Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn thành phố đà nẵng hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 88 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ MẠNH HÙNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ MẠNH HÙNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG HIỆN NAY

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HỒ VIỆT HẠNH

HÀ NỘI, năm 2019



LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hoàn thành luận văn này cùng với
nổ lực của bản thân tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy cô, bạn bè,
đồng nghiệp và lãnh đạo đơn vị nơi tôi công tác.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS. Hồ Việt Hạnh là giáo viên hướng dẫn khoa học cho đề tài nghiên
cứu này, là người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi chân thành cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo của Viện Khoa học
xã hội đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tận tình trong quá trình tôi thực hiện
luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn thành phố Đà Nẵng, Chi cục Kiểm lâm thành phố Đà Nẵng và gia đình,
bạn bè, đồng nghiệp đã luôn quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tôi
trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, ngày tháng
Tác giả

Lê Mạnh Hùng

năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đề tài nghiên cứu “Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ
môi trường rừng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng hiện nay”, là kết quả
nghiên cứu của bản thân tôi với sự hướng dẫn, giúp đỡ của thầy cô, bạn bè,
đồng nghiệp. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực
và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Các số liệu liên quan được trích dẫn có ghi chú nguồn gốc trích dẫn.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Đà Nẵng, ngày 25 tháng 02 năm 2019
Tác giả

Lê Mạnh Hùng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG.................... 8
1. 1. Môi trường rừng và dịch vụ môi trường rừng........................................... 8
1.2. Chi trả dịch vụ môi trường rừng ................................................................ 9
1.3. Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng ............................................ 10
1.4. Thực hiện chính sách chi trả DVMTR .....................................................
18
1.5. Kinh nghiệm về thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng của
một số địa phương ........................................................................................... 20
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách chi trả DVMTR ...........
22
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CHI TRẢ
DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .........
28
2.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu................................................................... 28
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách chi trả DVMTR tại thành phố Đà Nẵng ..
36
2.3. Đánh giá chung về thực hiện chính sách chi trả DVMTR tại thành phố Đà

Nẵng ................................................................................................................ 48
2.4. Hạn chế và nguyên nhân .......................................................................... 54
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG TẠI
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................................. 62
3.1. Phương hướng hoàn thiện thực hiệc chính sách chi trả DVMTR............ 62
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách chi trả DVMTR
tại thành phố Đà Nẵng..................................................................................... 63
3.3. Khuyến nghị ............................................................................................. 69
KẾT LUẬN .................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BV&PTR
HĐH

Bảo vệ và phát triển rừng CNHCông nghiệp hóa-hiện đại hóa

CTDVMTR

Chi trả dịch vụ môi trường rừng

DVMTR

Dịch vụ môi trường rừng

DN

Doanh nghiệp


MTR

Môi trường rừng

PES

Chi trả dịch vụ môi trường rừng

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG
Số hiệu
Bảng 2.1
Bảng 2.2

Tên bảng
Đánh giá của người dân về công tác quản lý chi trả
DVMTR
Đánh giá của cán bộ quản lý về công tác quản lý chi
trả DVMTR

Trang
31

33


Kết quả thu tiền DVMTR từ năm 2016 - 2018 của
Bảng 2.3

Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng từ các cơ sở sản xuất

38

nước sạch
Bảng 2.4

Kết quả thu của Quỹ BV&PTR từ các cơ sở kinh
doanh du lịch sinh thái

40

Bảng 2.5

Giá bình quân và diện tích của các đối tượng chi trả

41

Bảng 2.6

Mức chi trả dịch vụ môi trường

42

Tình hình vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển
Bảng 2.7


rừng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2016 2018

51


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hiệu
Biểu 1
Biểu 2

Tên biểu đồ
Biến động nguồn thu DVMTR của Công ty TNHH
MTV cấp nước Đà Nẵng từ năm 2016-2018
Biến động nguồn thu DVMTR của Công ty TNHH
MTV Khai thác Thủy lợi Đà Nẵng từ năm 2016-2018

Trang
39

39

Biến động nguồn thu DVMTR của các công ty sử
Biểu 3

dụng môi trường rừng để kinh doanh du lịch sinh thái

41

từ năm 2016 - 2018

Biến động tình hình hình vi phạm trong lĩnh vực bảo
Biểu 4

vệ và phát triển rừng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
từ năm 2016 -2018

52


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Số hiệu

Tên hình ảnh

Trang

Hình 1

Bản đồ vùng chi trả DVMT rừng thành phố Đà Nẵng

28

Hình 2

Chi trả tiền DVMTR cho các nhóm hộ nhận khoán
bảo vệ rừng tại Khu BTTN Bà Nà – Núi Chúa

50

Phối hợp tuần tra bảo vệ rừng của các nhóm hộ nhận

Hình 3

khoán theo đề án chi trả DVMTR tại Khu BTTN Sơn
Trà

52


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Từ nhận thức sâu sắc về vai trò của hệ sinh thái rừng và những đóng góp
to lớn của nó đối với lợi ích của con người, của quốc gia. Nhiều quốc qua trên
thế giới đã bắt đầu quan tâm đến chính sách chi trả DVMTR rừng hay dịch vụ
hệ sinh thái nhằm tạo cơ hội cho người dân tăng thu nhập và tăng lựa chọn
cho sinh kế bền vững cho người dân sống gần rừng, phụ thuộc vào những sản
phẩm từ rừng; đồng thời thông qua việc chi trả DVMTR còn đảm bảo tính
toán đầy đủ những giá trị to lớn của rừng đóng góp vào tăng trưởng và phát
triển của nền kinh tế thể hiện ở việc bảo đảm nguồn nước, tích trữ cácbon,
giảm khí thải nhà kính, bảo vệ đất, cung cấp vẻ đẹp cảnh quan và giảm thiểu
tác hại của thiên tai như hạn hán và lũ lụt.
Thành phố Đà Nẵng có diện tích rừng tương đối lớn và vai trò rất quan
trọng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học, tạo cảnh quan thiên nhiên phục vụ
cho dịch vụ du lịch, duy trì nguồn nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt; phòng
chống tác hại của lũ lụt, đảm bảo an toàn cho các vùng sản xuất nông nghiệp
và dân cư ở vùng hạ du. Tuy nhiên, Chính sách chi trả DVMTR mới được
thành phố Đà Nẵng triển khai từ năm 2014 với việc thành lập Quỹ Bảo vệ và
Phát triển rừng thành phố và chính thức đi vào hoạt động từ giữa năm 2017,
nhưng được đánh giá là một trong những tỉnh thực hiện tốt chính sách chi trả
dịch vụ môi trường rừng. Theo số liệu báo cáo của Quỹ bảo vệ môi trường
rừng thành phố Đà Nẵng thì tổng diện rừng được chi trả DVMTR toàn thành

phố là 42.087,5 ha, với 11 đơn vị phải nộp tiền sử dụng dịch vụ môi trường
rừng; 15 tổ chức, đơn vị và 598 hộ gia đình, cá nhân được chi trả tiền dịch vụ
môi trường rừng.Tuy vậy, trong thực tiễn triển khai vẫn có một số tồn tại, bất
cập trong thực hiện chính sách chi trả DVMTR cần được khắc phục, điều
chỉnh như: địa vị pháp lý của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng chưa được xác
định rõ ràng; nhận thức của chính quyền hay các tổ chức, cá nhân về DVMTR
còn hạn chế; các thể chế và quy định về chi trả dịch vụ môi trường rừng vẫn

1


còn sơ sài...
Xuất phát từ các vấn đề trên thì việc nghiên cứu thực trạng thực hiện
chính sách chi trả DVMTR để từ đó nêu ra những định hướng và giải pháp
nhằm hoàn thiện chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
nhằm góp phần hoàn thiện, nâng cao hiệu quả thực thi chính sách chi trả
DVMTR, làm cho chính sách này thực sự đi vào cuộc sống của người dân,
của chính quyền địa phương là hết sức cần thiết.
Chính vì những lý do trên, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “Thực hiện
chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng hiện nay” để tiến hành nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm qua, việc thực hiện chính sách chi trả DVMTR, một
chính sách mới ở Việt nam đã thu hút nhiều sự quan tâm của các nhóm nghiên
cứu, nhiều tác giả với các công trình, đề tài và hướng tiếp cận khác nhau. Sau
đay là một số công trình, bài viết nghiên cứu về chính sách chi trả DVMTR
như bản thân đã tiếp cận:
- Phạm Xuân Phương, Đoàn Diễm, Lê Khắc Côi, Lê Hồng Hạnh, Trần
Quang Bảo, Nguyễn Quốc Dựng (2013) với công trình “Báo cáo đánh giá 10
năm thực hiện Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004” nhằm đánh giá việc

thực hiện Luật bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004; phát hiện tồn tại, hạn chế
trong quá trình tổ chức triển khai Luật vào thực tiễn. Đề xuất hướng sửa đổi,
bổ sung Luật phù hợp với quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, hội
nhập quốc tế và thích ứng với biến đổi khí hậu, góp phần thực hiện Chiến
lược phát triển lâm nghiệp, tái cơ cấu ngành lâm nghiệp trong thời gian tới.
- Phạm Thu Thủy, Karen Bennett, Vũ Tấn Phương, Jake Brunner, Lê
Ngọc Dũng, Nguyễn Đình Tiến (2013) với công trình “Chi trả DVMTR tại
Việt nam từ chính sách đến thực tiễn” nhằm tìm hiểu xem chi trả DVMTR
được triển khai ở đâu và như thế nào tại Việt Nam và trên bình diện quốc tế.
Thiết lập một khung chính sách với các khuyến nghị chính sách cụ thể có tính
thực tiễn, hợp lý và có thể áp dụng được trên nền tảng khung pháp lý và các

2


chính sách môi trường ở Việt Nam. Nghiên cứu này còn cung cấp cho các nhà
hoạch định chính sách những đánh giá và phân tích cụ thể về tính hiệu quả,
hiệu ích và công bằng của PFES trong quá trình triển khai từ năm 2008 đến
nay.
- Nguyễn Chí Thành, (2014). “Báo cáo đánh giá việc thực hiện chính
sách chi trả DVMTR ở tỉnh Nghệ An từ năm 2011 đến tháng 6 năm 2014”.
Báo cáo này khái quát tình hình thực hiện Chính sách chi trả DVMTR trên địa
bàn tỉnh Nghệ An từ thời điểm thành lập Quỹ BV&PTR tỉnh Nghệ An (Tháng
11/2011) đến thời điểm tháng 6/2014, bao gồm những quy định bằng văn bản
đến các hoạt động thực tế đã triển khai. Báo cáo phân tích, đánh giá rút ra
những nội dung gì là phù hợp, những nội dung gì cần điều chỉnh, những bài
học kinh nghiệm nhằm cung cấp cho các cơ quan có trách nhiệm của tỉnh xem
xét, sử dụng và Dự án VFD xem xét hỗ trợ để thực hiện chính sách chi trả
DVMTR trên địa bàn tỉnh Nghệ An đạt được kết quả tốt hơn.
Nhìn chung các công trình trên đã nghiên cứu tổng quan về thực trạng

chi trả DVMTR ở một số địa phương. Tuy nhiên, nội dung chi trả DVMTR ở
thành phố Đà Nẵng hiện nay chưa có tác giả nào nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan, luận văn làm rõ
thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách chi trả
DVMTR trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích thực trạng thực hiện chính sách chi trả DVMTR tại thành
phố Đà Nẵng;
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách chi
trả DVMTR trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chính sách chi trả DVMTR thực hiện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

3


4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng thực hiện
chính sách chi trả DVMTR và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện trong phạm vi toàn thành
phố Đà Nẵng.
- Phạm vi thời gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu thực trạng thực hiện
chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2016 đến
năm 2018.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp ngiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận

Chính sách chi trả DVMTR thực hiện dựa trên các văn bản Luật, Nghị
định, Thông tư hướng dẫn và các văn bản có liên quan như:
- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng số 29/2004/QH11 ngày 03 tháng 12
năm 2004;
- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng số 16/2017/QH14 ngày 15 tháng 11
năm 2017 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2019);
- Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 10/4/2008 của Chính phủ về Chính
sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;
- Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật lâm nghiệp (có hiệu lực từ ngày
01/01/2019);
- Thông tư số 80/2011/TT-BNNPTNT ngày của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Hướng dẫn phương pháp xác định tiền chi trả DVMTR.
- Thông tư số 20/2012/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn trình tự, thủ tục nghiệm thu thanh toán tiền chi trả
DVMTR.
- Thông tư liên tịch số 62/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính Hướng dẫn cơ chế quản lý sử
dụng tiền chi trả DVMTR.

4


5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
- Chọn điểm nghiên cứu: Trên cơ sở xem xét và khoanh vùng khu vực
rừng cung ứng DVMTR của các quận, huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng:
huyện Hòa Vang, quận Sơn Trà, quận Liên Chiểu.
- Chọn mẫu điều tra: lấy ý kiến từ các đối tượng được trả tiền DVMTR:
+ Ban Quản lý rừng đặc dụng Bà Nà – Núi Chúa, các Hạt Kiểm lâm:

liên quận Sơn Trà – Ngũ Hành Sơn, quận Liên Chiểu được nhận phí chi trả
DVMTR để đầu tư cho công tác bảo vệ và phát triển rừng (25 phiếu).
+ Cán bộ quỹ bảo vệ phát triển rừng (05 phiếu).
+ Các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng,
khoán bảo vệ rừng là rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất (70
phiếu).
Mục đích điều tra, phỏng vấn nhằm thu thập thông tin đánh giá thực
trạng công tác quản lý chi trả DVMTR tại thành phố Đà Nẵng.
5.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
Thứ nhất, thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp bao gồm các tài liệu, thông tin, dữ liệu có liên quan đến
các nội dung nghiên cứu như kết quả nghiên cứu, các báo cáo, thống kê, các
kết quả điều tra có sẵn, số liệu về đặc điểm kinh tế, môi trường và xã hội...
Các số liệu này được khai thác từ những nguồn đáng tin cậy như: Chính
phủ; Bộ Nông nghiệp và PTNT; Quỹ BV&PTR Việt Nam; UBND thành phố
Đà Nẵng; Sở Nông nghiệp và PTNT thành phố Đà Nẵng; Quỹ BV&PTR
thành phố Đà Nẵng; Chi cục Kiểm lâm thành phố Đà Nẵng, cùng với UBND
các quận, huyện, xã, phường, Hạt Kiểm lâm các quận, huyện và kết quả
nghiên cứu của các ngành khoa học khác...
Thứ hai, thu thập số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được thu thập chủ yếu bằng phương pháp điều tra, phỏng
vấn thông qua các phiếu điều tra, phỏng vấn đã được chuẩn bị sẵn.
* Đối với hộ dân:

5


- Các hộ dân nhận được tiền chi trả DVMTR chi dùng như thế nào, cách
thức nhận kinh phí chi trả DVMTR;
- Thời gian chi trả có hợp lý hay không cần phải có đề xuất kiến nghị,

các cán bộ có gây phiền cho hộ dân hay không;
- Chính sách chi trả đã thực sự phù hợp chưa? Thời gian chi trả DVMTR .
* Đối với Cán bộ quản lý:
Chính sách chi trả DVMTR cho các hộ dân các chủ rừng có phù hợp
chưa? Nâng cao chất lượng đối với cán bộ ra sao, cần phải kiến nghị, điều
chỉnh vấn đề gì, Lên kế hoạch về ngân sách chi trả, phương án tối ưu,…
* Đối với cán bộ BVMTR:
Thực hiện chế độ chi trả DVMTR cho các đối tượng đươc chi trả gặp
khó khăn gì? Cần làm những gì để hoàn thiện về phương diện công việc, bám
sát thực tế đề xuất cấp trên.
5.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
- Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu sau khi thu thập sẽ được đưa vào máy vi tính với phần mềm
Excel để tổng hợp và xử lý số liệu.
- Phương pháp phân tích số liệu
+ Phương pháp thống kê so sánh
+ Phương pháp chuyên gia: Tham vấn ý kiến của các chuyên gia trong
lĩnh vực liên quan;
- Phương pháp tổng hợp: Trên cơ sở các nội dung đã phân tích ở các
chương, tác giả dùng phương pháp này để tổng hợp thành báo cáo hoàn chỉnh.
5.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong luận văn
- Chỉ tiêu phản ánh tình hình quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp của
tỉnh: Diện tích đất lâm nghiệp; diện tích rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng
sản xuất; diện tích rừng giao cho ban quản lý rừng, cộng đồng, cá nhân;
- Chỉ tiêu phản ánh số tiền thu từ DVMTR: Tổng số tiền thu, số tiền thu
của từng cơ sở, lãi thu được từ nguồn DVMTR;
- Chỉ tiêu phản ánh công tác chi trả DVMTR: số tiền chi trả tiền

6



DVMTR, định mức chi trả, hình thức chi trả, đối tượng chi trả,….;
- Chỉ tiêu phản ánh tác động của quản lý chi trả DVMTR: thu nhập của
hộ gia đình sau khi chi trả DVMTR, tỷ lệ hộ nghèo, tình hình an ninh trật tự
của địa phương,…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài nghiên cứu góp phần làm rõ những bất cập, tồn tại trrong quá
trình thực hiện chính sách chi trả DVMTR tại thành phố Đà Nẵng góp phần
đưa ra các giải pháp hoàn thiện chính sách chi trả DVMTR, làm cho chính
sách này thực sự đi vào cuộc sống của người dân, của chính quyền địa
phương.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách chi trả
DVMTR và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách chi
trả DVMTR trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ
rừng và đảm bảo nâng cao đời sống cho người dân sống gần rừng, ven rừng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn có kết cấu gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách chi trả
dịch vụ môi trường rừng
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường
rừng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách chi trả dịch
vụ môi trường rừng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

7



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
1.1. Môi trường rừng và dịch vụ môi trường rừng
1.1.1. Khái niệm môi trường rừng
Theo Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 về
Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) thì môi trường rừng
(MTR) bao gồm các hợp phần của hệ sinh thái rừng: thực vật, động vật, vi
sinh vật, nước, đất, không khí, cảnh quan thiên nhiên. MTR có các giá trị sử
dụng đối với nhu cầu của xã hội và con người, gọi là giá trị sử dụng của MTR,
gồm: bảo vệ đất, điều tiết nguồn nước, phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven
biển, phòng chống thiên tai, đa dạng sinh học, hấp thụ và lưu giữ cacbon, du
lịch, nơi cu trú và sinh sản của các loài sinh vật, gỗ và lâm sản khác.
Theo Khoản 8, Điều 3 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018
của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp
thì môi trường rừng (MTR) là một bộ phận của hệ sinh thái rừng bao gồm: đất,
nước, không khí, âm thanh, ánh sáng và các yếu tố vật chất khác tạo nên cảnh
quan rừng.
1.1.2. Khái niệm dịch vụ môi trường rừng
Theo Khoản 23, Điều 2, Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14, Dịch vụ
môi trường rừng là công việc cung ứng các giá trị sử dụng của MTR để đáp
ứng các nhu cầu của xã hội và đời sống của con người.
Các loại DVMTR bao gồm: Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng
lòng hồ, lòng sông, lòng suối; Điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất và
đời sống xã hội; Dịch vụ hấp thụ và lưu giữ cacbon của rừng, giảm phát thải
khí gây hiệu ứng nhà kính bằng các biện pháp ngăn chặn suy thoái rừng, giảm
diện tích rừng và phát triển rừng bền vững; Bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo
tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng phục vụ cho dịch vụ du lịch;
Dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử dụng


8


nguồn nước từ rừng cho nuôi trồng thủy sản.
1.2. Chi trả dịch vụ môi trường rừng
1.2.1. Khái niệm
Chi trả DVMTR là quan hệ cung ứng và chi trả giữa bên sử dụng
DVMTR trả tiền cho bên cung ứng DVMTR.
Hai nguyên tắc cơ bản của chi trả DVMTR là:
- Tạo ra động lực tài chính hiệu quả thúc đẩy cá nhân và cộng đồng cung
cấp các DVMTR;
- Chi trả các chi phí cho việc cung cấp các dịch vụ của họ và việc chi trả
này có thể dưới hình thức là tiền hoặc hiện vật.
Điều 7 Chương I, Quyết định số 380/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
về chính sách thí điểm chi trả DVMTR quy định như sau:
- Việc chi trả tiền DVMTR trực tiếp do người được chi trả và người phải
chi trả thực hiện trên cơ sở hợp đồng thoả thuận theo nguyên tắc thị trường;
- Mức tiền chi trả sử dụng DVMTR gián tiếp do Nhà nước quy định
được công bố công khai và điều chỉnh khi cần thiết;
- Các tổ chức, cá nhân sử dụng DVMTR phải chi trả tiền sử dụng
DVMTR cho người được chi trả DVMTR và không thay thế cho thuế tài
nguyên nước hoặc các khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật;
- Đối với tổ chức kinh doanh, tiền chi trả cho việc sử dụng DVMTR
được tính vào giá thành sản phẩm của bên sử dụng DVMTR.
1.2.2. Các loại rừng và loại dịch vụ môi trường rừng được trả tiền
dịch vụ môi trường rừng
Thứ nhất, rừng được chi trả tiền DVMTR là các khu rừng (kể cả rừng
trồng và rừng tự nhiên), thuộc đối tượng: rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và
rừng sản xuất nằm trong quy hoạch lâm nghiệp của tỉnh, có cung cấp một hay
nhiều DVMTR.

Rừng phòng hộ và rừng đặc dụng được đầu tư chi trả để khuyến khích
bảo vệ và phát triển để đảm bảo chức năng phòng hộ, phòng chống thiên tai,
bảo vệ môi trường, bảo tồn nguồn gen và đa dạng sinh học (mức đầu tư theo

9


quy định của Nhà nước về định giá các loại rừng).
Đối với rừng sản xuất (cả rừng trồng và rừng tự nhiên), nếu diện tích
rừng khép tán, bảo đảm chức năng phòng hộ môi trường theo các cấp độ khác
nhau khi phân loại rừng, thì trong giai đoạn chưa khai thác, được chi trả đầu
tư, hỗ trợ như rừng phòng hộ.
Khi khai thác rừng sản xuất (là tác động làm suy giảm chức năng phòng
hộ của rừng) chủ rừng phải chi trả tiền để tái phục hồi phát triển diện tích
rừng theo quy định để bảo đảm chức năng phòng hộ của rừng.
Thứ hai, loại DVMTR được trả tiền DVMTR bao gồm bảo vệ đất, hạn
chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối; điều tiết và duy trì
nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã hội; hấp thu và lưu giữ cacbon của
rừng, giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính bằng các biện pháp ngăn chặn
suy thoái rừng, giảm diện tích rừng và phát triển rừng bền vững; bảo vệ cảnh
quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng phục vụ
cho dịch vụ du lịch; dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự
nhiên, sử dụng nguồn nước từ rừng cho nuôi trồng thuỷ sản.
1.3. Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
1.3.1. Mục tiêu chính sách
Chính sách chi trả DVMTR là hệ thống các biện pháp nhằm giải quyết
mối quan hệ kinh tế trong quá trình chi trả DVMTR giữa bên cung ứng
DVMTR và bên sử dụng DVMTR.
Do đặc điểm cung ứng và sử dụng DVMTR là rất đa dạng nên việc thực
hiện chính sách chi trả DVMTR có hai hình thức là: thực hiện chi trả

DVMTR trực tiếp và thực hiện chi trả DVMTR gián tiếp.
Thực hiện chi trả DVMTR trực tiếp là hoạt động giao dịch trao đổi trực
tiếp giữa người bán và người mua. Người lao động lâm nghiệp (các chủ rừng)
tạo được hoặc bảo vệ, giữ gìn được môi trường cảnh quan thiên nhiên trong
rừng; những người muốn vào khu rừng để tham quan, chiêm ngưỡng, thưởng
thức cảnh quan thiên nhiên, nghỉ dưỡng, nghiên cứu khoa học… phải trả tiền
mua vé để được đến với khu rừng.

10


Thực hiện chi trả DVMTR gián tiếp là khi giao dịch giữa người bán và
người mua không thể thực hiện trao đổi được trực tiếp, thì cần thiết phải
thông qua một bên trung gian làm đại diện cho cả hai phía, xét về thực tế thì
người lao động lâm nghiệp (các chủ rừng) khi tạo ra môi trường rừng không
thể đi bán cho từng người hưởng lợi, các đối tượng hưởng lợi có thể là dân cư
của một thành phố, của một số vùng đồng bằng được hưởng thụ môi trường
sinh quyển sạch, an toàn, hoặc được sử dụng nước phục vụ đời sống và sản
xuất…Với quy mô số lượng người hưởng lợi là một số đông trong xã hội thì
Nhà nước phải là người đại diện để thu tiền chi trả DVMTR từ người mua
(người hưởng lợi) để thanh toán cho người bán (là người sản xuất và cung cấp
dịch vụ môi trường rừng).
Dù thực hiện chi trả DVMTR trực tiếp hay gián tiếp thì thực chất thực
hiện chi trả DVMTR vẫn là quan hệ kinh tế giữa người sản xuất cung ứng
dịch vụ môi trường rừng (người bán) với người hưởng thụ DVMTR (người
mua, người phải chi trả).
1.3.2. Tầm quan trọng của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Thứ nhất, tác động của chính sách chi trả DVMTR đối với người sử
dụng DVMTR.
Chi trả DVMTR đem lại lợi ích cho người chi trả DVMTR (người sử

dụng DVMTR). Việc phải trả tiền khi sử dụng các DVMTR tác động tới sự
tính toán của người sử dụng dịch vụ trong việc sử dụng các nguồn tài nguyên
từ rừng sao cho tiết kiệm và có hiệu quả nhất, từ đó không những sẽ giảm các
thiệt hại về doanh thu và tăng lợi nhuận của người sử dụng mà còn góp phần
tăng cường công tác bảo vệ rừng, nhất là rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ.
Thứ hai, tác động của chính sách chi trả DVMTR đối với người cung
ứng DVMTR.
Tại Việt Nam trước đây, khi chưa thực hiện chính sách chi trả DVMTR,
đối với những người chủ rừng hay người dân sinh sống trong khu vực, những
giá trị họ nhận được từ rừng chủ yếu là giá trị trực tiếp. Những giá trị này bao
gồm giá trị về gỗ, lâm sản ngoài gỗ và các giá trị dịch vụ du lịch, giải trí, nghỉ

11


dưỡng… và thực tế thì những giá trị này là rất thấp. Thu nhập trực tiếp của
người dân từ rừng phòng hộ chủ yếu là tiền khoán bảo vệ rừng của Nhà nước.
Khi người làm rừng tham gia vào việc cung cấp các dịch vụ môi trường rừng,
cụ thể ở đây là phòng hộ đầu nguồn, thay vì phá rừng họ sẽ giữ rừng và nhận
được tiền cho việc cung cấp của mình. Đồng thời, Nhà nước vẫn giao việc
quản lý rừng phòng hộ cho người làm rừng, do vậy họ vẫn nhận được khoản
tiền khoán cho việc bảo vệ rừng. Như vậy, mức thu nhập của người dân làm
nghề rừng sẽ được tăng thêm.
Hiện nay, theo Báo cáo của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam,
mức thu nhập bình quân hàng năm trong cả nước của các hộ gia đình nhận
khoán bảo vệ rừng từ chi trả DVMTR khoảng 1,8 triệu đồng/hộ/năm. Tại một
số nơi, đơn giá chi trả bình quân cao hơn mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước
cho bảo vệ rừng (200 nghìn đồng/ha/năm); có nơi đạt từ 300 nghìn đồng - 450
nghìn đồng/ha/năm. Các tỉnh có mức thu nhập bình quân của hộ gia đình cao
như: Lâm Đồng (trên 8 triệu đồng/hộ/năm), Bình Phước (7,2 triệu

đồng/hộ/năm), Kon Tum (trên 5,7 triệu đồng/hộ/năm), Lai Châu (2,4 triệu
đồng/hộ/năm),… Nhờ Chính sách chi trả DVMTR mà thu nhập thực tế bình
quân của các hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán bảo vệ rừng đã có
những bước cải thiện rõ rệt.
Như vậy, Chính sách chi trả DVMTR góp phần tạo việc làm, nâng cao
thu nhập, cải thiện sinh kế của người dân, làm chuyển biến về nhận thức và
trách nhiệm trong công tác quản lý bảo vệ rừng của các chủ rừng, các đối
tượng hưởng lợi trực tiếp từ rừng.
Thứ ba, tác động của chính sách chi trả DVMTR đối với xã hội.
Chi trả DVMTR đem lại lợi ích cho người nghèo, cho doanh nghiệp
(DN), cho toàn xã hội, nâng cao hiệu quả của công tác bảo vệ và phát triển
rừng (BV&PTR), góp phần giải quyết khó khăn về kinh phí hoạt động cho
các chủ rừng; đồng thời nó tạo ra nguồn tài chính bền vững, giảm áp lực chi
ngân sách.
- Chi trả DVMTR góp phần tích cực vào công cuộc xóa đói giảm nghèo:

12


Đa số những người cung cấp các DVMTR ở Việt Nam nói chung đều là
người nghèo. Là một quốc gia đang phát triển, đề cao công tác xóa đói giảm
nghèo, do đó việc thực hiện chi trả DVMTR vừa gắn với người nghèo, vừa
bảo vệ môi trường rất được Chính phủ khuyến khích. Việc thực hiện chi trả
DVMTR có thể đem đến lợi ích cho người nghèo dưới hai hình thức trực tiếp
và gián tiếp. Các lợi ích trực tiếp bao gồm những chi trả bằng tiền để giúp
người cung cấp DVMTR cải thiện thu nhập và đời sống của họ. Các lợi ích
gián tiếp có thể kể đến là việc hỗ trợ người nghèo có tiếng nói mạnh mẽ hơn
trong tiến trình đàm phán hợp đồng, giảm các mâu thuẫn xã hội hay học hỏi
được những kỹ năng tiên tiến.
- Chính sách chi trả DVMTR đối với DN: Hiện nay, chi trả DVMTR là

một chính sách đầy mới mẻ với nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là ở Việt
Nam, nên nhận thức về lợi ích của Chính sách chi trả DVMTR với bản thân
các DN còn nhiều hạn chế. DN cũng là một thành phần của xã hội, do vậy lợi
ích DN có được cũng trở thành một phần lợi ích của toàn xã hội. Dựa trên
kinh nghiệm của các nước đã thực hiện DVMTR trên thế giới và tiềm năng
mở cửa của Việt Nam, DN có thể nâng cao hình ảnh của mình đối với khách
hàng khi tham gia vào chi trả DVMTR. Việc xây dựng thương hiệu của DN
gắn liền với môi trường đang trở thành một xu hướng của thời đại và các DN
Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó, để kịp thời tiếp thu và áp dụng
trong điều kiện của mình. Tham gia chi trả DVMTR mang lại hình ảnh thân
thiện với môi trường cho DN, từ đó xuất hiện nhiều cơ hội kinh doanh hơn,
đặc biệt là với các đối tác nước ngoài. Mặt khác, bằng việc chi trả một khoản
tiền để duy trì và bảo tồn rừng, DN đã đóng góp vào hoạt động bảo vệ môi
trường cùng toàn xã hội, đem lại lợi ích cho chính bản thân DN và những
người khác.
- Chính sách chi trả DVMTR đối với toàn xã hội:
Chi trả DVMTR không chỉ đem lại lợi ích cho người nghèo và DN mà
còn cho cả xã hội. Không thể phủ nhận rằng, việc nhận biết lợi ích của một dự
án thực hiện chính sách chi trả DVMTR là khá khó khăn, nhất là đối với

13


những người không nằm trong khu vực dự án hay thậm chí cách xa vùng dự
án. Ngoài ra, biến đổi khí hậu toàn cầu đang là vấn đề của toàn thế giới, thực
hiện chính sách chi trả DVMTR đóng góp vào việc tăng diện tích rừng cũng
là cùng thế giới ngăn chặn hiện tượng ấm dần lên của Trái đất. Như vậy, tầm
quan trọng từ thực hiện chính sách chi trả DVMTR không chỉ riêng cho Việt
Nam mà còn cho toàn thế giới trong việc chống lại biến đổi khí hậu toàn cầu.
Bên cạnh những hiệu quả cho xã hội, thực hiện chính sách chi trả

DVMTR là một cơ chế hướng đến người nghèo, vì người nghèo. Chính sách
chi trả DVMTR mang đến việc làm, cơ hội nâng cao năng lực tài chính cho
những người làm rừng, góp phần giải quyết các vấn đề đói nghèo, ổn định xã
hội. Đặc biệt trong xã hội ngày nay, khoảng cách giữa thu nhập ở vùng sâu
vùng xa và thu nhập ở đô thị ngày càng gia tăng, đây cũng là biện pháp phân
bổ lại thu nhập. Số tiền người dân ở đô thị chi trả cho các DVMTR trở thành
nguồn thu nhập cho người dân ở vùng rừng núi, tăng thêm nguồn thu cho họ.
Tuy số tiền họ được trực tiếp chi trả chưa lớn, chưa thể khẳng định họ có thể
làm giàu từ rừng nhưng cũng cải thiện một phần cuộc sống. Từ những thay
đổi từ đời sống vật chất sẽ dẫn đến các thay đổi tích cực trong đời sống tinh
thần. Họ có cơ hội tiếp cận với nhiều phương tiện giải trí hơn, làm phong phú
thêm cho cuộc sống của mình.
- Thực hiện chính sách chi trả DVMTR góp phần nâng cao hiệu quả của
công tác BV&PTR:
Thực tế cho thấy, cùng với các giải pháp chỉ đạo quyết liệt, đồng bộ của
Chính phủ, chính sách chi trả DVMTR đã phát huy tác dụng, có tác động tới
công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng. Rừng được bảo vệ tốt hơn, tình
trạng vi phạm các quy định của Pháp luật về bảo vệ, phát triển rừng, phòng
cháy, chữa cháy giảm dần qua các năm. Chính sách đã từng bước góp phần ổn
định, đảm bảo diện tích, duy trì độ che phủ của rừng, nâng cao chất lượng
rừng và góp phần cải thiện chất lượng môi trường sinh thái.
Tổng diện tích rừng trong các lưu vực có cung ứng DVMTR toàn quốc
khoảng 4,1 triệu ha, hàng năm nguồn tiền DVMTR đã giải ngân, chi trả cho

14


các chủ rừng nhận giao, khoán bảo vệ rừng từ 2,8 đến 3,37 triệu ha rừng/13,8
triệu ha rừng của cả nước (chiếm tỷ lệ 20-27%) góp phần nâng cao trách
nhiệm bảo vệ rừng. Theo Báo cáo Tổng kết năm 2017 của Cục Kiểm lâm,

tổng số vụ vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2017 so với năm 2016
của toàn quốc giảm 23%; tổng diện tích bị thiệt hại năm 2017 so với năm
2016 của toàn quốc giảm 68. Do có thu nhập từ chính sách chi trả DVMTR
nên đã khuyến khích chủ rừng, người dân tham gia công tác phát triển rừng.
- Thực hiện chính sách chi trả DVMTR giải quyết khó khăn về kinh phí
hoạt động cho các chủ rừng; tạo ra nguồn tài chính bền vững, giảm áp lực chi
ngân sách:
Từ năm 2013, Chính phủ có chủ trương tạm dừng khai thác chính gỗ từ
rừng tự nhiên, một số chủ rừng, công ty lâm nghiệp không còn nguồn thu từ
khai thác rừng tự nhiên, thì nguồn tiền DVMTR giúp cho các công ty này đứng
vững, khôi phục sản xuất, có kinh phí hoạt động và hỗ trợ cho công tác bảo vệ
rừng.
Riêng khu vực Tây Nguyên có 55 công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp, đã
có 43 công ty nhận được tiền DVMTR. Từ năm 2011 đến hết tháng 8/2014,
tiền DVMTR đã chi trả cho 43 công ty với tổng số tiền là 195,5 tỷ đồng.
Trong đó, Lâm Đồng giải ngân 96,1 tỷ đồng cho 8 công ty; Gia Lai giải ngân
13,2 tỷ đồng cho 11 công ty; Kon Tum giải ngân tiền DVMTR 11,074 tỷ
đồng cho 5 công ty, Đắc Nông giải ngân 46,9 tỷ đồng cho 11 công ty; Đắc
Lắc giải ngân 9,67 tỷ đồng cho 8 công ty.
Chính sách chi trả DVMTR đã tạo ra nguồn tài chính quan trọng, ổn
định, bền vững, đóng góp nâng cao giá trị sản xuất của ngành lâm nghiệp,
thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước
trong bối cảnh kinh tế khó khăn. Nếu như nguồn ngân sách Nhà nước đáp ứng
khoảng 29% tổng mức đầu tư cho ngành Lâm nghiệp, thì trong 2 năm gần đây
nguồn tiền DVMTR đạt bình quân khoảng 1.100 tỷ đồng/năm, chiếm tỷ trọng
22,3% nguồn kinh phí đầu tư cho toàn ngành lâm nghiệp.
1.3.3. Nội dung chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Thứ nhất, các đối tượng phải trả tiền dịch vụ môi trường rừng
15



Theo Thông tư liên tịch số 62/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC quy định:
Các đối tượng phải trả tiền dịch vụ môi trường rừng (bên sử dụng dịch vụ môi
trường rừng) của những khu rừng nằm trên địa giới hành chính từ hai tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trở lên, trả tiền DVMTR cho Quỹ Bảo vệ và
Phát triển rừng Việt Nam.
Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng của những khu rừng nằm trong địa
giới hành chính của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trả tiền chi trả
dịch vụ MTR cho Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp tỉnh.
Mức chi trả và số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 99/2010/NĐ-CP, phù hợp với từng loại hình cơ sở
sử dụng DVMTR. Chẳng hạn:
- Đối với các cơ sở sản xuất thuỷ điện: Mức chi trả tiền DVMTR áp
dụng đối với các cơ sở sản xuất thuỷ điện, hiện nay là 20 đồng/1kwh điện
thương phẩm. Sản lượng điện để tính tiền chi trả DVMTR là sản lượng điện
của các cơ sở sản xuất thuỷ điện bán cho bên mua điện theo hợp đồng mua
bán điện; Số tiền phải chi trả DVMTR trong kỳ hạn thanh toán (đ) bằng sản
lượng điện trong kỳ hạn thanh toán (kwh) nhân với mức chi trả DVMTR tính
trên 1 kwh (20đ/1kwh).
- Đối với các cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch: Mức chi trả tiền
DVMTR áp dụng đối với các cơ sở sản xuất và cung cấp nước sạch hiện là
40đ/m3 nước thương phẩm. Sản lượng nước để tính tiền chi trả DVMTR là
sản lượng nước của các cơ sở sản xuất và cung cấp nước sạch bán cho người
tiêu dùng; Số tiền phải chi trả DVMTR trong kỳ hạn thanh toán (đ) bằng sản
lượng nước thương phẩm trong kỳ hạn thanh toán (m3) nhân với mức chi trả
dịch vụ môi trường rừng tính trên 1m3 nước thương phẩm (40đ/1m3).
- Đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch có hưởng lợi
từ dịch vụ môi trường rừng: Mức chi trả tiền DVMTR tính bằng 1% đến 2%
trên doanh thu thực hiện trong kỳ; Số tiền phải chi trả DVMTR trong kỳ hạn
thanh toán (đ) bằng doanh thu nhân với mức chi trả (từ 1% đến 2%).

- Đối với 02 nhóm đối tượng như: Các cơ sở sản xuất công nghiệp có sử

16


×