Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

TÌM HIỂU một số yếu tố LIÊN QUAN đến CHỬA NGOÀI tử CUNG SAU CHUYỂN PHÔI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (921.92 KB, 46 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

SIN RACHANA

TÌM HIỂU MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
ĐẾN CHỬA NGOÀI TỬ CUNG SAU CHUYỂN PHÔI

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

HÀ NỘI – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

SIN RACHANA

TÌM HIỂU MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
ĐẾN CHỬA NGOÀI TỬ CUNG SAU CHUYỂN PHÔI
Chuyên ngành: Sản phụ khoa
Mã số: 60720131
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Hồ Sỹ Hùng



HÀ NỘI – 2017


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BTC

: Buồng tử cung

BVPSTW

: Bệnh viện Phụ sản Trung ương

CNTC

: Chửa ngoài tử cung

HTSS

: Hỗ trợ sinh sản

IVF

: In vitro fertilization

TC

: Tử cung


TTTON

: Thụ tinh trong ống nghiệm

VTC

: Vòi tử cung

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN...............................................................................3
1.1. Chửa ngoài tử cung.................................................................................3
1.1.1. Định nghĩa.........................................................................................3


1.1.2. Giải phẫu – Sinh lý VTC, Cơ chế chửa ngoài tử cung......................3
1.1.3. Chẩn đoán chửa ngoài tử cung..........................................................5
1.2. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ.......................................................9
1.2.1. Tuổi...................................................................................................9
1.2.2. Tổn thương viêm nhiễm....................................................................9
1.2.3. Tiền sử phẫu thuật tại vùng tiểu khung và VTC.............................10
1.2.4. Tiền sử CNTC.................................................................................10
1.2.5. Cấu tạo bất thường của VTC...........................................................11
1.2.6. Các khối u ở trong lòng VTC hoặc bên ngoài VTC........................11
1.2.7. VTC bị co thắt hay có những nhu động bất thường........................11
1.2.8. Sự bất thường của phôi...................................................................11
1.2.9. Các phương pháp hỗ trợ sinh sản....................................................11
1.3. Một số nghiên cứu trong nước và ngoài nước......................................17
1.3.1. Nghiên cứu nước ngoài...................................................................17
1.3.2. Nghiên cứu trong nước...................................................................18

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............19
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................19
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn........................................................................19
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ..........................................................................19
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................19
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu.........................................................................19
2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu..............................................................20
2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu.............................................................21
2.4. Sơ đồ nghiên cứu...................................................................................22
2.5. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.........................................................22
2.6. Các biến số và chỉ số nghiên cứu..........................................................22
2.7. Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu.....................................................23
2.8. Xử lý và phân tích số liệu.....................................................................24
2.9. Sai số trong nghiên cứu và cách hạn chế sai số....................................24
2.10. Đạo đức trong nghiên cứu..................................................................24
Chương 3: DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................25


3.1. Tỷ lệ chửa ngoài tử cung sau chuyển phôi............................................25
3.2. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu.....................................................25
3.3. Mối liên quan giữa tuổi và chửa ngoài tử cung sau chuyển phôi..........26
3.4. Mối liên quan giữa phân loại vô sinh và CNTC sau chuyển phôi........26
3.5. Mối liên quan giữa thời gian vô sinh và CNTC sau chuyển phôi.........26
3.6. Mối liên quan giữa phác đồ kích thích buồng trứng và CNTC sau
chuyển phôi.........................................................................................28
3.7. Mối liên quan giữa số lượng phôi chuyển và CNTC sau chuyển phôi. 29
3.8. Mối liên quan giữa loại phôi chuyển và CNTC sau chuyển phôi.........29
3.9. Mối liên quan giữa kỹ thuật chuyển phôi (Điểm chuyển phôi) và CNTC
sau chuyển phôi...................................................................................29
3.10. Mối liên quan giữa độ dầy của niêm mạc tử cung sau chuyển phôi...30

3.11. Mối liên quan giữa nồng độ β hCG huyết thanh sau 14 ngày chuyển phôi. .30
Chương 4: DỰ KIẾN BÀN LUẬN...............................................................31
DỰ KIẾN KẾT LUẬN.................................................................................31
DỰ KIẾN KHUYẾN NGHỊ..........................................................................31
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1.

Tỷ lệ CNTC sau chuyển phôi......................................................25

Bảng 3.2.

Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu................................25

Bảng 3.3.

Mối liên quan giữa tuổi và CNTC sau chuyển phôi....................26

Bảng 3.4.

Mối liên quan giữa phân loại vô sinh và CNTC sau chuyển phôi
.....................................................................................................26

Bảng 3.5.

Mối liên quan giữa thời gian vô sinh và CNTC sau chuyển phôi

.....................................................................................................26

Bảng 3.6.

Mối liên quan giữa nguyên nhân vô sinh và CNTC sau chuyển phôi. 27

Bảng 3.7.

Mối liên quan giữa tiền sử CNTC và CNTC sau chuyển phôi. . .27

Bảng 3.8.

Mối liên quan giữa tiền sử phẫu thuật vùng tiểu khung và CNTC
sau chuyển phôi...........................................................................28

Bảng 3.9.

Mối liên quan giữa phác đồ kích thích buồng trứng và CNTC sau
chuyển phôi.................................................................................28

Bảng 3.10. Mối liên quan giữa số lượng phôi chuyển và CNTC sau chuyển
phôi..............................................................................................29
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa loại phôi chuyển và CNTC sau chuyển phôi....29
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa kỹ thuật chuyển phôi và CNTC sau chuyển
phôi..............................................................................................29
Bảng 3.13. Mối liên quan độ dầy của niêm mạc tử cung sau chuyển phôi.. .30
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa nồng độ β hCG huyết thanh sau 14 ngày
chuyển phôi.................................................................................30



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Chửa ngoài tử cung là một cấp cứu thường gặp trong sản phụ khoa, đe
dọa tính mạng của thai phụ nếu chảy máu vỡ, chửa ngoài tử cung có xu hướng
ngày càng tăng lên cùng với sự gia tăng số chu kỳ thực hiện hỗ trợ sinh sản.
Do đó, chửa ngoài tử cung là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong công tác
chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ trên thế giới.
Đối với phụ nữ vô sinh đang được điều trị vô sinh nói chung, đặc biệt
là thai phụ được thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) – khó có thể diễn đạt
hết nỗi khát khao làm mẹ, sự nâng niu, niềm hy vọng bào thai lớn lên từng
ngày kể từ khi chuyển phôi vào buồng tử cung. Khi chửa ngoài tử cung xảy ra
ở thai phụ được thụ tinh trong ống nghiệm, nó không chỉ ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khỏe, đe dọa tính mạng của người phụ nữ mà còn làm ảnh hưởng tâm
lý, hạn chế khả năng sinh sản, ảnh hưởng hạnh phúc của người phụ nữ đang
mong con.
Tần suất chửa ngoài tử cung ngày càng gia tăng ở Việt nam cũng như trên
thế giới [1]. Theo nghiên cứu của Rajesh Varma và cộng sự tại Hoa Kỳ, tỷ lệ chửa
ngoài tử cung giai đoạn 1991-1993 là 0,96% tăng lên 1,11% giai đoạn 1997-1999
[2]. Theo nghiên cứu của Vương Tiến Hòa, tỷ lệ chửa ngoài tử cung giai đoạn
1992-1994 tại bệnh viện Phụ Sản Trung Ương là 1,57% [3]. Nghiên cứu của
Phan Việt Tâm năm 2002 [4] và Nguyễn Thị Hòa năm 2004 [5] tại bệnh viện Phụ
sản Trung ương tỷ lệ chửa ngoài tử cung lần lượt là 2,26% và 4,4%.
Nguy cơ chửa ngoài tử cung ở nhóm có tiền sử vô sinh cao gấp 2,6-4,7
lần so với nhóm phụ nữ không có tiền sử vô sinh. Vô sinh không phải nguyên
nhân gây chửa ngoài tử cung nhưng những tổn thương viêm, tắc hay hẹp vòi
tử cung mà đó là hậu quả của một quá trình viêm nhiễm đường sinh dục kéo
dài, vì vậy vô sinh có liên quan mật thiết với chửa ngoài tử cung [6].
Chu kỳ chuyển phôi trong hỗ trợ sinh sản bằng thụ tinh trong ống
nghiệm đã được báo cáo dẫn đến tỷ lệ chửa ngoài tử cung cao hơn so với

những lần mang thai tự nhiên. Tần suất của chửa ngoài tử cung sau chuyển


2

phôi dao động từ 2,1% đến 8,6% trên tổng số các trường hợp có thai lâm sàng
[7]. Theo nghiên cứu của Samuel F. Marus và Peter R. Brinsden tại Vương
Quốc Anh, tỷ lệ chửa ngoài tử cung trên bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm
từ tháng 3 năm 1983 đến tháng 12 năm 1993 là 4,5% [8]. Theo Mohamed
Malak và công sự năm 2011 thì tỷ lệ này là 4,9% [9]
Nghiên cứu của Bùi Thị Nhẹ tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương tỷ lệ
chửa ngoài tử cung trên các bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) từ
năm 2009-2013 là 4,1% [10]. Nghiên cứu của Phạm Thu Trang từ năm 2013
đến năm 2015 tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương tỷ lệ chửa ngoài tử cung sau
thụ tinh ống nghiệm là 2,61% [11].
Những tác nhân dẫn đến tình trạng vô sinh ở người phụ nữ và việc áp
dụng các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản nói chung và kỹ thuật thụ tinh trong ống
nghiệm nói riêng là yếu tố nguy cơ chính của chửa ngoài tử cung. Theo báo
cáo của Nguyễn Thị Diễm Thư, Đại học Y Huế thì yếu tố vòi tử cung được
cho là nguyên nhân gây chửa ngoài tử cung sau thụ tinh ống nghiệ m [12].
Theo Mohamed Malak, MD, Tawfeeq Tawfeeq, MD, Hananel Holzer, MD
và công sự cho rằng yếu tố vòi tử cung và tiền sử phẫu thuật lạc nội mạc tử
cung là yếu tố nguy cơ của chửa ngoài tử cung sau thụ tinh ống nghiệm
[13]. Theo Lin -Yun Cheng, Pin-Yao Lin, Fu-Jen Huang và công sự: kỹ
thuật chuyển phôi có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ chửa ngoài tử cung [14].
Tại Việt Nam, cho đến nay chỉ có một số nghiên cứu về chửa ngoài tử
cung sau chuyển phôi nhưng các nghiên cứu này chỉ dừng lại ở mô tả đặc
điểm chứ chưa đi sâu tìm hiểu các yếu tố liên quan. Vì vậy chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến chửa ngoài
tử cung sau chuyển phôi” với hai mục tiêu sau:

1. Xác định tỷ lệ chửa ngoài tử cung sau chuyển phôi tại Trung tâm Hỗ
trợ sinh sản quốc gia, bệnh viện Phụ sản Trung ương.
2.

Xác định một số yếu tố liên quan đến chửa ngoài tử cung sau chuyển

phôi.


3

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Chửa ngoài tử cung
1.1.1. Định nghĩa
Chửa ngoài tử cung là sự làm tổ của phôi bên ngoài buồng tử cung
Khoảng 98,3% các trường hợp CNTC xảy ra tại VTC, các vị trí không phải
VTC thường hiếm gặp, trong đó chửa ổ bụng là 1,4%, chửa buồng trứng là
0,15% và chửa ống cổ tử cung là 0,15% [2].

Hình 1.1: Các vị trí chửa ngoài tử cung
1.1.2. Giải phẫu – Sinh lý VTC, Cơ chế chửa ngoài tử cung
1.1.2.1. Giải phẫu vòi tử cung [16]
VTC gồm hai ống ở hai bên sừng tử cung dẫn noãn đã thụ tinh tới buồng
tử cung. VTC nằm trong bờ trên của dây chằng rộng, một đầu mở vào buồng tử
cung, đầu kia mở vào ổ phúc mạc và nằm phía trên buồng trứng.


4


 Hình thể ngoài: VTC dài 10-12cm, chia làm 4 đoạn:
- Phễu (loa) vòi tử cung
- Bóng VTC: là phần dài nhất và phình to nhất của VTC. Ba lý do chửa
ngoài tử cung ở đoạn bóng là cao nhất là: (1) từ đoạn bóng đến đoạn eo VTC
hẹp dần, (2) đoạn bóng là nơi thụ tinh; (3) tổn thương viêm đoạn tua VTC
thường gây hẹp VTC và vô sinh [17].
- Đoạn eo VTC: là đoạn hẹp nhất của VTC.
- Đoạn kẽ: Nằm trong thành tử cung, mở thông vào buồng tử cung bởi 1
lỗ gọi là lỗ tử cung của VTC.
1.1.2.2. Chức năng của VTC
VTC giúp vận chuyển noãn và tinh trùng, noãn sau khi đã thụ tinh về
buồng tử cung nhờ 3 yếu tố:
- Sự co bóp của lớp cơ VTC với vai trò chính của lớp cơ dọc.
- Sự di chuyển của nhung mao của các tế bào có lông.
- Sự di chuyển của dòng dịch trong VTC của hệ thống tế bào chế dịch.
1.1.2.3. Cơ chế CNTC
- Sau khi phóng tinh, tinh trùng qua tử cung đến VTC nhờ 2 cơ chế: (1)
tinh trùng tự di chuyển; (2) co bóp của cơ tử cung và VTC dưới tác dụng của
Prostaglandin [18].
- Mỗi lần giao hợp có khoảng nửa tỷ tinh trùng nhưng chỉ có khoảng vài
ngàn tinh trùng di chuyển đến được VTC.
- Sự thụ tinh thường xảy ra ở 1/3 ngoài VTC, thường chỉ có một tinh
trùng xâm nhập vào trong noãn gọi là đa thụ tinh.
- Sau khi thụ tinh, phôi thường dừng lại ở đoạn eo VTC 72 giờ là do [19]:
 Eo vòi tử cung đóng lại bởi kích thích thụ cảm α và giải phóng
prostaglandin PGF 2α.
 Dịch trong vòi tử cung chuyển ngược về phía loa vòi.


5


 Số lượng tế bào lông chuyển ở gần eo giảm đi do chế tiết progesterone
tăng lên.
- Cuối ngày thứ 3 sau phóng noãn, trứng vượt qua eo nhờ [19]
 Giãn cơ thắt ở đoạn eo VTC dưới tác dụng kích thích β và tăng giải
phóng PGE.
 Tăng hoạt động của các lông chuyển.
- Quá trình di chuyển qua eo VTC diễn ra trong 8 giờ, noãn được thụ
tinh vào đến buồng tử cung ở giai đoạn 16 tế bào mầm, ở thời điểm sau phóng
noãn 80 giờ. Ở người tế bào nuôi làm tổ vào ngày thứ 6 sau phóng noãn, bất
kể lúc đó trứng đang ở đâu, có thể ở VTC, buồng trứng, phúc mạc. Do vậy
chửa ngoài tử cung là kết quả di chuyển chậm của noãn.
1.1.3. Chẩn đoán chửa ngoài tử cung
1.1.3.1. Dựa vào lâm sàng
- Các triệu chứng lâm sàng của CNTC rất đa dạng và phụ thuộc vào tình
trạng vỡ hay chưa vỡ của khối thai ngoài tử cung [17].
- Toàn thân phụ thuộc mức độ chảy máu.
- Bên cạnh các triệu chứng liên quan đến thai nghén sớm, các triệu
chứng của chửa ngoài tử cung gồm đau bụng và ra máu bất thường. Đau bụng
thường ở một bên và ra máu rất đa dạng, tuy nhiên khoảng 20% phụ nữ ra
máu trong 3 tháng đầu sẽ kết thúc bằng thai nghén bình thường.
- Ba triệu chứng cơ năng thường gặp là: chậm kinh, đau bụng, ra máu.
Sự có mặt của cả 3 triệu chứng này gặp ở 65-70% các trường hợp CNTC.
Triệu chứng đau thường gặp nhất chiếm 90%. Triệu chứng ra máu âm đạo
chiếm 50-80% các trường hợp. Kích thước tử cung bình thường khi khám
bằng 2 tay chiếm 71% và tử cung to bằng tử cung 6-8 tuần chiếm 26% các
trường hợp; khoảng 3% các trường hợp có kích thước tử cung to bằng tử cung
có thai 9-12 tuần. Sờ thấy khối phần phụ và di động tử cung đau chiếm 50%



6

các trường hợp. Nếu chỉ dựa vào hỏi tiền sử và khám lâm sàng thì rất khó
chẩn đoán xác định hay loại trừ CNTC. Khoảng 10% các trường hợp CNTC
khi khám lâm sàng không phát hiện thấy gì đặc biệt [17].
1.1.3.2. Dựa vào xét nghiệm và thăm dò chức năng

 Siêu âm đầu dò âm đạo đơn thuần
 Dấu hiệu trực tiếp
- Hình ảnh khối thai điển hình nằm ngoài BTC: túi thai có hình tròn, bờ
viền dày tăng âm do lớp tế bào nuôi phát triển tạo thành, bên trong có chứa
các thành phần của túi thai như túi noãn hoàng, phôi có thể có hoạt động tim
thai, tỷ lệ này trên siêu âm chiếm <6% [1].
- Hình ảnh khối thai không điển hình: là hình ảnh khối âm vang khác
biệt với buồng trứng. Hình ảnh thường đa dạng, nhiều hình thái thường gặp 3
loại sau: khối dạng hình nhẫn, khối dạng nang và khối hỗn hợp âm vang với
các tỷ lệ lần lượt là: 15,4%; 22,1%; và 54,2% [17].
 Dấu hiệu gián tiếp:
- Dịch ổ bụng: dấu hiệu dịch ổ bụng đơn thuần chiếm tỷ lệ 20% các
trường hợp, các vị trí có thể gặp: cùng đồ sau, các khoang trong ổ bụng. Dấu
hiệu này phản ánh tình trạng khối chửa căng nứt gây rỉ máu, hoặc rỉ máu qua
loa VTC, hoặc sẩy qua loa VTC và hiếm gặp hơn là vỡ khối chửa [1].
- Dấu hiệu BTC: thường gặp là BTC rỗng, niêm mạc TC đáp ứng với
nội tiết nên thường dày >8mm và giảm âm, một số trường hợp niêm mạc
mỏng cũng không loại trừ CNTC. Đôi khi có hình ảnh túi thai giả dễ nhầm
với thai chết trong BTC. Một số trường hợp sau hút thai, niêm mạc tử cung
mỏng, thường có lớp dịch giảm âm và đôi khi có dấu hiệu tăng âm vang của
cục máu đọng trong BTC. BTC rỗng kết hợp với khối phần phụ không có
nguồn gốc buồng trứng có giá trị tiên đoán CNTC từ 85-95% [1].



7

TTTON thường chuyển từ 2 đến 5 phôi vào BTC nên có thể gặp trường
hợp thai trong tử cung và thai ngoài tử cung thậm chí chửa ở cả 2 VTC.
 Trường hợp chửa ở ống cổ tử cung: thấy hình ảnh túi thai nằm ở vị
trí ống cổ tử cung.
 Trường hợp chửa vết mổ: thấy hình ảnh túi thai nằm ở vị trí vết mổ.
Phổ Doppler tăng sinh mạch, tùy mức độ xâm lấn mà có dấu hiệu mạch xuyên
thành, tổn thương liên quan tới bó mạch tử cung 2 bên.
Kết hợp siêu âm đầu dò âm đạo và β hCG
Ngưỡng phân biệt của β hCG là giới hạn thấp nhất của nồng độ β hCG mà
trên giới hạn đó luôn luôn nhìn thấy túi ối trong BTC qua siêu âm [1], [22].
 Trường hợp vừa có thai trong BTC vừa CNTC
Trong trường hợp TTON thường chuyển 2 đến 5 phôi vào BTC trong 1
lần chuyển phôi nên có thể gặp trường hợp đa thai, thai trong tử cung kết hợp
với thai ngoài tử cung vì vậy khó xác định ngưỡng phân biệt β hCG.
 Trường hợp chỉ có CNTC
- Cho dù thai ở trong tử cung hay ở ngoài tử cung thì gai rau đều tiết ra
β hCG, nhưng nếu thai trong tử cung bị chết hoặc chỉ có CNTC thì lượng β
hCG bao giờ cũng thấp hơn thai bình thường ở cùng tuổi thai. Những bệnh
nhân có nồng độ β hCG <1000mIU/ml, có nguy cơ CNTC cao gấp 4 lần khi
so với những bệnh nhân có nồng độ β hCG >1000mIU/ml [19], [23].
- Chẩn đoán CNTC khi không thấy túi thai trong TC và nồng độ β hCG
ở trên ngưỡng phân biệt của β hCG. Siêu âm đường âm đạo có thể phát hiện
túi thai trong TC sau khi chậm kinh khoảng 1 tuần hoặc khi nồng độ βhCG
≥1000-1500 mIU/ml. Khi βhCG ≥1000-1500 mIU/ml, không nhìn thấy túi
thai trong BTC có giá trị tiên đoán CNTC với độ nhạy 90-95% [19], [20].
- Kết hợp siêu âm đường âm đạo với xét nghiệm hàng loạt βhCG ±
ngưỡng phân biệt của β hCG: trong thai nghén bình thường, nồng độ βhCG



8

tăng gấp đôi sau 2-3,5 ngày (trung bình 2 ngày) trong thời gian từ 4-8 tuần và
tăng ít nhất là 66%.
Nếu thai nghén bất thường (như sẩy thai hoặc CNTC) thì nồng độ βhCG
không tuân theo quy luật trên. Tuy nhiên có những trường hợp ngoại lệ như:
- Khoảng 15% thai trong TC bình thường có nồng độ βhCG tăng dưới
66% sau 48 giờ. Do đó không phân biệt được thai nghén bình thường hay thai
nghén bất thường [24], [25].
- Khoảng 17% CNTC có biểu hiện tăng nồng độ βhCG sau 48 giờ như
thai trong TC [24], [25].
Do đó cần phải định lượng βhCG cạnh 48 giờ để loại trừ các trường hợp
ngoại lệ như trên. Như vậy nồng độ βhCG tăng hoặc giảm bất thường gợi ý dến
một thai bất thường, thậm chí trước khi βhCG đạt tới ngưỡng phân biệt. Kết hợp
với các dấu hiệu BTC rỗng, định lượng βhCG và ngưỡng phân biệt của βhCG có
thể chẩn đoán CNTC với độ nhạy 95-99% và độ đặc hiệu 98% [19], [23].
Nội soi ổ bụng
Quan sát trực tiếp khối chửa bằng soi ổ bụng là tiêu chuẩn trong chẩn
đoán CNTC. Soi ổ bụng vừa để chẩn đoán vừa để điều trị CNTC. Ngoài ra soi
ổ bụng còn giúp đánh giá tình trạng tiểu khung. Tất cả những thông tin này rất
có giá trị trong việc tư vấn và điều trị vô sinh sau này [19], [23].
 Định lượng progesterone
Trong 8-10 tuần đầu của thai nghén,hàm lượng progesterone thay đổi
ít, phản ánh sự hoạt động của hoàng thể thai nghén. Đây là một xét nghiệm có
thể dùng để tầm soát CNTC, theo Buster E.John thì khi nồng độ Progesterone
máu < 5ng/ml có hơn 80% là CNTC; khi nồng độ này nằm trong khoảng
15-25 ng/ml cần phải theo dõi và làm các xét nghiệm khác [26].
 Hút buồng tử cung



9

Chỉ đặt ra khi bệnh nhân chảy máu nhiều, kết quả siêu âm không phù hợp,
khi progesterone máu < 5ng/ml, βhCG không tăng khi xét nghiệm định kỳ.
Chọc dò túi cùng Douglas
Chỉ trong nghi ngờ mới chọc dò Douglas: thấy có máu đen loãng,
không đông. Chọc dò chỉ giúp ta khẳng định khi có máu. Nếu chọc dò không
có máu cũng không loại trừ CNTC.
1.2. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ
1.2.1. Tuổi
Kết quả nghiền cứu về nguy cơ thai ngoài tử cung theo tuổi cho các kết
quả còn nhiều khác biệt. Một số nghiên cứu nhận thấy nguy cơ này tăng theo
tuổi và được lý giải là độ tuổi càng cao thì khả năng phơi nhiễm với những
yếu tố nguy cơ khác càng tăng, bất thường nhiễm sắc thể tế bào lá nuôi và
tuổi có liên quan với chức năng VTC. Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác
không tìm thấy mối liên quan giữa độ tuổi và tỷ lệ mắc CNTC [27].
1.2.2. Tổn thương viêm nhiễm
Do viêm VTC, nạo hút thai nhiều lần gây viêm phần phụ. Luồng dịch
trong VTC đặc và chảy chậm góp phần làm phôi di chuyển chậm gây CNTC.
Theo Dulin A. và Aker T. (2003), tại Mỹ một năm có gần một triệu phụ nữ
mắc bệnh viêm nhiễm vùng tiểu khung, hậu quả là có 10% gây vô sinh và 5%
CNTC [28], [29]. Nhóm có tiền sử mắc các bệnh lây truyền qua đường tình
dục, viêm nhiễm tiểu khung có nguy cơ CNTC gấp 3,4 lần nhóm không có
tiền sử viêm nhiễm [30]. Tiền sử mắc bệnh lý viêm vùng chậu (PID) có liên
quan đến tỷ lệ CNTC ở chu kỳ thụ tinh tự nhiên hay có hỗ trợ sinh sản. Tiền
sử PID có tỷ lệ CNTC tăng gấp 7,5 lần, Chlamydia trachomatis là tác nhân
nhiễm trùng qua đường tình dục phổ biến nhất trên toàn thế giới. Miễn dịch
chống lại tác nhân này có thể gây ra các hậu quả trên VTC là vô sinh và



10

CNTC. Sự hiện diện của các kháng thể này có liên quan với sự giảm khả năng
sinh sản, bao gồm sảy thai sớm và CNTC sau TTTON [31].
1.2.3. Tiền sử phẫu thuật tại vùng tiểu khung và VTC
Sau phẫu thuật tạo hình VTC gây hẹp VTC, làm dày thành VTC và
giảm nhu động của VTC. Theo nghiên cứu của Boyer năm 2003 tại Pháp,
nguy cơ CNTC nhóm có tiền sử phẫu thuật thông VTC tăng 4 lần so với
nhóm không có tiền sử phẫu thuật thông VTC [30]. Theo Lavy và công sự cho
thấy các kỹ thuật can thiệp tại VTC như mở thông, tạo hình loa VTC, gỡ dính
quanh VTC, buồng trứng đều có liên quan đến CNTC. Tiền sử phẫu thuật tại
VTC hoặc khung chậu là yếu tố nguy cơ chính gây thai ngoài tử cung sau
TTTON, với mức độ nguy cơ phụ thuộc vào mức độ thay đổi giải phẫu. Phẫu
thuật ở phần phụ nói chung làm tăng nguy cơ CNTC lên 5,42 lần, cụ thể phẫu
thuật ở buồng trứng làm tăng nguy cơ CNTC lên 2,8 lần, phẫu thuật VTC làm
tăng 7,52 lần, phẫu thuật vêm ruột thừa làm tăng 1,67 lần nguy cơ CNTC [32].
Theo nghiên cứu của Mohammed Malak, MD và cộng sự (2011) cho rằng tiền
sử phẫu thuật lạc nội mạc tử cung được cho là yếu tố nguy cơ của CNTC sau
TTTON và tỷ lệ CNTC ở những trường hợp này là 22,2% [33].
Ứ dịch VTC là nguyên nhân chính của vô sinh tại VTC và gây nên
nhiều ảnh hưởng đối với kết quả điều trị TTTON trên bênh nhân. Tỷ lệ thai
ngoài tử cung được xác định khoảng 9% bệnh nhân điều trị TTTON sau phẫu
thuật điều trị ứ dịch VTC.
1.2.4. Tiền sử CNTC
Tiền sử CNTC được xem là một yếu tố nguy cơ chính thai ngoài tử
cung trong những lần mang thai tiếp theo và mỗi lần mắc bệnh sẽ càng làm
tăng thêm nguy cơ tái phát sau này. Tỷ lệ tái phát trong khoảng 15-20% ở
những trường hợp có tiền sử thai ngoài tử cung được điều trị mổ mở VTC lấy

khối thai, phụ thuộc vào tình trạng VTC đối diện và tỷ lệ này tăng lên đến


11

32% nếu đã có tiền sử 2 lần CNTC [34]. Nguy cơ CNTC sau TTTON ở bệnh
nhân có tiền sử thai ngoài tử cung cao hơn nhiều so với vô sinh bởi các
nguyên nhân khác.
1.2.5. Cấu tạo bất thường của VTC
Bất thường về cấu tạo giải phẫu như VTC kém phát triển, quá dài hay
gấp khúc, có túi thừa, thiểu sản cũng góp phần gây CNTC. Theo nghiên cứu
của Mohammed Malak, MD và công sự (2011) cho rằng yếu tố VTC được
cho là yếu tố nguy cơ của CNTC sau IVF [33].
1.2.6. Các khối u ở trong lòng VTC hoặc bên ngoài VTC
Khối đè ép làm hẹp lòng VTC trong đó có lạc nội mạc tử cung
(LNMTC). LNMTC tại VTC làm tăng tính thụ cảm của VTC với trứng đã thụ
tinh hoặc làm mất sức đề kháng của niêm mạc VTC với sự xâm nhập của tế
bào nuôi [35], [36]. Lạc nội mạc tử cung và việc điều trị đều có liên quan với
khả năng mắc thai ngoài tử cung. LNMTC dẫn đến sự viêm dính ở khung
chậu và VTC từ đó làm ảnh hưởng đến chức năng của VTC.
1.2.7. VTC bị co thắt hay có những nhu động bất thường
Có thể làm giảm chuyển động của lông tế bào ảnh hưởng tới sự vận
chuyển của phôi. Thuốc tránh thai khẩn cấp gây co thắt đoạn eo VTC. Thuốc
tránh thai loại Progestif liều thấp uống liên tục gây ức chế co bóp VTC [36].
1.2.8. Sự bất thường của phôi
Do phôi phát triển quá nhanh trong quá trình phân bào hoặc chửa nhiều
thai nên túi thai lớn và to hơn lòng vòi nên bị giữ lại trong VTC [21].
1.2.9. Các phương pháp hỗ trợ sinh sản
Kích thích phóng noãn bằng Gonadotropin gây phóng nhiều noãn làm
tăng quá cao nồng độ estrogen gây rối loạn nhu động VTC [29], thụ tinh trong

ống nghiệm. Theo số liệu của trung tâm hỗ trợ sinh sản Canada (2008) tỷ lệ
CNTC trên các bệnh nhân được hỗ trợ sinh sản là 2%. Đối tượng HTSS là các


12

cặp vợ chồng có tiền sử vô sinh. Những tổn thương VTC như hẹp, tắc VTC,
dính VTC, dính tiểu khung, lạc nội mạc tử cung ở các bệnh nhân vô sinh phải
sử dụng các phương pháp HTSS là nguyên nhân gây CNTC.
1.2.9.1. Thụ tinh trong ống nghiệm [37]
Mục dích: IVF là chọc hút một hay nhiều noãn đã trưởng thành từ
buồng trứng cho thụ tinh với tinh trùng người chồng đã được lọc rửa trong
phóng thí nghiệm, hiện nay chủ yếu áp dụng kỹ thuật ICSI. Sau khi trứng đã
phát triển thành phôi, chuyển phôi tốt vào BTC để phôi làm tổ và phát triển
thành thai nhi. Tỷ lệ có thai thay đổi tùy theo mỗi trung tâm.
Quá trình thụ tinh trong ống nghiệm, có thể chuyển phôi tươi hoặc phôi
đông lạnh.

 Chỉ định
Theo James và công sự (1997) các chỉ đinh IVF gồm:
- Vô sinh do VTC: là chỉ định phổ biến nhất, tại BVPSTW, IVF do tắc
VTC chiếm 81,9%
- Vô sinh do chồng
- Lạc nội mạc tử cung
- Rối loạn chức năng buồng trứng: lý do phổ biến là do buồng trứng đa
nang. Trong số các nguyên nhân chỉ định IVF tại BVPSTW năm 2003 có
4,6% là buồng trứng đa nang.
- Vô sinh không rõ nguyên nhân: IVF được cân nhắc chỉ định cho các
trường hợp vô sinh không rõ nguyên nhân. Chỉ định này chiếm khoảng 5,8%
các trường hợp IVF tại BVPSTW năm 2003.

- Vô sinh do miễn dịch: do các yếu tố miễn dịch gần như ảnh hưởng
đến mọi bước trong quá trình sinh sản do phá hủy các giao tử bởi kháng thể
kháng tinh trùng hay ngăn cản sự phân chia và phát triển của phôi.

 Chống chỉ định trong TTTON


13

- Chồng hoặc vợ (người cho trứng, mang thai hộ) HIV(+)
- Vợ (người cho trứng, mang thai hộ) có các bệnh nguy hiểm đến tính
mạng khi kích thích buồng trứng hay khi có thai.
- Vợ hoặc chồng mắc bệnh lý di truyền có thể truyền cho con.



Phác đồ kích thích buồng trứng [38]
- Định nghĩa: kích thích buồng trứng trong TTTON là sử dụng các

thuốc để kích thích nhiều nang noãn phát triển với mục đích thu được nhiều
noãn, làm tăng tỷ lệ có thai trong chu kỳ điều trị.
- Chỉ định
+ Các trường hợp làm thụ tinh trong ống nghiệm.
- Chống chỉ định
+ Không có chống chỉ định.
- Tai biến và tác dung phụ
+ Quá kích buồng trứng.
+ Kích ứng lại vị trí tiêm dưới da bụng.
a) Phác đồ dài (long protocol)
- Siêu âm đánh giá buồng trứng và tử cung trước khi dung thuốc.

- Dùng agonist trong 12 ngày bắt đầu ngày 21 hoặc ngày 1 chu kỳ kinh.
- Siêu âm đánh giá buồng trứng, tử cung, định lượng FSH, LH, và
Estradiol (E2) vào ngày 12 dùng agonist.
- Nếu LH < 5 đv/l, E2 < 50 pg/l, không có nang buồng trứng thì chuyển
thuốc FSH.
- Nếu LH > 5, E2 > 50 pg/l thì duy trì liều agonist thêm 1 đến 2 ngày
và xét ngiệm lại. Nếu có nang cơ năng trên 15mm thì tiến hành chọc hút nang.
- Tiêm FSH dưới da, giảm liều agonist một nửa trong 9-10 ngày.
- Định lượng E2 mũi tiêm FSH thứ 7, siêu âm đo độ dày niêm mạc,
đếm và đo kích thước nang noãn vào mũi tiêm thứ 8. Tùy thuộc kích thước
nang noãn mà siêu âm lại hàng ngày hay cách ngày để điều chỉnh liều thuốc.


14

- Khi có ít nhất hai nang noãn đạt kích thước 18mm và nồng độ E2
trung bình cho một nang khoảng 150 đv thì tiêm 5000 đến 10000 đv hCG.
- Lấy noãn qua đường âm đạo dưới hướng dẫn siêu âm 34-36 giờ sau
mũi tiêm hCG.
b) Phác đồ ngắn (Flare up protocol)
- Siêu âm đánh giá buồng trứng và tử cung.
- Dùng GnRH agonist ngày 2 chu kỳ kinh.
- Tiêm dưới da FSH từ ngày 3 đồng thời giảm liều agonist một nửa.
- Định lượng E2, progesterone, LH vào mũi tiêm FSH thứ 7.
- Siêu âm đo độ dày niêm mạc, đếm và đo kích thước nang noãn vào mũi
tiêm thứ 8. Tùy thuộc kích thước nang noãn mà siêu âm lại hàng ngày hay
cách ngày.
- Khi có ít nhất hai nang noãn đạt kích thước 18mm và nồng độ E2 trung
bình cho một nang khoảng 150 đv thì tiêm 5000 đến 10000 đv hCG.
- Lấy noãn qua đường âm đạo dưới hướng dẫn siêu âm 34-36 giờ sau

mũi tiêm hCG.
c) Phác đồ ngắn antagonist
- Siêu âm đánh giá buồng trứng và tử cung.
- Dùng FSH tiêm dưới da từ ngày 2 chu kỳ kinh.
- Định lượng nồng độ E2 vào mũi tiêm FSH thứ 6.
- Siêu âm đếm và đo kích thước nang noãn, độ dày niêm mạc tử cung
vào mũi tiêm FSH thứ 6.
- Khi nang vượt trội đạt 14mm thì dùng antagonist tiêm dưới da.
- Siêu âm và định lượng E2, LH cách ngày hoặc hàng ngày tùy kích
thước nang noãn.
- Khi có ít nhất hai nang noãn đạt kích thước 18mm và nồng độ E2 trung
bình cho một nang khoảng 150 đv thì tiêm 5000 đến 10000 đv hCG.


15

- Lấy noãn qua đường âm đạo dưới hướng dẫn siêu âm 34-36 giờ sau
mũi tiêm hCG.
 Các bước tiến hành TTTON [37]
Dùng thuốc kích thích buồng trứng để nang noãn phát triển và trưởng thành.
- Theo dõi sự phát triển và trưởng thành của các nang noãn bằng siêu
âm kết hợp định lượng estradiol huyết thanh. Điều chỉnh liều thuốc tránh các
tác dụng không mong muốn. Khi siêu âm kích thước nang noãn ≥ 18mm, tiêm
hCG 5000-10000 đơn vị.
- Chọc hút nang noãn bằng đường âm đạo sau khi tiêm hCG 35-36 giờ.
- Thu lượm và đánh gía chất lượng noãn
- Lọc rửa tinh trùng cùng ngày chọc hút noãn
- Hiện nay 100% làm IVF/ICSI
- Theo dõi sự thụ tinh và phát triển của phôi trong ống nghiệm. Ngày 1:
sự thụ tinh kết thúc 2 tiền noãn hòa nhập với nhau khoảng 16 giờ sau. Sự

phân cắt đầu tiên xảy ra sau khoảng 35-36 giờ. Sau ngày 2, phôi phát triển
đến giai đoạn 2-4 tế bào. Sau ngày 3, phôi phát triển đến giai đoạn 8 tế bào.
Ngày 5, phôi phát triển đến giai đoạn gồm 2 thành phần tế bào khác nhau và
một khoang chứa dịch, sự giãn nở của phôi và hiện tượng phôi thoát màng
cũng diễn ra trong giai đoạn này. Lớp màng trong suốt giúp phôi nang không
bám dính vào thành vòi tử cung có thể gây CNTC, khi vào tới BTC phôi thoát
màng để bám dính vào thành tử cung.
- Đánh giá chất lượng phôi. Đánh giá chất lượng phôi ngày 3 phụ thuộc
vào số tế bào, mảnh vỡ bào tương và sự đồng đều. Chất lượng phôi ngày 5
được đánh giá dựa vào độ giãn nở, nụ phôi và lá nuôi.
- Chuyển phôi tốt vào buồng tử cung sau thụ tinh 2-3 ngày, thường
chuyển 3 phôi một lần ở bệnh nhân dưới 35 tuổi và có thể chuyển tối đa 4
phôi ở bênh nhân cao tuổi hơn. Số phôi còn lại sẽ được trữ lạnh. Những


16

trường hợp bệnh nhân có quá kích buồng trứng nặng không chuyển được phôi
ở chu kỳ này, các phôi sẽ được trữ lạnh để chuyển vào chu kỳ tiếp sau.
Kết quả chuyển phôi phụ thuộc vào niêm mạc tử cung, chất lượng phôi
chuyển, số lượng phôi chuyển và kỹ thuật chuyển phôi.
- Theo dõi và xét nghiệm chẩn đoán thai nghén sớm sau chuyển phôi 2 tuần.
1.2.9.2. Cơ chế CNTC trong thụ tinh trong ống nghiệm
Khi chuyển phôi có thể làm tăng nguy cơ CNTC do
- Bơm với một áp lực mạnh sẽ đưa phôi vào VTC.
- Đặt phôi sát lỗ vòi tử cung-tử cung, phôi sẽ bị hút vào VTC.
- Catheter chạm vào đáy tử cung kích thích tử cung co bóp, những đợt
co bóp ngược sẽ đẩy dòng phôi vào VTC.
Sự thay đổi nội tiết trong chu kỳ có kích thích buồng trứng có thể là một
yếu tố nguy cơ tiềm tàng dẫn đến CNTC. Cơ chế gây bệnh có thể liên quan đến

sự giảm khả năng tiếp nhận của nội mạc tử cung, do tình trạng nội mạc và lưu
lượng máu dưới nội mạc và ngày sử dụng hCG ở những bệnh nhân thụ tinh ống
nghiệm sảy thai và thai ngoài tử cung thấp hơn rõ so với những bệnh nhân thai
làm tổ trong buồng tử cung. Kích thích buồng trứng ở bệnh nhân hội chứng
buồng trứng đa nang có nguy cơ cao thai ngoài tử cung ở chu kỳ chuyển phôi
tươi so với chuyển phôi trữ. Ở những trường hợp thai ngoài tử cung ở bệnh
nhân không có hội chứng buồng trứng đa nang, bệnh nhân có nồng độ E2 lớn
hơn 4085pg/ml có nguy cơ cao gấp 2 lần xuất hiện thai ngoài tử cung.
Sự tăng nồng độ progesterone ở chu kỳ kích thích có thể là một yếu tố
thuận lợi cho việc làm tổ ở nội mạc tử cung do sự giảm co bóp tử cung khi so
sánh với chu kỳ chuyển phôi trữ [27].
Những kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của hỗ trợ hoàng thể trong
chu kỳ chuyển phôi tươi hoặc chuẩn bị nội mạc tử cung trong chu kỳ chuyển
phôi trữ với khả năng mắc thai ngoài tử cung cho kết quả khác nhau. Theo số


17

liệu tổng hợp từ các nghiên cứu thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng đa trung
tâm, tỷ lệ CNTC I không có sự khác biệt khi so sánh việc hỗ trợ progesterone
trong pha hoàng thể ở chu kỳ chuyển phôi tươi và chuyển phôi trữ.
Chuyển nhiều phôi được xác định làm tăng nguy cơ thai ngoài tử cung
đặc biệt chuyển từ 3 phôi trở lên.
Kỹ thuật chuyển phôi có thể cảm ứng gây co tử cung bất thường dẫn
đến sự di chuyển ngược phôi tù BTC lên VTC và làm tổ ngoài tử cung. Một
số nghiên cứu đã ghi nhận nhu động tử cung rõ ràng có những ảnh hưởng bất
lợi lên kết quả có thai lâm sàng và gây thai ngoài tử cung.
Kỹ thuật chuyển phôi có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ thai ngoài tử cung do
lực đẩy phôi vào lỗ VTC bởi áp lực thủy tĩnh hoặc do chuyển phôi với thể tích
môi trường chuyển lớn. Vị trí Catheter chuyển phôi và khoảng cách từ đáy tử

cung đến đầu catheter hoặc đến bóng khí catheter được đánh giá là một yếu tố
nguy cơ tiềm tàng làm giảm tỷ lệ mang thai hoặc gây thai ngoài tử cung. Việc
đặt catheter càng gần đáy tử cung thì phôi có nguy cơ di chuyển vào long tử
cung và nhất là khi chuyển phôi nhanh, và khi chuyển phôi vào giữa BTC.
Tuy nhiên, những nghiên cứu gần đây lại đưa ra kết luận vị trí chuyển phôi
<10mm và > 5mm kể từ nội mạc đáy tử cung có tỷ lệ có thai cao hơn so với
nhóm đỉnh catheter đặt xa hơn so với đáy tử cung và cũng không tăng nguy
cơ thai ngoài tử cung.
1.3. Một số nghiên cứu trong nước và ngoài nước
1.3.1. Nghiên cứu nước ngoài
Theo báo cáo của Clayton H.B và công sự năm 2006, tỷ lệ CNTC trên
bệnh nhân được sử dụng các phương pháp hỗ trợ sinh sản tại Mỹ từ 19992001 là 2,1%. Nhóm chuyển hợp tử vào VTC làm tăng tỷ lệ CNTC lên 3,6%,
tỷ lệ CNTC tăng lên gấp 2 lần oqr nhóm vô sinh do tổn thương vòi tử cung,
1,3 lần ở nhóm vô sinh do LNMTC. Tỷ lệ CNTC trên các bệnh nhân được
HTSS giảm ở nhóm bệnh nhân đã có con sống trước đó với OR 0,6 [7].


18

Năm 2008, trung tâm HTSS tại Canada, Mohammed Malak và cộng sự đã
nghiên cứu trên 385 bệnh nhân có thai sau làm IVF từ năm 2003 đến 2008, số
liệu lấy từ trung tâm sinh sản McGill ở Montreal, cho thấy có 18 trường hợp
CNTC chiếm 4,9%. Tỷ lệ CNTC ở những bệnh nhân vô sinh do VTC thay đổi từ
1,8% đến 11%. Trong nghiên cứu của Malak.M, 1/3 số bệnh nhân CNTC sau
HTSS có tiền sử vô sinh do VTC. Vô sinh do VTC là một trong những yếu tố
nguy cơ gây CNTC ở các bệnh nhân được thụ tinh trong ống nghiệm [33].
Một nghiên cứu hồi cứu của Shapiro và cộng sự năm 2012 cho thấy
chuyển phôi đông lạnh làm giảm nguy cơ chửa ngoài tử cung so với chuyển phôi
tươi trên các bệnh nhân được HTSS, quá trình kích thích buồng trứng để chuyển
phôi tươi làm tăng nguy cơ chửa ngoài tử cung do sự gia tăng quá mức của

estrogen và progesterone có thể ảnh hưởng đến nhu động của VTC [39].
Theo Acharia năm 2014, tỷ lệ chửa ngoài tử cung sau chuyển phôi đông
lạnh và phôi tươi lần lượt là 2,03% và 2,69%. Tuy nhiên sự khác biệt này
không có ý nghĩa thống kê [40].
Khi nghiên cứu về các yếu tố nguy cơ liên quan đến CNTC ở những
bệnh nhân được HTSS tại Mỹ từ năm 2001 đến 2011, Kirans Perkins đã bó
cáo rằng tỷ lệ CNTC trên các bệnh nhân HTSS tăng tỷ lệ thuận với số lượng
phôi chuyển vào BTC. Tỷ lệ này là 1,6% khi chuyển 1 phôi,1,7% khi chuyển
2 phôi, 2,2% khi chuyển 3 phôi và 2,5% khi chuyển trên 4 phôi vào buồng tử
cung [27].
1.3.2. Nghiên cứu trong nước
Tác giả Nguyễn Xuân Huy đã nghiên cứu kết quả thụ tinh trong ống
nghiệm tại bệnh viện Phụ Sản Trung Ương, tỷ lệ CNTC trong 483 trường hợp
thụ tinh trong ống nghiệm là 2,5% [41].
Tác giả Bùi Thị Nhẽ, nghiên cứu về đặc điểm chửa ngoài tử cung ở các
bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương trong
5 năm 2009-2013, tỷ lệ chửa ngoài tử cung là 4,01%. Trong số 107 trường


19

hợp CNTC sau TTTON, 78,5% trường hợp chuyển phôi tươi, 21,5% chuyển
phôi trữ lạnh, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ CNTC ở nhóm
chuyển 2 phôi là 2,8%, 3 phôi là 43,9%, 4 phôi là 42,1% và 5 phôi là 11,2%.
Tỷ lệ CNTC sau TTTON ở nhóm có tổn thương tại VTC chiếm 66,4% [10].
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các bệnh nhân đã điều trị thụ tinh trong ống nghiệm có thai tại Trung
tâm Hỗ trợ sinh sản quốc gia, bệnh viện Phụ sản Trung ương (được xác định

có nồng độ βhCG ≥ 50 mUI/l).
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
 Đối với nhóm bệnh
Các bệnh nhân chửa ngoài tử cung sau thụ tinh ống nghiệm có đầy đủ
thông tin cần nghiên cứu trong bệnh án điều trị vô sinh.
 Đối với nhóm chứng
- Các bệnh nhân đã điều trị thụ tinh ống nghiệm có thai trong tử cung
cùng thời điểm chuyển phôi với nhóm bệnh có đầy đủ thông tin cần nghiên
cứu trong bênh án điều trị vô sinh.
- Các bệnh nhân nhóm chứng được ghép cặp với bệnh nhân nhóm bệnh
về thời điểm chuyển phôi trong cùng ngày, trường hợp nếu trong cùng ngày
không có bệnh nhân nhóm chứng để ghép cặp thì loại bỏ.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
 Các bệnh nhân sau thụ tinh trong ống nghiệm có thai cả trong và
ngoài tử cung.
 Các bệnh nhân không có đầy đủ thông tin trong bệnh án phục vụ cho
nghiên cứu.


×