Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

TÍNH TÍCH cực học tập của SINH VIÊN KHOA tâm lý GIÁO dục học, TRƯỜNG đại học sư PHẠM hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.19 KB, 108 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
KHOA TÂM LÝ – GIÁO DỤC
---------------------------

NGUYỄN THANH TÂM

TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN KHOA TÂM LÝ - GIÁO DỤC
HỌC,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Tâm lý học

Hà Nội, 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
KHOA TÂM LÝ – GIÁO DỤC
---------------------------

NGUYỄN THANH TÂM

TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN KHOA TÂM LÝ - GIÁO DỤC HỌC,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Tâm lý học

Người hướng dẫn : PGS.TS. Hoàng Thanh Thúy



Hà Nội, 2019
2


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ hết sức nhiệt tình
từ phía các thày cô và các em học sinh.
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS Hoàng
Thanh Thúy, là người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ dạy và giúp đỡ em hồn
thành khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy, Cơ trong khoa Tâm lí – Giáo dục học
trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá trình
học tập, rèn luyện và nghiên cứu tại khoa.
Tôi xin gửi lời cảm ơn 180 bạn sinh viên đã hợp tác, giúp đỡ tôi trong thời
gian làm khóa luận này.
Tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân đã hỗ trợ tơi trong suốt q trình
học tập và nghiên cứu
Khóa luận của em mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Kính mong các thầy cơ giáo đóng góp ý kiến để khóa luận này của
em hồn thiện hơn!
Em xin chân thành cảm ơn!
Người viết
Nguyễn Thanh Tâm

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
3


4


ĐH

Đại học

ĐHSP HN

Đại học Sư phạm Hà Nội

GV

Giảng viên

SDT

Self – Determination Theory

SL

Số lượng

SV

Sinh viên


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
BẢNG

BIỂU


5


MỤC LỤC

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Từ những năm 2000 đến nay, cơng nghệ số đã phát triển nhanh chóng,
Internet đã trở nên phổ biến và là công cụ thiết yếu ở khắp mọi nơi trên thế
giới. Lượng thông tin sản xuất ra ngày càng nhiều và với sự cởi mở của
Internet, con người có thể truy cập và chạm đến nhiều nguồn thơng tin, tài
liệu ở mọi khía cạnh và mọi ngơn ngữ. Chính vì lẽ đó, kiến thức, thơng tin trở
nên lỗi thời một cách nhanh chóng. Xét đến cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0,
khi trí tuệ nhân tạo lên ngôi và được áp dụng ở hầu hết các lĩnh vực, nguồn
nhân lực cũ là gánh nặng của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, bằng cách tích cực học
tập, trau dồi, không ngừng đổi mới, tiếp cận hướng đi phù hợp, tận dụng triệt
để thông tin và chuyển đổi xu hướng hợp lý, con người hồn tồn có thể thích
ứng và nâng cao đời sống bản thân cũng như toàn xã hội.
Với mục tiêu về một nền giáo dục dân chủ, xa hơn là giáo dục khai
phóng; lấy người học làm trung tâm và người học được tiếp cận mọi tri thức
mong muốn, tính tích cực học tập của người học trở thành tất yếu và được chú
trọng phát huy trong dạy và học.
Bước sang bậc học cao – Đại học, Cao Đẳng, hoạt động học tập của
sinh viên có nhiều thay đổi. Đầu tiên, SV tiếp cận phương pháp học tập mới:
hoạt động học tập theo hướng tự học là chủ đạo, bài tập gồm tiểu luận, bài tập

lớn, thuyết trình, làm việc nhóm…. Điều này địi hỏi sinh viên phải có các sản
phẩm hoạt động cũng như các tri thức mang tính học thuật. Thứ hai, thái độ
học tập của sinh viên có tính tự giác cao, tích cực và chủ động trong q trình
tiếp thu, lĩnh hội kiến thức. Động cơ học tập mang tính hiện thực gắn với nhu
cầu và xu hướng nghề nghiệp trong tương lai. Sinh viên là chủ thể lựa chọn
trường, ngành học, môn học, việc làm… . Tuy nhiên, đặc điểm hoạt động học
tập của sinh viên cũng xuất hiện sự phân hóa. Một số sinh viên học thụ động
hoặc khơng hứng thú với ngành học cảm thấy mệt mỏi và vô nghĩa khi ở Đại

7


học. Điều này cũng phù hợp với các nghiên cứu về vai trị của hứng thú và
ảnh hưởng của nó đối với việc đạt thành tích cao.
Đối với sinh viên khoa Tâm lý – Giáo dục học, tính tích cực học tập rất
quan trọng do: Thứ nhất, khoa Tâm lý – Giáo dục học, trường Đại học Sư
phạm Hà Nội là một khoa nghiệp vụ, đào tạo sinh viên tốt nghiệp trở thành
giảng viên đào tạo cho những giáo viên tương lai về nghiệp vụ sư phạm, lý
luận giáo dục, phương pháp giảng dạy; hoặc chuyên viên tâm lý học trường
học trợ giúp tham vấn, tư vấn, phòng ngừa cho học sinh, giáo viên, phụ
huynh. Điều đó, địi hỏi sinh viên cần được trang bị đầy đủ và thường xuyên
cập nhật những thay đổi về tâm sinh lý của người học cũng như nghệ thuật sư
phạm, phương pháp giáo dục. Với tính tích cực học tập, SV khoa Tâm lý –
Giáo dục học sẽ chủ động tiếp cận và cập nhật được nhiều nguồn thông tin:
các vấn đề xã hội nổi cộm cần được nghiên cứu; công cụ đo lường, chẩn
đoán; các nghiên cứu khoa học; phát hiện mới… nhằm nâng cao kiến thức
cho bản thân cũng như khả năng ứng dụng khoa học vào chuyên môn. Tuy
nhiên, xét đến thời điểm hiện tại, các tài liệu về Tâm lý – Giáo dục cịn ít và
hầu hết đều đi theo hướng của Liên Xô cũ, gắn Tâm lý – Giáo dục học với
quan điểm triết học chủ nghĩa Mác – Lê nin, chưa bắt kịp được xu thế và áp

dụng toàn diện. Hơn nữa, Tâm lý – Giáo dục là ngành khoa học ln cần sự
đổi mới bởi chính vai trị của nó trong đời sống con người.
Với mục đích như trên, tơi lựa chọn đề tài: “Tính tích cực học tập của
sinh viên khoa Tâm lý – Giáo dục học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội” để
tiến hành nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng tính tích cực học tập của
sinh viên khoa Tâm lý – Giáo dục học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội, khóa
luận đề xuất một số biện pháp tác động theo hướng Tâm lý học và Tâm lý học
Giáo dục nhằm phát huy tính tích cực học tập của sinh viên.
3.

Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
8





Khách thể nghiên cứu: 180 sinh viên khoa TL-GDH, trường ĐHSPHN
Đối tượng nghiên cứu: Mức độ, biểu hiện và yếu tố ảnh hưởng tới tính tích
cực học tập của sinh viên
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, sinh viên khoa TL – GDH trường ĐHSP Hà Nội đã có tính
tích cực học tập. Tuy nhiên mức độ tính tích cực chưa cao. Có nhiều yếu tố
tác động đến tính tích cực học tập của sinh viên. Nếu đề xuất được các biện
pháp tác động đến nhận thức của sinh viên, tạo ra cơ hội trải nghiệm, được
chia sẻ và hợp tác thì sẽ góp phần nâng cao tính tích cực học tập của sinh viên
khoa TL – GDH trường ĐHSP Hà Nội.


5. Nhiệm vụ nghiên cứu

Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu như: tính



tích cực; tính tích cực học tập; tính tích cực học tập của sinh viên; các biểu
hiện, mức độ và yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực học tập; đặc điểm tâm
sinh lý của SV khoa TL-GDH, trường ĐHSPHN làm cơ sở lý luận cho vấn đề
nghiên cứu.
Khảo sát và đánh giá thực trạng tính tích cực học tập của SV khoa TL – GDH,



trường ĐHSPHN.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

Về nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu về nhận thức, biểu hiện
và yếu tố ảnh hưởng tới tính tích cực học tập của sinh viên khoa TL –GDH
trường ĐHSP Hà Nội theo lý thuyết SDT của (Deci & Ryan, 1985, 1991;
Ryan & Deci, 2000a, 2002)
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1.

Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp nghiên cứu lý luận là tổ hợp các phương pháp nhận thức
khoa học bằng con đường suy luận dựa trên các tài liệu lý luận.

7.1.1.


Mục đích nghiên cứu:
Xây dựng cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu.

9


Dùng để viết tổng quan của vấn đề nghiên cứu (viết lịch sử vấn đề
nghiên cứu)
Xây dựng các khái niệm công cụ, các khái niệm cơ bản của đề tài
nghiên cứu.
7.1.2.

Cách thức tiến hành:
Thu thập được những thông tin để hệ thống cơ sở lý luận có liên quan
đến nghiên cứu (tính tích cực; tính tích cực học tập; tính tích cực học tập của
sinh viên; đặc điểm tâm sinh lý của SV khoa TL-GDH, trường ĐHSPHN)

7.2.

Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi là phương pháp sử dụng một phiếu
trung cầu ý kiến với một hệ thống câu hỏi đã được soạn sẵn nhằm thu thập
những thông tin cần thiết về hiện tượng tâm lý được nghiên cứu.

7.2.1.

Mục đích nghiên cứu:
Đây là phương pháp chính được sử dụng trong đề tài.
Tìm hiểu thực trạng tính tích cực học tập của SV khoa TL-GDH,

trường ĐHSPHN.
Những số liệu thu được là cơ sở chính để trình bày về kết quả nghiên
cứu, từ đó đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao tính tích cực học tập của SV
khoa TL-GDH.

7.2.2.

Cách thức tiến hành:
Xây dựng phiếu hỏi gồm các câu hỏi đóng, mở, tự luận, cường độ. Các
câu hỏi tập trung khai thác biểu hiện, mức độ và yếu tố ảnh hưởng đến tính
tích cực học tập của sinh viên. Từ đó, đưa ra khái quát về thực trạng tính tích
cực học tập của SV khoa TL-GDH.

7.3.

Phương pháp phỏng vấn sâu
Phương pháp phỏng vấn sâu là phương pháp trò chuyện, đặt câu hỏi
trực tiếp nhằm thu lại các thông tin chi tiết, làm rõ hơn về hiện tượng tâm lý
được nghiên cứu.

10


7.3.1.

Mục đích nghiên cứu:
Thu thập thơng tin bổ sung
Làm rõ, xem xét tương quan kết quả thu được từ các phương pháp khác

7.3.2.


Cách thức tiến hành:
Xây dựng các câu hỏi gồm những câu xoay quanh về biểu hiện, mức độ
và yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực học tập.
Tiến hành phỏng vấn mỗi khóa 2 SV (1 nam và 1 nữ) để thấy được sự

7.4.
7.4.1.

khác biệt giữa các giới, các khóa trong kỹ năng tra cứu tài liệu trên mạng
Phương pháp quan sát:
Mục đích nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp quan sát nhằm nắm bắt được thái độ, cảm xúc
của khách thể được bộc lộ một cách chân thực nhất.

7.4.2.

Nội dung quan sát:
Quan sát các cử chỉ, hành vi, các hoạt động của khách thể nghiên cứu.

7.5.

Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phần mềm SPSS for Windows phiên bản 22.0 để nhập và xử lí
thống kê, từ đó làm cơ sở để phân tích các số liệu thu được từ phiếu điều tra.

7.5.1.

Mục đích nghiên cứu:
Thống kê các số liệu thu được đối với vấn đề nghiên cứu.


7.5.2.

Cách thức tiến hành:
Thông qua SPSS, tiến hành lập bảng tần số mẫu nghiên cứu và tần số
lựa chọn

8. Cấu trúc khóa luận

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị và Tài liệu tham khảo
cấu trúc Khóa luận bao gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN KHOA TÂM LÝ - GIÁO DỤC HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu nước ngồi
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
1.2. Khái niệm cơng cụ của đề tài
11


1.2.1. Tính tích cực
1.2.2. Hoạt động học tập
1.2.3. Tính tích cực học tập
1.2.4. Khái niệm sinh viên
1.2.5. Tính tích cực học tập của sinh viên
1.3. Tính tích cực học tập của sinh viên khoa Tâm lý - Giáo dục học
1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý và hoạt động học của sinh viên khoa Tâm lý –
Giáo dục học........................................................................................................
1.3.2. Vai trò của tính tích cực học tập đối với sinh viên
1.3.3. Nguồn gốc của tính tích cực học tập của sinh viên

1.3.4. Cấu trúc của tính tích cực học tập
1.3.5. Biểu hiện của tính tích cực học tập
1.4. Mức độ của tính tích cực học tập:
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực học tập
Kết luận chương 1
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Khái quát về địa danh nghiên cứu
2.2. Tổ chức nghiên cứu
2.2.1. Giai đoạn nghiên cứu lý luận
2.2.2. Giai đoạn khảo sát thực trạng
2.3. Các phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
2.3.2. Phương pháp phỏng vấn
2.3.3.Phương pháp quan sát:
2.3.4.Phương pháp thống kê tốn học
2.3.5. Phương pháp phân tích dữ liệu
Kết luận chương 2

12


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA SINH
VIÊN KHOA TÂM LÝ – GIÁO DỤC HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
HÀ NỘI
3.1. Thực trạng tính tích cực học tập của sinh viên
3.1. 1.Thực trạng tính tích cực học tập thông qua nhận thức của sinh viên về
mục tiêu học tập
3.1.2. Thực trạng tính tích cực học tập biểu hiện qua thái độ của sinh viên
3.1.3. Thực trạng tính tích cực học tập được thể hiện qua hành vi
3.1.4.Thực trạng tính tích cực học tập của sinh viên biểu hiện thông qua 3

mặt: Nhận thức – Thái độ - Hành vi
3.2. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực học tập của sinh
viên Khoa Tâm lý – Giáo dục học
3.2.1. Thực trạng động lực thúc đẩy tính tích cực học tập
3.2.2. Nhu cầu thúc đẩy tính tích cực học tập
3.3. Các biện pháp nâng cao tính tích cực học tập của sinh viên Khoa
Tâm lý – Giáo dục học trường Đại học Sư phạm Hà Nội
3.3.1.Nguyên tắc xây dựng các biện pháp
3.2.2. Một số biện pháp nâng cao tính tích cực học tập của sinh viên
Tiểu kết chương 3

13


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN KHOA TÂM LÝ – GIÁO DỤC HỌC
1.1.

Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1.

Nghiên cứu nước ngồi
Tính tích cực học tập của người học là một vấn đề đã đã được nhiều tác
giả quan tâm nghiên cứu và có mầm mống từ thời cổ đại.
Nhà triết học Hylạp Xơcrat đưa ra phương pháp vấn đáp Ơrístic trong
dạy học: Người thầy giáo là người dẫn dắt, gợi mở để học sinh đi tìm chân lý,
hình thành tính tự lực và phát huy trí lực của họ.
Ngay từ trước cơng nguyên (551-479) nhà triết học, nhà văn hóa, nhà
giáo dục (Trung Quốc) Khổng Tử đã quan tâm đến dạy học làm sao phải phát

huy được tính tích cực suy nghĩ cho trị. Ơng nói: “Vật có bốn góc, bảo cho
biết một góc mà khơng suy ra ba góc kia thì khơng dạy nữa. Hoặc ơng u
cầu học trị cố gắng tự suy nghĩ: “Học mà khơng suy nghĩ thì uổng cơng vơ
ích, suy nghĩ mà khơng học thì nguy hiểm”.
Ở Châu Âu thế kỷ XVII (1592-1670) J.A Cômenki, trong tác phẩm “Lý
luận dạy học vĩ đại” của mình đã đề cập đến tính tự giác, tính tích cực với tư
cách là một trong những nguyên tắc dạy học quan trọng và cơ bản nhất.
I.F.Kharlamôp (1979) trong tác phẩm “Phát huy tính tích cực của học
sinh như thế nào” của mình, ông đã nêu lên một loạt những phương pháp,
những thủ thuật như phép tương tự, phân tích - tổng hợp, quy nạp, tìm nguyên
nhân gây ra hiện tượng, nhấn mạnh mâu thuẫn chứa đựng trong tài liệu nhằm
kích thích và phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh . Tác giả cho rằng
“ Hoạt động học tập là hoạt động đặc thù của con người được điều khiển bởi
mục đích tự giác là lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới, những phương thức
hành vi và những dạng hoạt động nhất định”. Từ đó, có thể nhận thấy khái
niệm hoạt động học tập hẹp hơn khái niệm hoạt đơng nhận thức, tính tích cực
của cá nhân được huy động và hướng vào một lĩnh vực, một môi trường cụ
thể để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể nhằm vào những đối tượng và mục
14


tiêu đã xác định, bởi vậy ở trạng thái chuyên biệt có thể phân tích tính tích
cực của người học thành 3 loại:




Tính tích cực nhận thức
Tính tích cực trí tuệ
Tính tích cực học tập

V. Ơkơn (1987) trong cuốn “Những cơ sở của việc dạy học nêu vấn đề”
cho rằng tính tích cực là lịng ham muốn hành động được nảy sinh một
cáchkhông chủ định và gây nên những biểu hiện bên ngoài hoặc bên trong của
sự hoạt động, chủ thể đã ý thức được mục đích của hành động.
Geoffrey Petty (1988), Dạy và học ngày nay, NXB Stanley Thornes
Anh Quốc. Cuốn sách có 4 phần, trong đó, tác giả dành riêng phần đầu tiên để
nói về nhu cầu thực tế và tình cảm của người học. Ở phần này, tác giả đi sâu
vào phân tích các cách học, các trường phái về học: 1. Học là một q trình
tích cực và xây dựng ý nghĩa; 2. Trường phái hành vi: Khen thưởng và tạo
động cơ; 3. Học tập có tính xã hội: có cái học mà khơng phải dạy. Dù theo
trường phái nào, muốn nâng cao chất lượng dạy và học, cần phải nghiên cứu,
tìm hiểu về động cơ học tập, từ đó có những biện pháp khen ngợi hay phê
bình đúng mức và đúng lúc, tạo ra mối quan hệ thầy trị tích cực, có các cơ
hội bình đẳng giữa giáo viên và SV.
Carrol.E.Jzarl (1992) trong tác phẩm “Những cảm xúc của người” đã
cơng bố cơng trình nghiên cứu về hệ thống thái độ của con người – thành
phần khơng thể thiếu của tính tích cực của con người, tác giả đã trình bày ảnh
hưởng chi phối của cảm xúc với ý thức, mức độ phát triển cao của tính tích
cực. Tác giả cịn nghiên cứu sâu sắc thành phần tâm lý quan trọng tính tích
cực của con người mà biểu hiện từ mức độ thấp là “tính tò mò” và mức độ
cao là “khát vọng nghiên cứu”, khao khát khám phá cũng như tính lựa chọn
trong tri giác và chú ý …Trong tác phẩm này, tác giả đã tiếp thu thành tựu của
các tác giả nghiên cứu về các hiện tượng trên một cách có chọn lọc, có phê
phán như Freud, Tomkins, Murphy, Mc Dougall, Berlyne, Shand…

15


Các nhà Tâm lý học, Giáo dục học phương Tây tiếp thu thành tựu
nghiên cứu sinh lý học, triết học, tâm lý học Macxit đã coi học là một hoạt

động. Khi nghiên cứu về tính tích cực học tập – nhận thức, A.N.Lêônchiev
(1998) cho rằng: Sự khác biệt cơ bản giữa các q trình thích nghi theo đúng
nghĩa của nó và các quá trình tiếp thu, lĩnh hội là ở chỗ q trình thích nghi
sinh vật là q trình thay đổi các thuộc tính của lồi và năng lực cơ thể cũng
như hành vi lồi của cơ thể. Q trình tiếp thu hay lĩnh hội thì khác, đó là q
trình mang lại kết quả là, cá thể tái tạo lại được những năng lực và chức năng
người đã hình thành trong quá trình lịch sử. Như vậy, chỉ bằng cách người
thầy tổ chức cho học sinh tích cực học tập, khi đó học sinh mới “chuyển” tri
thức của nhân loại thành tri thức bản thân.
Các nhà tâm lý học ở Đức như H.Hipsơ, M.Forvec, S.Fanz…cũng đã
nghiên cứu về thái độ, thái độ học tập và các biểu hiện của nó một cách công
phu, cụ thể. Đặc biệt nghiên cứu của S.Fanz về những biểu hiện thái độ học
tập tích cực đã được cơng nhận và sử dụng rộng rãi đó là: 1/ Trên lớp chú ý
nghe giảng; 2/ Học bài và làm bài đầy đủ; 3/ Cố gắng vươn lên học được
nhiều; 4/ Không vội vàng phản ứng tiêu cực nếu có chỗ nào chưa hiểu hoặc
khơng nhất trí với bài giảng; 5/ Đảm bảo kỷ luật để học tốt; 6/ Cố gắng đạt
thành tích học tập tốt và nâng cao thành tích học tập của mình một cách trung
thực; 7/ Thích độc lập thực hiện nhiệm vụ học tập; 8/ Hăng hái nhiệt tình
trong giờ thảo luận và chữa bài tập ; 9/ Hoàn thành nhiệm vụ học tập một
cách nghiêm túc; 10/ Giữ gìn tài liệu học tập cẩn thận. Cơ sở lý luận này đã
được Đào Lan Hương (1999) vận dụng “Nghiên cứu sự tự đánh giá phù hợp
về thái độ học toán của sinh viên cao đẳng sư phạm Hà Nội” khá thành công
Robert Fisher (2003), trong tác phẩm “Dạy trẻ học”, Dự án Việt Bỉ. Tác
giả giới thiệu cơng trình nghiên cứu 10 chiến lược dạy học cho học sinh, SV
là: “1. Tư duy để học; 2. Đặt câu hỏi; 3. Lập kế hoạch; 4. Thảo luận; 5. Vẽ sơ
đồ nhận thức; 6. Tư duy đa hướng; 7. Học tập hợp tác; 8. Kèm cặp; 9. Kiểm
điểm; 10. Tạo nên một cộng đồng học tập.” Tác giả đã nêu lên các cách thức
16



học tập hiệu quả và một hệ thống bài tập để học sinh, SV bộc lộ, hình thành
và phát triển các cách thức học tập đó, một thành phần của hoạt động học tập,
đó là hành động tích cực lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của nhân loại
chuyển thành tâm lý, ý thức của bản thân. Mỗi người học phải tự tìm ra một
cách thức học phù hợp với năng lực và mục đích học tập của chính bản thân
mình. Theo tác giả, phương pháp học là quan trọng. Nếu người học biết tìm
cho mình phương pháp học đúng sẽ làm tăng niềm đam mê và TTC học tập.
Như vậy, thành công sẽ nối tiếp thành công.
Hetty Hofman, Pamela Wright, Lê Thu Hoà và Nguyễn Hữu Cát biên
dịch, (2005) trong các cơng trình “Học tích cực – Bước tiếp theo để tăng
cường giáo dục y khoa tại Việt Nam”, Dự án Việt Nam – Hà Lan: “Tăng
cường giảng dạy hướng cộng đồng trong tám trường đại học Y Việt Nam”.
Theo các tác giả, để trả lời cho các câu hỏi: Tại sao SV của tôi học? Học như
thế nào? Cần học những gì để trở thành một bác sỹ giỏi? Họ muốn học những
gì, người thầy phải có những hiểu biết sâu sắc về những khái niệm cốt lõi về
nhu cầu, động lực và sự hỗ trợ xã hội và phải tạo ra được một môi trường học
tập có hiệu quả. Mặc dù tác giả khơng chỉ rõ những nhân tố nào ảnh hưởng tới
TTC học tập của SV nhưng qua việc phân tích những lý thuyết về học tập,
đưa ra những cơ sở của học tích cực, tác giả dường như chú trọng đến động
cơ học tập và môi trường học tập của người học.
Với những nghiên cứu gần đây về tính tích cực học tập, các nhà nghiên
cứu nước ngồi chú trọng tìm hiểu các kỹ thuật áp dụng phương pháp học tập
tích cực trong lớp học đồng thời các ứng dụng của nó trong nhiều mơi trường
khác nhau. Có thể kể đến mơ hình lớp học đảo ngược của Lucke và Dunn
(2017), Bishop và Verleger (2013) với phương pháp sử dụng các bài giảng
video trong bài tập về nhà, bài tập nhóm… Một số nghiên cứu của Bodnar và
Clark (2014), Dicheva et al. (2015), Barna và Fodor (2017) khám phá tác
động của việc chơi game ở học sinh ở giáo dục đại học nhận được kết quả tích
cực và đầy hứa hẹn. Hướng dẫn đồng đẳng (PI) cũng là một kỹ thuật học tập
17



tích cực đã được sử dụng trong 25 năm qua trong Giáo dục Vật lý, Bundle et
al. (2017), và nó đã được kết hợp gần đây trong các lĩnh vực giáo dục khác.
1.1.2.

Nghiên cứu trong nước
Tính tích cực học tập của học sinh, sinh viên luôn được các nhà tâm lý
học, giáo dục học, các nhà giáo có tâm huyết với nghề dạy học quan tâm
nghiên cứu. Có thể kể đến một số cơng trình nổi bật của các tác giả:
Ngay từ những năm 60 của thế kỷ XX, tác giả Phan Thị Diệu Vân
(1964) đã nghiên cứu tính tích cực học tập của học sinh trong giờ học với
công trình: “Làm cho học sinh tích cực, chủ động và độc lập sáng tạo trong
giờ lên lớp”. Trong cơng trình nghiên cứu của mình, tác giả đã phân tích tính
tích cực học tập không chỉ thể hiện trong các mặt quan sát, chú ý, tư duy, trí
nhớ mà phải căn cứ vào cường độ, độ sâu, nhịp điệu của những hoạt động đó
trong 1 thời gian nhất định .
Phạm Minh Hạc (1996), Tuyển tập J.Piaget, NXB Giáo dục Hà Nội.
Tác giả cho rằng TTC là một thuộc tính của nhân cách, bao gồm các thành tố
tâm lý như: nhu cầu, động cơ, hứng thú, niềm tin, lý tưởng. Các thành tố tâm
lý này của TTC có tác động qua lại lẫn nhau, được thể hiện ở những hoạt
động muôn màu, muôn vẻ và đa dạng nhằm biến đổi, cải tạo thế giới xung
quanh, cải tạo bản thân con người, cải tạo những đặc trưng tâm lý của mình.
Các nhà tâm lý học Sư phạm như Nguyễn Văn Thàng, Lê Ngọc Lan,
Phạm Thành Nghị (1997) trong các cơng trình nghiên cứu của mình cũng đã
coi hoạt động học tập của sinh viên là một q trình nhận thức tích cực. Đó là
hoạt động đặc thù chỉ có ở con người nhằm lĩnh hội tri thức nhân loại chuyển
thành tâm lý, ý thức của bản thân cho nên muốn đạt được mục đích dạy học
thì phải tạo ra tính tích cực trong hoạt động của học sinh, sinh viên, làm cho
“các em vừa ý thức được đối tượng cần lĩnh hội, vừa biết cách chiếm lĩnh

được đối tượng đó” Các tác giả cũng chỉ ra việc hình thành tính tích cực học
tập ở học sinh, sinh viên chính là q trình q trình hoạt động học ở họ.
Muốn vậy phải thấy rõ được mối quan hệ chặt chẽ giữ dạy học và sự phát
triển trí tuệ từ đó mới đào tạo ra những con người khơng chỉ có tri thức phịng
18


phú về mọi lĩnh vực mà cịn có các kỹ năng, kỹ xảo tương ứng phù hợp với
yêu cầu của xã hội. Theo các tác giả, dạy học phải dựa trên các thành tựu
nghiên cứu tâm lý học của S.L.Rubinstêin, L.V.Zancôp, V.V.Đavưdôp,
N.A.Mentsinscaia, tức là ứng dụng kết quả nghiên cứu tâm lý sư phạm vào
trong quá trình tổ chức, điều khiển hoạt động của học sinh, sinh viên.
Trần Bá Hoành, Lê Tràng Định, Phó Đức Hịa (2003), Áp dụng dạy và
học tích cực trong mơn Tâm lý-Giáo dục học, NXB ĐHSP Hà Nội. Tại cơng
trình nghiên cứu này, các tác giả đã giới thiệu cơ sở lý luận, thực nghiệm, quy
trình áp dụng dạy học tích cực ở nhà trường Phổ thông cũng như Đại học.
Khái niệm TTC nhận thức được đưa ra dựa trên cơ sở tiếp thu quan niệm của
Kharlamop. Các tác giả coi “hứng thú và tự giác là hai yếu tố tâm lý tạo nên
TTC”. TTC là phẩm chất vốn có của con người và được biểu hiện trong hoạt
động. TTC học tập là sự gắng sức cao trong hoạt động học tập mà chủ yếu
trong hoạt động nhận thức.
Đặng Vũ Hoạt (2008) cho rằng tính tích cực học tập học tập biểu hiện ở
chỗ huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lý, đặc biệt là chức năng tư
duy. Trong đó, sự kết hợp thống nhất giữa các yếu tố tâm lý nhận thức với các
yếu tố tình cảm, ý chí càng linh hoạt bao nhiêu nhất thì ở người học tính tích
cực càng cao bấy nhiêu.
Hồ Ngọc Đại với cơng trình “Tâm lý học dạy học’’, ông cùng các cộng
sự áp dụng lý thuyết của Ganpêrin, Encônhin, Đavưdôp, Piagiê để xây dựng
công nghệ dạy học gồm 3 giai đoạn:





Thầy nghiên cứu khái niệm, chuyển ra ngồi, đối tượng hóa khái niệm.
Tổ chức cho học sinh thao tác trên đối tượng ở hình thái vật chất.
Học sinh nêu khái quát chuyển khái niệm từ bên ngồi vào trong , hình thành
tri thức của mình. Thực chất của lý thuyết này là Algơrit hóa học tâp, phát huy
tính tích cực.
Chúng tơi cũng khơng thể không kể đến Phan Trọng Luận (1975) , Lê
Khánh Bằng, Phạm Viết Vượng(1997), Trần Văn Nguyệt, Nguyễn Cảnh Toàn
(1998), Nguyễn Hữu Long (1995), Nguyễn Thị Tình (2009) trong các bài báo
19


và bài viết của mình đều nói đến tính tích cực của học sinh là sự say mê, tìm
tịi, khám phá tri thức và vì vậy người thầy phải có phương pháp thích hợp để
kích thích, phát triển tính chủ động, sáng tạo đó chứ khơng phải là “nhồi
nhét” kiến thức “sẵn có” vào đầu họ. Có như vậy mới đào tạo được một thế hệ
tương lai “biết làm, muốn làm” và tự kiếm được “việc làm” trong xã hội đầy
biến động của thiên niên kỷ này.
Nghiên cứu về khoảng cách giữa nhận thức và thực hành của sinh viên,
Nguyễn Quý Thanh (2012) phát hiện ra các biến số như phương pháp giảng
tích cực, tâm trạng hào hứng, vui vẻ, vị trí ngồi đầu lớp, chủ động chọn ngành
học … là những biến số có thể góp phần làm giảm khoảng cách giữa nhận
thức và thực hành.
Ngoài ra, một số luận văn, luận án của các tác giả cũng đề cập đến vấn
đề này.
Luận án tiến sỹ Tâm lý học của tác giả Đào Hương Lan (2000) với đề
tài “Nghiên cứu sự đánh giá phù hợp về thái độ học Toán của sinh viên
Trường Cao đẳng sư phạm Hà Nội”. Tác giả nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ

sở thực tiễn về thái độ học tập tích cực của sinh viên, là một thành phần rất
quan trọng trong tính tích cực của sinh viên.
Đỗ Thị Coỏng (2004), Nghiên cứu TTC học tập môn tâm lý học của SV
đại học Sư phạm Hải Phòng, Luận án Tiến sĩ. Tác giả cho rằng TTC học tập
môn Tâm lý học của SV chịu sự chi phối của nhiều yếu tố, chủ quan và khách
quan, trong đó yếu tố chủ quan là quyết định trực tiếp đến TTC học tập của
các em. Học là hoạt động nhận thức tích cực, tự lực, sáng tạo của người học.
Do đó, sức học, sức tự học, tự phát triển của trò là nội lực quyết định sự phát
triển của bản thân người học. Tác động của thầy, của môi trường xã hội chỉ là
ngoại lực hỗ trợ, thúc đẩy, xúc tác và tạo điều kiện thuận lợi cho người học.
Vì thế, để phát huy TTC của SV, người giảng viên phải tổ chức quá trình dạy
học có nội dung mơn học hấp dẫn, phương pháp dạy học tích cực, hình thức
tổ chức dạy học phong phú làm cho SV hiểu rằng muốn chiếm lĩnh được tri

20


thức tâm lý học thì phải tự giác đề ra mục đích, tự tổ chức, điều khiển hoạt
động học tập của mình một cách khoa học.
Luận án tiến sỹ của Nguyễn Xuân Thức (2005) với đề tài “Nghiên cứu
tính tích cực giao tiếp của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động vui chơi”, đã
chỉ ra cơ sở lý luận về tính tích cực nói chung và tính tích cực học tập của học
sinh nói riêng.
Nguyễn Thu Hường, Đại học Sư phạm Hà Nội (2005), Tìm hiểu TTC
trong học tập của SV đối với môn học, Đề tài NCKH đạt giải SV Nghiên cứu
khoa học cấp Bộ. TTC của người học nảy sinh trong q trình học tập nhưng
nó lại chịu nhiều tác động khác nhau nhưng nhìn chung phụ thuộc vào những
nhân tố sau: 1.Hứng thú; 2. Nhu cầu; 3. Động cơ; 4. Năng lực; 5. Ý chí; 6.
Sức khỏe; 7. Mơi trường. Trong những nhân tố trên, có những nhân tố có thể
hình thành ngay nhưng có những nhân tố chỉ được hình thành qua một quá

trình dài lâu dưới ảnh hưởng của rất nhiều tác động. Do đó, việc tích cực hóa
người học địi hỏi một kế hoạch lâu dài và toàn diện khi phối hợp hoạt động
gia đình, nhà trường và xã hội. Tuy nhiên, ở đề tài này, tác giả khơng phân
tích ảnh hưởng của những nhân tố này đến TTC của SV đại học mà chỉ nêu
vấn đề ở góc độ lý luận là chủ yếu.
Nguyễn Quý Thanh (2007), Nhận thức, thái độ và thực hành của SV
với phương pháp học tích cực”, Đề tài NCKH cấp ĐHQGHN. Tác giả cho
rằng giữa nhận thức, xúc cảm và thực hành của SV trong vấn đề học tích cực
tồn tại một độchênh nhất định: Chỉ số nhận thức đúng của SV về học tập tích
cực đạt gần mức tuyệt đối: 94,7/100, trong khi đó, chỉ số thực hành chỉ đạt
62/100, còn chỉ số xúc cảm đúng là thấp nhất: 55,5/100). Trong khi phân tích
độ chênh này, tác giả cũng đã phát hiện ra một số nhân tố ảnh hưởng đến TTC
học tập của SV như yếu tố giới tính, năm học, cách chọn ngành học, nguồn
gốc xuất thân, nơi cư trú hiện tại, phương pháp giảng dạy của giảng viên, điều
kiện cơ sở vật chất.

21


1.2.

Khái niệm cơng cụ của đề tài

1.2.1. Tính

tích cực
Thuật ngữ tính tích cực tiếng La tinh là Activus, tiếng Anh là Activity

dùng để chỉ 2 ý:




Trạng thái hoạt động.
Tính chủ động (đối lập với bị động).
Theo từ điển Tiếng Việt (Trần Kiều, Nguyễn Thị Lan Anh), tích cực là
một trạng thái tinh thần có tác dụng khẳng định và thúc đẩy sự phát triển.
Theo từ điển tiếng Việt (Nguyễn Như Ý, 1996), tính tích cực bao gồm 3
nghĩa:



Một là: Có ý nghĩa, có tác dụng khẳng định, tác dụng thúc đẩy sự phát triển,



trái với tiêu cực.
Hai là: Tính chủ động, có những hoạt động nhằm tạo ra sự biến đổi theo



hướng phát triển.
Ba là: Hăng hái, nhiệt tình với nhiệm vụ, với công việc .
- Quan điểm của các nhà Triết học: Các nhà triết học cho rằng mỗi sự
vật bao giờ cũng thể hiện tính tích cực của nó bởi vật chất ln vận động và
phát triển khơng ngừng.
Các nhà triết học duy vật như K.Marx, F.Ăngghen… khi bàn đến tính
tích cực đều coi nó như là thuộc tính của vật chất, tạo điều kiện tiên quyết bên
trong cho sự tự vận động và tự biểu hiện của hoạt động. Tính tích cực là một
phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã hội, thể hiện ở sức mạnh
con người trong việc chinh phục, cải tạo thế giới tự nhien xã hội và cải tạo

chính bản thân mình. Hình thành và phát triển tích cực xã hội là một trong
những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục nhằm đào tạo ra những con người năng
động, thích ứng và góp phần phát triển cộng đồng.
Theo V.I.Lênin, tính tích cực là thái độ cải tạo của chủ thể đối với
khách thể, đối với đối tượng, sự vật xung quanh; là khả năng của mỗi người
đối với việc tổ chức cuộc sống, điều chỉnh những nhu cầu, năng lực của họ
thông qua các mối quan hệ xã hội.

22


- Quan điểm của các nhà Sinh học: Xuất phát từ sự nghiên cứu trong
các lĩnh vực khác nhau, các nhà sinh học cũng giải thích khác nhau về tính
tích cực.
Theo M.Kagan thì tính tích cực của các thực vật đó là tính hướng, là sự
hướng tới những yếu tố, hoàn cảnh để tạo nên sự thay đổi, vận động hay thích
nghi của các sinh vật đối với mơi trường.
Phát kiến của I.P.Paplơp về hệ thống tín hiệu thứ hai giúp chúng ta giải
thích cơ sở sinh lý của tính tích cực hoạt động của con người vốn mang tính
chất đặc thù, khác biệt về chất so với động vật. Ông cho rằng: cơ sơ sinh lý của
tính tích cực chính là hoạt động của vỏ bán cầu đại não và hệ thống tin hiệu thứ
hai. Đây là sự khác biệt giữa con người với con vật. Con vật chỉ bắt chước chứ
khơng có tính tích cực. Chỉ có ở con người mới có tính tích cực hành động,
hoạt động. Việc thường xuyên đối chiếu các động cơ hành động với hồn cảnh
bên ngồi và kinh nghiệm tích lũy được sẽ gây cho con người thích ứng tốt
nhất với hồn cảnh sống xã hội và có khả năng cải tạo cuộc sống đó.
Theo I.M.Xesênơp hoạt động là phản ánh của hoàn cảnh bên trong và
bên ngoài của cuộc sống con người: “Nguyên nhân đầu tiên của mọi hành
động của con người vốn nằm ở bên ngồi nó”. Bởi ơng đã theo quan điểm chủ
đạo của chủ nghĩa Mác-Lênin là: Tâm lý là cơ năng của cái phần nhỏ đặc biệt

phức tạp của vật chất mà ta gọi là bộ não con người. Nguyên tắc quyết định
luận là nguyên tắc chủ đạo trong chủ nghĩa duy vật khi giải thích hành động
của con người và tính tích cực hoạt động của cá nhân.
Tuy nhiên, có một số người hiểu nguyên tắc này một cách đơn giản coi
con người phản ánh những tác động bên ngoài giống như sự phản chiếu. Đồng
thời họ giải thích hoạt động của con người một cách trực tiếp từ hoàn cảnh
hiện tại và những yêu cầu của hồn cảnh đó. Một quan niệm mà thực chất có
tính chất cơ giới như vậy sẽ đưa đến chỗ cơng nhận tính thụ động của cá nhân
và tính chất máy móc trong hành vi của cá nhân.
- Quan điểm của các nhà giáo dục học:

23


V.Ơkơn cho rằng: Tính tích cực là lịng mong muốn hành động được
nảy sinh một cách chủ định và gây nên những biểu hiện bên ngoài hoặc bên
trong của hoạt động.
Kharlamơp coi tính tích cực là trạng thái hoạt động của chủ thể nghĩa là
của người hành động. Một số tác giả khác lại cho tính tích cực chủ thể là một
hành động ý chí hay một phẩm chất tâm lý.
Các tác giả: B.P.Êxipôp, A.I.Secbacôp, L.Aistô; Đặng Vũ Hoạt,
Nguyễn Ngọc Bảo… xem tính tích cực như là thái độ cải tạo của chủ thể đối
với thế giới khách quan thông qua việc huy động ở mức độ cao các chức năng
tâm lý nhằm giải quyết các vấn đề nảy sinh. Tính tích cực vừa là mục đích
của hoạt động. Nó là phẩm chất hoạt động của cá nhân.
- Quan điểm của các nhà Tâm lý học:
Theo từ điển Tâm lý học: Tính tích cực là đặc điểm chung củua các cơ
thể sống. Trong mối tương quan với hoạt động. tính tích cực đóng vai trị điều
kiện động lực của các quá trình hình thành, thực hiện và thay đổi về loại hình
của hoạt động, nó là thuộc tính quan trọng của sự vận động nội sinh của hoạt

động. Tính tích cực được đặc trưng bởi sự chi phối mạnh mẽ của các của các
hành động đang diễn ra, tính đặc thù của những trạng thái bên trong của chủ
thể ở thời điểm hành động, tính quy định của mục đích ban đầu, và tính bền
vững tương đối của hành động trong sự tương quan với mù đích đã thơng qua.
S.Freud (phân tâm học) cho rằng tính tích cực của con người coi như
một sức mạnh tự nhiên sinh vật giống như bản năng động vật. Luân điểm cơ
bản của ông là: Con người gồm ba khối: Cái ấy – cái vô thức bao gồm cái bản
năng vô thứ như ăn uống, tình dục, tự vệ trong đó bản năng tình dục giữ vai
trị trung tâm quyết định tồn bộ đời sống tâm lý và hành vi của con người,
cái ấy tồn tại theo nguyên tắc thỏa mãn và đòi hỏi, theo đó tính tích cực trong
hành vi và hoạt động của con người sở hữu như một bản năng bị cái ấy chi
phối; Cái tôi là con người thường ngày, con người có ý thức, tồn tại theo
nguyên tắc hiện thực- cái tơi có ý thức theo ơng là cái tơi giả hiệu, cái tơi bề
ngồi của cái nhân lõi bên trong là “cái ấy”; Cái siêu tôi là cái siêu phàm, cái
24


tôi lý tưởng không bao giờ vươn tới được và tồn tại theo nguyên tắc kiểm
duyệt, chèn ép.
Tâm lý học hành vi quan niệm hành vi của con người cũng như động
vật là tổng số các cử động bên ngoài nảy sinh ở cơ thể nhằm đáp lại một kích
thích nào đó. Tồn bộ hành vi, phản ứng của con người và động vật phản ánh
bằng cơng thức:
S–R
(Kích thích – phản ứng)
Có thể thấy chủ nghĩa hành vi đã đánh đồng con người với động vật,
chỉ quan trọng hành vi, coi con người như những thực thể giống máy móc,
phản ứng rập khuôn tương ứng dưới những tác động vật lý mà bỏ qua phần ý
thức, tâm lý thực chất mang tính quyết định đến việc lựa chọn các hoạt động
cho bản thân. Sau này, các đại diện khác của chủ nghĩa hành vi như Tomen,

Hulơ, Skinner… có đưa vào công thức những biến số trung gian bao hàm nhu
cầu, trạng chờ đón, kinh nghiệm sống của con người hoặc hành vi tạo tác
nhằm đáp ứng những kích thích có lợi cho cơ thể, nhưng cơ bản vẫn coi con
người có hành vi mang tính chất cơ học.
- Theo tâm lý học Macxit: các nhà tâm lý học Macxit dựa vào triết học
Mac-Lênin nghiên cứu vấn đề tính tích cực hoạt động của cá nhân trên lập
trường quyết định luận xã hội cho rằng các thái độ hình thành nên trong hoạt
động và ở đặc điểm số lượng, chất lượng của hiệu số hoạt động. Nhìn nhận
tính tích cực theo góc độ này được thể hiện như sau:
+ Tính tích cực được đề cập và nhấn mạnh như là một đặc điểm chung
của sinh vật sống, là động lực đặc biệt của mối liên hệ giữa sinh vật sống và
hoàn cảnh, là khả năng đặc biệt tồn tại giúp cơ thể thích ứng với mơi trường.
+ Tính tích cực gắn liền với hoạt động và hồn cảnh bên ngồi, nó được
biểu hiện như sau:
Nó gắn liền với sự hoạt động, được thể hiện như là động lực để hình
thành và hiện thực hóa hoạt động.
Ở mức độ cao, nó thể hiện tính chế ước, chế định trạng thái bên trong
của chủ thể.

25


×