Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn của DOANH NGHIỆP NGÀNH THÉP NIÊM yết TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (915.27 KB, 78 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
NĂM 2016

TÊN ĐỀ TÀI
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP NGÀNH
THÉP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Mã số: CS2016 – BF – 42

Chủ nhiệm đề tài: Ths Mai Thanh Giang

THÁI NGUYÊN, NĂM 2016


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
NĂM 2016

TÊN ĐỀ TÀI
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP NGÀNH
THÉP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Mã số: CS2016 – BF – 42

Chủ nhiệm đề tài: Ths Mai Thanh Giang
Người tham gia thực hiện: Nguyễn Trần Quân


Ths Nguyễn Thị Thanh Mai

THÁI NGUYÊN, NĂM 2016


DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THAM GIA THỰC HIỆN ĐỀ TÀI VÀ
ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH
1. Những người tham gia thực hiện đề tài
Họ và tên
1. Nguyễn Trần Quân
2. Ths Nguyễn Thị Thanh Mai

Đơn vị công tác và lĩnh vực
chuyên môn
Kho bạc Nhà nước Lập Thạch
– Tỉnh Vĩnh Phúc
Khoa Ngân hàng – Tài chính

2. Đơn vị phối hợp thực hiện chính
Khoa Ngân hàng – Tài chính, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh


4
MỤC LỤC
MỤC LỤC.......................................................................................................................................i


5
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Danh sách các công ty trong mẫu nghiên cứu

Bảng 2.2: Phân loại doanh nghiệp nghiên cứu theo quy mô tài sản
Bảng 2.3: Phân loại doanh nghiệp nghiên cứu theo tỷ lệ SHNN
Bảng 2.4: Sự biến động tài sản của doanh nghiệp ngành thép niêm yết
Bảng 2.5: Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp thép trên HNX
Bảng 2.6: Sự biến động nguồn vốn của doanh nghiệp thép niêm yết
Bảng 2.7: Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp thép niêm yết
Bảng 2.8: Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ngành thép niêm yết
Bảng 2.9: Số vốn lưu động tiết kiệm được
Bảng 2.10: Số vốn lưu động tiết kiệm được theo quy mô và tỷ lệ sở hữu

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU
Hình 2.2: Quy mô doanh thu thuần theo quy mô tài sản
Hình 2.3: Quy mô doanh thu thuần theo tỷ lệ sở hữu Nhà nước
Hình 2.4: Tình hình thực hiện lợi nhuận
Hình 2.5: Vòng quay tổng tài sản
Hình 2.7: Vòng quay tổng tài sản theo tỷ lệ sở hữu nhà nước
Hình 2.6 : Vòng quay tổng tài sản theo quy mô tài sản
Hình 2.8: Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản
Hình 2.9: BEP các doanh nghiệp thép niêm yết theo tỷ lệ sở hữu nhà nước
Hình 2.10: Tỷ suất lợi nhuận VCSH (ROE) doanh nghiệp thép niêm yết
Hình 2.11: ROE của DN ngành thép niêm yết theo quy mô và tỷ lệ sở hữu
Hình 2.12: Vòng quay vốn lưu động của doanh nghiệp thép niêm yết
Hình 2.13: Vòng hàng tồn kho của doanh nghiệp thép niêm yết
Hình 2.14: Vòng khoản phải thu của doanh nghiệp ngành thép niêm yết
Hình 2.15: Hiệu suất sử dụng VCĐ doanh nghiệp ngành thép niêm yết
Hình 2.16: Hiệu suất sử dụng vốn cố định theo quy mô tài sản
Hình 2.17: Hiệu suất sử dụng vốn cố định theo tỷ lệ SHNN
Hình 2.18: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định
Hình 2.19: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định theo quy mô và tỷ lệ SHNN



6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BEP
CĐKT
DN
DTT
HTK
KPTDH
KPTNH
KQHĐKD
NVTT
NVTX
ROE
SHNN
SHTN
TSCĐ
TSLN
TTCK
VCĐ
VCSH
VLĐ

Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản
Cân đối kế toán
Doanh nghiệp
Doanh thu thuần
Hàng tồn kho
Khoản phải thu dài hạn
Khoản phải thu ngắn hạn

Kết quả hoạt động kinh doanh
Nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn thường xuyên
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Sở hữu nhà nước
Sở hữu tư nhân
Tài sản cố định
Tỷ suất lợi nhuận
Thị trường chứng khoán
Vốn cố định
Vốn chủ sở hữu
Vốn lưu động


7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QTKD
KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ngành thép
niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam
- Mã số: CS2016 – BF – 42
- Chủ nhiệm: Ths Mai Thanh Giang
- Cơ quan chủ trì: Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - ĐHTN
- Thời gian thực hiện: Tháng 4/2016 – tháng 4/2017
2. Mục tiêu:
- Xây dựng hệ thống cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của DN ngành thép niêm yết trên
TTCK Việt Nam.

- Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp ngành thép niêm yết trên TTCK Việt Nam.
3. Kết quả nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp.
- Báo cáo phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của DN ngành
thép niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Báo cáo đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp ngành thép niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.
4. Sản phẩm: Báo cáo phân tích
5. Hiệu quả: Đạt hiệu quả phân tích
6. Khả năng áp dụng và phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu:
+ Phục vụ cho công tác nghiên cứu và học tập tại Trường Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh Thái Nguyên.
+ Là nguồn tài liệu cho các nhà quản trị ngành thép tham khảo trong quá trình
đưa ra quyết định quản trị doanh nghiệp.


8
INFORMATION ON RESEARCH RESULTS
1. General information:
Project title: Improve the capital efficiency of steel enterprises listed on the
stock market of Vietnam.
Code number: CS2016 – BF – 42
Coordinator: Master Mai Thanh Giang
Implementing institution: Thai Nguyên University of Economic and Business
Administration
Duration: from 4/2016 to 4/2017
2. Objective(s):
- Building the theoretical basis on the efficiency of using business capital of

enterprises.
- The effective use of business capital of steel enterpries listed on the stock
market of Vietnam.
- Proposing solutions and recommendations to improve the efficiency of using
business capital of steel enterprises listed on the stock market of Vietnam.
3. Research results:
- To systematize the theories on the business use of business capital.
- A report analyzing the current status of business capital efficiency of the steel
enterpries listed on the stock market of Vietnam.
- Report proposed solutions and recommendations to improve the efficiency of
business capital use of steel enterpries listed on the stock market of Vietnam.
4. Products: Report analysis
5. Effects: Achieve effective analysis
6. Transfer alternatives of reserach results andapplic ability:
+ For research and study at Thai Nguyen University of Economics and Business
Administration.
+ A resource for steel executives to refer to in the corporate governance
decision - making process.


9
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Mục tiêu đầu tiên và cũng là mục tiêu cuối cùng của một doanh nghiệp khi tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận hay nói cách khác là tối đa
hoá giá trị doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm các
biện pháp nhằm khai thác và sử dụng một cách triệt để những nguồn lực bên trong và
ngoài doanh nghiệp. Chính vì vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phải được
doanh nghiệp đặt lên hàng đầu, đó là mục tiêu trung gian tất yếu để đạt được mục tiêu
cuối cùng bởi vốn có vai trò mang tính quyết định đối với quá trình hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp.
Thép luôn được coi là ngành chiến lược của Việt Nam kể từ giữa thế kỷ 20 đến
nay. Các chính sách chủ yếu tập trung vào doanh nghiệp nhà nước (DNNN), đặc biệt là
Tổng công ty Thép Việt Nam (VNSTEEL) với mong muốn doanh nghiệp này sẽ trở
thành một “POSCO” của Việt Nam. Tuy nhiên, ngành thép Việt Nam nói chung,
VNSTEEL nói riêng là một bức tranh tương phản so với câu chuyện của Hàn Quốc và
POSCO. Doanh nghiệp ngành thép Việt Nam trong những năm qua đã có sự phát triển
rất vượt bậc, góp phần quan trọng trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Thực tiễn cho thấy, cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng,
các doanh nghiệp ngành thép Việt Nam hiện đang phải cạnh tranh khốc liệt để có thể
tồn tại và có được chỗ đứng vững chắc trên thương trường. Cũng như nhiều ngành
khác, trong những năm qua, ngành thép cũng đối mặt nhiều khó khăn mặc dù chính
phủ đã đề ra nhiều giải pháp điều hành kinh tế như kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ
và giảm lãi suất cho vay. Các hoạt động đầu tư công trong năm qua đã hạn chế trong
bối cảnh thắt chặt chi tiêu đã ảnh hưởng trực tiếp đến ngành thép phục vụ xây dựng.
Ngoài ra tình hình bất động sản chưa hoàn toàn hồi phục khi các gói hỗ trợ chưa thật
sự phát huy tác dụng cũng làm giảm lượng thép xây dựng tiêu thụ vốn là ngành thép
chủ lực trong nước sản xuất. Để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp ngành
thép Việt Nam phải tận dụng những lợi thế của mình, từng bước khắc phục những
điểm yếu để nâng cao khả năng cạnh tranh. Trong các yếu tố đó, vốn là yếu tố quan
trọng giúp cho doanh nghiệp ngành thép Việt Nam thực hiện đổi mới công nghệ, hiện


10
đại hoá dây truyền sản xuất, nâng cao năng xuất, chất lượng sản phẩm. Nhưng vốn là
một nguồn lực hữu hạn, việc huy động và sử dụng vốn hiệu quả là rất cần thiết. Vấn đề
đặt ra cho các doanh nghiệp phải biết bảo tồn và phát triển nguồn vốn hiện có của
mình. Xuất phát từ tình hình thực tiễn đó, phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn
của các doanh nghiệp ngành thép Việt Nam để xác định yếu kém tồn tại, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, khả năng cạnh tranh là rất cần thiết.

Trên cơ sở nhận thức sâu sắc ý nghĩa lĩnh vực này đối với sự phát triển bền
vững của các doanh nghiệp ngành thép Việt Nam. Vì vậy, đề tài “Nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp ngành thép niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt
Nam.” đã được lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Dựa trên kết quả khảo sát về hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngành
thép niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mục tiêu cơ bản của đề tài là giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ngành thép niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam.
Từ mục tiêu cơ bản trên, mục tiêu nghiên cứu cụ thể được xác định như sau:
- Xây dựng hệ thống cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp ngành thép
niêm yết trên TTCK Việt Nam.
- Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của các doanh
nghiệp ngành thép niêm yết trên TTCK Việt Nam.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ngành thép niêm yết tại Việt
Nam
- Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp ngành thép niêm yết trên TTCK Việt Nam.
3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp.
• Phạm vi nghiên cứu
+ Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp ngành thép niêm yết trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn từ 2009 – 2015


11
+ Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp ngành thép niêm yết trên TTCK Việt Nam.

4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài xem xét đối tượng nghiên cứu dựa trên nền tảng cơ sở phương pháp luận
của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. Đồng thời quán triệt các quan điểm,
định hướng phát triển của Đảng và Nhà nước về phát triển doanh nghiệp nói chung và
phát triển doanh nghiệp sản xuất thép tại Việt Nam nói riêng. Bên cạnh đó, tác giả đã
sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học khác như phương pháp điều tra
thực tế, phương pháp chuyên gia, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh,
phương pháp định lượng trong thống kê, kết hợp tham khảo kết quả nghiên cứu của
các công trình liên quan...
5. Bố cục của đề tài
Nội dung của đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh
mục sơ đồ, bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ngành thép niêm
yết trên TTCK Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp
ngành thép niêm yết trên TTCK Việt Nam


12
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào
muốn tồn tại và phát triển được đều cần phải có nguồn tài chính đủ mạnh, đây là một
trong ba yếu tố quan trọng giúp cho doanh nghiệp có thể duy trì hoạt động của mình.
Có nhiều quan điểm về vốn như: Vốn là một khối lượng tiền tệ nào đó được ném vào
lưu thông nhằm mục đích kiếm lời, tiền đó được sử dụng muôn hình muôn vẻ. Nhưng
suy cho cùng là để mua sắm tư liệu sản xuất và trả công cho người lao động, nhằm

hoàn thành công việc sản xuất kinh doanh hay dịch vụ nào đó với mục đích là thu về
số tiền lớn hơn ban đầu. Do đó vốn mang lại giá trị thặng dư cho doanh nghiệp. Quan
điểm này đã chỉ rõ mục tiêu của quản lý là sử dụng vốn, nhưng lại mang tính trừu
tượng, hạn chế về ý nghĩa đối với hạch toán phân tích quản lý và sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Theo nghĩa hẹp thì: Vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi
doanh nghiệp và mỗi quốc gia. Theo nghĩa rộng thì: Vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố
kinh tế được bố trí để sản xuất hàng hoá, dịch vụ như tài sản hữu hình, tài sản vô hình,
các kiến thức kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp được tích luỹ, sự khéo léo về trình độ
quản lý và tác nghiệp của các cán bộ điều hành cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp. Quan điểm này có ý nghĩa quan trọng
trong việc khai thác đầy đủ hiệu quả của vốn trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên,
việc xác định vốn theo quan điểm này rất khó khăn phức tạp nhất là khi nước ta có
trình độ quản lý kinh tế còn chưa cao.
Theo quan điểm của Mác thì: Vốn không phải là vật, là tư liệu sản xuất, không
phải là phạm trù vĩnh viễn. Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột
lao động làm thuê. Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản ứng tiền ra mua tư liệu sản xuất
và sức lao động, nghĩa là tạo ra các yếu tố của quá trình sản xuất. Các yếu tố này có
vai trò khác nhau trong việc tạo ra giá trị thặng dư. Mác chia tư bản thành tư bản bất
biến và tư bản khả biến. Tư bản bất biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư
liệu sản xuất (máy móc, thiết bị, nhà xưởng...) mà giá trị của nó được chuyển nguyên


13
vẹn vào sản phẩm. Còn tư bản khả biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức lao
động, trong quá trình sản xuất thay đổi về số lượng, tăng lên do sức lao động của hàng
hoá tăng.
Theo David begg, Stenley Ficher trong cuốn Kinh tế học thì: Vốn hiện vật là
giá trị của hàng hoá đã sản xuất được sử dụng để tạo ra hàng hoá và dịch vụ khác,
ngoài ra còn có vốn tài chính. Bản thân vốn là một hàng hoá nhưng được tiếp tục sử
dụng vào sản xuất kinh doanh tiếp theo. Quan điểm này cho thấy nguồn gốc hình

thành vốn và trạng thái biểu hiện của vốn nhưng hạn chế cơ bản là chưa cho thấy mục
đích của việc sử dụng vốn. Một số nhà kinh tế học khác lại cho rằng: Vốn có nghĩa là
phần lượng sản phẩm tạm thời phải hi sinh cho tiêu dùng hiện tại của nhà đầu tư, để
đẩy mạnh sản xuất tiêu dùng trong tương lai. Quan điểm này chủ yếu phản ánh động
cơ về đầu tư nhiều hơn là nguồn vốn và biểu hiện của nguồn vốn. Do vậy quan điểm
này cũng không đáp ứng được nhu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như phân
tích vốn. Có thể thấy các quan điểm khác nhau ở trên một mặt thể hiện được vai trò tác
dụng trong điều kiện lịch sử cụ thể với các yêu cầu, mục đích nghiên cứu cụ thể. Mặt
khác trong cơ chế thị trường hiện nay đứng trên phương diện hạch toán và quản lý các
quan điểm đó chưa đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu về quản lý đối với hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên cơ sở phân tích các quan điểm vốn ở trên khái niệm cần thể hiện được các
vấn đề sau:
- Nguồn vốn sâu xa của vốn kinh doanh là một bộ phận của thu nhập quốc dân
được tái đầu tư để phân biệt với đất đai, vốn nhân lực.
- Trong trạng thái của vốn kinh doanh tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh là tài sản vật chất (tài sản cố định và tài sản dự trữ) và tài sản tài chính (tiền mặt
gửi ngân hàng, các tín phiếu, các chứng khoán...) là cơ sở đề ra các biện pháp quản lý
vốn kinh doanh của doanh nghiệp một cách có hiệu quả.
- Phải thể hiện được mục đích sử dụng vốn đó là tìm kiếm các lợi ích kinh tế,
lợi ích xã hội mà vốn đem lại, vấn đề này sẽ định hướng cho quá trình quản lý kinh tế
nói chung quản lý vốn nói riêng.


14
Từ những vấn đề nói trên, có thể nói quan niệm về vốn là: phần thu nhập quốc
dân dưới dạng tài sản vật chất và tài chính được cá nhân, các doanh nghiệp bỏ ra để
tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích.
Trên góc độ doanh nghiệp, để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp
phải có các yếu tố: Sức lao động, Tư liệu lao động và Đối tượng lao động. Đó là những

yếu tố cần thiết của bất kỳ nền sản xuất nào. Các doanh nghiệp cần tiền để mua tư liệu
sản xuất, mua máy móc, nguyên nhiên vật liệu, để trả lương cho công nhân và các loại
chi phí khác. Tiền tệ là hình thái vốn ban đầu của doanh nghiệp. Số tiền này do chủ
doanh nghiệp bỏ ra ngay từ đầu khi doanh nghiệp thành lập và có thể có một phần
được hình thành từ nợ vay. Trong quá trình sản xuất, DN còn phải bổ xung thêm vốn
kinh doanh, nhằm phục vụ cho sản xuất và sự phát triển của DN. Như vậy, toàn bộ giá
trị ứng ra ban đầu và các quá trình tiếp theo của hoạt động sản xuất kinh doanh được
gọi là vốn. Vốn tồn tại dưới cả hình thái vật chất cụ thể và không có hình thái vật chất
cụ thể.
Như vậy, Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động SXKD nhằm mục đích sinh lời, hay nói
cách khác, vốn là năng lực hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp
a. Căn cứ theo kết quả của hoạt động đầu tư
Theo tiêu thức này vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành vốn kinh
doanh đầu tư vào tài sản lưu động, tài sản cố định và tài sản tài chính của doanh
nghiệp.
Vốn kinh doanh đầu tư vào TSLĐ là số vốn đầu tư để hình thành các tài sản lưu
động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các loại
vốn bằng tiền, vốn vật tư hàng hóa, các khoản phải thu, các loại TSLĐ khác của doanh
nghiệp.
Vốn kinh doanh đầu tư vào TSCĐ là số vốn đầu tư để hình thành các tài sản cố
định hữu hình và vô hình, như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết
bị truyền dẫn, thiết bị, dụng cụ quản lý …
Vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản tài chính là số vốn doanh nghiệp đầu tư vào
các tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác.


15
Mỗi loại tài sản đầu tư của doanh nghiệp có thời hạn sử dụng và đặc điểm thanh

khoản khác nhau. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến thời gian luân chuyển của vốn
kinh doanh cũng như mức độ rủi ro trong sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì thế, cách phân loại trên giúp cho doanh nghiệp có thể lựa chọn được cơ cấu tài sản
đầu tư hợp lý, hiệu quả.
b. Căn cứ theo đặc điểm luân chuyển vốn
Theo đặc điểm luân chuyển của vốn kinh doanh, vốn kinh doanh của DN được
chia thành vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định của doanh nghiệp là số vốn đầu tư để xây dựng hoặc mua sắm các
tài sản cố định sử dụng trong kinh donah. Là số vốn tiền tệ ứng trước để xây dựng,
mua sắm TSCĐ nên quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô, năng
lực và trình độ kỹ thuật của TSCĐ.
Vốn lưu động của doah nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước dùng để mua sắm,
hình thành các TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như nguyên
nhiên vật liệu dự trữ sản xuất, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…
Cách phân loại này cho thấy đặc điểm luân chuyển của từng loại vốn kin
hdoanh, từ đó giúp cho doanh nghiệp có biện pháp tổ chức quản lý, phân bổ sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp sao cho phù hợp. Nói chúng trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, vốn kinh doanh luân chuyển càng nhanh càng có hiệu quả.
Điều đó không chỉ giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi được vốn, hạn chế các
rủi ro có thể gặp trong kinh doanh, mà còn khắc phục được các khó khăn về vốn, bảo
toàn và phát triển được vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
c. Căn cứ vào nguồn hình thành.
- Vốn chủ sở hữu: Là số vốn mà chủ sở hữu doanh nghiệp phải ứng ra để mua
sắm, xây dựng các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn chủ sở
hữu doanh nghiệp khi mới thành lập chỉ có vốn điều lệ. Trong quá trình hoạt động vốn
chủ sở hữu còn tăng thêm từ các quỹ của doanh nghiệp, lợi nhuận để lại, phát hành cổ
phiếu, tăng vốn điều lệ.
- Các khoản nợ phải trả: Bao gồm các khoản vay ngắn hạn, dài hạn của Ngân
hàng và các tổ chức tín dụng; Các khoản phải trả khách hàng; các khoản phải nộp
Ngân sách; Các khoản phải trả công nhân viên và các khoản phải trả khác.



16
d. Căn cứ vào tình hình sử dụng.
- Vốn sản xuất kinh doanh: Là số vốn doanh nghiệp đang trực tiếp sử dụng vào
hoạt động kinh doanh. Vốn kinh doanh lại chia thành vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ
hữu hình và vô hình của doanh nghiệp. Vốn lưu động là số vốn đầu tư ứng trước tồn
tại dưới hình thái tài sản lưu động.
- Vốn đầu tư: Là số vốn mà doanh nghiệp đã và đang ứng ra, nhưng chưa đem
lại hiệu quả. Số vốn này chúng sẽ phát huy hiệu quả trong tương lai.
e. Căn cứ vào đối tượng đầu tư.
Vốn đầu tư vào bên trong doanh nghiệp: Tạo nên các loại TSCĐ và TSLĐ
Vốn đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp: Bao gồm đầu tư ngắn hạn lẫn dài hạn
như góp vốn liên doanh liên kết, mua cổ phiếu ...
Thông thường, trong các doanh nghiệp sản xuất thì vốn cố định thường chiếm
tỷ trọng cao hơn so với vốn lưu động. Nhưng trong các ngành thương mại, dịch vụ thì
ngược lại, vốn lưu động lại chiếm tỷ trọng cao hơn vốn cố định.
f. Căn cứ theo thời gian huy động
* Nguồn vốn thường xuyên Là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng
thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn thường xuyên bao gồm
vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay (trừ nợ dài hạn), trung hạn (trừ vay và nợ quá hạn)
* Vốn tạm thời Là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào hoạt động
kinh doanh trong một khoảng thời gian ngắn. Nguồn vốn tạm thời bao gồm các khoản
vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn, các khoản chiếm dụng bất hợp pháp của người bán, người
mua, người lao động.
Việc nghiên cứu các phương pháp phân loại vốn cho thấy mỗi phương pháp có
ưu điểm và nhược điểm khác nhau. Từ đó các doanh nghiệp cần có các giải pháp huy
động và sử dụng vốn phù hợp có hiệu quả.
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Mục tiêu đầu tiên và cũng là mục tiêu cuối cùng của một doanh nghiệp khi tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận hay nói cách khác là tối đa
hoá giá trị doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm các


17
biện pháp nhằm khai thác và sử dụng một cách triệt để những nguồn lực bên trong và
ngoài doanh nghiệp. Chính vì vậy vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phải được
doanh nghiệp đặt lên hàng đầu, đó là mục tiêu trung gian tất yếu để đạt được mục tiêu
cuối cùng bởi vốn có vai trò mang tính quyết định đối với quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng trước khi thực hiện các biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp cần phải hiểu hiệu quả sử dụng vốn là gì, nó
bao gồm những yếu tố nào:
Nói đến hiệu quả có nghĩa là đề cập đến mối quan hệ giữa kết quả đạt được và
chi phí bỏ ra, nó bao gồm hai mặt: Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
- Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế xã
hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu xét về
tổng lượng, người ta chỉ thu được hiệu quả kinh tế khi nào kết quả lớn hơn chi phí,
chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại.
- Hiệu qủa xã hội: Mức độ hiệu quả kinh tế cao thu được phản ánh sự cố gắng
nỗ lực, trình độ quản lý ở mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống công việc và sự gắn bó
của việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu
chính trị xã hội.
Như vậy, hiệu quả đạt được phải có đầy đủ cả hai mặt trên có nghĩa là vừa phải
đảm bảo sự có sự chênh lệch giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra đồng thời phải đạt
được mục tiêu chính trị xã hội nhất định.
Thông qua quan điểm tổng quát đã đưa ra ở trên có thể kết luận :
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh

doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận với chi phí thấp nhất.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu khách quan để tăng thêm lợi nhuận
cũng chính là để bảo toàn và phát triển vốn. Hiệu quả sử dụng vốn được quyết định bởi
quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy doanh nghiệp phải chủ động khai thác sử dụng
triệt để tài sản hiện có thu hồi nhanh vốn đầu tư tài sản, tăng vòng quay vốn nhằm sử
dụng tiết kiệm vốn tăng doanh thu để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Vốn là điều kiện để các doanh nghiệp đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ nâng
cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường rủi


18
ro của đồng vốn trong quá trình vận động rất cao bởi sự cạnh tranh khốc liệt giữa các
doanh nghiệp với nhau về giá thành, chất lượng sản phẩm, thị trường tiêu thụ. Vì vậy
doanh nghiệp phải chủ động về vốn có nghĩa là quản lý vốn đảm bảo hợp lý tiết kiệm,
hạn chế rủi ro thì đồng vốn mới sinh lời, vốn mới được bảo toàn.
Hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả
năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn. Nó phản ánh mối liên hệ
tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện sản xuất kinh doanh.
Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do
đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp phát triển
vững mạnh. Việc nâng cao đó phải đảm bảo các điều kiện sau:
+ Phải khai thác các nguồn lực một cách triệt để không để vốn nhàn rỗi.
+ Sử dụng vốn một cách hợp lý, tiết kiệm.
+ Không sử dụng vốn sai mục đích, thất thoát do buông lỏng quản lý
+ Doanh nghiệp cần phải thường xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục hạn chế những khuyết điểm và phát huy
ưu điểm.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Theo cách tiếp cận truyền thống,hiệu quả kinh doanh được dùng để chỉ mối
quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ

thể phải bỏ ra để thực hiện mục tiêu đó trong những điều kiện nhất định.
Theo cách tiếp cận này, hiệu quả kinh doanh tuyệt đối được xác định theo
phương pháp: H = K - C
Trong đó: H Là hiệu quả kinh doanh theo số tuyệt đối K: Là kết quả đạt được
theo mục tiêu đề ra C: Là chi phí bỏ ra Thông thường, hiệu quả kinh doanh H chủ yếu
được xét đến là lợi nhuận trong kỳ. Như vậy, nếu kết quả kinh doanh K càng lớn theo
mục tiêu đề ra bao nhiêu so với chi phí bỏ ra C thì hiệu quả kinh doanh đạt được đối
với doanh nghiệp càng cao.
Hiệu quả kinh doanh H còn có thể xác định tương đối:
H = K/C


19
Do bản thân thuật ngữ hiệu quả kinh doanh có nhiều cách hiểu và tiếp cận bởi
mục tiêu, phạm vi, quy mô, thời điểm đánh giá khác nhau nên quan điểm về hệ thống
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng có nhiều khác biệt.
Hiệu quả sử dụng vốn là nội dung cơ bản và quan trọng nhất trong hoạt động tài
chính của doanh nghiệp. Vì vậy, việc xem xét và đánh giá nó sao cho chính xác phải
dựa trên nhiều tiêu thức nhằm tránh cách đánh giá phiến diện, sai lệch. Để đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh, vốn cố định và vốn lưu động được sử dụng.
a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng vốn
- Vòng quay tài sản (hay vòng quay toàn bộ vốn).
Chỉ tiêu này phản ánh tổng quát hiệu suất sử dụng tài sản hay toàn bộ số vốn
hiện có của doanh nghiệp và được xác định bằng công thức sau:
Doanh thu thuần trong kỳ
Tài sản hay vốn kinh doanh bình
quân sử dụng trong kỳ
Hệ số này chịu sự ảnh hưởng đặc điểm ngành kinh doanh, chiến lược kinh
Vòng quay tài sản hay

toàn bộ vốn trong kỳ

=

doanh và trình độ quản lý sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nếu hệ số này cao, cho
thấy doanh nghiệp đang phát huy công suất hiệu quả và có khả năng cần phải đầu tư
mới nếu muốn mở rộng công suất. Nếu chỉ tiêu này thấp, cho thấy vốn được sử dụng
chưa hiệu quả và là dấu hiệu cho thấy danh nghiệp có những tài sản bị ứ đọng hoặc
hiệu suất hoạt động thấp, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
- Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay vốn kinh doanh không
tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh doanh.
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Tổng tài sản hay vốn kinh doanh
bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này có tác dụng rất lớn trong việc xem xét mối quan hệ với lãi suất vay
Tỷ suất sinh lời kinh tế
của tài sản (BEP)

=

vốn để đánh giá việc sử dụng vốn vay có tác động tích cực hay tiêu cực đối với khả
năng sinh lời của vốn chủ sở hữu.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA)


20
Hệ số này phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế

trên vốn kinh doanh (ROA)

Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân

=

- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
Đây là một chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm. Hệ số này đo lường mức lợi
nhuận sau thuế thu được trên mỗi đồng vốn của chủ sở hữu trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở
=
hữu (ROE)

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân

Như đã phân tích ở trên, việc đưa vào đánh giá nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
trung gian và nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh cuối cùng hàm ý nhận diện
tốt hơn nhân tố tác động tới hiệu quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Việc
nhận diện này được thực hiện thông qua phân tích Dupont:
Phân tích Dupont là kỹ thuật tách một tỷ suất lợi nhuận thành các tỷ số tài chính
thành phần, từ đó lý giải được các nhân tố đã ảnh hưởng quyết định đến tỷ suất lợi
nhuận, giúp cho nhà quản trị đề ra các biện pháp quản lý phù hợp. Phương trình
Dupont thường được triển khai để phân tích cho tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn
kinh doanh (ROA) hoặc tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE).
Tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu
(ROE)


Tỷ suất lợi nhuận sau
= thuế trên doanh thu x
(ROS)

Vòng quay
toàn bộ vốn

Mức độ sử
x dụng đòn bầy
tài chính

b. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Các hệ số hiệu suất hoạt động kinh doanh có tác dụng đo lường năng lực quản
lý và khai thác hiệu suất của các tài sản hiện có của doanh nghiệp. Thông thường các
hệ số hoạt động sau đây được sử dụng trong việc đánh giá mức độ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Số vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Giá trị hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu suất hoạt động của doanh
Vòng quay hàng tồn kho

=

nghiệp. Số hàng tồn kho bình quân có thể tính bằng cách lấy số dư đầu kỳ cộng với số


21
dư cuối kỳ và chia đôi. Số vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào
đặc điểm của ngành kinh doanh và chính sách tồn kho của doanh nghiệp. Thông

thường, số vòng quay hàng tồn kho cao so với doanh nghiệp trong ngành chỉ ra rằng:
Việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn
được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu số vòng
quay hàng tồn kho thấp, thường gợi lên doanh nghiệp có thể dự trữ vật tư quá mức dẫn
đến tình trạng bị ứ đọng hoặc sản phẩm bị tiêu thụ chậm. Từ đó, có thể dẫn đến dòng
tiền vào của doanh nghiệp bị giảm đi và có thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn
về tài chính trong tương lai. Tuy nhiên, để đánh giá thoả đáng cần xem xét cụ thể và
sâu hơn tình thế của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này chịu ảnh hưởng rất lớn của đặc điểm
ngành kinh doanh và chính sách của doanh nghiệp.
- Vòng quay nợ phải thu
Đây là chỉ tiêu phản ánh trong một kỳ, nợ phải thu luân chuyển được bao nhiêu
vòng. Nó phản ánh tốc độ thu hồi công nợ của doanh nghiệp như thế nào.
Vòng quay nợ phải thu

=

Doanh thu bán hàng
Số nợ phải thu bình quân trong kỳ

- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động phản ánh mức độ luân chuyển vốn lưu động
nhanh hay chậm và thường được phản ánh qua các chỉ số vòng quay vốn lưu động và
kỳ luân chuyển vốn lưu động
+ Số lần luân chuyển vốn lưu động ( Số vòng quay vốn lưu động)
Số lần luân chuyển vốn
Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
=
Số vốn lưu động bình quân trong kỳ
lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay vốn lưu động trong một thời kỳ nhất định,

thường là 1 năm. Vòng quay vốn lưu động càng lớn thể hiện hiệu suất sử dụng vốn lưu
động càng cao. Để đơn giản, tổng mức luân chuyển VLĐ thường được xác định bằng
doanh thu thuần trong kỳ.
+ Kỳ luân chuyển VLĐ
Kỳ luân chuyển vốn lưu
động

=

Số ngày trong kỳ
Số lần luân chuyển vốn lưu động


22
Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một vòng quay vốn lưu động cần bao nhiêu
ngày. Kỳ luân chuyển càng ngắn thì vốn lưu động luân chuyển càng nhanh và ngược
lại.
- Mức tiết kiệm vốn lưu động
Mức tiết kiệm vốn là chỉ tiêu phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được
do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở kỳ này so với kỳ trước. Mức tiết kiệm vốn
lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động được biểu hiện bằng 2 chỉ tiêu:
+ Mức tiết kiệm tuyệt đối
Do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên doanh nghiệp có thể tiết kiệm
được một số vốn lưu động để sử dụng vào công việc khác. Nói cách khác: Với mức
luân chuyển vốn không thay đổi song do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên
doanh nghiệp cần số vốn ít hơn cũng như có thể tiết kiệm được một lượng vốn lưu
động để có thể sử dụng vào việc khác. Lượng vốn ít hơn đó chính là mức tiết kiệm
tuyệt đối vốn lưu động.
Mức tiết kiệm tuyệt đối vốn lưu động được tính theo công thức:
VTK = (1/360)*M1*K1 – V0 = V1 – V0

Trong đó:
VTK: Số vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối.
V0, V1: Lần lượt là vốn lưu động bình quân năm báo cáo và năm kế hoạch.
M1: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động của năm kế hoạch.
K1: Thời gian luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch.
+ Mức tiết kiệm tương đối
Thực chất của mức tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu
động nên doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn lưu động (tạo ra
một doanh thu thuần lớn hơn) song không cần tăng thêm hoặc tăng không đáng kể quy
mô vốn lưu động.
Mức tiết kiệm tương đối được xác định theo:
VTK = (M1/360)* (K1 – K0)
Trong đó: K0, K1: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo, năm kế hoạch.
- Hàm lượng vốn lưu động
Hàm lượng vốn lưu động

=

Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần


23

Hàm lượng vốn lưu động phản ánh số vốn lưu động cần có để đạt được một
đồng doanh thu thuần. Hệ số này càng nhỏ phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp càng cao.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động
Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo bao nhiêu đồng lợi
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động

=

nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động càng cao thì
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
Với việc nghiên cứu về vốn lưu động, hiệu quả sử dụng vốn lưu động và các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động chúng ta đã thấy được tầm quan trọng của
vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động có
mặt trong mọi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh từ khâu dự trữ (vốn lưu động dự trữ),
khâu sản xuất (vốn lưu động sản xuất) đến khâu lưu thông (vốn lưu động lưu thông) và
vận động theo những vòng tuần hoàn. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu
tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, việc tăng tốc độ luân chuyển vốn
lưu động sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hơn: có thể
tiết kiệm vốn lưu động, nâng cao mức sinh lợi của vốn lưu động. Rõ ràng, qua đó
chúng ta phần nào nhận thức được sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động.
c. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị vốn cố định trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đơn vị doanh thu hoặc doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn cố định càng cao.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định

=

Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ


- Hàm lượng vốn cố định:
Chỉ tiêu này là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Nó cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu hoặc doanh thu hoặc doanh thu thuần cần


24
bao nhiêu đơn vị vốn cố định. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn
cố định càng cao.
Hàm lượng vốn cố định =

Vốn cố định bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ

- Hệ số huy động vốn cố định.
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động vốn cố định hiện có vào hoạt động
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Công thức xác định như sau:
VCĐ đang dùng trong HĐKD
Số VCĐ hiện có của DN
Số vốn cố định được tính trong công thức trên được xác định bằng giá trị còn
Hệ số huy động VCĐ trong kỳ

=

lại của tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình của doanh nghiệp tại thời
điểm đánh giá phân tích.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị vốn cố định trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu
đơn vị lợi nhuân trước thuế hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập.
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định


=

Lợi nhuận trước thuế (or LNST)
Vốn cố định bình quân trong kỳ

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.3.1. Những nhân tố khách quan
* Chính sách kinh tế của Nhà nước.
Có thể nhận thấy vai trò của Nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế bằng các
chính sách vĩ mô, nó có một phần tác động không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Cụ thể hơn là một số chính sách của Nhà nước về vay vốn cũng như
giải ngân vốn đối với các công trình cũng như các dự án, các chính sách bảo hộ và
khuyến khích đổi mới các trang thiết bị máy móc, chính sách thuế, chính sách cho
vay... Bên cạnh đó một số quy định của Nhà nước về các phương hướng phát triển
cũng như định hướng phát triển trong tương lai của một số ngành nghề hay các vấn đề
liên quan đến kế hoạch kinh tế.
* Thị trường cạnh tranh.
Các yếu tố thị trường tác động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Thị trường chính là nơi quyết định cuối cùng đến kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận thì sản phẩm


25
của doanh nghiệp sẽ tiêu thụ được. Từ đó doanh nghiệp sẽ thu được doanh thu và lợi
nhuận. Mặt khác do thị trường luôn luôn thay đổi doanh nghiệp cũng phải thường
xuyên đổi mới để thoả mãn nhu cầu của thị trường. Điều này cũng ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cạnh tranh là xu hướng tất yếu của nền
kinh tế thị trường do vậy doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm, hạ giá thành sản phẩm có như vậy doanh nghiệp mới thắng trong cạnh tranh,
bảo vệ và mở rộng thị trường nhất là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực có

môi trường cạnh tranh cao như điện tử, viễn thông, tin học.
* Các nhân tố khác
Đó là nhân tố mà người ta thường gọi là các nhân tố bất khả kháng như thiên
tai, dịch hoạ có tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Mức độ
tổn hại lâu dài hay tức thời hoàn toàn không thể biết trước mà chỉ có thể dự phòng
giảm nhẹ thiên tai.
1.2.3.2. Những nhân tố chủ quan
Ngoài những nhân tố khách quan nói trên còn rất nhiều nhân tố chủ quan do
chính bản thân doanh nghiệp tạo nên ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Nhân tố
này gồm nhiều yếu tố tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh trong ngắn
hạn cũng như về lâu dài. Bởi vậy việc xem xét, đánh giá ra quyết định đối với các yếu
tố này cực kỳ quan trọng. Các nhân tố đó là:
* Chu kỳ sản xuất.
Đây là một trong những yếu tố đầu tiên gắn trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Nếu như chu kỳ sản xuất ngắn thì đồng nghĩa với việc doanh nghiệp
sẽ có khả năng tạo ra nhiều lợi nhuận, vòng quay của đồng vốn sẽ tạo ra nhiều cơ hội
cho doanh nghiệp trong vấn đề đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược
lại nếu chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh kéo dài dẫn tới việc đồng vốn sẽ bị ứ
đọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Kỹ thuật sản xuất.
Cái đầu tiên mà người tiêu dùng có thể cảm nhận được về một đơn vị kinh
doanh thì đó chính là sản phẩm hay công nghệ của doanh nghiệp. Không phải ngẫu
nhiên mà họ quan tâm tới vấn đề này vì đây chính là một phần bộ mặt của doanh
nghiệp. Nếu như kỹ thuật sản xuất giản đơn, thì doanh nghiệp có điều kiện để sử dụng


×