức hợp sọ mặt.
Nhưng rất nhanh chóng nó được sử dụng với mục đích đánh giá sự cân đối
của hàm mặt và làm sáng tỏ cơ sở giải phẫu của khớp cắn. Hàng loạt các
nghiên cứu về mặt đã được đánh giá qua phân tích trên phim. Một số phân
tích được thực hiện với mục đích đưa ra các tiêu chuẩn đồng thời được sử
dụng để xác định phương án điều trị trong chỉnh nha như phân tích của Tweed


16

(1954), Steiner (1960) và Ricketts (1961). Một số phân tích khác với mục
đích tìm hiểu về khớp cắn ổ răng và cấu trúc xương.
Phân tích sọ mặt giúp chúng ta xác định được dạng mặt. Tuy nhiên dạng
mặt và các bất thường không phải khi nào cũng gắn liền nhau, vì nhiều trường
họp có lệch lạc xương nhưng khớp cắn hoàn toàn bình thường. Nghiên cứu về
tương quan xương cũng cho phép chúng ta định hướng được điều trị nhờ vào
phân tích mối liên quan xương trong mặt phẳng đứng ngang và đứng dọc giúp
chúng ta có thể phân biệt được lệch lạc do xương hàm hay xương ổ răng.
Không giống như các loại phim x-quang khác, phim chụp sọ-mặt từ xa
có đặc điểm hết sức riêng biệt. Nếu chỉ nhìn hình ảnh trên phim sẽ không nói
lên được điều gì, muốn có ý nghĩa phải tìm được những điểm mốc đánh dấu
và xác định được sự liên quan giữa chúng với nhau. Nói một cách khác, đó
chính là quá trình chuyển biến hầu hết những thông tin thu được trên phim
thành những con số dễ hiểu, dễ phân tích và quản lý, thống kê. Các điểm mốc
được định ra phải đủ hai tính chất: đặc trưng và dễ xác định trên phim
So với đo trực tiếp và đo trên ảnh chuẩn hóa, ưu điểm vượt trội của đo

trên phim sọ-mặt là đánh giá được mô xương bên dưới và đánh giá được mối
tương quan giữa mô cứng và mô mềm, vấn đề đánh giá mô mềm hạn chế hơn.
Khi đánh giá thẩm mỹ, các tác giả thường sử dụng các góc mô mềm và các
đường thẩm mỹ.
1.5. Tình hình nghiên cứu về thẩm mỹ khuôn mặt và phim sọ-mặt chụp
theo kỹ thuật từ xa trên thế giói và ở Việt Nam
1.5.1. Các nghiên cứu về thẩm mỹ khuôn mặt trên thế giới
Jacques Joseph (1865 - 1934) - cha đẻ của ngành tạo hình mũi hiện đại
nhấn mạnh tầm quan trọng của mũi nhìn nghiêng với thẩm mỹ khuôn mặt.
nghiên cứu hướng nghiêng của sống mũi trong mối liên quan với các đường
trên mặt nghiêng hơn là với mặt phẳng Frankfort.


×