Tải bản đầy đủ (.pdf) (281 trang)

Lời nói giới thiệu và tự giới thiệu trong tiếng Việt (có liên hệ với tiếng Anh) (Luận án tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.66 MB, 281 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
-----------------------

TƯỞNG THỊ PHƯƠNG LIÊN

LỜI NÓI GIỚI THIỆU VÀ TỰ GIỚI THIỆU
TRONG TIẾNG VIỆT (có liên hệ với tiếng Anh)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

HÀ NỘI, 2019


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
-----------------------

TƯỞNG THỊ PHƯƠNG LIÊN

LỜI NÓI GIỚI THIỆU VÀ TỰ GIỚI THIỆU
TRONG TIẾNG VIỆT (có liên hệ với tiếng Anh)

Ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 9.22.90.20

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ HỮU HOÀNG



HÀ NỘI, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những tư liệu và số liệu trong
luận án là trung thực do tôi thực hiện. Đề tài nghiên cứu và các kết luận chưa
được ai công bố.

Tác giả luận án

Tưởng Thị Phương Liên


BẢNG KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

SP1:

Người nói/ Chủ thể giao tiếp

SP2:

Người nghe/Đối thể giao tiếp

BT:

Biểu thức

TP:


Thành phần

X:

Đối tượng được giới thiệu

ĐTNV:

Động từ ngữ vi

NDGT:

Nội dung giới thiệu

LNGT:

Lời nói giới thiệu

LNTGT:

Lời nói tự giới thiệu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SƠ LÍ LUẬN ...... 6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...................................................................... 6
1.1.1. Tình hình nghiên cứu lời nói trong sự kiện giao tiếp ................................. 6
1.1.2. Tình hình nghiên cứu lời nói giới thiệu và tự giới thiệu .......................... 11
1.2. Cơ sở lý thuyết .................................................................................................. 19

1.2.1. Một số vấn đề về giao tiếp ....................................................................... 19
1.2.2. Sự kiện giao tiếp (speech event) .............................................................. 29
1.2.3. Lý thuyết hành vi ngôn ngữ (speech acts) ................................................ 35
1.2.4. Phát ngôn ngữ vi, biểu thức ngữ vi và động từ ngữ vi ............................. 37
1.2.5. Lời nói giới thiệu và tự giới thiệu............................................................. 39
1.3. Tiểu kết chương 1 ............................................................................................. 41
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM LỜI NÓI GIỚI THIỆU VÀ TỰ GIỚI THIỆU
TIẾNG VIỆT TRONG GIAO TIẾP QUY THỨC (CÓ LIÊN HỆ VỚI
TIẾNG ANH) ........................................................................................................... 43
2.1. Đặt vấn đề ......................................................................................................... 43
2.2. Đặc điểm lời nói giới thiệu quy thức tiếng Việt trong phạm vi giao tiếp
chính trị - xã hội (liên hệ với tiếng Anh) ............................................................... 43
2.2.1. Các nhân tố giao tiếp trong phạm vi chính trị - xã hội ............................. 43
2.2.2. Các biểu thức lời nói giới thiệu quy thức trong phạm vi chính trị - xã hội ..... 50
2.2.3. Các thành phần trong nội dung giới thiệu quy thức trong phạm vi
chính trị - xã hội.................................................................................................. 68
2.2.4. Các thành phần khác của lời nói giới thiệu quy thức trong phạm vi
chính trị - xã hội.................................................................................................. 72
2.3. Đặc điểm lời nói tự giới thiệu quy thức tiếng Việt trong phạm vi vui
chơi giải trí ( liên hệ với tiếng Anh) ....................................................................... 78
2.3.1. Các nhân tố giao tiếp trong phạm vi vui chơi giải trí ............................... 78
2.3.2. Các biểu thức lời nói tự giới thiệu quy thức trong phạm vi vui chơi
giải trí .................................................................................................................. 81


2.3.3. Các thành phần trong nội dung lời nói tự giới thiệu quy thức trong
phạm vi vui chơi giải trí...................................................................................... 89
2.4. Tiểu kết chương 2 ........................................................................................... 104
Chương 3: ĐẶC ĐIỂM LỜI NÓI GIỚI THIỆU VÀ TỰ GIỚI THIỆU PHI
QUY THỨC TIẾNG VIỆT (CÓ LIÊN HỆ VỚI TIẾNG ANH)....................... 107

3.1. Đặt vấn đề ....................................................................................................... 107
3.2. Đặc điểm lời nói giới thiệu và tự giới thiệu phi quy thức tiếng Việt
trong phạm vi giao tiếp hàng ngày (có liên hệ với tiếng Anh) .......................... 107
3.2.1. Các nhân tố giao tiếp trong phạm vi giao tiếp hàng ngày ...................... 107
3.2.2. Các biểu thức lời nói giới thiệu phi quy thức trong tiếng Việt trong
phạm vi giao tiếp hàng ngày (có liên hệ với tiếng Anh) .................................. 111
3.2.3. Các biểu thức lời nói tự giới thiệu phi quy thức tiếng Việt trong phạm
vi giao tiếp hàng ngày (có liên hệ với tiếng Anh) ............................................ 123
3.2.4. Các thành phần trong nội dung lời nói giới thiệu và tự giới thiệu phi quy
thức tiếng Việt trong phạm vi giao tiếp hàng ngày (liên hệ với tiếng Anh) ......... 136
3.3. Tiểu kết chương 3 ........................................................................................... 151
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 154
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ.................... 159
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 160


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.0a. Các sự kiện giao tiếp cấp nhà nước trong phạm vi chính trị - xã hội ........44
Bảng 2.0b. Các sự kiện ở các cấp chính quyền địa phương trong phạm vi chính
trị - xã hội ................................................................................................................44
Bảng 2.0c. Các sự kiện giao tiếp cấp nhà nước trong phạm vi chính trị - xã hội. .......45
Bảng 2.0d. Các sự kiện giao tiếp các cấp chính quyền địa phương trong phạm vi
chính trị - xã hội .....................................................................................................45
Bảng 2.1. Các biểu thức LNGT tiếng Việt và tiếng Anh trong phạm vi chính trị
xã hội .......................................................................................................................50
Bảng 2.2. Mức độ sử dụng hình thức giới thiệu trực tiếp và gián tiếp quy thức
tiếng Việt và tiếng Anh trong phạm vi chính trị - xã hội ...................................52
Bảng 2.3. Các thành phần trong nội dung giới thiệu quy thức tiếng Việt và tiếng
Anh- Mỹ trong phạm vi chính trị - xã hội............................................................68
Bảng 2.4. Các từ xưng hô trong LNGT quy thức tiếng Việt và tiếng Anh trong

phạm vi chính trị - xã hội ......................................................................................73
Bảng 2.5. Các biểu thức LNTGT quy thức tiếng Việt và tiếng Anh trong phạm vi
vui chơi giải trí........................................................................................................81
Bảng 2.6. Mức độ sử dụng họ tên trong lời nói giới thiệu và tự giới thiệu tiếng
Việt và tiếng Anh trong phạm vi vui chơi giải trí ...............................................91
Bảng 2.7. Các câu hỏi tên tiếng Việt và tiếng Anh trong các chương trình giải trí
trên truyền hình ......................................................................................................93
Bảng 2.8. Các thành phần biểu thái được sử dụng trong lời nói tự giới thiệu của
người tham gia trong các chương trình giải trí trên truyền hình Việt Nam ... 100
Bảng 3.1. Các biểu thức LNGT phi quy thức tiếng Việt và tiếng Anh trong phạm
vi giao tiếp hàng ngày ......................................................................................... 112
Bảng 3.2. Các từ tăng cường tiếng Việt phi quy thức trong phạm vi giao tiếp
hàng ngày ............................................................................................................. 147
Bảng 3.3. Các từ xưng hô tiếng Việt trong phạm vi giao tiếp hàng ngày ................. 147
Bảng 3.4. Các tiểu từ tình thái tiếng Việt trong phạm vi giao tiếp hàng ngày .......... 149
Bảng 3.5. Các thán từ trong tiếng Anh trong phạm vi giao tiếp hàng ngày .............. 150


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 2.1. Các biểu thức lời nói giới thiệu quy thức tiếng Việt và tiếng Anh
trong phạm vi chính trị - xã hội ............................................................................52
Biểu đồ 2.2. Các động từ tiếng Việt trong biểu thức lời nói giới thiệu gián tiếp
quy thức trong phạm vi chính trị - xã hội ............................................................67
Biểu đồ 2.3. Các động từ/cụm từ tiếng Anh trong biểu thức lời nói giới thiệu gián
tiếp trong phạm vi chính trị - xã hội .....................................................................67
Biểu đồ 2.4. Từ xưng hô trong LNGT quy thức tiếng Việt và tiếng Anh trong
phạm vi chính trị - xã hội ......................................................................................76
Biểu đồ 2.5. Các từ tăng cường trong lời nói giới thiệu quy thức tiếng Việt trong
phạm vi chính trị - xã hội ......................................................................................77
Biểu đồ 2.6. Từ tăng cường trong lời nói giới thiệu quy thức tiếng Anh ở phạm

vi chính trị - xã hội .................................................................................................78
Biểu đồ 2.7. Các biểu thức tự giới thiệu quy thức tiếng Việt và tiếng Anh trong
phạm vi vui chơi giải trí.........................................................................................83
Biểu đồ 2.8. Các thành phần trong nội dung biểu thức lời nói tự giới thiệu tiếng
Việt và tiếng Anh trong phạm vi vui chơi giải trí ...............................................90
Biểu đồ 2.9. Từ tự xưng trong tiếng Việt và tiếng Anh trong phạm vi vui chơi
giải trí.......................................................................................................................97
Biểu đồ 2.10. Các thành phần biểu thái trong LN TGT quy thức tiếng Việt trong
phạm vi vui chơi giải trí...................................................................................... 103
Biểu đồ 3.1. Các biểu thức lời nói giới thiệu phi quy thức tiếng Việt và tiếng Anh
trong phạm vi giao tiếp hàng ngày .................................................................... 113
Biểu đồ 3.2. Các biểu thức lời nói tự giới thiệu phi quy thức tiếng Việt và tiếng
Anh trong phạm vi giao tiếp hàng ngày ............................................................ 125
Biểu đồ 3.3 Các thành phần trong nội dung LNGT phi quy thức tiếng Việt và
tiếng Anh trong phạm vi giao tiếp hàng ngày .................................................. 136
Biểu đồ 3.4 Các thành phần trong nội dung LN TGT phi quy thức tiếng Việt và
tiếng Anh trong phạm vi giao tiếp hàng ngày .................................................. 142


MỞ ĐẦU
1. Lí do lựa chọn đề tài
Ngày nay ngôn ngữ học hiện đại phát triển mạnh mẽ vượt theo xu thế
toàn diện ở dạng hoạt động dưới sự chế định của các nhân tố văn hóa xã hội,
chứ không bó hẹp ở dạng ngôn ngữ cấu trúc. Xu thế nghiên cứu ngôn ngữ
trong giao tiếp đang nở rộ và đạt được những thành tựu đáng kể, đem lại
những hiệu quả lớn lao về mặt lí luận và thực tiễn.
Với những quy định khắt khe của quy tắc xã hội, của đặc trưng tâm lý,
văn hóa dân tộc quy định cách thức giao tiếp lời nói của mỗi cộng đồng ngôn
ngữ, nên mỗi một hành vi nói như chào, cám ơn, xin lỗi, mời mọc, từ chối, yêu
cầu, khen v.v.. đều có những biểu thức với vai trò hành chức riêng của nó

trong giao tiếp và hành vi giới thiệu và tự giới thiệu không phải là một ngoại
lệ. Có thể nói, xã hội nào ở mọi thời kì cũng cần có hành vi này, đặc biệt là
trong xã hội hiện đại, do giao lưu rộng mở nên việc giới thiệu lại cần hơn bao
giờ hết, vì nó giúp cho mối quan hệ giữa con người khi giao tiếp nhanh chóng
“biết về nhau”, rút ngắn thời gian “tìm hiểu”. Vì vậy, người tham gia giao tiếp
cần có sự lựa chọn biểu thức nói sao cho thích nghi, phù hợp với bối cảnh giao
tiếp, mục đích giao tiếp... bộc lộ thái độ lịch sự, tránh vi phạm về thể diện để duy
trì mối quan hệ khi giao tiếp nên việc sử dụng ngôn ngữ khi giới thiệu, theo đó,
cũng là một sự lựa chọn ngôn ngữ gắn với bối cảnh ngôn ngữ-xã hội-văn hóa.
Nghiên cứu LNGT và TGT sẽ góp phần vào nghiên cứu lựa chọn ngôn ngữ trong
sử dụng ở các phạm vi giao tiếp quy thức và phi quy thức của cộng đồng giao
tiếp ở Việt Nam, đồng thời kết quả khảo sát có liên hệ với dữ liệu tiếng Anh
trong ngữ cảnh tương đồng sẽ giúp củng cố thêm kết quả nghiên cứu.
Cho đến nay, theo hiểu biết bước đầu của chúng tôi, hầu như chưa có
nghiên cứu nào chuyên sâu, hệ thống về hành vi nói này. Vì thế, một nghiên
cứu về lời nói giới thiệu và tự giới thiệu, trên cơ sở lấy tiếng Việt (có liên hệ
với tiếng Anh) cho phép tìm ra những đặc điểm ngôn ngữ, các biểu thức sử
dụng theo những quy tắc vận hành ngôn ngữ và những quy tắc về văn hóa của
từng dân tộc.

1


2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu LNGT và TGT quy thức và phi quy thức
trong tiếng Việt và tiếng Anh, luận án góp phần vào chứng minh cho lí thuyết
của ngữ dụng học về hành vi ngôn ngữ, lí thuyết của ngôn ngữ học xã hội về
các nhân tố trong giao tiếp, phong cách ngôn ngữ, ngữ vực, sự kiện giao tiếp.
Đồng thời, nghiên cứu chỉ ra đặc điểm LNGT và TGT, đưa ra các biểu thức và

đặc điểm ngôn ngữ trong trong phạm vi chính trị - xã hội, phạm vi vui chơi
giải trí và phạm vi giao tiếp hàng ngày. Đồng thời, luận án liên hệ với LNGT
và TGT trong tiếng Anh để chỉ ra những tương đồng và đặc điểm dị biệt về
các biểu thức LNGT và TGT khi sử dụng hai ngôn ngữ khác nhau.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích trên, luận án đặt ra những nhiệm vụ chủ yếu như sau:
1) Trên cơ sở tổng quan tình hình nghiên cứu, luận án tổng hợp một số
nội dung cơ bản về vấn đề lí thuyết của ngữ dụng học như lí thuyết hành vi
ngôn ngữ và lí thuyết về giao tiếp nhìn từ góc độ dụng học xã hội.
2) Chỉ ra những đặc điểm về LNGT và TGT trong tiếng Việt và tiếng
Anh nói riêng bằng cách phân tích các nhân tố giao tiếp, khảo sát và chỉ ra các
biểu thức lời nói và những đặc điểm ngôn ngữ trong giao tiếp quy thức và phi
quy thức ở phạm vi chính trị - xã hội, phạm vi vui chơi giải trí và phạm vi giao
tiếp hàng ngày.
3) Chỉ ra các nhân tố văn hoá-xã hội, chính trị tác động đến LNGT và
TGT trong tiếng Việt và tiếng Anh hiện nay.
3. Phương pháp và thủ pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận án này, chúng tôi sử dụng một số phương pháp và thủ
pháp sau:
3.1. Phương pháp miêu tả
Dựa trên kết quả khảo sát được, tiến hành miêu tả những biểu hiện cụ
thể trong LNGT và TGT để thấy được các nhân tố giao tiếp, các nhân tố ảnh
hưởng và chi phối đến từng lời nói giới thiệu quy thức trong các buổi lễ trong

2


phạm vi chính trị và LNTGT của người tham gia các chương trình giải trí trên
truyền hình, và các LNGT và TGT trong mối quan hệ bạn bè, đồng nghiệp, gia
đình trong phạm vi giao tiếp hàng ngày trong tiếng Việt và tiếng Anh. Trên cơ

sở đó, chỉ ra những đặc điểm nổi bật, những điểm giống và khác nhau trong
từng phương diện, phạm vi nghiên cứu của đề tài.
3.2. Phương pháp phân tích diễn ngôn, phân tích hội thoại
Dựa vào kết quả thống kê, tiến hành phân tích các diễn ngôn LNGT và
TGT để thấy được những biểu thức lời nói và đặc điểm ngôn ngữ trong văn
hoá giao tiếp của Việt Nam và Mỹ. Qua đó, chỉ ra được mối quan hệ cũng như
sự chi phối giữa lí thuyết và thực tế sử dụng ngôn ngữ; đồng thời, chỉ ra sự
tương tác giữa ngôn ngữ trong hệ thống và nghĩa ngữ dụng trong hai ngôn
ngữ.
3.3. Phương pháp so sánh, đối chiếu
Thông qua kết quả thống kê, tiến hành so sánh, đối chiếu để thấy được
những điểm tương đồng và khác biệt của lời nói giới thiệu và tự giới thiệu trên
từng phương diện cụ thể ở những sự kiện chính trị - xã hội, vui chơi giải trí và
giao tiếp hàng ngày trong tiếng Việt và tiếng Anh – Mỹ từ năm 2000 đến nay.
Trong luận án chúng tôi không đối chiếu song song giữ tiếng Việt và tiếng
Anh – Mỹ mà đối chiếu một chiều, lấy tiếng Việt là ngôn ngữ nguồn.
Sử dụng thủ pháp này còn để so sánh và đánh giá sự khác nhau về cấu
trúc, các thành phần trong nội dung lời nói giới thiệu và tự giới thiệu các thói
quen sử dụng biểu thức ngôn ngữ, giao tiếp xưng hô… Từ đó thấy được sự chi
phối của các nguyên lí giao tiếp, nghi thức lời nói tới các lĩnh vực của LNGT
và TGT. Để cụ thể hoá các phương pháp trên, chúng tôi sử dụng thủ pháp
nghiên cứu sau:
3.4. Thủ pháp thống kê, phân loại
Khảo sát và thống kê sự xuất hiện của các LNGT các đại biểu, khách
mời trong phạm vi chính trị - xã hội; các LNTGT của những người tham gia
các chương trình truyền hình trong phạm vi vui chơi giải trí và các LNGT và
TGT trong giao tiếp hàng ngày. Trong luận án, chúng tôi thống kê và đếm các

3



LNGT theo cặp thoại giữa SP1 (người dẫn chương trình, người điều hành buổi
lễ) và SP2 (khán giả); LNTGT theo cặp thoại/hội thoại giữa SP1 (người tham
gia sự kiện) với SP2 (người dẫn chương trình, thành viên ban giám khảo, khán
giả); các LNGT và TGT theo cặp thoại/hội thoại giữa bạn bè, đồng nghiệp,
con cái, cha mẹ, hàng xóm, người quen, người mới gặp của nhau trong các
buổi gặp mặt, giao lưu, trò chuyện... trên phần mềm word và excel. Nhận định
và đánh giá mà luận án đưa ra dựa vào tình hình khảo sát thống kê và phân
loại hơn 1003 cặp thoại/hội thoại lấy từ nguồn tư liệu trên.
4. Đối tượng, phạm vi và tư liệu nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu, khảo sát của luận án này là LNGT và TGT tiếng
Việt và tiếng Anh – Mỹ trong một số lĩnh vực chính trị - xã hội, phạm vi vui
chơi giải trí và phạm vi giao tiếp hàng ngày. Các yếu tố phi lời như bắt tay,
mỉm cười, ra dấu hiệu, nháy mắt,... không được xem xét đến trong luận án
này.
Tư liệu mà chúng tôi thu thập là từ giao tiếp trực tiếp bằng lời nói.
Luận án tiến hành thu thập tư liệu bằng cách ghi chép lại 1003 cặp
thoại/hội thoại LNGT và TGT của 254 sự kiện từ năm 2006 đến 2018 ở
các nguồn:
- Nguồn ghi âm các hoạt động giao tiếp ở phạm vi giao tiếp hàng ngày ,
gồm 75 cặp thoại / hội thoại LNGT và 78 cặp thoại / hội thoại LNTGT tiếng
Việt.
- Nguồn ngữ liệu trên các kênh truyền hình VTV1, VTV3 của đài truyền
hình Việt Nam và trên các kênh Star movie, Disney; trên mạng Internet ở các
kênh

www.Youtube.com,

www.studyphim.vn,


www.bilutv.com,

www.phimmoi.net, www.hochoctv.com, www.c-span.org. Cụ thể:
+ Các sự kiện giao tiếp hàng ngày trong các bộ phim: 7 cặp thoại / hội
thoại LNGT và TGT tiếng Việt; 30 cặp thoại / hội thoại LNGT và TGT
+ Các sự kiện trong phạm vi chính trị - xã hội: 223 cặp thoại / hội thoại
LNGT và TGT tiếng Việt ; 124 cặp thoại / hội thoại LNGT và TGT trong
tiếng Anh.

4


+ Các sự kiện trong phạm vi vui chơi giải trí: 302 cặp thoại / hội thoại
LNGT và TGT tiếng Việt; 165 cặp thoại / hội thoại tiếng Anh.
Ngoài ra, luận án cũng sử dụng kết quả nghiên cứu liên quan khác nhằm
củng cố nhận định của luận án cũng như làm sáng tỏ vấn đề đang nghiên cứu.
5. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận án
5.1. Ý nghĩa lí luận
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần vào nghiên cứu lời nói
trong giao tiếp của người Việt. Từ việc nghiên cứu LNGT và TGT trong tiếng
Việt (có liên hệ với tiếng Anh – Mỹ) thấy được chiến lược giao tiếp của mỗi
dân tộc, cộng đồng gắn với các đặc trưng ngôn ngữ - văn hoá - xã hội của các
dân tộc, cộng đồng đó.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu giúp tăng cường hiệu quả giao tiếp của người Việt
trong môi trường giao tiếp quy thức và phi quy thức. Đồng thời, kết quả khảo
sát liên hệ với các biểu thức LNGT và TGT tiếng Anh trong các ngữ cảnh
giống nhau có thể trở thành tư liệu cho người Việt học tiếng Anh. Kết quả đó
có thể vận dụng vào đời sống giao tiếp hằng ngày hay các mô hình rèn luyện
kĩ năng sống cho người Việt trẻ hiện nay; có thể ứng dụng vào nghiên cứu,

giảng dạy trong các nhà trường, đặc biệt trong giảng dạy ngoại ngữ ở Việt
Nam.
6. Cấu trúc luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung
chính của luận án được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và Cơ sở lí luận..
Chương 2. Đặc điểm lời nói giới thiệu và tự giới thiệu tiếng Việt trong
giao tiếp quy thức (có liên hệ với tiếng Anh)
Chương 3. Đặc điểm lời nói giới thiệu và tự giới thiệu tiếng Việt trong
giao tiếp phi quy thức (có liên hệ với tiếng Anh )

5


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SƠ LÍ LUẬN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu lời nói trong sự kiện giao tiếp
Ngữ dụng học đã phát triển rất mạnh mẽ, nhất là ở thời điểm những lý
thuyết về dụng học của Austin (1962), Searl (1969), Brown & Levinson
(1987), Leech (1983) xuất hiện. Những nghiên cứu về lý thuyết và những
nghiên cứu cụ thể trở thành một chuyên ngành có sức lôi cuốn đặc biệt tới các
nhà ngôn ngữ học. Chính sự phát triển này đã tạo đà cho các nhà ngôn ngữ
học quan tâm nhiều hơn những vấn đề liên quan đến lời nói trong sự kiện giao
tiếp. Qua tìm hiểu, chúng tôi đưa ra một số hướng nghiên cứu tiêu biểu sau:
1.1.1.1. Hướng nghiên cứu lời nói theo cấu trúc hệ thống
Ở hướng nghiên cứu này, theo quan sát chúng tôi chỉ có một số nghiên
cứu về mô hình sử dụng các hành vi ngôn ngữ thông dụng trong giao tiếp theo
nghi thức lời nói.
Tiêu biểu phải kể đến nghiên cứu “Cách dùng nghi thức lời nói tiếng

Nga” của N.I. Phơrơmanốpxcaia (1987) [59]. Trong công trình này, tác giả
miêu tả và phân loại các hành vi ngôn ngữ như xưng hô, thu hút sự chú ý, làm
quen, chào hỏi, tạm biệt, chúc mừng, chúc tụng, cảm ơn, xin lỗi, mời, khuyên
nhủ-đề nghị, an ủi-cảm thông-chia buồn, khen ngợi-tán đồng, nói chuyện điện
thoại. Tất cả những hành vi ngôn ngữ đó được minh họa qua băng ghi âm,
những ví dụ được trích trong các tác phẩm văn học. Đây là một công trình
nghiên cứu chứa đựng lượng kiến thức phong phú lý giải cho nghi thức lời nói
mặc dù có thiên hướng nhiều về thực hành.
Sau đó N.I. Phơrơmanốpxcaia cùng A.A Akisina xuất bản cuốn sách
về“Nghi thức lời nói Nga” (1987) [1]. Các tác giả đưa ra một loạt bảng biểu
mẫu, tình huống sử dụng và diễn giải theo từng nhóm đề tài, kèm theo là các
ví dụ minh họa và một số hội thoại trong tình huống cụ thể. Trong phần hội
thoại có cả đối đáp và phản đáp từ những dẫn liệu tiêu biểu, sinh động và
phong phú đầy tính thiết thực và hữu dụng.

6


Cùng với sự phát triển không ngừng các nghiên cứu trên thế giới về lời
nói trong sự kiện giao tiếp, ở trong nước đã có một số nhà ngôn ngữ học quan
tâm và đi sâu tìm hiểu về lời nói và nghi thức lời nói.
Thái Duy Bảo (1988) [69] “đối chiếu nghi thức lời nói đối thoại Anh –
Việt”, tác giả đi vào miêu tả, đối chiếu các khuôn mẫu nghi thức lời nói trong
năm phạm trù “giao tế” cơ bản và nêu lên những đặc trưng của các hành vi
ngôn ngữ như: hành vi xưng hô, chào hỏi, tiễn biệt, cảm ơn, xin lỗi, mời, yêu
cầu, v.v. Đồng thời, luận án còn nêu điều kiện dùng các phát ngôn, các mã tín
hiệu kèm theo ngôn ngữ đặc thù trong những bối cảnh giao tiếp tương đồng
xét trên bình diện dụng học.
Phạm Thị Thành (1995) [63] nghiên cứu tìm hiểu các phát ngôn chào,
cám ơn, xin lỗi bằng cách phân loại theo nội dung ngữ nghĩa giao tiếp và cấu

trúc của các phát ngôn trong hoạt động giao tiếp mang tính nghi thức. Từ việc
hình thành lên các khuôn mẫu theo từng hành vi, tác giả phân tích những tác
động của hoạt động giao tiếp tới sự hình thành nội dung ngữ nghĩa và cấu trúc
cú pháp của các phát ngôn này. Luận án có một ngữ liệu nghiên cứu khá đa
dạng như trong các tiểu thuyết, truyện ngắn, tạp chí trong các giáo trình dạy
tiếng Việt hiện đại đến các cuộc đối thoại trong phim, kịch, tiểu phẩm trên
truyền hình và trong đời thường được ghi âm lại.
Nguyễn Văn Khang (1996)[41] đã đề cập đến một loại nghi thức lời nói
thể hiện hành vi xưng gọi trong giao tiếp gia đình người Việt. Tác giả tập
trung mô tả và đưa ra các kiểu chào thường gặp trong gia đình người Việt.
Nguyễn Văn Lập (2005) [46] miêu tả và phân loại nghi thức lời nói
khẩu ngữ tự nhiên của tiếng Việt theo các nhóm thông dụng nhất. Đặc biệt tác
giả đối chiếu hai loại khuôn mẫu nghi thức lời nói trong tiếng Việt và tiếng
Anh-Mỹ về nghi thức lời nói biểu thị hành vi yêu cầu và nghi thức lời nói biểu
thị hành vi cảm ơn.

7


1.1.1.2. Hướng nghiên cứu lời nói theo dụng học
Trên thế giới, Austin (1965) và Searle (1969), Hymes (1964), Grice
(1975), Levinson (1983), Schmidt & Richards (1985), Yule (1996),v.v, có
những nghiên cứu về lý thuyết hành vi ngôn ngữ, cho thấy được “một sự điều
chỉnh sâu sắc và cơ bản đối với quan niệm của F.de Sausure về mối quan hệ
giữa ngôn ngữ và lời nói” [16].
Austin [46] phát hiện ra bản chất hành vi ngôn ngữ là hành vi được thực
hiện ngay khi nói năng và ngôn ngữ là phương tiện thực hiện hành vi đó. Nói
như tác giả Nguyễn Văn Hiệp về tư tưởng cốt lõi của Austin một cách đầy đủ
“nói là hành vi” [38]. Austin chia hành vi ngôn ngữ làm ba tiểu hành vi: Hành
vi tạo lời (locutionary act), hành vi ở lời (illocutionary act), hành vi mượn lời

(perlocutionary act). Khi phát ngôn của người nói kết thúc thì cũng là lúc
người nói thực hiện xong hành vi ngôn ngữ.
Searle [107] hoàn thiện và phát triển thêm khái niệm hành vi ngôn ngữ.
Theo tác giả các qui tắc mà con người tuân thủ cũng đồng thời là những quy
tắc mà hành vi ngôn ngữ phải tuân theo. Để phân biệt các hành vi ngôn ngữ
Searle đưa ra mười hai điểm khác biệt và dựa vào bốn tiêu chí quan trọng hơn
cả là đích ở lời, hướng khớp ghép giữa lời và hiện thực, trạng thái tâm lý, nội
dung mệnh đề để phân lập thành năm nhóm hành vi ở lời.
Đã có một số nhà ngôn ngữ nghiên cứu đưa ra những quan điểm, những
bài viết liên quan đến hành vi ngôn ngữ như: Searle J.R. , Kiefer F. and
Bierwisch.M (Chủ biên, 1980); Eemeren F.H. và Grootendorest.R (1982);
Geis L.M. (1995); Gass S.M. and Neu.J (Chủ biên, 1996).
Ở Việt Nam, lý thuyết về hành vi ngôn ngữ cũng được bàn luận khá nhiều
trong những công trình của Đỗ Hữu Châu, Bùi Minh Toán (1993), Nguyễn
Đức Dân (1998), Nguyễn Thiện Giáp (2004), v.v. Các tác giả không những
giới thiệu các quan điểm tiêu biểu của các nhà nghiên cứu trên thế giới mà còn
đưa ra những lập luận riêng trên cứ liệu tiếng Việt.
Sự xuất hiện của lý thuyết hành vi ngôn ngữ có tác động mạnh mẽ tới các
nghiên cứu ứng dụng thực tiễn ở Việt Nam. Một số nghiên cứu về hành vi cảm

8


ơn (Ngô Hữu Hoàng, 1998; Đỗ Thị Thuý Vân, 2019), hành vi khen (Nguyễn
Văn Quang, 1999; Phạm Thị Hà, 2013); sự kiện lời nói cho, tặng (Chử Thị
Bích, 2008); các phát ngôn chào, cảm ơn, xin lỗi (Huỳnh Thị Nhĩ, 2010;
Nguyễn Văn Khang, 2014); hành vi chê, hành vi từ chối, hành vi yêu cầu,
hành vi nhờ v.v. được coi là những hành vi ngôn ngữ để nghiên cứu các hành
vi trực tiếp, hành vi gián tiếp; các biểu thức ngôn ngữ, các biến thể; các yếu tố
ngôn ngữ và thực tế sử dụng các hành vi ngôn ngữ đó. Sau đây là những

nghiên cứu tiêu biểu:
Nguyễn Văn Quang (1999) [50] đã chỉ ra một số khác biệt giao tiếp lời nói
trong cách thức khen và tiếp nhận lời khen của người Việt và người Mỹ. “Khen”
được coi là một hành vi ngôn trung giao tiếp. Xét theo các thông số giao tiếp, tác
giả mô tả việc sử dụng cách thức khen trực tiếp và gián tiếp trong từng ngôn ngữ,
các dấu hiệu từ vựng tình thái, đồng thời nêu ra những điểm tương đồng và dị
biệt. Kết quả nghiên cứu này giúp cho những người sử dụng ngôn ngữ tránh được
các xung đột văn hóa tiềm năng trong giao tiếp. Đây là một sự khẳng định tầm
quan trọng của dụng học giao thoa văn hóa nhằm phục vụ cho giảng dạy ngoại
ngữ theo đường hướng giao tiếp và các lĩnh vực có liên quan.
Dương Tuyết Hạnh (2006) [8] khảo sát hành vi nhờ trong hội thoại hàng
ngày và các tác phẩm văn học Việt Nam hiện đại, tiểu thuyết, truyện ngắn,
kịch bản phim (đã được văn bản hoá) để chỉ ra các biểu thức ngữ vi nhờ, cách
rào đón và phép lịch sự trong sự kiện lời nói nhờ.
Huỳnh Thị Nhĩ (2010) [16] đã vận dụng một số kết luận về nghi thức
tiếng Việt của Phạm Thị Thành [63] đưa ra cấu trúc, tình huống và chiến lược
thực hiện các phát ngôn chào, cám ơn, xin lỗi dựa theo lý thuyết về hành vi
ngôn ngữ và lý thuyết lịch sự và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến cách sử dụng
các phát ngôn đó trên cứ liệu tiếng Anh và tiếng Việt. Đồng thời tác giả có những
gợi ý hướng dẫn sinh viên Việt Nam học tiếng Anh-Mỹ theo đúng cách của người
Mỹ khi giao tiếp với họ, giúp sinh viên nâng cao năng lực giao tiếp.
Ngô Hương Lan (2014) [58] chỉ ra đặc điểm hành vi từ chối lời cầu khiến
trong tiếng Nhật và biểu hiện của nó bằng ngôn ngữ tiếng Nhật với những biểu

9


thức cụ thể; những điểm giống và khác nhau giữa tiếng Nhật và tiếng Việt và
ứng dụng kết quả nghiên cứu vào việc giảng dạy tiếng Nhật như một ngoại
ngữ đối với người Việt dưới ánh sáng của lí thuyết lịch sự và góc nhìn của

giao tiếp liên văn hoá.
1.1.1.3. Hướng nghiên cứu theo ngôn ngữ học xã hội
Từ khi ngôn ngữ học xã hội (sociolinguistics) xuất hiện, đã có nhiều nội
dung được nghiên cứu gắn liền với tên các tác giả như: Fasold (1990), Labov
(1967), Trudgill (2000),v.v, trong đó nổi bật có một số nghiên cứu theo hướng giao
tiếp tương tác của các tác giả như Saville-Troike (1986), Hymes (1974), v.v. Ngôn
ngữ học xã hội tương tác được phát triển trên cơ sở của dân tộc học giao tiếp
(Ethnography of Communication) với mục đích là dùng tri thức ngôn ngữ để lý
giải quá trình và kết quả giao tiếp giữa con người với con người; chỉ ra được
những đặc trưng trong sử dụng ngôn ngữ trong nền văn hóa khác nhau; giải thích
phương thức giao tiếp giữa những người có nền văn hóa khác nhau.
Ở Việt Nam cũng đã có một số nhà nghiên cứu quan tâm và đi sâu vào
nghiên cứu về ngôn ngữ học xã hội cả những nghiên cứu lý thuyết và thực hành.
Nguyễn Văn Khang (2014) [44] đề cập đến nghi thức lời nói với các nhân
tố chi phối: trường hợp chào gặp mặt và chào từ biệt, cảm ơn và xin lỗi. Tác
giả liệt kê các mô hình từ hạt nhân đến mở rộng tối đa và phân tích đặc điểm
những nghi thức đó với các nhân tố xã hội chi phối như: nhân tố thời đại, nhân
tố phân tầng xã hội (giới, tuổi, vùng miền, quyền lực, nhóm xã hội khác tác
động đến cách chọn ngôn ngữ).
Hoàng Anh Thi (2001) [17] nghiên cứu nghi thức giao tiếp thông qua các
hình thức xưng hô và hoạt động của chúng trong ngôn ngữ chuẩn đương đại
của tiếng Nhật và tiếng Việt. Tác giả đưa ra những nét đặc trưng trong từng
ngôn ngữ trong nghi thức giao tiếp nhìn từ văn hóa, xã hội, tâm lý học bằng sự
kết hợp của phương pháp điều tra xã hội học, phỏng vấn, so sánh đối chiếu. Đây

10


là một nghiên cứu so sánh tiếng Việt và tiếng Nhật ở bình diện giao tiếp, khảo sát
từ xưng hô một cách toàn diện theo hướng tiếp cận ngôn ngữ học xã hội.

Phạm Thị Hà (2013) [62] từ góc nhìn của ngôn ngữ học xã hội, chỉ ra đặc
điểm ngôn ngữ giới của hành vi khen và tiếp nhận lời khen (bằng ngôn ngữ)
trong giao tiếp tiếng Việt và khảo sát trường hợp về đặc điểm ngôn ngữ giới ở
ở hành vi khen và cách tiếp nhận lời khen của nghệ sĩ với người hâm mộ và về
hình thức bên ngoài của của con người trong các cuộc giao tiếp hiện nay.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu lời nói giới thiệu và tự giới thiệu
1.1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới, theo hiểu biết của chúng tôi chưa có công trình nào
chuyên sâu về lời nói giới thiệu và tự giới thiệu mà chỉ có một số tác giả như
Emily Post, Nagesh Belludi, John Corcoran, Jo Bryant, Pamela Martin, v.v
viết về cách thức giới thiệu trong một số tình huống giao tiếp phổ biến. Tiêu
biểu biểu nhất trong số họ là Emily Post [105]:
Về lời nói giới thiệu, Emily đi sâu vào các tình huống giới thiệu, thứ tự
giới thiệu, biểu thức giới như thế nào trước và trong khi giới thiệu (what to say
when introduced). Tác giả đề cập đến hai tình huống cụ thể như sau:
Thứ nhất, tình huống giao tiếp xã hội (social situation) bao gồm: 1/Lời nói
giới thiệu qui thức (formal introductions) là những hành vi diễn ra trong một môi
trường trang trọng, lịch sự. Động từ “present” thường được dùng để biểu thị:
Biểu thức 1: SP2 + may I present + X
Biểu thức 2: SP2 + I have the honor to present + X
Ví dụ: Mr. President, I have the honor to present Mrs. Clinton, of Florida.
(Ngài Tổng thống, tôi vinh dự giới thiệu bà Clinton đến từ Florida).
Ví dụ: “Your Eminence, may I present Mrs. Brown?” (Đức Hồng Y, con xin
giới thiệu bà Brown).
2/ Giới thiệu phi qui thức (informal introductions) là những hành vi diễn ra
trong các mối quan hệ thông thường và gần gũi. Khi giới thiệu có thể sử dụng
các danh xưng (như Mr./Mrs./Ms/.Miss./Dr. ) và họ (family name/ last name)

11



với người quen, những người là giám đốc, những người nổi tiếng, các vị giáo
sư hay người nào đó hơn tuổi. SP1 không sử dụng danh xưng khi được cho
phép gọi bằng tên, các động từ thường dùng là “meet”, “know”,
“introduce”….
- Khi con giới thiệu với mẹ về bạn học cùng trường, sử dụng biểu thức:
Biểu thức 1: Gọi tên SP2 + I’d like you to meet + X
Ví dụ: Mom, I’d like you to meet my friend from school, Simon.” (Mẹ, Con
muốn giới thiệu với mẹ [đây là] bạn cùng trường của con, Simon.
- Trong trường hợp không biết tên, biểu thức là:
Biểu thức 2: Gọi tên SP2, do + SP2 + know + X
Ví dụ: Tommy, do you know Ms. Smith? (Tommy, anh biết cô Smith chứ?)
- Khi hai người cùng một thế hệ, sử dụng biểu thức:
Biểu thức 3: Gọi tên SP2, SP1 + ‘d like to + introduce + X
Ví dụ: Mrs. Miller, I’d like to introduce Mr.Horton. (Bà Miller, Tôi xin giới
thiệu [đây là] ông Horton).
- Khi giới thiệu đối tượng X có vai thấp hơn chủ thể giới thiệu, biểu thức:
Biểu thức 4: Gọi tên SP2, this is + X
Ví dụ: Mr. Horton, this is my daughter, Hillary. (Ông Horton, đây là con gái
tôi, Hillary).
- Khi muốn giới thiệu ai đó một cách vắn tắt, đó luôn là những thông tin có ý
nghĩa, nhằm giải thích vai trò quan trọng của đối tượng đó.
Ví dụ: Sally is the PR consultant who helped me get all that coverage in the
national press. (Sally là tư vấn viên về quan hệ quần chúng, người giúp tôi
nhận tất cả các tin tức của báo chí trong nước.)
Thứ hai, ở tình huống kinh doanh (business situations). Giới thiệu đối
tượng giao tiếp chủ yếu dựa vào quyền lực và cấp bậc. Yếu tố giới tính
(gender) không tác động đến trình tự giới thiệu. Có các biểu thức giới thiệu
trực tiếp và gián tiếp:
- Giới thiệu người điều hành cấp dưới với người điều hành cấp trên.

Biểu thức 1: SP2 + I’d like to introduce to + X

12


Ví dụ: Mr. Senior Executive, I’d like to introduce Mr. Junior Executive (Ông ủy
viên ban quản trị cấp trên, tôi xin giới thiệu ông ủy viên ban quản trị cấp dưới )
- Giới thiệu một sĩ quan cấp thấp tới một sĩ quan cấp cao.
Biểu thức 2: May I introduce + X
Ví dụ: General Schwarzkof, may I introduce Lieutenant Jones? (Thưa đại
tướng Schawrazkof, tôi xin giới thiệu trung úy Jones)
Biểu thức 3: SP2 + allow me to introduce + X
Ví dụ: Senator Watson, allow me to introduce Martha Gellhorn of the San
Francisco Examiner ([Thưa ngài]Thượng nghị sĩ Watson, cho phép tôi giới
thiệu bà Martha Gellhorn [người của] tạp chí San Francisco Examniner)
Biểu thức 4: SP2 + this is + X
Ví dụ: Mr. Dawson, this is Ms.Saunders, our Chief Financial Officer. Mr.
Dawson is our client from Atlanta. ([Thưa ngài] Dawson, đây là bà Saunders,
giám đốc tài chính. Ông ấy là khách hàng của chúng ta ở Atlanta), để giới
thiệu ai đó trong công ty tới khách hàng.
Có thể thấy, khung giới thiệu mà Emily đưa ra mới chỉ dừng lại ở bối cảnh
qui thức và phi qui thức ngoài xã hội và trong làm ăn kinh doanh; ngoài những
phạm vi này liệu còn những phạm vi nào khác và có bối cảnh nào đó thuộc
bán qui thức hay không còn là câu hỏi đặt ra.
Nguyễn Quang (2017)[107], trong cuốn “Ways of expression”, tác giả đưa
khá cụ thể các biểu thức hành vi ngôn ngữ cụ thể theo các nhóm như chào hỏi
và chia hay (Greeting and taking leave), thể hiện tình cảm và thái độ (showing
feeling and attitude)… Trong đó giới thiệu và hỏi giới thiệu (introducing and
asking for introduction) nằm ở mục chào hỏi và chia tay. Nguyễn Quang đưa
ra 85 biểu thức lời nói giới thiệu (giới thiệu, tự giới thiệu) trong bối cảnh qui

thức và phi qui thức. Đây là những biểu thức rất hữu ích, có tính dụng học cao,
giúp chúng tôi có những so sánh, gợi mở trong quá trình nghiên cứu của mình.
Về hành vi tự giới thiệu (self-int diễn viên Trần Bích Vân.
[VGT145]
146) (Trong bếp) Chào Ban giám khảo. Tôi tên là Nguyễn Thị Kim Nguyên. Năm
nay tôi 30 tuổi. Hiện tôi đang làm Trưởng phòng kế hoạch sản xuất cho một
công ty thời trang. [VGT146]
147) (Trong bếp) Dạ, em xin chào Ban giám khảo. À, em tên là Phan Quốc Trí.
Em 18 tuổi. Hiện đang là sinh viên năm thứ nhất tại trường Đại học Tài
chính Marketing. [VGT147]
148) (Trong bếp) Em tên là Phan Thắng Thái Hoà. Nghề nghiệp của e là Kiến trúc
sư nội thất. [VGT148]
149) (Trong bếp) Xin chào Ban giám khảo. Em tên là Trần Giang Thục. Hiện tại
em đang là sinh viên ạ. [VGT149]
150) (Trong bếp) Dạ, kính thưa Ban giám khảo. Tên em là Phạm Lâm Quang
Tuấn Anh. Nghề nghiệp của em là kinh doanh ngành thực phẩm. Em buôn
bán thịt bò ngoài chợ An Đông. [VGT150]
Tập 2, 15/3/2013 />151) (Trong bếp) Tôi tên là Nguyễn Thị Phương Vân. [VGT151]
152) Chào Ban giám khảo. Em tên là Lê Hoàng Long. Năm nay 24 tuổi ạ. Hiện
đang là nhân viên tài chính của một ngân hàng nước ngoài. [VGT152]

Pl.69


153) Tôi là Huỳnh Ngọc Huy. [VGT153]
154) Em là Thanh Nguyên, em 19 tuổi, em là sinh viên. [VGT154]
155) Em tên là Lê Thu Thảo. [VGT155]
156) Em tên là Vũ Minh Tùng ạ. Sinh năm 1987. [VGT156]
157) (Nam. 32 tuổi. Nhân viên văn phòng ) [VGT157]
Kính chào Ban giám khảo. Em tên là Nguyễn Trường Giang.

158) Em là Phạm Hữu Lộc, 24 tuổi. Em là người mẫu tự do. [VGT158]
159) Em tên là Phạm Quốc Huy. Em hiện tại là sinh viên năm cuối Đại học Ngoại
thương, cơ sở 2 tại TP Hồ Chí Minh. [VGT159]
160) Em tên là Lê Thị Tuyết Phụng. Số báo danh của con là 3636 ạ. [VGT160]
161) Em, thí sinh Bùi Thị Xuân Hương. [VGT161]
162) Em là Phạm Quang Huy. Hiện em đang là Kiến trúc sư. [VGT162]
163) Xin chào Ban giám khảo. Tôi tên là Ngô Thanh Hoà. Việc của tôi là làm
quản lý nhà hàng và bar. [VGT163]
Tập 3, 22/3/2013 />164) Em chào anh chị ạ. Em tên là Nguyễn Thị Minh Ngọc ạ. Hiện tại bây giờ em
đang là sinh viên năm thứ 4 của trường Đại học sư phạm Hà Nội. Em là dân
tộc Mường. Em đến từ Hoà Bình ạ. [VGT164]
165) Kính chào Ban giám khảo, em là Đặng Thuỳ Dương. [VGT165]
166) Xin chào Ban giám khảo. Tôi tên là Huy, Lê Quang Huy, 47 tuổi. Nghề
nghiệp của tôi là, tôi là hoạ sĩ thiết kế. [VGT166]
167) (Phỏng vấn) Tôi tên là Nguyễn Phương Thảo. Hiện tôi 25 tuôi và tôi làm tại
công ty Elis Việt Nam. [VGT167]
168) À, em tên là Dương Thị Quỳnh Tâm. [VGT168]
169) Em xin tự giới thiệu, em là Phạm Thị Lan Hương. Em chuyên là thiết kế thời
trang. [VGT169]
170) Giám khảo: Chào em. [VGT170]
Thí sinh: Em xin chào các anh chị ạ. Em tên là Nguyễn Bảo Anh Thư. Em năm nay
25 tuổi và là một giáo viên tiếng Anh ạ.
171) Tôi tên là Đào Xuân Thanh. Hiện tại tôi đang là một nhân viên văn phòng
của 1 tổ chức phi Chính phủ tại Hà Nội. [VGT171]
Chương trình Thần tượng âm nhạc Việt Nam
Tập 2, năm 2015 />172) Em tên là Vương Thiên. Năm nay em 19 tuổi và em đến từ Vinh, Nghệ An ạ.
[VGT172]
173) Em tên là Nguyễn Ngọc Thảo Nhi. Em 19 tuổi. Em đến từ thành phố Huế.
[VGT173]
174) Dương ta đây là thí sinh Idol. Cuộc đời ta ca hát sớm chiều. Vòng thi này ta

quyết đạt thi qua. Nếu không đạt .. [VGT174]
Thần tượng âm nhạc nhí Tập1, năm 2017
/>175)
Giám khảo: Hello[VGT175]

Pl.70


Thí sinh: Con tên là Lê Uyên Nhi. Năm nay con 11 tuổi ạ.
176) Con xin chào ban giám khảo. Con tên là Hà Nguyên Vũ. Con đến từ Hà Nội.
[VGT176]
177) Dạ, Con thưa cô chú. Con là Hà Trọng Vũ và em con là Hà Trọng Sáng ạ.
[VGT177]
178) Con chào Ban giám khảo. Con tên là Nguyễn Quốc Đạt. Con 12 tuổi. Con
đến từ Ninh Bình ạ. [VGT178]
Thần tượng âm nhạc Việt Nam 2016
/>Tập 1 27/05/2016
179) Mình tên là Đặng Tuấn Phong. Năm nay mình 24 tuổi. Mình là nhân viên
văn phòng. [VGT179]
180)
Thí sinh: Em xin chào anh chị ạ.
Minh Thu: Xin chào em.
Bằng Kiểu: Chào em.
Thí sinh: Em tên là Trần Minh Tâm và em 22 tuổi. Em đến từ Hà Nội ạ. [VGT180]
181) Em xin chào anh Quang Dũng, chị Thu Minh và anh Bằng Kiều ạ. Em tên là
Phi Thanh Tuấn. Em đến từ Quảng Ninh. Đây là lần thứ 5 em tham dự
chương trình ạ. [VGT181]
182) Thí sinh: Em xin chào ban giám khảo ạ.
Thu Minh: Chào e. Em giới thiệu bản thân nhé.
Thí sinh: Em xin giới thiệu em là Trần Mạnh Cường. Em đến từ Thái Bình ạ.

[VGT182]
183) Em tên là Phan Tuấn Anh ạ và hiện giờ là em 24 tuổi và em mới tốt nghiệp
đại học và hiện tại thì đang làm một số công việc tự do ạ. [VGT183]
184) Ở, Em xin chào ban giám khảo ạ. Em tên là Trần Thị Thu Huyền. Năm nay
em 19 tuổi ạ. Em đang học năm 2 của trường Đại học Ngoại thương ạ.
[VGT184]
185) Quang Dũng: Xin chào. Tự giới thiệu đi em ơi.
Bằng Kiều: Em tên là gì?
Thí sinh: Em tên Kiều Vân ạ. 23 tuổi
Thu Minh: Em người ở đâu? Em đến từ đâu?
Thí sinh: Em đến từ Kiên Giang ạ. [VGT185]
186) (Phỏng vấn)
Xin chào, mình là Lê Thị Hưng. Năm nay mình 24 tuổi. Mình đến từ Thanh Hoá.
Hiện tại thì mình đang kinh doanh café ở 24 Lý Thường Kiệt. [VGT186]
187) Em chào Ban giám khảo ạ. Em tên là Mai Thị Hoài Thu ạ. Năm nay em 21
tuổi và em đến từ Quảng Ninh ạ. [VGT187]
188)
Thí sinh: Em xin chào a Quang Dũng chị Thu Minh và anh Bằng Kiều ạ.
Thu Minh: Bạn giới thiệu về mình đi.

Pl.71


Thí sinh: Em tên là Phạm Văn Hải. Năm nay em 30 tuổi. Em đến từ Nga Sơn,
Thanh Hoá.
Thần tượng âm nhạc Việt Nam 2016
/>Tập 2, 03/06/2016 [VGT188]
189) Em xin tự giới thiệu em là Đỗ Thị Thương ạ. Năm nay em 19 tuổi và em đến
từ quê hương Vĩnh Phúc ạ. [VGT189]
190) (Phỏng vấn)

Xin chào. Mình tên là Đỗ Hồng Trà Mi. Năm nay mình 21 tuổi rưỡi gần 22 tuổi.
Mình là sinh viên và mình đang học trường Đại học Kinh tế quốc dân. Mình
ở ngay gần trường ở Hà Nội. Mình thì mình ở với ông bà từ nhỏ. [VGT190]
191) (Phỏng vấn)
Mình xin được tự giới thiệu mình là Đỗ Thanh Phúc. Năm nay là 28 tuổi. Mình đến
từ Hà Đông, Hà Nội. Xin được chia sẻ cái lý do mà đến tham gia thần tượng
âm nhạc năm nay đấy. Mình cảm thấy là mình có khả năng… [VGT191]
192) Cháu xin kính chào cô chú. Cháu tên là Nguyễn Việt Trinh. Năm nay cháu
22 tuổi ạ. [VGT192]
193)
Thí sinh: Xin chào Ban giám khảo ạ.
Bằng Kiều: Ờ
Thí sinh: Chào các anh các chị ạ.
Các giám khảo: Chào em.
Thu Minh: Em tên gì vậy?
Thí sinh: Em tên Nguyễn Tùng Dương ạ.
Thu Minh: Em bao nhiêu tuổi?
Thí sinh: Em năm nay 25 tuổi.
Thu Minh: Em đến từ đâu.
Thí sinh: Em là du học sinh mới từ Anh về. [VGT193]
194) Em tên là Đinh Quốc Tuấn. Em đến từ Quảng Ngãi. Công việc của em là đi
hát phòng trà cũng như là đi dạy thêm thanh nhạc tại phòng trọ của em đang
trọ ở Hà Nội. [VGT194]
195)
Thu Minh: Rồi, bạn giới thiệu bản thân nhé!
Thí sinh: Dạ, vâng ạ. Em là Đặng Mạnh Tuấn ạ.
Thu Minh: Bạn làm nghề gì?
Thí sinh: Em là xe ôm ạ. [VGT195]
196)
Quang Dũng: Dạ, xin chào.

Thí sinh: Em là Lê Thu Hà ạ. [VGT196]
197)
Thí sinh: Em xin chào Ban giám khảo ạ.
Thu Minh: Xin chào em bé xinh. Bé tên gì?
Thí sinh: Em tên là Thuỷ Tiên, năm nay em 16 tuổi. Em đến từ Hưng Yên ạ.
Thu Minh: So cute. Dễ thương quá à. [VGT197]

Pl.72


198)
Thí sinh: Em chào anh chị.
Các giám khảo: Chào em.
Thí sinh: Em tên là Nguyễn Cao Minh, năm nay 22 tuổi. Em đến từ Hà Nội ạ.
Chương trình Giọng hát Việt
Tập 1 năm 2015 />199)
Đàm Vĩnh Hưng: Em tên gì? Em nói cho mọi người biết đi.
Thí sinh: Dạ, em xin chào 4 vị huấn luyện viên cùng toàn thể khán giả có mặt trong
trường quay ạ. Dạ, em tên là Nguyễn Thị Thu Hằng. Em năm nay 27 tuổi và
em đến từ Nghệ An ạ. [VGT199]
200)
Đàm Vĩnh Hưng: Xin chào em. Tên của em là gì?
Thí sinh: Dạ, em tên là Hoàng Thu Thuỷ ạ. Em 25 tuổi. Em đến từ Hà Nội ạ.
[VGT200]
201)
Thí sinh: Em xin chào 4 vị huấn luyện viên ạ.
Mỹ Tâm: Rồi, em tên là gì?
Thí sinh: Dạ, em tên là Phùng Khánh Linh.
Đàm Vĩnh Hưng: Phùng Khánh Linh, rồi. Em bao nhiêu tuổi?
Thí sinh: Em năm nay 20 tuổi .

Các giám khảo: Ô, trẻ quá.
Thí sinh: Mọi người toàn gọi em là Linh hạt tiêu, vì em rất bé. [VGT201]
202)
Thu Phương: Em, em tên là gì?
Thí sinh: Dạ, thưa các anh chị em tên là Trần Thu Hoà ạ. Năm nay em 19 tuổi ạ.
Thu Phương: 19 tuổi? [VGT202]
203)
Thu Phương: Em tên là gì?
Thí sinh: Em tên là Vân Anh. Em đến từ Ninh Bình. Năm nay em 21 tuổi.
[VGT203]
204) Phỏng vấn trong phòng
Chào các bạn mình là Nguyễn Ngọc Huy. Mình hiện là sinh viên năm 3, đại học
Ngoại thương, cơ sở 2 thành phố Hồ Chí Minh. Mình đến từ tỉnh Ninh Bình.
[VGT204]
205)
Mỹ Tâm: Em ơi em tên gì vậy?
Thí sinh: Em tên là Lê Hoàng Phong ạ. [VGT205]
206)
Đàm Vĩnh Hưng: Em tên gì?
Thí sinh: Dạ, em là Nguyễn Thu Thuỷ. Em đến từ Hà Nội. Và năm nay em 25 tuổi
ạ. [VGT206]
Chương trình “Ai là triệu phú”
Ngày 06/01/2015 />
Pl.73


×