Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ một số cytokin ở bệnh nhân viêm loét đại trực tràng chảy máu tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.28 KB, 26 trang )

1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm loét đại trực tràng chảy máu (VLĐTTCM) hay còn go ̣i là
viêm loét đa ̣i tràng (Ulcerative Colitis: UC) là tình tra ̣ng tổ n thương ở
đa ̣i tràng trong bê ̣nh cảnh chung của viêm ruô ̣t. Bệnh có tiń h chấ t tự
miễn, nguyên nhân bê ̣nh sinh cho đế n nay vẫn chưa đươ ̣c sáng tỏ và
chưa có phương pháp điề u tri ̣hoàn toàn đă ̣c hiê ̣u. Bệnh thường gă ̣p ở
châu Âu và Bắ c My,̃ nhưng thời gian gầ n đây đang có xu hướng tăng
ở châu Á. Tổ n thương gây loét và chảy máu đại trực tràng, tổn
thương lan tỏa lớp niêm mạc và dưới niêm mạc.
Các bằ ng chứng cho thấ y các phản ứng miễn dich
̣ toàn thân và
ta ̣i chỗ liên quan đế n sự tiế n triể n của bê ̣nh. Các phản ứng miễn dịch
trong ruột đóng một vai trò quan trọng trong sinh bệnh học có liên
quan đến các phân tử cytokin và tế bào T helper, các tập hợp con
khác của tế bào T.
Một số công trình nghiên cứu về bê ̣nh VLĐTTCM đã cho thấ y
vai trò của các phản ứng miễn dich
̣ rấ t quan tro ̣ng trong bê ̣nh sinh
của bê ̣nh, liên quan đế n các cytokin và tế bào T helper và các tâ ̣p hơ ̣p
khác của tế bào T… Kế t quả của các nghiên cứu cho thấ y có tăng
nồng độ một số cytokin tiền viêm trong huyết thanh, tăng phản ứng
của các tế bào bạch cầu, tế bào nội mô mạch máu và một số cytokine
như TNF-α, IL-6 và IL-8, IL-13 có liên quan tới mức độ bệnh. Đây
chính là nguyên nhân dẫn đến hoại tử và nhiễm trùng trong bệnh
VLĐTTCM thể nặng
Trên cơ sở những hiểu biết đó, người ta đưa ra các hướng điều trị
thông qua các thử nghiệm lâm sàng dựa trên cơ chế tác động của các
cytokin tiền viêm và ức chế bạch cầu hạt bài tiết một số yếu tố gây viêm
và gây phá hủy tổ chức, ức chế bạch cầu bám dính, ức chế các phân tử
tham gia vào các phản ứng miễn dịch bước đầu thấy có khả quan.


Như vâ ̣y, viê ̣c nghiên cứu vai trò của cytokin trong bê ̣nh
VLĐTTCM đang là mô ̣t xu hướng nghiên cứu của y ho ̣c hiê ̣n nay và
rấ t cầ n thiế t. Qua viê ̣c đánh giá vai trò của các cytokine trong cơ chế
bê ̣nh sinh có thể tìm ra mô ̣t hướng điề u tri ̣ kháng viêm thông qua sự
tác đô ̣ng trực tiế p các cytokin.


2
Trên thế giới, đã có một số công trình nghiên cứu về cytokine
cho thấ y có sự thay đổ i và liên quan đế n mức đô ̣ bê ̣nh. Nồ ng đô ̣
cytokin phu ̣ thuô ̣c nhiề u yế u tố trong đó mức đô ̣ bê ̣nh rấ t quan tro ̣ng,
nó gơ ̣i ý cho viê ̣c áp du ̣ng các phương pháp điề u tri ̣ức chế các yế u tố
miễn dich
̣ nhằ m đa ̣t hiê ̣u quả cao trong điề u tri ̣ tại các bệnh viện lớn
có điề u kiê ̣n với mục đích giảm các biến chứng và tỷ lệ tử vong do
bệnh gây ra. Vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồ ng đô ̣
một số cytokin ở bệnh nhân viêm loét đại trực tràng chảy máu”
với hai mục tiêu sau:
1. Phân tích đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ TNF-α,
IL-1β, IL-6, IL-8, IL-10 huyế t thanh ở bệnh nhân viêm loét đại
trực tràng chảy máu.
2. Xác định mối liên quan giữa nồng độ TNF-α, IL-1β, IL-6, IL-8,
IL-10 huyế t thanh với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mức
độ nặng ở bệnh nhân viêm loét đại trực tràng chảy máu.
Ý NGHĨA KHOA HỌC
Nhấ n ma ̣nh vai trò của mô ̣t số cytokin trong huyế t thanh trong chẩ n
đoán, tiên lượng và điề u tri bê
̣ ̣nh VLĐTTCM.
Ý NGHĨA THỰC TIỄN

Xác đinh
̣ nồ ng đô ̣ các cytokin: TNF-α, IL-1β, IL-6, IL-8, IL-10
trong huyế t thanh ở bệnh nhân mắ c viêm loét đa ̣i trực tràng chảy máu.
Xác đinh
̣ mố i liên quan giữa các nồ ng đô ̣ cytokin trên với mô ̣t số
đă ̣c điể m lâm sàng,cận lâm sàng và mức độ nă ̣ng của bệnh.
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Là luâ ̣n án đầ u tiên nghiên cứu 5 chỉ số cytokin trong huyế t
thanh ở bê ̣nh nhân VLĐTTCM.
- Góp phần bổ sung thông tin về ma ̣ng lưới cytokin của cơ thể , là
cơ sở khoa học cho việc khuyến cáo lựa chọn liê ̣u pháp điề u tri ̣ ức
chế các cytokin tiề n viêm trong điề u tri bê
̣ ̣nh VLĐTTCM.


3
BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Luận án gồm 120 trang: Đặt vấn đề: 02 trang. Tổng quan: 35 trang.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 20 trang. Kết quả nghiên cứu:
20 trang. Bàn luận: 27 trang. Kết luận: 02 trang. Luận án có 45 bảng, 9
biểu đồ, 6 hình minh họa, 109 tài liệu tham khảo trong đó có 14 tài liệu
tiếng Việt, 95 tài liệu tiếng Anh.
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Đa ̣i cương và dịch tễ học bênh
̣ viêm loét đa ̣i trư ̣c tràng chảy
máu.
Viêm loét đại trực tràng chảy máu là một bệnh mạn tính được
đặc trưng bởi tình trạng viêm lan tỏa niêm mạc đại tràng và luôn liên
quan đến trực tràng. Bệnh có thể ở giai đoạn ổn định hoặc giai
đoạn hoạt động. Các triệu chứng bệnh đi từ mức độ nhẹ, trung

bình và đến nặng. Các triệu chứng thường nghèo nàn và không
điển hình ở mức độ nhẹ. Ngược lại, ở mức độ nặng thì các dấu
hiệu lâm sàng biểu hiện rõ.
Trên thế giới, tỷ lệ mắc bệnh VLĐTTCM tăng theo thời gian,
khác nhau tuỳ từng vùng địa lý và thay đổi theo chủng tộc người.
Bệnh phổ biến nhất ở Châu Âu, Vương Quốc Anh và Bắc Mỹ. Tại
Bắc Mỹ, số người mới mắc hàng năm là từ 2,2-14,3/100.000 dân và
số người đã mắc bệnh VLĐTTCM trong cộng đồng là từ 37246/100.000 dân. Châu Âu, tỷ lệ mới mắc là từ 1,5-20,3/100.000 dân.
Tỷ lệ bệnh VLĐTTCM đang tăng lên rất nhanh tại Nhật Bản, Trung
Quố c, Bắc Triều Tiên, Singapore, Bắc Ấn độ, và Mỹ La Tinh, những
vùng mà trước đây cho rằng có tỷ lệ bệnh thấp.
Ta ̣i Viê ̣t Nam trước đây, bệnh VLĐTTCM hiếm gặp nhưng gần
đây bệnh có xu hướng gia tăng. Hiê ̣n nay vẫn chưa có tài liệu nào
công bố có tính hệ thống. Điều này, cho thấy việc nghiên cứu bệnh
VLĐTTCM tại Việt Nam chưa được quan tâm nhiều và vấn đề dịch
tễ học về bệnh VLĐTTCM cần phải được điều tra nghiên cứu cụ thể
về tỷ lệ hiện mắc trong những năm tới.
1.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh viêm loét đa ̣i trực
tràng chảy máu.


4
1.2.1. Đă ̣c điểm lâm sàng
Các triệu chứng toàn thân thường gặp là sốt, sút cân, thiếu máu.
Các triệu ta ̣i đường tiêu hóa thường gặp nhất là đau bụng, tiêu
chảy liên tục, có máu và/hoặc chất nhầy trong phân. Trong đó, đại tiện
phân máu là triệu chứng chính.
Các triệu ta ̣i đường tiêu hóa bao gồm: viêm khớp, loét miệng,loãng
xương, viêm xơ đường mật tiên phát, viêm màng bồ đào, ...
Các biế n chứng hay gă ̣p bao gồ m: chảy máu, thủng đa ̣i tràng, ...

1.2.3. Đặc điểm cận lâm sàng
Các xét nghiệm huyế t ho ̣c và sinh hóa máu thường được sử dụng
để đánh giá như tốc độ máu lắng, CRP có thể tăng, công thức máu có
thể thấy thiếu máu do mất máu mạn tính và qua công thức máu cũng
có thể phát hiện số lượng bạch cầu tăng cao.
Cá c xé t nghiê ̣m về miễn di ch
̣ có giá tri ̣ trong chẩ n đoá n, tiên
lươ ṇ g và điề u tri ̣ như: cá c khá ng thể Ig, điê ̣n di protein và cá c
Interleukine. Trong VLĐTTCM tăng IgE, thay đổ i cá c phầ n
protein như α1, α2 và γ, cá c cytokin IL-6 và IL-8 tăng rõ rê ̣t.
Hình ảnh niêm mạc đại tràng trên nội soi cho mấ t cấu trúc mạng
lưới ma ̣ch máu bình thường dướ niiêm mạc; niêm mạc mất rãnh ngang,
phù nề, xung huyết kèm theo ổ loét nông có giả mạc bám chiếm tỷ lệ
khá cao.
Mô bệnh học có tổn thương ở lớp niêm mạc, dưới niêm mạc,
không tổn thương đến lớp cơ; biểu mô phủ bong tróc, mất bằng phẳng;
cấu trúc khe tuyến bất thường, tương bào thâm nhập xuống mô đệm; áp
xe khe hốc; xuất huyết niêm mạc, các mạch máu xung huyết.
1.3. Cơ chế bê ̣nh sinh bê ̣nh viêm loét đa ̣i trực tràng chảy máu
Trong VLĐTTCM có phản ứng viêm liên quan chủ yếu đến
niêm mạc đại tràng. Biểu hiện bệnh là kết quả của sự tác động qua lại
giữa các yếu tố gen, môi trường và quá trình hoạt hóa liên tục của hệ
miễn dịch niêm mạc ruột. Nhiều tác giả cho rằng, niêm mạc của bệnh
nhân Crohn bị chi phối bởi tế bào (TB) lympho CD4 với phenotyp Th1
mà sản phẩm đặc trưng là Interferon và IL-2. Ngược lại, niêm mạc của
bệnh nhân VLĐTT CM được chi phối bởi TB lympho CD4 với


5
phenotyp Th2 mà sản phẩm đặc trưng là yếu tố tăng trưởng  (TGF-)

và IL-5, nhưng không có IL-4.
1.3.1. Bản chất của cytokin
Có nhiều loại tế bào khác nhau tham gia vào đáp ứng miễn
dịch, chủ yếu là các tế bào dạng lympho, các tế bào viêm và các tế
bào tạo máu khác. Những tương tác phức tạp xảy ra giữa các tế bào
này với nhau được thực hiện thông qua một nhóm các protein được
gọi chung là các cytokin.
Bản chất cytokin là protein hay glycoprotein do nhiều tế bào
tiết ra, có khả năng điều hòa và khuyếch đại phản ứng miễn dịch, phản
ứng viêm và tăng cường khả năng tạo máu, chúng có vai trò quan trọng
trong đề kháng của cơ thể chống nhiễm trùng và ung thư.
1.3.2. Nguồn gốc của cytokin
Cytokin được xác định là những protein giống hormon, có
trọng lượng phân tử thấp, được sản xuất chủ yếu bởi lympho bào hoạt
hóa và đại thực bào. Ngoài ra còn được sản xuất bởi một số tế bào
khác như tế bào thần kinh, biểu bì, nguyên bào xơ, biể u mô tuyế n,….
Các cytokin được sản xuất từ tế bào lympho hoạt hóa thì
được gọi là lymphokin và từ đại thực bào thì được gọi là monokin.
Hoạt động của các cytokin có thể phân thành các loại sau đây: Một số
cytokin hoạt động theo kiểu tự tiết (autocrine) có nghĩa là chúng sẽ
bám lên chính tế bào đã tiết ra chúng; Một số khác thể hiện hoạt động
theo kiểu cận tiết (paracrine) có nghĩa là chúng bám vào các tế bào
lân cận. Và một số trường hợp các cytokin thể hiện hoạt động
kiểu nội tiết (endocrine), có nghĩa chúng bám vào các tế bào ở xa nơi
chế tiết. Các cytokin điều hoà cường độ và thời gian của đáp ứng
miễn dịch bằng cách kích thích hoặc ức chế sự tăng sinh của các tế
bào khác nhau hoặc bằng cách điều hoà sự tiết các kháng thể hoặc
các cytokin khác.
1.3.3. Vai trò của một số cytokin
* Yếu tố hoại tử u alpha (Tumor Necrosis Factor Alpha-TNF- α)



6
TNF-α sản xuất chủ yếu từ đại thực bào và bạch cầu đơn nhân.
Là một cytokin tiền viêm có vai trò quan trọng trong việc duy trì và
tăng quá trình viêm niêm mạc ở bệnh VLĐTTCM do có tác dụng như
một protein hòa tan hoặc xuyên qua màng bằng cách truyền tín hiệu
thay đổi từ hoạt hoá tế bào, tăng sinh đến gây độc và tham gia vào
quá trình chết theo chương trình của tế bào.
* Interleukin - 1 (IL-1)
IL-1 sản xuất chủ yếu bởi các đại thực bào, bạch cầu đơn nhân
được kích thích. Đây là một chất điều hòa chính quan trọng trong
phản ứng viêm và miễn dịch.
* Interleukin - 6 (IL-6)
IL-6 được tổng hợp bởi nhiều loại tế bào khác nhau, nhưng chủ
yếu từ bạch cầu đơn nhân và đại thực bào khi các tế bào này bị kích
hoạt. Chức năng chính của IL-6 là điều hòa quá trình viêm và có ảnh
hưởng tới hệ miễn dịch. Tác dụng thích ứng miễn dịch đặc biệt được
thực hiện sau khi hoạt hóa tế bào lympho B và T, nó tạo ra bước cuối
cùng của việc phát triển tế bào lympho B ngoại vi trong tế bào huyết
tương và đóng một vai trò quan trọng đối với việc sản xuất protein
giai đoạn cấp tính trong tế bào gan
* Interleukin-8 (IL- 8)
IL-8 sản xuất từ tế bào đơn nhân, đại thực bào, tế bào nội mạc,
IL-8 là một cytokin hoạt động rất mạnh có nồng độ cao trong máu và
dịch viêm ở bệnh nhân VLĐTTCM. IL-8 là yếu tố khuyếch đại phản
ứng viêm và có vai trò trong viêm mạn bởi sự xâm nhiễm lymphocyt,
monocyt, đồng thời nó làm mất hạt của bạch cầu ái toan và ái kiềm.
* Interleukin 10 (IL-10)
IL-10 là mô ̣t trong những cytokine chống viêm quan trọng nhất

và được biết rõ nhất. Các cytokin chống viêm tác động tới cả sản xuất
lẫn hoạt động của các cytokin viêm. IL-10 được sản xuất bởi các tế
bào T, tế bào B, tế bào đơn nhân và các đại thực bào, có khả năng ức


7
chế sự giải phóng và chức năng của một số cytokin viêm chủ chốt
như TNF-, IL-1, IL-6 và IL-8 (đây là một hoạt động đối kháng với
IL-4)
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Nhóm bệnh
Gồm 78 BN được chẩn đoán đến khám và điều trị tại khoa khám
bệnh và khoa tiêu hóa Bệnh viện Bạch Mai từ từ 5/2014 - 12/2016
Tiêu chuẩn chẩ n đoán xác đinh
̣ bê ̣nh VLĐTTCM
- Về lâm sàng: gồm có 1 triệu chứng bắt buộc là đại tiện phân máu và
có thể kèm theo một trong các dấu hiệu sau:
+ Rối loạn phân: đại tiện phân táo/ lỏng thất thường hoặc phân
lỏng kèm theo nhầy và số lần đại tiện 1 - 2 lần tới vài chục lần/ngày.
+ Có thể có đau bụng, mót rặn.
+ Có thể có sốt.
+ Có thể có sút cân.
- Về hình ảnh nội soi đại tràng toàn bộ:
Bao gồm hai tiêu chuẩn bắt buộc sau:
+ Mấ t cấu trúc mạng lưới ma ̣ch máu bình thường dưới niêm mạc.
+ Niêm mạc phù nề xung huyết.
Và có thể kèm theo một trong các dấu hiệu sau:
+ Ổ loét nông hoặc sâu ở trực tràng, có thể tập trung thành từng
đám hoặc rải rác, ổ loét có thể thấy ở cả đại tràng sigma, đại tràng

xuống hoặc lan tỏa khắp đại tràng. Trên ổ loét có giả mạc bám, có thể
gặp hình ảnh giả polyp gồ vào trong lòng đại tràng.
- Về hình ảnh mô bệnh học: sử du ̣ng tiêu chuẩ n Nottingham.
2.1.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Loại khỏi nghiên cứu các bê ̣nh nhân sau:
- Bệnh nhân đang mắc bệnh ung thư.
- Bệnh nhân kèm theo mắc các bệnh tự miễn khác (viêm khớp
da ̣ng thấ p, lupus ban đỏ, Crohn,…)


8
- Bệnh nhân có sử dụng thuốc corticoid và pentase trong 3
tháng trước khi tham gia nghiên cứu.
- Mô bệnh học còn nghi ngờ Crohn, lao, ung thư, viêm đại tràng
do vi khuẩn hoặc amip, viêm đại tràng giả mạc, u lympho đại tràng.
- Bê ̣nh nhân không đồ ng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.1. Nhóm chứng
Gồ m 30 người đến khám bệnh vì kiểm tra sức khỏe:
- Không mắ c các bê ̣nh tự miễn
- Được hỏi bê ̣nh tỉ mỉ và khám lâm sàng kỹ lưỡng thấ y hoàn toàn
khỏe ma ̣nh, không mắ c các bê ̣nh cấ p tính, ma ̣n tiń h.
- Đươ ̣c làm các xét nghiê ̣m AST, ALT, ure, creatinin, công thức
máu và CRP trong giới ha ̣n bin
̀ h thường.
+ Tiǹ h nguyê ̣n tham gia vào nghiên cứu.
Nhóm chứng cho ̣n chỉ dùng để khảo sát hàm lươ ̣ng TNF-α, IL-1β,
IL-6, IL-8, IL-10 trong huyế t thanh ở người khỏe ma ̣nh, không dùng
để so sánh với đă ̣c điể m lâm sàng và câ ̣n lâm sàng của nhóm bê ̣nh
nhân mắ c bê ̣nh VLĐTTCM.
2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang, tiến cứu, có nhóm chứng so sánh.
2.2.2. Cách chọn mẫu
- Cỡ mẫu: sử dụng công thức tính cỡ mẫu mô tả một giá trị trung bình.

Trong đó:
n: Số bệnh nhân VLĐTTCM cần nghiên cứu.
Z1-α/2 : Hệ số giới hạn tin cậy, với mức tin cậy 95% → Z1-α/2 = 1,96
: Nồng độ cytokine trung bình ở bệnh nhân VLĐTTCM ước tính
theo các nghiên cứu trước.
: độ lệch chuẩn của cytokine từ nghiên cứu trước
: độ chính xác tương đối, chọn = 0,2
Nghiên cứu này mong muốn xác định nồng độ một số cytokine
như TNF-α, IL-1β, IL-6, IL-8, IL-10.


9
Theo nghiên cứu trước, nồng độ TNF-α là 17,78 ± 11,62, chọn
α=0,05, =0,2, thay vào công thức trên, tính được n= 42.
Tương tự với các cytokin khác như sau:
Nồng độ IL-1β là 1,35±1,21, n=78
Nồng độ IL-6 là 26 ± 10, n= 14
Nồng độ IL-8 là 204 ± 138,0, n= 44
Nồng độ IL-10 là 4,40±1,55, n=12
Như vậy để cỡ mẫu đủ lớn cho việc xác định nồng độ các
cytokin, nghiên cứu được tiến hành với cỡ mẫu n =78.
- Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuâ ̣n tiê ̣n có chủ đić h,
trong quá trình thu thập số liệu đã chọn 78 bê ̣nh nhân đủ tiêu chuẩn
bê ̣nh VLĐTTCM, đố i chiế u với cỡ mẫu được tính theo công thức
tính trên thì số lượng bê ̣nh nhân như vậy đảm bảo đô ̣ tin câ ̣y.

- Nhóm chứng: cho ̣n 30 người đế n khám bê ̣nh vì kiể m tra sức khỏe.
2.3. Kỹ thuâ ̣t nghiên cứu
2.3.1. Kỹ thuật nội soi
Kỹ thuật tiến hành nội soi tại khoa Tiêu hóa và Trung tâm
nội soi tiêu hóa Việt Nam - Nhật Bản Bệnh viện Bạch Mai.
2.3.2. Kỹ thuật sinh thiết làm mô bệnh học
Vị trí sinh thiết: là vùng tổn thương của đại trực tràng. Sinh
thiết ít nhất 03 mảnh ở các vị trí khác nhau.
2.3.3. Kỹ thuật lấ y máu xét nghiê ̣m sinh hóa, huyế t học, miễn di ̣ch
Sau khi bệnh nhân được chẩn đoán VLĐTTCM trên lâm
sàng và nội soi tiến hành lấy máu làm các xét nghiệm công thức máu,
máu lắng, CRPhs, albumin, điện giải đồ, globulin miễn dịch, điện di
protein và các cytokin.
2.4. Các bước tiế n hành
Bước 1: Khai thác bệnh sử và diễn biến các triệu chứng: đau bụng,
phân máu,…, khám lâm sàng, làm bệnh án của nhóm nghiên cứu.
- Vào viện với các triệu chứng nghi ngờ bệnh VLĐTTCM: có
đại tiện phân máu.


10
- Bệnh nhân từ các cơ sở y tế khác chuyển đến với chẩn đoán
VLĐTTCM.
Bước 2:
- Bệnh nhân được nội soi đại tràng toàn bộ ở nhóm bê ̣nh và đều
được nghiên cứu sinh giải thích kỹ và hợp tác tiến hành nội soi.
- Sau khi bệnh nhân được chẩn đoán VLĐTTCM trên lâm sàng
và nội soi tiến hành lấy máu làm các xét nghiệm công thức máu, máu
lắng, CRP, albumin, kali, globulin miễn dịch và điện di protein. Lấy
thêm 2ml máu vào ống nghiệm không có thuốc chống đông sau đó ly

tâm tách lấy huyết thanh để xét nghiệm cytokine.
Bước 3: Lựa chọn các bệnh nhân nghiên cứu khi có đủ tiêu
chuẩn chẩn đoán VLĐTTCM, bệnh nhân không thuộc nhóm có các
tiêu chuẩn loại trừ của nghiên cứu.
Bước 4: Ly tâm tách huyết thanh mẫu máu của bệnh nhân được
chọn vào nghiên cứu để xét nghiệm cytokine. Huyết thanh được đựng
vào ống eppendorf có ghi mã số và được bảo quản liên tục ở nhiệt độ
âm 700C cho đến khi xét nghiệm.
2.5. Nội dung nghiên cứu
* Nghiên cứu lâm sàng: Tuổ i, giới, thời gian mắ c bê ̣nh, số t, sút cân,
phân máu, số lầ n đa ̣i tiê ̣n, mức đô ̣ mấ t máu, mức đô ̣ bê ̣nh phân loa ̣i
theo Surtheland.
* Nghiên cứu huyết học và sinh hóa: Công thức máu, máu lắ ng,
kali, CRP.
* Nghiên cứu miễn dich:
̣ Bao gồ m các Ig, điê ̣n di protein và các
cytokin (TNF-α, IL-1β, IL-6, IL-8, IL-10).
Xét nghiệm định lượng TNF-α, IL-1β, IL-6, IL-8, IL-10 trong
huyết thanh tiến hành sau khi thu thập đủ số lượng mẫu huyết thanh
nghiên cứu và thực hiện xét nghiệm tại Labo bộ môn Miễn dịch Học
viện Quân Y.
TNF-α, IL-1β, IL-6, IL-8, IL-10 được phân tích bằng phương
pháp miễn dịch huỳnh quang sử dụng công nghệ xét nghiệm miễn
dịch dựa trên nền tảng kỹ thuật phân tích dòng chảy (Flowcytometry-


11
assisted immunoassay) trên hệ thống Luminex 200 và phần mềm điều
khiển đi kèm do hãng Luminex (Mỹ) chế tạo và cài đặt với sinh
phẩm đồng bộ do R&D (Mỹ) cung cấp. Kết quả được phân tích bởi

Tiến sĩ Đỗ Khắc Đại - Phó bộ môn Miễn dịch.
Chúng tôi dựa trên so sánh với kết quả xét nghiệm ở nhóm
chứng vì các cytokin không có hàm lượng chuẩn.
2.6. Xử lý và phân tích số liệu
- Sử dụng kiểm định Pearson với cặp biến chuẩn và Spearman
với cặp biến không chuẩn.
- Với các phân phối chuẩn: so sánh trung bình của 2 nhóm độc
lập bằng T-test, so sánh trung bình của 2 nhóm bằng phân tích
phương sai anova.
- Với các phân phối không chuẩn so sánh trung vị của 2 nhóm
độc lập bằng kiểm định Mann - Whiney, test Anova, so sánh trung vị
2 nhóm bằng phân tích Kruskal - Wallis.
- Phân tích hồi qui đơn biến với các phân phối không chuẩn
bằng cách sử dụng hệ số tương quan Spearman’s. Sau đó sử dụng
bảng đánh giá hệ số tương quan để xác định 2 tổng thể có tương quan
với nhau hay không
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm loét
đa ̣i trư ̣c tràng chảy máu.
78 bệnh nhân VLĐTTCM được đưa vào nghiên cứu. Số bệnh
nhân nam chiếm tỷ lệ 44,9%%, số bệnh nhân nữ 55,1%. Tuổi trung
bình 45,3 ±13,6.
Bảng 3.2. Các biểu hiện các triệu chứng lâm sàng bệnh VLĐTTCM
Triệu chứng
Sốt
Lâm sàng
Sút cân
Đau bụng
Rối loạn phân
Đau khớp


n
18
53
58

Tỷ lệ
23,1
67,9
74,4

62
6

79,5
7,7


12
Các bệnh nhân có triệu chứng sốt chiếm 23,1%, sút cân chiếm tỷ lệ
67,9%, đau bụng chiếm 74,4%, rối loạn phân chiếm tỷ lệ 79,5%.
Bệnh nhân có triệu đau khớp gặp 6 trường hợp chiếm tỷ lệ 7,7%.
Bảng 3.4. Đặc điểm các yế u tố viêm
Đặc điểm
n
Tỷ lệ
>1
33
42,3
CRP (mg/dl)

n = 78
1
45
57,7
Trung bình(min - max)
2,84 ± 3,03 (0,0 - 14,79)
≥ 20
53
67,9
< 20
25
32,1
Trung bình (min-max)
32,18 ± 20,56 (2 - 85)
Chỉ số CRP > 1 mg/dL chiếm tỷ lệ 42,3%, trung bình là 2,84 ±
3,03và nồng độ CRP cao nhất là 14,79 mg/dL. Có 67,9% bệnh nhân
có máu lắng 1h >20 mm/h, trung bình là 32,18 ± 20,56 và tốc độ
máu lắng cao nhât là 85 mm/h.
Bảng 3.6. Vị trí và hình ảnh tổn thương đại trực tràng trên nội soi
Máu lắng 1h (mm/h)
n = 78

Đă ̣c điể m

CRP(mg/l)
n=78

Máu lắ ng
1h(mm/h)
n=78


n

Tỷ lê ̣

>1

45

57,7

1

33

42,3

Tổ ng

78

100

≥ 20

53

67,9

< 20


25

32,1

Tổ ng

78

100

Trung bin
̀ h
(min-max)
4,61 ± 2,84
(1,30 - 14,79)
0,33 ± 0,29
(0,00 - 0,96
2,84 ± 3,03
(0,0 - 14,79)
42,07 ± 17,30
(4 - 85)
11,20 ± 5,69
(2 - 19)
32,18 ± 20,56
(2 - 85)

Tổn thương đại tràng toàn bộ chiếm tỷ lệ cao nhất 52,6,7%, đa ̣i



13
tràng phải trái 33,3%, đơn độc ở trực tràng chiếm 14,1%. Mất mạng
máu bình thường dưới niêm mạc và niêm mạc phù nề xung huyết gặp
100%, loét nông và có giả mạc chiế m 74%, giả polyp gặp 38,5%.
Bảng 3.8. Phân loại mức độ bệnh theo Surtheland
Mức độ

n

Tỷ lệ

Nhẹ

20

25,6

Vừa

32

41,0

Nặng

26

33,3

Tổng


78

100

Có 33,3% bệnh nhân ở mức độ nặng, 41,0% bệnh nhân ở mức
độ vừa, mức độ nhẹ găp 25,6%.


14

Cấu
trúc
Viêm mạn
Bạch cầu đa
nhân
Thay đổi Thay đổi
biểu mô phối hợp
biểu mô

Bảng 3.9. Đặc điểm mô bệnh học
Đặc điểm
Không đều, chia nhánh khe tuyến khu trú
Không đều, chia nhánh khe tuyến lan tỏa
Giảm số lượng khe tuyến/teo
Khu trú hoặc chắp vá:
Tương bào, lympho bào nằm ở vùng đáy
khe tuyến
Viêm nông lan tỏa:
Viêm xuyên niêm mạc lan tỏa

U hạt
Trong mô đệm niêm mạc
Khu trú (1 hoặc 2 ổ) trong biểu mô khe
tuyến
Lan tỏa trong biểu mô khe tuyến
Áp xe khe tuyến
Dịch rỉ bạch cầu đa nhân
Bị bào mòn (trợt)/loét
Mất chất mucin
Dị sản tế bào Paneth
Tăng lympho nội biểu mô
Tăng colagen dưới biểu mô

n
5
70
75
7

Tỷ lệ
6,7
89,7
96,2
9,3

75

96,2

1

66
0
70

1,3
88,0
0
93,3

41

54,7

8
15
25
70
75
0
1

10,7
20,0
33,3
93,3
96,2
0
1,3

1


1,3

Thay đổi về cấu trúc: cấu trúc không đều chia nhánh các khe tuyến
lan tỏa (89,7%), giảm số lượng các khe tuyến/teo (96,2%). Viêm
mạn: xâm nhập bạch cầu lympho và tương bào vùng đáy niêm mạc
(96,2%), không thấy u hạt. Bạch cầu đa nhân xâm nhập nhiều ở mô
đệm niêm mạc và khe tuyến (93,3% và 54,7%), áp xe khe tuyến
(20,0%), dịch rỉ bạch cầu 33,3%. Thay đổi ở biểu mô chủ yếu là tình
trạng bào mòn/loét và mất chất mucin (93,3% và 96,2%). Thay đổi
phối hợp ở biểu mô: tăng lympho bào nội biểu mô và tăng collagen
dưới biểu mô chiếm 1,3%.


15
Bảng 3.12. Đặc điểm điện di protein huyết thanh
Các phần protein (%), (n= 78)
n
Tỷ lệ
<2
1
1,3
α1
2 - 3,5
13
16,7
> 3,5
64
82,1
<7

3
3,8
α2
7 - 11
6
7,7
> 11
69
88,5
<7
2
2,6
β
7 - 14
31
39,7
> 14
45
57,7
<8
γ
8 - 18
8
10,3
> 18
70
89,7
Nhìn chung các bệnh nhân có tăng các phần protein sau khi điện
di bằng phương pháp miễn dịch cố định. Trong đó γ chiếm tỷ lệ cao
nhất sau đó đến α2.

Bảng 3.12. Nồng độ một số cytokin ở nhóm nghiên cứu và nhóm chứng
Nhóm
Cytokine
(pg/ml)
TNF -α
IL - 1β
IL-6
IL-8
IL-10

Nhóm bệnh
(n=78)
Med (Min - Max)
3,06
(0,07 - 17,46)
0,37
(0,03 - 4,77)
3,85
(0,15 - 132,01)
17,41
(3,5 - 185,18)
0,27
(0,06 - 98,66)

Nhóm chứng
(n=30)
Med (Min - Max)
1,14
(0,07 - 5,9)
0,03

(0,03 - 0,37)
1,59
(1,15 - 5,08)
6,33
(2,97 - 13,58)
0,27
(0,06 - 0,27)

p*

<0,001
<0,01
<0,001
<0,001
>0,05

Nồng độ cytokin trong huyết thanh ở bệnh nhân VLĐTTCM cao hơn


16
trong huyết thanh ở người khỏe mạnh, sự khác biệt có ý nghĩa ở các
chỉ số TNF-α, IL-1β, IL-6, IL-8. Không có sự khác biệt IL-10 ở
nhóm bệnh và nhóm chứng.
3.2. Mố i liên quan giữa nồ ng đô ̣ cytokin với đă ̣c điể m lâm sàng, câ ̣n
lâm sàng và mức đô ̣ nă ̣ng ở bênh
̣ nhân VLĐTTCM.
Bảng 3.16. Mố i liên quan giữa nồng độ cytokin với triệu chứng lâm sàng
Cytokine

TNF-α

Med

Triệu

(min - max)

chứng
Không

3,06

IL-1β
Med
(min max)
0,37

IL-6

IL-8

IL-10

Med

Med

Med

(min - max) (min - max) (min - max)
2,64


16,35

0,27

(n=60) (0,07 - 13,98) (0,03 - 3,46) (0,15 - 26,48) (3,5 - 185,18) (0,06 - 12,95)
Sốt



3,39

0,37

6,11

30,82

0,27

(n=18) (0,07 - 17,46) (0,03 - 4,77) (0,15 - 132,01) (4,5 - 160,79) (0,06 - 98,66)

Sút cân

p*

>0,05

<0,05


<0,05

>0,05

>0,05

Không

3,06

0,37

2,15

17,52

0,06

(n= 25)

(0,07 - 13,1)



2,97

(0,03 - 3,46) (0,15 - 10,18) (4,71 - 129,24) (0,06 - 12,95)
0,37

4,54


17,29

0,27

(n= 53) (0,07 - 17,.46) (0,03 - 4,77) (0,15 - 132,01) (3,5 - 185,18) (0,06 - 98,66)

Đau bụng

p*

>0,05

>0,05

>0,05

>0,05

>0,05

Không

2,89

0,37

4,47

15,52


0,27

(n= 20)

(0,07 - 9,54)



3,23

(0,03 - 2,42) (0,15 - 20,55)
0,37

3,62

(4,5 - 48,28) (0,06 - 98,66)
18,21

0,27

(n= 58) (0,07 - 17,46) (0,03 - 4,77) (0,15 - 132,01) (3,5 - 185,18) (0,06 - 12,95)

Phân
máu

p*

>0,05


>0,05

>0,05

<0,05

>0,05



2,58

0,05

2,36

12,78

0,27

(n=78) (0,07 - 17,46) (0,03 - 4,77) (0,15 - 132,01) (2,97 - 185,18) (0,06 - 98,66)

Có mối liên quan giữa nồng độ IL-1β và IL-6 với triệu chứng
sốt, liên quan giữa IL-8 với triệu chứng đau bu ̣ng (p<0,05) khi phân
tích bằng test kiểm định Man-Witney.


17
Bảng 3.18. Mố i liên quan giữa nồng độ cytokin với các yế u tố viêm
Cytokine


TNF-α
IL-1β
Med
Med
(min - max) (min - max)

IL-8
Med
(min - max)

IL-10
Med
(min - max)

CRP

0,37
1,78
16,12
0,06
(0,03 – 3,46) (0,15 – 11,31) (4,71 - 129,24) (0,06 – 12,95)
0,37
5,41
20,83
0,27
(0,03 – 4,77) (0,15 – 132,01) (3,5 – 185,18) (0,06 – 98,66)
>0,05
<0,001
>0,05

<0,05

Máu lắng 1h

Đặc điểm
1
3,06
(n= 45) (0,07 – 13,1)
>1
3,06
(n= 33) (0,07 - 17,46)
>0,05
P*
< 20
3,06
(n= 25) (0,07 – 11,33)
≥ 20
3,06
(n= 53) (0,07 – 17,46)
>0,05
p*

IL-6
Med
(min - max)

0,37
1,69
15,19
0,06

(0,03 – 3,46) (0,15 – 5,45) (5,46 – 122,58) (0,06 – 0,58)
0,37
5,25
19,41
0,27
(0,03 – 4,77) (0,15 – 132,01) (3,5 – 185,18) (0,06 – 98,66)
>0,05
<0,001
>0,05
<0,005

Có mối quan giữa nồng độ IL-6 và IL-10 với CRP (p < 0,001 và
p<0,05); mối liên quan giữa IL-6 và IL-10 với máu lắ ng (p <0,001 và
p<0,005).
Bảng 3.20. Mố i liên quan giữa nồng độ cytokin với mức độ mất máu
Mức độ
Cytokine
(pg/ml)
TNF-α
IL-1β
IL-6
IL-8
IL-10

Nhẹ
Bình thường
(n= 23)
(n = 42)
Med
(min - max)

3,65

2,71

(0,07 – 13,98) (0,07 – 10,44)

Vừa
(n= 12)
Med
(min -max)
2,4
(0,13 – 17,46)

0,37

0,05

0.05

(0,03 – 3,46)

(0,03 – 0,61)

(0,03 – 4,77)

2,64

5,41

(0,15 – 22,24) (1,6 – 132,01)

16,88

16,5

(4,5 – 185,18) (3,5 – 122,58)

2,96
(0,15 – 22,14)
26,22
(6,43 – 79,33)

0.06

0.27

0,27

(0,06 – 12,95)

(0,06 – 5,37)

(0,06 – 7,67)

Nặng
(n=1)
Med
(min - max)

p*


1,66

>0,05

2,42

>0,05

5,41

<0,05

48,28

>0,05

98,66

<0,005

Có mối liên quan giữa nồng độ IL-6 và IL-10 với mức độ mất
máu (p<0,005).


18
Bảng 3.21. Mố i liên quan giữa nồng độ cytokin theo các mức độ bệnh
Surtheland
Mức độ
Cytokine
(pg/ml)

TNF-α
IL-1β
IL-6
IL-8
IL-10

Nhẹ (n=20)
Med
(min - max)

Vừa (n= 36)
Med
(min - max)

Nặng (n= 22)
Med
(min - max)

5,43

2,58

2,89

(0,07 – 13,98)

(0,07 – 10,44)

(0,13 – 17,46)


0,37

0,37

0,05

(0,03 – 3,46)

(0,03 – 2,11)

(0,03 – 4,77)

1.9

4,2

4,67

(0,15 – 13,08)

(0,15 - 132,01)

(0,15 – 26,48)

14,62

19,19

25,2


(4,71 – 100,21)

(4,5 – 185,18)

(3,5 – 122,58)

0,06

0,27

0,27

(0,06 – 0,58)

(0,06 – 12,95)

(0,06 – 98,66)

p*

>0,05
>0,05
<0,05
>0,05
<0,001

Có mối liên quan giữa nồng độ IL-6, IL-10 với giữa các mức độ
của bệnh (p<0,05 và p<0,001).

Biểu đồ 3.8: Mối tương quan giữa nồng độ IL-6 với số lượng hồ ng cầ u

Nhận xét: Có mố i tương quan nghich
̣ yế u giữa IL-6 với số lươ ̣ng
hồ ng cầ u khi sử du ̣ng test kiể m đinh
̣ Pearson với că ̣p biế n chuẩ n và
Spearman với că ̣p biế n không chuẩ n (r = -0,273).


19

Biểu đồ 3.9: Mối tương quan tuyến tính giữa nồng độ các cytokine
với các mức độ nặng của bê ̣nh nhân VLĐTTCM
Nồ ng đô ̣ TNF-α có mố i tương quan thuâ ̣n vừa với IL-1β và IL-8
(r=0,306 và r=0,404); TNF-α ó mố i tương quan nghich
̣ yế u với IL-10
(r= -0,285). Nồ ng đô ̣ IL-6 có mố i tương quan thuâ ̣n yế u với IL-8 (r=
0,290); IL-6 có mố i tương quan nghich
̣ yế u với IL-10 (r= -0,013).


20
Chương 4. BÀ N LUẬN
4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ TNF-α, IL-1β,
IL-6, IL-8, IL-10 ở bệnh nhân viêm loét đại trực tràng chảy máu.
4.1.1 Tuổi và giới
Kế t quả nghiên cứu của chúng tôi nhóm tuổ i từ 30-59 là hay gă ̣p,
tuổ i trung bình của nhóm bê ̣nh nhân là 45,3 ±13,6 tuổ i. Số bê ̣nh nhân
nam chiế m tỷ lê ̣44,9%, số bênh
̣ nhân nữ chiế m 55,1%.
4.1.2 Đặc điểm lâm sàng
Tỷ lê ̣ bệnh nhân có sụt cân chiếm tỷ lệ 67,9%, triệu chứng sốt

chiếm tỷ lệ 22,1%. Tiếp theo là các dấu hiệu kèm theo là đau bụng
chiếm 58(74,4%), rối loạn phân là 62(79,5%) (bảng 3.2). Tỷ lệ số t
chúng tôi gă ̣p cao hơn nhiề u so với Yasemin Ozin (6,0%) nhưng thấp
hơn Pongprasobchai và CS bệnh nhân có biểu hiện sốt (27,5%),
Diefenbach (34%). Triệu chứng sốt là một trong những dấu hiệu
trong đợt tiến triển của bệnh hay phản ánh tình trạng viêm tiến triển.
4.1.3 Đặc điểm cận lâm sàng
Về các bilan viêm, chúng tôi thấy bệnh nhân có máu lắng tăng
≥20 mm/h là 53(67,9%) bệnh nhân có CRP > 1 mg/dl là 33(42,3%)
(bảng 3.4). Người ta cho rằng, IL-1β có thể gây sốt và sản xuất CRP vì
sự xâm nhập các tế bào viêm vào mô ruột là đặc tính của viêm ruột, hơn
nữa sự xâm nhiễm của BCĐNTT và sự bài tiế t của các loa ̣i oxy phản
ứng gây đô ̣c trong niêm ma ̣c đa ̣i tràng có liên quan đế n tổ n thương mô.
Chúng tôi ghi nhận hầu hết các bệnh nhân có tăng các phần
protein sau khi điện di bằng phương pháp miễn dịch cố định. Trong
đó, α1, α2 và đặc biệt là γ chiếm tỷ lệ lần lượt là 82,1%, 88,5% và
89,7% (biể u đồ 3.6). Lý giải cho kết quả này là do niêm mạc đại
tràng viêm và các yêu tố gây viêm tác động lên hệ thống miễn dịch
toàn thân của cơ thể là tăng cường sản xuất các phần protein và các
phần protein đi vào hệ tuần hoàn.


21

100% bệnh nhân có mất cấu trúc mạch máu dưới niêm mạc và
niêm mạc phù nề xung huyết. Loét nông và giả mạc gặp ở hầu hết
các trường hợp chiếm tỷ lệ cao 97,4%. Giả polyp gă ̣p 38,5%
(bả n g 3.6).
Hình ảnh tổn thương mô bệnh học là một trong những tiêu chuẩn
bắt buộc để chẩn đoán xác định bệnh VLĐTTCM. Kế t quả của chúng

tôi cho thấ y đa số bệnh nhân bị Thay đổi về cấu trúc: cấu trúc không
đều chia nhánh các khe tuyến lan tỏa (89,7%), giảm số lượng các khe
tuyến/teo (96,2%). Viêm mạn: xâm nhập bạch cầu lympho và tương
bào vùng đáy niêm mạc (96,2%), không thấy u hạt. Bạch cầu đa nhân
xâm nhập nhiều ở mô đệm niêm mạc và khe tuyến (93,3% và
54,7%), áp xe khe tuyến (20,0%) (bảng 3.9). Tỷ lệ này tương đương
với các nghiên cứu ở trong nước.
Có rất nhiều tiêu chuẩn để phân loại mức độ bệnh VLĐTTCM và
mỗi một tiêu chuẩn đều có ưu việt riêng. Điều quan trọng chúng ta
nên lựa chọn tiêu chuẩn nào phù hợp với đặc điểm bệnh trên đối
tượng chúng ta nghiên cứu, dễ ứng dụng trong thực hành lâm sàng.
Chúng tôi phân loại mức độ nặng của bệnh dựa vào tiêu chuẩn
Surtheland. Chúng tôi ghi nhâ ̣n tỷ lệ mức độ nhẹ vừa và nặng lần lượt
là 25,6% - 41,0% và 32,3% (bảng 3.8).
Trong nghiên cứu của chúng tôi nồng độ TNF- được định lượng
ở 78 bệnh nhân. Tại thời điểm giai đoạn cấp, lúc bệnh nhân nhập viện
nồng độ TNF- trung vị là 3,06(0,07-40,07), nồng độ này cao hơn so
với nhóm chứng 1,14(0,07-5,90) với P<0,001, IL-1β có sự gia tăng ở
nhóm bệnh so với nhóm chứng với P=0,01, nồng độ IL-6 và IL-8 cao


22

hơn so với nhóm chứng với p=0,001. Nồ ng đô ̣ IL-10 không có sự
khác biê ̣t với nhóm chứng (bảng 3.12).
4.2. Liên quan giữa nồng độ TNF-α, IL-1β, IL-6, IL-8, IL-10 huyế t
thanh với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mức độ nă ̣ng ở bệnh
nhân viêm loét đại trực tràng chảy máu.
4.2.1 Bàn luận về mố i liên quan với đă ̣c điểm lâm sàng
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có mối liên quan

giữa IL-1β và IL-6 với triệu chứng sốt, liên quan giữa IL- 8 với đau
bu ̣ng (bảng 3.16). Lý giải cho điều này, chúng tôi cho rằng IL-6
khuếch đại phản ứng viêm và nồng độ IL-6 càng tăng thì phản ứng
viêm càng mạnh,... IL-6 là yếu tố có khả năng kích hoạt mạnh, gây
viêm điển hình và thúc đẩy quá trình viêm làm gia tăng mức độ nặng
của chảy máu. IL-1β và IL-6 tham gia vào đáp ứng miễn dich
̣ ta ̣i gan,
đươ ̣c ba ̣ch cầ u đơn nhân và đa ̣i thực bào bài tiế t khi có tác đô ̣ng của
chấ t sinh nhiê ̣t ngoa ̣i sinh (pyrogens), IL-1β và IL-6 sau khi đươ ̣c
sinh ra đươ ̣c máu đưa khu diề u hòa thân nhiê ̣t ở vùng dưới đồ i thi ̣rồ i
gắ n vào các noron cảm nhâ ̣n nhiê ̣t đô ̣ trước thi ̣ giác của đồ i thi ̣ và
“đă ̣t la ̣i chuẩ n” của trung tâm điề u hòa thân nhiê ̣t lên ức cao hơn.
Ngoài ra IL-1β còn kić h thić h tổ ng hơ ̣p Prostaglandin E1 (PGE1) gây
hoa ̣t hóa quá trin
̀ h sinh nhiê ̣t huy đô ̣ng các ba ̣ch cầ u từ kho dự trữ
trong tủy xương, gây hoa ̣t hóa ứng đô ̣ng ba ̣ch cầ u tới các nơi vi
khuẩ n xâm nhâ ̣p làm tăng giải phóng enzim, tăng hoa ̣t tính thực bào
của ba ̣ch cầ u.
Chúng tôi ghi nhâ ̣n có mố i liên quan giữa nồ ng đô ̣ IL-8 với triê ̣u
chứng đau bu ̣ng. Các nghiên cứu về cytokine đã chỉ rõ IL-8 là
cytokin hoa ̣t đô ̣ng rấ t ma ̣nh, khuế ch đa ̣i phản ứng viêm ta ̣i niêm ma ̣c


23

đa ̣i tràng. Chúng tôi cho rằ ng: khi tổ n thương viêm đa ̣i tràng càng
ma ̣nh sẽ dẫn đế n co thắ t đa ̣i tràng gây nên triê ̣u chứng đau bu ̣ng.
4.2.2 Bàn luận về mố i liên quan với đă ̣c điểm cận lâm sàng
- Trong giai đoạn cấp tính của VLĐTTCM, CRP được bài tiết từ
gan để đáp ứng với các cytokin, và xét nghiệm đo nồng độ các

cytokin trong huyết thanh là một phương tiện có giá trị để đánh giá
bệnh viêm ruột. CRP là một thành phần nổi bật tham gia vào đáp ứng
giai đoạn cấp tính trong bệnh VLĐTTCM đang hoạt động. Chúng tôi
ghi nhận có mối liên quan giữa IL-6, IL-10 với máu lắng và CRP, giữa
IL-8 với máu lắng (bảng 3.18). Điều này, chứng minh rằng sự bài tiết
IL-6 từ bạch cầu đơn nhân, và khả năng kích thích tổng hợp CRP của tế
bào gan ở bệnh nhân VLĐTTCM. Hơn nữa IL-6 và IL-8 là hai cytokin
hoạt động rất mạnh, làm tăng phản ứng viêm trong giai đoạn cấp.
- Có mối liên quan giữa nồng độ IL-6 và IL-10 với mức độ thiế u
máu (bảng 3.20). Một số nghiên cứu cho rằng TNF-α có thể là một
trong các cytokin gây ra hoặc hoạt hóa các cytokin khác như IL-6 và
IL-8 do tác động lên việc sinh tổng hợp các yếu tố tham gia vào việc
tạo máu như ức chế hấp thu sắt, ức chế tổng hợp erythropoietin.
4.2.3 Với mức độ nă ̣ng của bệnh
Nghiên cứu của Holtkamp và CS cho thấy có mối tương quan
giữa nồng độ IL-6 huyết thanh với mức độ hoạt động của bệnh được
phát hiện thấy ở những bệnh nhân bị VLĐTTCM (thể hoạt động: 26
±10 pg/ml, thể không hoạt động: <10 pg/ml, p = 0,004)
Taka B và CS (2014) cho thấy IL-6 huyết thanh là một tham số
lâm sàng liên quan đến bệnh Crohn, VLĐTTCM và có tương quan
mạnh với hoạt động viêm của bệnh.
Khi đối chiếu nồng độ một số cytokin vào mức độ nă ̣ng của
bê ̣nh, chúng tôi ghi nhận có mối liên quan giữa nồng IL-6, IL-10 với


24

mức độ nhẹ, vừa, nặng (bảng 3.21).
Chúng tôi thấ y có mối tương quan nghịch yếu giữa nồng độ IL10 với Hb (r= -0,393. Khi xét về các cặp tương quan tuyế n tính cho
thấy có mối tương quan thuâ ̣n vừa giữa TNF-α với IL-1β, IL-8 lầ n

lươ ̣t (r= 0,306, p=0,006; r= 0,404, p= 0,000), mố i tương quan nghich
̣
yế u với IL-10 (r= -0,285, p= 0,011). Có mố i tương quan thuâ ̣n yế u
giữa IL-6 với IL-8 (r= 0,290, p= 0,010), mố i tương quan nghich
̣ yế u
giữa IL-6 với IL-10 (r= 0,013, p=0,910).
Hiện tại chúng tôi chưa tham khảo được nghiên cứu nào đề cập
về mối tương quan này.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng và nồng độ
một số cytokin ở 78 bệnh nhân VLĐTTCM chúng tôi rút ra một số
kết luận sau:
1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ TNF-α, IL-1β,
IL-6, IL-8, IL-10 ở bệnh nhân VLĐTTCM.
* Tuổ i và giới
- Tuổi trung bình 45,3 ±13,6, lứa tuổ i thường gă ̣p từ 30 - 59 tuổ i.
- Nam chiế m tỷ lê ̣ 44,9%, nữ chiế m tỷ lê ̣ 55,1%.
* Triêụ chứng lâm sàng và câ ̣n lâm sàng
- Triê ̣u chứng lâm sàng thường gă ̣p: phân máu chiế m 100%, rố i
loa ̣n phân chiế m 79,5%.
- Thiế u máu mức đô ̣ nhe ̣ (51,3%), vừa (20,5,3%) và nă ̣ng (28,2%).
- Nồ ng đô ̣ IgE chiế m tỷ lê ̣ 70,5%, nồ ng đô ̣ γ chiế m tỷ lê ̣ 89,7%.
- Chỉ số kali huyế t ≤ 2,5 mmol/l chiế m 2,6%, albumin < 30g/l
chiế m 6,4%.
- Thể tổ n thương trực tràng chiế m tỷ lê ̣ 52,6%, đa ̣i tràng trái
33,3%, toàn bô ̣ 14,1%.


25
- Mức đô ̣ tổ n thương viêm loét đa ̣i trực tràng chảy máu thể nhe ̣

chiế m tỷ lê ̣ 25,6%, vừa chiế m 41,0%, nă ̣ng chiế m 33,3%.
- Hình ảnh nô ̣i soi: mấ t cấ u trúc ma ̣ch máu dưới niêm ma ̣c và
niêm ma ̣c phù nề xung huyế t chiế m 100%, loét nông và có giả ma ̣c
97,4%, giả polyp 38,5%.
- Kế t quả mô bê ̣nh ho ̣c có cấ u trúc không đề u chia nhánh khe
tuyế n lan tỏa chiế m 89,7%, giảm số lươ ̣ng khe tuyế n/teo chiế m
96,2%, ba ̣ch cầ u đa nhân xâm nhâ ̣p nhiề u mô đê ̣m niêm ma ̣c chiế m
93,3%, thay đổ i biể u mô và mấ t chấ t mucin chiế m 93,3% và 96,2%.
* Nồng độ TNF-α, IL-1β, IL-6, IL-8, IL-10
- Nồ ng đô ̣ TNF-α trong huyế t thanh của nhóm bê ̣nh
3,06(0,07- 17,46) cao hơn so với nhóm chứng 1,14(0,07 - 5,9), với
p< 0,001.
- Nồ ng đô ̣ IL-1β trong huyế t thanh của nhóm bê ̣nh 0,37(0,034,77) cao hơn so với nhóm chứng 0,03(0,03 - 0,37), với p< 0,01.
- Nồ ng đô ̣ IL-6 trong huyế t thanh của nhóm bê ̣nh 3,85(0,15 132,01) cao hơn so với nhóm chứng 1,59(1,15 - 5,08), với p< 0,001.
- Nồ ng đô ̣ IL-8 trong huyế t thanh của nhóm bê ̣nh 17,41(3,5 185,18) cao hơn so với nhóm chứng 6,33(2,97 - 13,58), với p< 0,001.
- Nồ ng đô ̣ IL-10 trong huyế t thanh của nhóm bê ̣nh 0,27(0,06
- 98,66) không có sự khác biê ̣t với nhóm chứng 0,27(0,06 - 0,27), với
p > 0,05.
2. Mối liên quan giữa nồng độ TNF-α, IL-1β, IL-6, IL-8, IL-10
với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mức độ nặng ở bệnh
nhân VLĐTTCM.
- Có mố i liên quan giữa nồ ng đô ̣ IL-1β và IL-6 liên quan với
triê ̣u chứng số t, IL-8 liên quan với triê ̣u chứng đau bu ̣ng, p < 0,05.
- Có mố i liên quan giữa nồ ng đô ̣ IL-6 với CRP và máu lắ ng, p
<0,001.
- Có mố i liên quan giữa nồ ng đô ̣ IL-10 với CRP và máu lắ ng
lầ n lươ ̣t p < 0,05 và p < 0,005.
- Có mố i liên quan giữa nồ ng đô ̣ IL-6 và IL-10 với giai đoa ̣n
tổ n thương trên nô ̣i soi, lầ n lươ ̣t p < 0,05 và p < 0,01.



×