Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

NGHIÊN cứu một số CHỈ số, số đo TRÊN PHIM sọ NGHIÊNG từ XA và ẢNH mặt NGHIÊNG CHUẨN hóa của TRẺ EM 12 TUỔI tại BÌNH DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.51 MB, 76 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THANH TÂM

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ SỐ, SỐ ĐO
TRÊN PHIM SỌ NGHIÊNG TỪ XA VÀ ẢNH
MẶT NGHIÊNG CHUẨN HÓA CỦA TRẺ
EM 12 TUỔI TẠI BÌNH DƯƠNG

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN BÁC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP II

HÀ NỘI – 2017


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THANH TÂM

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ SỐ, SỐ ĐO
TRÊN PHIM SỌ NGHIÊNG TỪ XA VÀ ẢNH
MẶT NGHIÊNG CHUẨN HÓA CỦA TRẺ
EM 12 TUỔI TẠI BÌNH DƯƠNG
Chuyên ngành : Răng Hàm Mặt
Mã số

: CK62.72.28.01

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN BÁC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP II
Người hướng dẫn khoa học:


PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Phương


HÀ NỘI – 2017


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

X

Giá trị trung bình

K/c

Khoảng cách

KTS

Kỹ thuật số

mp

Mặt phẳng

sd

Độ lệch chuẩn

SKC


Sai khớp cắn

XHD

Xương hàm dưới

XHT

Xương hàm trên

XQ

Phim X-Quang


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN...............................................................................3
1.1. Phân tích cấu trúc sọ mặt trên phim sọ mặt nghiêng từ xa và ảnh kỹ
thuật số chuẩn hóa.................................................................................3
1.1.1. Sơ lược một số phương pháp phân tích cấu trúc sọ mặt.......................3
1.1.2. Phân tích phim sọ mặt nghiêng từ xa..................................................4
1.1.3. Phân tích ảnh chụp chuẩn hóa............................................................9
1.1.4. Mối liên quan giữa các phép đo trên phim sọ mặt nghiêng từ xa và ảnh
kỹ thuật số chuẩn hóa........................................................................12
1.2. Các quan niệm về thẩm mỹ khuôn mặt................................................15
1.2.1. Định nghĩa thẩm mỹ khuôn mặt.......................................................15
1.2.2. Quan niệm thẩm mỹ trên thế giới theo chuyên ngành khác nhau.......15
1.3. Tình hình nghiên cứu về thẩm mỹ khuôn mặt và phim sọ-mặt chụp

theo kỹ thuật từ xa trên thế giới và ở Việt Nam..................................18
1.3.1. Các nghiên cứu về thẩm mỹ khuôn mặt trên thế giới.........................18
1.3.2. Tại Việt Nam...................................................................................19
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............21
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu........................................................21
2.2. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................21
2.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................21
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu.........................................................................21
2.3.2. Cách chọn mẫu................................................................................21
2.4. Các bước tiến hành...............................................................................21
2.5. Phương tiện nghiên cứu........................................................................22
2.6. Kỹ thuật thu thập số liệu.......................................................................23


2.6.1. Lựa chọn đối tượng nghiên cứu........................................................23
2.6.2. Chụp ảnh kỹ thuật số chuẩn hóa.......................................................23
2.6.3. Chụp phim sọ mặt nghiêng từ xa kỹ thuật số....................................24
2.6.4. Quy trình đo bằng phần mềm AutoCAD 2013..................................24
2.7. Các điểm mốc, mặt phẳng sử dụng trong nghiên cứu..........................26
2.7.1. Các điểm mốc, đường tham chiếu trên phim sọ mặt nghiêng từ xa....26
2.7.2. Các điểm mốc, đường tham chiếu trên ảnh kỹ thuật số chuẩn hóa:....29
2.8. Các biến số nghiên cứu.........................................................................34
2.8.1. Các kích thước, tỷ lệ trên phim sọ mặt nghiêng từ xa.......................34
2.8.2. Các kích thước, tỷ lệ trên trên ảnh kỹ thuật số chuẩn hóa..................37
2.9. Xử lý số liệu.........................................................................................39
2.10. Sai số và cách khắc phục....................................................................39
2.10.1. Sai số khi lựa chọn đối tượng nghiên cứu.......................................39
2.10.2. Sai số khi chụp phim sọ mặt nghiêng từ xa và ảnh kỹ thuật số
chuẩn hóa........................................................................................39
2.10.3. Sai số trong quá trình phân tích số liệu...........................................40

2.10.4. Cách khống chế.............................................................................40
2.11. Đạo đức nghiên cứu............................................................................41
Chương 3: DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................42
3.1. Đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứu....................................42
3.1.1. Phân bố giới tính của các đối tượng nghiên cứu................................42
3.2. Các kích thước, tỷ lệ trên phim sọ mặt nghiêng từ xa..........................43
3.2.1. Các kích thước, tỷ lệ xương và răng trên phim sọ mặt nghiêng từ xa. 43
3.2.2. Các kích thước, tỷ lệ mô mềm trên phim sọ mặt nghiêng từ xa.........44
3.3. Các kích thước, tỷ lệ mô mềm trên ảnh chụp kỹ thuật số chuẩn hóa...45
3.3.1. Các kích thước, tỷ lệ mô mềm trên ảnh chuẩn hóa theo giới tính.......45
3.4. Tương quan giữa các phép đo trên phim sọ mặt nghiêng từ xa và ảnh
kỹ thuật số chuẩn hóa..........................................................................46


3.4.1. So sánh các kích thước đo trên phim sọ mặt nghiêng từ xa và ảnh
chuẩn hóa.........................................................................................46
3.4.2. Hệ số tương quan tuyến tính của các kích thước đo trên phim sọ mặt
nghiêng từ xa và ảnh chuẩn hóa nghiêng...........................................47
3.4.3. Mối tương quan giữa các kích thước mô xương trên phim sọ mặt
nghiêng từ xa và mô mềm trên ảnh chuẩn hóa nghiêng......................48
3.5. So sánh với các tỷ lệ theo tiêu chuẩn tân cổ điển.................................48
Chương 4: DỰ KIẾN BÀN LUẬN...............................................................50
4.1. Vai trò của thẩm mỹ mặt nghiêng với kế hoạch điều trị.......................50
4.2. Mối tương quan giữa các phép đo trên phim sọ mặt nghiêng từ xa và
ảnh chụp kỹ thuật số chuẩn hóa nghiêng.............................................50
4.2.1. Tương quan giữa các phép đo mô mềm trên phim sọ mặt nghiêng từ
xa và trên ảnh chụp kỹ thuật số chuẩn hóa nghiêng............................50
4.2.2. Mối tương quan giữa các phép đo mô xương trên phim sọ mặt nghiêng
và mô mềm trên ảnh kỹ thuật số chuẩn hóa nghiêng..........................50
DỰ KIẾN KẾT LUẬN....................................................................................51

TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Các kích thước dọc và ngang trên ảnh chuẩn hóa thẳng, nghiêng..31
Bảng 2.2: Các chuẩn tân cổ điển thường sử dụng...........................................31
Bảng 2.3: Các chỉ số sọ mặt theo Martin và Saller.........................................33
Bảng 2.4: Các kích thước, tỷ lệ về xương trên phim sọ mặt nghiêng từ xa....34
Bảng 2.5: Các kích thước, tỷ lệ về răng trên phim sọ mặt nghiêng từ xa.......35
Bảng 2.6: Các kích thước, tỷ lệ mô mềm trên phim sọ mặt nghiêng từ xa.....36
Bảng 2.7: Các kích thước, tỷ lệ mô mềm trên ảnh kỹ thuật sô chuẩn hóa......37
Bảng 2.8: Các biến số nghiên cứu...................................................................38
Bảng 3.1: Các kích thước, tỷ lệ xương và răng theo giới tính........................43
Bảng 3.2: Các kích thước, tỷ lệ mô mềm trên phim sọ mặt nghiêng từ xa theo
giới tính.........................................................................................44
Bảng 3.3: Các kích thước, tỷ lệ mô mềm trên ảnh chuẩn hóa theo giới tính. .45
Bảng 3.4: Mối tương quan của các kích thước trên phim sọ mặt nghiêng từ xa
và trên ảnh chuẩn hóa nghiêng......................................................46
Bảng 3.5: Hệ số tương quan tuyến tính của các kích thước trên phim sọ mặt
nghiêng từ xa và trên ảnh chuẩn hóa nghiêng...............................47
Bảng 3.6: Phương trình tương quan tuyến tính giữa các kích thước mô mềm
trên phim sọ mặt nghiêng từ xa và trên ảnh chuẩn hóa nghiêng...47
Bảng 3.7: Mối tương quan giữa các kích thước mô xương trên phim sọ mặt
nghiêng và mô mềm trên ảnh chuẩn hóa nghiêng.........................48
Bảng 3.8: So sánh chiều cao tầng mặt trên (tr-gl) và tầng mặt giữa (gl-sn) giữa
nam và nữ đo trên ảnh chụp chuẩn hóa.........................................48
Bảng 3.9: So sánh chiều cao tầng mặt giữa (gl-sn) và tầng mặt dưới (sn-gn)
giữa nam và nữ đo trên ảnh chụp chuẩn hóa.................................49
Bảng 3.10: So sánh tỷ lệ n-sn/ n-gn giữa nam và nữ đo trên ảnh chụp chuẩn
hóa.................................................................................................49



DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ chụp phim sọ mặt nghiêng từ xa..........................................5
Hình 1.2. Một số góc trong phân tích Downs.................................................7
Hình 1.3. Phân tích Steiner.............................................................................8
Hình 1.4. Biến dạng hình ảnh do thay đổi chiều dài tiêu cự ống kính.........10
Hình 1.5. Các phép đo trên ảnh chụp...........................................................12
Hình 1.6. Các điểm mốc và góc trên phim sọ mặt nghiêng từ xa và ảnh
chụp chuẩn hóa.............................................................................13
Hình 1.7. Các điểm mốc sử dụng trong nghiên cứu của Staudt...................14
Hình 1.8. Các điểm mốc và một số góc đánh giá xương và mô mềm trên
phim sọ mặt nghiêng và ảnh mặt nghiêng....................................14
Hình 2.1. Các phương tiện nghiên cứu.........................................................22
Hình 2.2. Ảnh kỹ thuật số chuẩn hóa (A) và Phim sọ mặt nghiêng từ xa (B)...24
Hình 2.3. Giao diện phần mềm AutoCAD 2013..........................................25
Hình 2.4. Đo các góc và khoảng cách bằng phần mềm AutoCAD 2013.....26
Hình 2.5. Các điểm mốc giải phẫu trên mô xương (A) và mô mềm (B)......28
Hình 2.6. Các mặt phẳng tham chiếu và đường thẩm mỹ............................29
Hình 2.7. Các điểm mốc giải phẫu cần xác định trên ảnh chuẩn hóa...........29
Hình 2.8. Các chuẩn tân cổ điển thường sử dụng.........................................32
Hình 2.9. Các góc và khoảng cách đánh giá tương quan răng.....................35
Hình 2.10. Các góc và khoảng cách đánh giá tương quan mô mềm trên ảnh
chuẩn hóa và mô xương trên phim sọ mặt nghiêng từ xa.............39
Hình 3.1. Lược đồ tần suất khoảng cách ANS-Me, Gl-ANS, N-Me trên
phim sọ mặt nghiêng từ xa...........................................................42
Hình 3.2. Lược đồ tần suất các góc SNA, Pn-N’-Pg’, Pn-N’-Sn trên phim sọ
mặt nghiêng từ xa.........................................................................42



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Xã hội đang ngày một phát triển, mức sống của người dân ngày càng
được nâng cao, vì thế một vẻ đẹp hoàn thiện đang trở thành mối quan tâm
hàng đầu của con người, trong đó đẹp thẩm mỹ khuôn mặt là một thành tố
quan trọng góp phần tạo nên vẻ đẹp hoàn thiện đồng thời cũng tạo nên những
đặc điểm, tính cách riêng cho mỗi cá nhân, từ đó hình thành nên những nét
đặc trưng riêng cho các chủng tộc khác nhau [1],[2].
Để phân tích sự giống và khác nhau về đặc điểm hình thái khuôn mặt
giữa các chủng tộc, có nhiều phương pháp đo đạc và phân tích [3] [4]. Trong
đó phân tích qua phim X-quang chụp theo kỹ thuật từ xa và ảnh chụp chuẩn
hóa kỹ thuật số (KTS) do tính khách quan cao, có thể phân tích được cả mô
cứng và mô mềm [5],[6],[7], và dễ dàng lưu trữ thông tin. Đặc biệt, cùng với
sự phát triển không ngừng của nền công nghệ số với các phần mềm đo đạc
chuyên dụng có độ chính xác cao, bác sĩ điều trị có thể dựa vào các chỉ số sọ mặt trên phần mềm để lập kế hoạch điều trị và tiên lượng cho bệnh nhân [6],
[7].
Trên thế giới, đã có nhiều tác giả khác nhau nghiên cứu về vấn đề này
như: Steiner, Downs, Ricketts, Tweed... [10],[11],[12],[13], và đưa ra các chỉ
số được các bác sĩ chỉnh nha và phẫu thuật tạo hình sử dụng để điều trị. Tuy
nhiên, các nghiên cứu trước đây thường tập trung trên người Caucasian và do
vậy các kết quả đưa ra thường là để áp dụng cho người Caucasian [14].
Trong lĩnh vực y học nói chung và răng hàm mặt, ngoại khoa, phẫu thuật
tạo hình hàm mặt nói riêng. Các chỉ số vùng đầu - mặt là những thông tin rất
quan trọng giúp ích trong việc chẩn đoán và lập kế hoạch điều trị để phục hồi
lại các chức năng cơ bản về mặt thẩm mỹ do các bệnh lý hoặc do tai nạn giao
thông, tai nạn lao động gây ra, ngoài ra còn được sử dụng trong ngành khác


2


như bảo hộ lao động, nhận dạng hình sự, hội họa và điều khắc… Tuy nhiên ở
Việt Nam hiện nay, chúng ta vẫn chưa có các chỉ số, số đo, kích thước vùng
đầu - mặt đặc trưng cho người Việt Nam.
Thời gian qua, tại Việt Nam, cũng đã có một số tác giả nghiên cứu như
Hoàng Tử Hùng [1] (1999), Lê Gia Vinh [15] (2000), Đỗ Thị Thu Loan [16]
(2008), Võ Trương Như Ngọc [17] (2010), Lê Nguyên Lâm (2014) [18] Trần
Tuấn Anh (2017) [115]… Tiến hành nghiên cứu trên các nhóm cộng đồng, lứa
tuổi trưởng thành. Tuy nhiên, vẫn chưa có nghiên cứu nào đại diện cho một
nhóm đối tượng chuẩn người Việt là trẻ em ở độ tuổi 12 có khuôn mặt hài hòa
và khớp cắn bình thường, để có thể xác định được các chỉ số đầu - mặt và làm
tiêu chuẩn cho người Việt Nam ở độ tuổi 12.
Để giải quyết vấn đề này, chúng ta cần phải có các nghiên cứu rộng hơn
về các chỉ số sọ mặt trên một nhóm đối tượng phù hợp với quan điểm thẩm
mỹ khuôn mặt của người Việt Nam. Và cũng chính vì lý do đó, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số chỉ số, số đo trên phim sọ
nghiêng từ xa và ảnh mặt nghiêng chuẩn hóa của trẻ em 12 tuổi tại Bình
Dương” với hai mục tiêu sau:
1. Xác định một số chỉ số trên phim sọ nghiêng từ xa và ảnh mặt nghiêng
chuẩn hóa của trẻ em 12 tuổi tại Bình Dương.
2. Nhận xét mối liên quan một số chỉ số, số đo giữa phim sọ nghiêng từ xa
và ảnh mặt nghiêng chuẩn hóa của trẻ em 12 tuổi tại Bình Dương.


3

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Phân tích cấu trúc sọ mặt trên phim sọ mặt nghiêng từ xa và ảnh kỹ
thuật số chuẩn hóa

1.1.1. Sơ lược một số phương pháp phân tích cấu trúc sọ mặt
Ngày nay, có nhiều phương pháp đánh giá cấu trúc sọ mặt, gồm hai cách
đo chính: đo trực tiếp và đo gián tiếp (bao gồm các phương pháp đo trên hình
ảnh hai chiều và đo trên hình ảnh ba chiều). Mỗi phương pháp đều có giá trị
lịch sử cũng như ứng dụng thực tiễn riêng [18], [19], [20], [21].
1.1.1.1. Đo trực tiếp
Phương pháp đo trực tiếp được sử dụng từ rất sớm trong các nghiên cứu
về kích thước cơ thể người bao gồm phần sọ mặt. Phương pháp này cho ta
biết kích thước thật của vật thể một cách trực tiếp, giá thành rẻ. Tuy nhiên, nó
có nhiều nhược điểm: độ chính xác của kết quả đo được phụ thuộc nhiều vào
kinh nghiệm xác định các điểm mốc của người đo, kỹ thuật đo, sai số có thể xảy
ra do sự biến dạng của mô mềm, mất nhiều thời gian để có thể đo được nhiều
kích thước trong mỗi lần kiểm tra. Ngoài ra, với phương pháp này, ta chỉ thu
được các kích thước mà không xây dựng được hình thái bề mặt sọ mặt, điều này
sẽ gây khó khăn khi ta muốn so sánh sự thay đổi xảy ra do tăng trưởng hay do
quá trình điều trị. Hơn nữa, chỉ đo trực tiếp là không đầy đủ trong các trường
hợp có bất thường sọ mặt và ta cần thêm các phép đo khác [22], [23].
1.1.1.2. Đo gián tiếp
Đo gián tiếp là phương pháp đo được tiến hành trên các hình ảnh của đối
tượng nghiên cứu được ghi nhận lại. Các hình ảnh này có thể là ảnh hai chiều
hay hình dựng ba chiều. So với đo trực tiếp, phương pháp đo gián tiếp có
những ưu điểm: cung cấp những hình ảnh của đối tượng tại một thời điểm và


4

chúng ta có thể dùng để xem xét, đánh giá lại về sau. Ngoài ra, ta cũng không
cần lo lắng về sự dịch chuyển của đối tượng trong quá trình đo.
Phương pháp đo gián tiếp trên hình ảnh hai chiều bao gồm các phân tích
trên phim X quang và trên ảnh chụp. X quang là phương pháp tốt nhất để

quan sát mô xươngvà răng. Bên cạnh việc đánh giá những thay đổi cấu trúc
mô cứng do tăng trưởng hay do điều trị, ta còn có thể quan sát những thay đổi
trên mô mềm. Ảnh chụp cũng được ứng dụng từ lâu trong nắn chỉnh răng để
đánh giá những thay đổi trong quá trình điều trị và nó đã trở thành những một
trong những dữ liệu không thể thiếu trong hồ sơ bệnh án. Mặc dù có những
biến dạng do việc sử dụng hình ảnh hai chiều để đánh giá đối tượng trong
không gian ba chiều, đây vẫn là những phương pháp đo được sử dụng rộng rãi
trên lâm sàng [24], [25].
Nhằm khắc phục những hạn chế của các phép đo hình ảnh hai chiều, các
phương pháp phân tích trên hình ảnh ba chiều lần lượt ra đời, bao gồm hệ
thống hỗ trợ cắt lớp vi tính, hệ thống quét laser hay phép đo ảnh nổi. Các
phương pháp này cho phép có được hình ảnh của đối tượng trong không gian
và tránh được các lỗi khi đo đạc đối với hình ảnh hai chiều trên các bề mặt ba
chiều. Tuy nhiên, do đòi hỏi về trang thiết bị phức tạp nên những phương
pháp này mới chỉ được sử dụng trong các trung tâm hình ảnh của các bệnh
viện lớn, hiện đại với giá thành rất cao [26], [27], [28].
1.1.2. Phân tích phim sọ mặt nghiêng từ xa
Năm 1931, Broadbent (Mỹ) và Hofrath (Đức) đã giới thiệu kỹ thuật đo
sọ mặt trên phim. Từ đó các nhà nghiên cứu và các nhà lâm sàng đã sử dụng
rộng rãi ở bệnh nhân chỉnh hình để phân tích những tương quan sọ mặt.
1.1.2.1. Kỹ thuật chụp phim sọ mặt nghiêng từ xa [29]
Trang thiết bị
Các thiết bị cơ bản để chụp phim sọ mặt từ xa bao gồm: nguồn phát tia,
hệ thống định vị đầu có thể điều chỉnh được, bộ phận tiếp nhận hình ảnh.


5

Vị trí nguồn phát tia
- Nguồn tia được đặt cách mặt phẳng dọc giữa của đối tượng 152,4 cm

(5 feet). Tia bắt đầu được bắn ra khi các răng ở vị trí cắn khớp trung tâm và
môi ở tư thế nghỉ.
- Tia trung tâm đi qua lỗ tai.
Vị trí phim
Hình ảnh thu được bị khuếch đại bởi khoảng cách từ tấm giữ phim đến
mặt phẳng dọc giữa của đối tượng. Để làm giảm sai số này, tấm giữ phim
càng đặt sát đầu bệnh nhân càng tốt.

Hình 1.1. Sơ đồ chụp phim sọ mặt nghiêng từ xa [28]
Tư thế đối tượng tại hệ thống định vị đầu
- Đối tượng được đứng thẳng hoặc ngồi. Đầu được cố định bởi hai nút
định vị lỗ tai và thanh định vị trán tại điểm Nasion sao cho mặt phẳng dọc
giữa song song với mặt phẳng phim và cùng vuông góc với nguồn phát tia.
- Có nhiều cách định hướng đầu đối tượng:
o Mặt phẳng Frankfort (đi qua bờ trên ống tai ngoài và bờ dưới ổ mắt)
song song với sàn nhà.
o Mặt phẳng Frankfort tạo với sàn nhà một góc 100.


6

o Tư thế đầu tự nhiên khi hai mắt nhìn vào một điểm ở ngang tầm phía
trước mặt.
- Môi ở tư thế nghỉ.
- Hai hàm răng ở tư thế khớp cắn trung tâm.
1.1.2.2. Tiêu chuẩn của phim sọ mặt nghiêng từ xa
Chất lượng phim sọ mặt nghiêng từ xa được đánh giá dựa trên các tiêu
chí [29], [30]:
Đối quang hợp lý: Độ sáng tối và độ tương phản tốt.
Phim thể hiện đầy đủ các cấu trúc giải phẫu:

- Thấy rõ được các cấu trúc mô xương và mô mềm.
- Thấy rõ các điểm mốc giải phẫu nghiên cứu.
Tư thế chụp đúng:
- Hai lỗ tai trùng nhau và đường cành ngang XHD trùng nhau.
- Hàm răng ở tư thế cắn khít trung tâm.
1.1.2.3. Một số phân tích phim sọ mặt nghiêng từ xa
Có nhiều phân tích phim sọ mặt nghiêng từ xa đã ra đời: Bjork (1947),
Magrolis (1948), Downs (1948), Riedel (1952), Steiner (1953-1958), Tweed
(1954), Ricketts (1957),… Tất cả các phương pháp này đều dựa trên nguyên
tắc chung là xác định tư thế trên không gian của xương hàm và răng so với
các mặt phẳng và các đường chuẩn. Mục đích của phân tích phim là đánh
giá mối quan hệ theo chiều ngang và chiều dọc của năm thành phần cấu tạo
chính của mặt: Xương sọ và nền sọ, XHT (phần không có răng và xương ổ
răng), XHD (phần không có răng và xương ổ răng), xương ổ răng và răng
hàm trên, xương ổ răng và răng hàm dưới [31].
 Phân tích của Downs [32], [33]
Trong phân tích của mình, Downs quan tâm chủ yếu đến tổ chức cứng
gồm xương và răng. Các mặt phẳng và đường tham chiếu được sử dụng bao


7

gồm mặt phẳng Frankfort, đường NA, NPg, APg, AB để đánh giá tương
quan xương và răng. Downs nhận thấy vị trí XHD và độ nhô các răng cửa
có ảnh hưởng lớn tới sự hài hòa của khuôn mặt. Từ các kết quả thu được,
ông xây dựng nên đa giác Downs cho biết tương quan xương giữa hai hàm,
tương quan giữa RCT và RCD.

A


B
Hình 1.2. Một số góc trong phân tích Downs [33]
A. Góc mặt

B. Góc lồi mặt

Phân tích của Steiner [30], [34], [35], [36]
Để đánh giá trên phim sọ mặt nghiêng, Steiner đã đề nghị phân tích ba
phần: xương, răng và mô mềm:
Phân tích xương với mặt phẳng tham chiếu là mặt phẳng nền sọ (SN).
- Phân tích tương quan XHT với nền sọ (góc SNA). Góc SNA có giá
trị trung bình là 82 0±20. Khi SNA > 840: XHT nhô trước, SNA < 80 0: XHT
lùi sau.
- Phân tích tương quan XHD với nền sọ (góc SNB). Góc SNB có giá trị
trung bình là 800±20. Khi SNB >820: XHD nhô trước, khi SNB < 780: XHD
lùi sau.
- Phân tích tương quan giữa XHT với XHD (góc ANB). Giá trị bình
thường của ANB là 20. Khi ANB>40: khuynh hướng hạng II xương, khi
ANB<40: khuynh hướng hạng III xương.


8

Phân tích răng gồm phân tích tương quan RCT với XHT, tương quan
RCD với XHD và tương quan RCT với RCD.
Phân tích mô mềm là đánh giá nét thăng bằng và hài hòa mặt nhìn nghiêng
dựa trên đường thẩm mỹ S đi từ Collumela đến Pogonion. Theo Steiner, để có
mặt nghiêng hài hòa, môi dưới và môi trên phải chạm đường này.

A


B

C
Hình 1.3. Phân tích Steiner [36]

A. Các góc đánh giá tương quan xương: SNA, SNB, ANB
B. Các góc và khoảng cách đánh giá tương quan răng
C. Đường thẩm mỹ S
1.1.2.4. Ưu nhược điểm của phân tích phim sọ mặt nghiêng từ xa
Phim sọ mặt nghiêng từ xa cung cấp các thông tin về kích thước, vị trí
xương, các tỷ lệ, sự cân xứng của mỗi cá thể, từ đó giúp ta đánh giá sự bất hài
hòa xương. Phim sọ mặt nghiêng từ xa góp phần quan trọng vào chẩn đoán,


9

lên kế hoạch điều trị thông qua các kích thước và các góc về tương quan
XHT, XHD và trong mối tương quan với răng. Nó đã trở thành một công cụ
không thể thiếu trong chẩn đoán và lên kế hoạch điều trị [31].
Mặc dù có rất nhiều công dụng, với ưu điểm vượt trội là giúp các nhà
nghiên cứu quan sát được mô xương và răng bên dưới, phim sọ mặt nghiêng từ
xa cũng có những hạn chế nhất định. Các sai số của phim sọ mặt nghiêng từ xa
được phân loại thành các sai số hệ thống và các sai số ngẫu nhiên. Sai số hệ
thống là kết quả của việc sử dụng hình ảnh hai chiều để mô tả cho vật thể ba
chiều không gian, nó được gọi là sự biến dạng. Khi các tia không song song mà
phân kì từ một nguồn phát nhỏ đến phim, nó sẽ làm hình ảnh lớn lên. Mức độ
phóng đại phụ thuộc vào khoảng cách tương đối từ phim đến nguồn tia. Phim
càng đặt xa vật thể, thì độ phóng đại càng lớn. Các sai số ngẫu nhiên có thể
tăng do sự thay đổi tư thế đầu của bệnh nhân khi chụp phim. Các điểm mốc

trên mô mềm đặc biệt bị ảnh hưởng bởi tư thế của bệnh nhân. Sự thay đổi của
tỷ trọng và độ sắc nét trên phim cũng dẫn tới những sai số ngẫu nhiên [37].
Cùng với sự ra đời của phim sọ mặt nghiêng từ xa kỹ thuật số, việc
phân tích phim trở nên dễ dàng, nhanh chóng và tiện lợi với các phần mềm
phân tích phim. Bên cạnh đó, liều chiếu xạ giảm xuống so với phim thường
quy, những nguy cơ do tiếp xúc với hóa chất cũng giảm xuống do không cần
phải rửa phim. Chất lượng hỉnh ảnh có thể được cải thiện rõ rệt bằng cách
điều chỉnh độ sáng, độ tương phản và độ bão hòa của hình ảnh. Các nhà lâm
sàng cũng có thể dễ dàng và nhanh chóng trao đổi thông tin với nhau [38].
1.1.3. Phân tích ảnh chụp chuẩn hóa
1.1.3.1. Kỹ thuật chụp ảnh chuẩn hóa
Trang thiết bị
Claman và cộng sự [41] đã chỉ ra rằng với máy ảnh với khổ phim 35 mm,
ống kinh tele vừa (tiêu cự 100 mm hay 105 mm) sẽ cho hình ảnh tốt nhất.


10

Hình 1.4. Biến dạng hình ảnh do thay đổi chiều dài tiêu cự ống kính [41]
A. Hình ảnh biến dạng lồi với ống kính tiêu cự ngắn 35 mm
B. Hình ảnh biến dạng lõm sâu với ống kính tiêu cự dài 300 mm
 Kỹ thuật chụp ảnh [41], [42]
Máy ảnh được đặt cách đối tượng 1,5 m.
Chiều cao lý tưởng của máy ảnh là tâm ống kính cùng độ cao với mắt
người được chụp để tránh tạo cảm giác đầu cúi hay ngửa.
Phần lớn tác giả chụp chân dung đều cho rằng ánh sáng lý tưởng để
chụp chân dung là ánh sáng tự nhiên, còn trong trường hợp chụp trong phòng
chụp cần phải bố trí sao cho ánh sáng càng tự nhiên càng tốt. Để loại trừ vấn
đề bóng vùng dưới cằm và dưới mũi, đối tượng được cho giữ trên tay một tấm
hắt sáng hình chữ nhật ở vị trí ngang ngực, dưới xương đòn.

Tư thế đối tượng
Trong chuẩn hóa ảnh chụp, việc tìm được một tư thế có độ tin cậy cao,
dễ dàng xác định và tái lập trên lâm sàng đóng vai trò quan trọng. Tư thế đầu
tự nhiên đã được chứng minh là một tư thế có độ tin cậy cao và dễ tái lập trên
lâm sàng. Đây là tư thế đạt được khi một người nhìn thẳng vào một điểm ở
phía xa, ngang tầm mắt của mình hoặc nhìn vào hai mắt mình trong một tấm
gương treo vuông góc với sàn nhà đặt thẳng trước mặt [42], [43].


11

Tiêu chuẩn của ảnh chụp chuẩn hóa mặt nghiêng bao gồm [41]:
Tư thế đối tượng:
- Đối tượng ở tư thế đầu tự nhiên
- Mặt phẳng dọc giữa vuông góc với trục ống kính sao cho không nhìn
thấy lông mày và mắt của nửa mặt bên kia.
Chất lượng ảnh:
- Ảnh lấy được hết khuôn mặt của đối tượng từ đỉnh đầu đến ngang
xương đòn.
- Ảnh rõ các chi tiết cần phân tích.
1.1.3.2. Ưu nhược điểm của phân tích ảnh chụp
Với những ưu điểm cho phép đánh giá tốt về sự hài hòa của khuôn mặt
(đặc biệt khi so sánh với khả năng đánh giá mô mềm trên phim sọ nghiêng),
bệnh nhân không phải phơi nhiễm bức xạ, nhiều nhà nghiên cứu ủng hộ việc
phân tích khuôn mặt bệnh nhân qua ảnh chụp. Trước đây, phải mất thời gian
xử lý và rửa ảnh rồi mới có thể tiến hành phân tích. Ngày nay, cùng với sự
phát triển của công nghệ, máy ảnh kỹ thuật số ra đời với nhiều tính năng ưu
việt: có thể xem hình ảnh ngay sau khi chụp trên máy ảnh hay nhờ kết nối với
máy tính, dễ dàng lưu trữ và bảo quản chỉ với một chiếc thẻ nhớ nhỏ gọn, dễ
dàng sao chép mà không tốn kém, trao đổi thông tin nhanh chóng giữa các

đồng nghiệp, thân thiện với môi trường, phân tích nhanh chóng với phần mềm
kỹ thuật số [11], [38], [44].
Hạn chế của phân tích hình thái sọ mặt qua ảnh chụp là nó chỉ cho phép
đánh giá phần mềm. Việc đánh giá cấu trúc xương bên dưới phải thực hiện
qua thao tác sờ để định vị các điểm mốc xương, và do đó làm giảm độ chính
xác của phương pháp. Tương tự phim X quang, với việc sử dụng ảnh hai
chiều để đánh giá vật thể ba chiều, ta cũng gặp phải sự biến dạng hình ảnh do
các khoảng cách từ các điểm khác nhau đến tâm ống kính là không như nhau.


12

Ngoài ra, ảnh chụp chỉ cung cấp hình ảnh hai chiều, do đó ta gặp khó khăn
khi muốn đo các bề mặt có độ cong [22], [27].
1.1.4. Mối liên quan giữa các phép đo trên phim sọ mặt nghiêng từ xa và
ảnh kỹ thuật số chuẩn hóa
Phân tích phim sọ mặt nghiêng từ xa và ảnh chụp khuôn mặt là hai
phương tiện được sử dụng phổ biến trong đánh giá hình thái sọ mặt. Một số
tác giả đã tiến hành nghiên cứu mối liên quan giữa hai phương pháp này.
Nghiên cứu của X. Zhang và cộng sự
X. Zhang (2007) và cộng sự [45] đã thực hiện nghiên cứu trên trên 326
đối tượng (168 người da trắng, 158 người da đen). Mỗi đối tượng được chụp
phim sọ mặt nghiêng từ xa và chụp ảnh chuẩn hóa. Hai điểm mốc được xác
định bằng tay trước khi chụp ảnh là điểm bờ dưới ổ mắt và điểm góc hàm. Xác
định các điểm mốc trên ảnh chụp chuẩn hóa, dùng giấy vẽ phim và bút chì để
chuyển các điểm mốc này sang giấy. Tiến hành đo các góc và khoảng cách
tương ứng trên phim sọ mặt nghiêng từ xa và trên ảnh và so sánh kết quả. Tác
giả so sánh các số đo SNA và TNA’, SNB và TNB’, SN/MP vàFH/MP, chiều
cao mặt toàn bộ và chiều cao mặt dưới trên phim và trên ảnh, chiều dài XHD
Go-Gn trên phim và trên ảnh (Go-Gn và ML’, Go-Gn và Zpog’).


Hình 1.5. Các phép đo trên ảnh chụp [45]


13

Kết quả nghiên cứu cho thấy: Phương pháp chụp ảnh có độ tin cậy
tuyệt vời, với tất cả các giá trị đo được trong nhóm có hệ số tương quan trên
0,9. Tuy nhiên, tương quan giữa các phép đo trên ảnh chụp và trên phim sọ
nghiêng từ xa lại thấp hơn, giao động trong khoảng từ 0,356 đến 0,643. Mối
tương quan cao nhất ghi được là chiều cao tầng mặt dưới và chiều dài XHD,
tương ứng là 0,643 và 0,562. Ở nhóm người da đen, hệ số tương quan giữa
các số đo chiều dài XHD, chiều cao tầng mặt dưới trên phim sọ mặt nghiêng
từ xa và trên ảnh chụp lần lượt là 0,676, 0,690 và đều cao hơn ở nhóm người
da trắng, tương ứng là 0,399 và 0,577.
Nghiên cứu của D.P. Patel
D.P. Patel và cộng sự (2013) [46] cũng thực hiện nghiên cứu trên 60 đối
tượng có khớp cắn loại I (30 nam và 30 nữ) nhằm xác định mối tương quan
của các phép đo sọ mặt trên phim sọ nghiêng và ảnh chuẩn hóa. Tác giả cũng
đánh giá các chỉ số tương tự như X. Zhang đã thực hiện và hệ số tương quan
thu được là 0,3nhất cho các phép đo kích thước dọc (bao gồm chiều cao tầng mặt dưới và
chiều cao toàn bộ mặt) với r>0,7. Kết quả này cũng tương tự như ghi nhận từ
nghiên cứu của X. Zhang [45].

Hình 1.6. Các điểm mốc và góc trên phim sọ mặt nghiêng từ xa
và ảnh chụp chuẩn hóa [46]


14


Nghiên cứu của Staudt và Kiliaridis
Nhằm đánh giá khả năng phát hiện bất hài hòa xương loại III trên ảnh
chụp mặt nghiêng, Staud và cộng sự (2009) [47] đã tiến hành so sánh các
phép đo so mặt giữa phim sọ mặt nghiêng từ xa và ảnh chuẩn hóa mặt
nghiêng trên 42 nam thanh niên da trắng (29 người có SKC loại III và 13
người có khớp cắn loại I).
Các đối tượng được chụp phim sọ mặt nghiêng từ xa và chụp ảnh chuẩn
hóa với tư thế mặt phẳng Frankfort song song với sàn nhà. Một số góc và
khoảng cách được tác giả lựa chọn để so sánh giữa mô xương trên phim và
mô mềm trên phim và ảnh bao gồm: ANB (0) với A’N’B’(0), ANPog (0) và
A’N’Pog’(0), NA/APog (0) và N’A’/A’Pog’(0), N-ANS (mm) và N’-Sn’(mm),
ANS-Me (mm) và Sn’-Me’ (mm),…
Hình 1.7. Các điểm mốc sử dụng trong nghiên cứu của Staudt [47]

Hình 1.8. Các điểm mốc và một số góc đánh giá xương và mô mềm trên phim
sọ mặt nghiêng và ảnh mặt nghiêng [47]
A. ANB và A’N’B’

B. ANPog và A’N’Pog’

C. NA/APog và N’A’/A’Pog’
Kết quả cho thấy các góc mô mềm có mối quan hệ chặt chẽ với các góc
tương ứng trên xương xác định SKC loại III (hệ số tương quan r Pearson:
0,7

15

N’A’/A’Pog’(0) với r =0,83. Tác giả cũng rút ra kết luận, ở các đối tượng nam

thanh niên trong nghiên cứu, khi trên ảnh góc A’N’B’ >6 0, nó bao hàm có
tương quan loại III của xương.
Nghiên cứu của Võ Trương Như Ngọc
Võ Trương Như Ngọc (2010) [48] thực hiện nghiên cứu về đặc điểm
khuôn mặt hài hòa trên 143 sinh viên lứa tuổi từ 18-25. Với ba phương pháp
đo khác nhau: đo trực tiếp, đo trên ảnh chuẩn hóa và đo trên phim X quang.
Đối với các kích thước và tỷ lệ, tác giả nhận thấy hầu hết các số đo ở các
phương pháp khác nhau đều khác nhau và rút ra kết luận là các phương pháp
này không thể thay thế cho nhau mà có thể hỗ trợ nhau. Đo trực tiếp là
phương pháp đo đơn giản nhất, tuy nhiên có nhiều sai số hơn, do vậy phim sọ
mặt vẫn là phương pháp được lựa chọn để điều trị bệnh nhân trên lâm sàng,
ngược lại, ảnh chụp chuẩn hóa là lựa chọn tốt cho các nghiên cứu dịch tễ học
cỡ mẫu lớn, đặc biệt nếu nghiên cứu cần chi phí thấp, không xâm lấn.
1.2. Các quan niệm về thẩm mỹ khuôn mặt
1.2.1. Định nghĩa thẩm mỹ khuôn mặt
Thuật ngữ thẩm mỹ lần đầu tiên được sử dụng bởi Baumgarten để cho
khoa học của cảm giác mà nghệ thuật tạo ra cho chúng ta. Từ đó thuật ngữ
thẩm mỹ đã trải qua một chặng đường phát triển rất dài từ Platon đến Aristote,
Hegel... Mỗi một triết gia có một định nghĩa khác nhau về thẩm mỹ, nhưng
nhìn chung các nhà triết gia này đều thống nhất để có được thẩm mỹ thì cần
phải có sự cân xứng và hài hoà. Theo Hegel, sự đều đặn, hài hoà và trật tự là
các đặc tính của thẩm mỹ.
1.2.2. Quan niệm thẩm mỹ trên thế giới theo chuyên ngành khác nhau.
1.2.2.1. Quan niệm của chỉnh hình
Angle là người đặt nền móng cho ngành chỉnh hình. Angle luôn nghĩ rằng
nếu khớp cắn đúng thì thẩm mỹ mặt là bình thường, ông cũng đã mô tả nhiều
trường hợp có những bất thường nhỏ về khớp cắn thì mặt có bất thường đáng kể.


16


Tweed nhấn mạnh rằng nếu răng cằm dưới nằm đúng vị trí thì nét nghiêng
của mặt sẽ hài hoà.
Theo Ricketts, đánh giá một khuôn mặt cần phân tích trong ba chiều
không gian. Ông cho rằng không có một con số tuyệt đối lý tưởng mà các mối
tương quan bình thường nằm trong một khoảng rộng. Khi phân tích mặt
nghiêng, ông đưa ra khái niệm về đường thẩm mỹ E E plane, được vẽ từ đỉnh
mũi đến điểm nhô nhất của cằm để mô tả tương quan môi miệng với các cấu
trúc lân cận. Ông cho rằng: “Ở một người da trắng trưởng thành bình thường,
hai môi nằm sau giới hạn của đường thẳng vẽ từ đỉnh mũi đến cằm, đường nét
nghiêng của hai môi trên đều đặn, môi trên hơi nằm sau hơn so với đường
thẩm mỹ, và miệng khép kín nhưng kh ng căng”. Ngoài ra, theo ông để
có được một khuôn mặt thẩm mỹ thì một số tỷ lệ kích thước khuôn mặt
phải tuân theo ch số vàng như: chiều rộng mũi/chiều rộng miệng, chiều rộng
miệng/chiều rộng giữa 2 góc mắt ngoài, chiều rộng giữa 2 góc mắt ngoài/
chiều rộng mặt.
Khi phân tích mặt thẳng, chiều rộng miệng cũng là yếu tố rất quan trọng.
Bằng cách vẽ đường thẳng đi ngang qua hai góc mắt, sau đó vẽ đường thẳng
vuông góc xuống đường này đi qua tâm điểm của đồng tử, như vậy tạo được
tham chiếu là mặt phẳng đồng tử. Ở một khuôn mặt hài hoà, góc miệng nằm ở
trung điểm giữa cánh mũi và mặt phẳng đồng tử.
Holdaway đánh giá tương quan thẩm mỹ giữa môi, cằm bằng góc H, là
góc được tạo bởi hai đường thẳng: đường đi từ cằm đến môi trên và đường
NB. Giá trị bình thường của góc H là 70- 90.
Steiner đưa ra đường S để đánh giá thẩm mỹ của mô mềm mặt. Theo
Steiner, trong một khuôn mặt hài hoà, môi trên và môi dưới sẽ chạm đường S,
là đường thẳng đi qua điểm nhô nhất của mô mềm cằm và điểm giữa đường
viền chân mũi.



×