Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Thực hiện chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn quận ngũ hành sơn, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (848.3 KB, 97 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRƯƠNG MINH ĐỨC

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN TIỂU
THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRƯƠNG MINH ĐỨC

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN TIỂU
THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Chuyên ngành
Mã số

: Chính sách công
: 8340402


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN XUÂN TRUNG

HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cám on các thầy cô Học viện Khoa học Xã hội, đạ̛c biẹ̛t
là Khoa Chính sách công đã dạy dô và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu
làm nền tảng cho viẹ̛c thực hiẹ̛n luạ̛n va̛n này.
Tôi đạ̛c biẹ̛t cám ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Xuân Trung đã tạ̛n tình
hướng dẫn, chi bảo đê tôi có thê hoàn tất luạ̛n va̛n cao học này.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn tất cả bạn bè, đồng nghiẹ̛p và những
người đã giúp tôi trả lời bảng câu hỏi khảo sát làm nguồn dư liẹ̛u cho viẹ̛c phân
tích và cho ra kết quả nghiên cứu của luạ̛n va̛n cao học này.
Cuối cùng, tôi hết lòng biết ơn đến những người thân trong gia đình đã
đợng viên và tạo đợng lực đê tôi hoàn thành luạ̛n va̛n này mợt cách tốt đẹp.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Thực hiện chính sách phát triên tiêu thủ công
nghiệp trên địa bàn quận Ngũ Hành Son, thành phố Đà Nẵng” là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liẹ̛u trong đề tài này được thu thạ̛p và sư dụng mợt cách
trung thực. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luạ̛n va̛n này không sao chép
của bất cư luạ̛n va̛n nào và chưa được trình bày hay công bố ơ bất cư công trình
nghiên cứu nào khác trước đây.
Tác gia luận vân

Trương Minh Đức



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP .............................
12
1.1. Khái quát thực hiện chính sách phát triên tiêu thủ công nghiệp ........................ 12
1.2. Các tiêu chí đánh giá thực hiện chính sách phát triên tiêu thủ công nghiệp ...... 33
1.3. Các yếu tố ảnh hương đến thực hiện chính sách phát triên tiêu thủ công
nghiệp ........................................................................................................................ 37
1.4. Co sơ thực tiễn thực hiện chính sách phát triên tiêu thủ công nghiệp tại một
số địa phưong ............................................................................................................ 38
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP QUẬN NGŨ HÀNH SƠN .................................... 43
2.1. Đặc điểm về điều kiện tư nhiên, kinh tế xã hội ảnh hương đến thực hiện
chính sách phát triển của tiêu thủ công nghiệp ......................................................... 43
2.2. Tình hình phát triển tiêu thủ công nghiệp quận Ngũ Hành Son ........................ 48
2.3. Thực trạng thực hiện chính sách phát triên tiêu thủ công nghiệp tại quận
Ngũ Hành Son ........................................................................................................... 56
2.4. Đánh giá chung về tình hình thực hiện chính sách phát triên tiêu thủ công
nghiệp tại quận Ngũ Hành Son ................................................................................. 61
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
NGŨ HÀNH SƠN.................................................................................................... 64
3.1. Các căn cư đề đề ra giải pháp thực hiện chính sách phát triển tiêu thủ công
nghiệp trên địa bàn quận Ngũ Hành Son .................................................................. 64
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện các chính sách phát triển
tiêu thủ công nghiệp tại quận Ngũ Hành Son ........................................................... 68
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Chi tiêu chủ yếu kinh tế - xã hội quận Ngũ Hành Son giai đoạn 2014 –
2017 ...........................................................................................................................47
Bảng 2.2: Số co sơ sản xuất tiểu thủ công nghiệp chia theo thành phần kinh tế
của quận Ngũ Hành Son giai đoạn 2013 - 2017 .......................................................48
Bảng 2.3: Số lao động sản xuất tiêu thủ công nghiệp chia theo thành phần kinh tế
quận Ngũ Hành Son giai đoạn 2013- 2017 ...............................................................49
Bảng 2.4: Nguồn vốn ngành sản xuất tiêu thủ công nghiệp chia theo thành phần
kinh tế của quận ngũ Hành Son giai đoạn 2013 –
2017...............................................50
Bảng 2.5: Trình độ kỹ thuật, công nghệ qua yếu tố vốn và lao động ơ quận ...........51
Bảng 2.6: Sản phẩm chủ yếu của quận Ngũ Hành Son giai đoạn 2013-2017 ..........52
Bảng 2.7: Tình hình tiêu thụ sản phẩm TTCN trên địa bàn quận Ngũ Hành Son ....53
Bảng 2.8: Giá trị sản xuất tiêu thủ công nghiệp chia theo thành phần kinh tế của
quận Ngũ Hành Son giai đoạn 2013 - 2017 ..............................................................54
Bảng 2.9: Kết quả sản xuất của các co sơ kinh doanh TTCN trên địa bàn quận
Ngũ Hành Son ...........................................................................................................55


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN

: Công nghiệp

CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
CSSX

: Co sơ sản xuất


DNTN

: Doanh nghiệp tư nhân

LN

: Làng nghề NN

: Nông nghiệp NLĐ

:

Người lao động
TNHH

: Trách nhiệm hưu hạn

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

HTX

: Hợp tác xã

KT-XH

: Kinh tế xã hội SXKD


: Sản xuất kinh doanh NNNT

:

Ngành nghề nông thôn

1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

2


Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta có nhiều chuyên biến đáng kê với co
cấu kinh tế hợp lý, tiến bộ. Tỷ trọng khu vực dịch vụ ngày càng phát triên vì đây là
ngành quyết định mức sống và thực trạng đời sống của người lao động. Tỷ trọng
ngành nông nghiệp chiếm tỷ lệ thấp hon tổng sản phẩm xã hội. Hòa mình vào xu
hướng chung của đất nước, quận Ngũ Hành Son - thành phố Đà Nẵng đã và đang từng
bước phát triển đáng kê về mặt kinh tế và đặc biệt là lĩnh vực tiêu thủ công nghiệp.
Ngũ Hành Son là một quận ven biên của thành phố Đà Nẵng, người dân trước
đây sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp, nền kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông
nghiệp. Trong thời gian qua kinh tế của quận đã phát triển theo chiều hướng tích cực,
tận dụng những tiềm năng, phát huy lợi thế hiện có và tưong lai trơ thành khu đô thị
lớn phía Đông Nam của thành phố. Bên cạnh sư phát triển đó, việc đô thị hóa nhanh đã
làm một lượng lớn lao động trong nông nghiệp phải chuyển đổi ngành nghề và một số
thất nghiệp hoặc không có công việc phù họp, số còn lại lao động trong ngành nông
nghiệp với giá trị tăng trương của ngành chưa cao, sản xuất nông nghiệp còn phụ
thuộc nhiều vào thời tiết, đất đai lại không được thiên nhiên ưu đãi, trình độ sản xuất

lạc hậu, năng suất lao động và thu nhập thấp.
Bản thân nông nghiệp không thê đẩy nhanh được sư phát triển kinh tế của quận,
cũng như không thê thúc đẩy sư chuyển dịch co cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của thành phố nói chung và của quận
Ngũ Hành Son nói riêng. Do đó, phát triên tiêu thủ công nghiệp sẽ tạo điều kiện phát
triên toàn diện kinh tế, nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng đa dạng, giải quyết việc
làm, đặc biệt là giải quyết được một lượng lớn lao động trước đây làm nông nghiệp
nay thất nghiệp hoặc chưa có công việc phù hợp, tăng thu nhập cho người dân, góp
phần xóa đói giảm nghèo, thúc đẩy phát triên kinh tế - xã hội của quận.
Xuất phát từ lý do trên tôi xin chọn đề tài “Thực hiện chính sách phát triển tiểu
thủ công nghiệp trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn - thành phố Đà Nẵng” đê làm đề tài
nghiên cứu của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm qua đã có không ít tài liệu, công trình nghiên cứu liên quan

3


về tiêu thủ công nghiệp dưới nhiều góc độ khác nhau:
* Hồ Kỳ Minh (2011), “Nghiên cứu phát triển làng nghề tỉnh Quảng Ngãi”. Đề
tài áp dụng các phưong pháp nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và phưong
pháp nghiên cứu liên ngành, vói các phưong pháp cụ thê như sau: Phưong pháp sưu
tầm các nguồn tư liệu, gồm: tư liệu thành văn, các nghiên cứu trưóc đây về làng nghề
(đưọc lưu trư dưới nhiều hình thức khác nhau). Phưong pháp phân tích, thống kê, so
sánh và tổng họp, chuyên gia.Phưong pháp điều tra, khảo sát trực tiếp bằng các bảng
hỏi cho các đối tưọng là: chủ các co sơ sản xuất và ngưòi lao động tại các co sơ sản
xuất kinh doanh các ngành nghề nông thôn tại 6 huyện đồng bằng, trung du và thành
phố Quảng Ngãi…Báo cáo đã đánh giá thực trạng và tiềm năng phát triển nghề và
làng nghề tiểu thủ công nghiệp ơ khu vực đồng bằng, trung du trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi. Đề xuất các giải pháp phát triển các làng nghề. Kiến nghị 02 đề án triên khai áp

dụng giải pháp trong thực tế đối vói việc phát triên 02 làng nghề cụ thể. Đề tài này cho
thấy được triên làng nghề nhằm thúc đẩy chuyên dịch co cấu kinh tế nông thôn theo
hưóng công nghiệp hóa hiện đại hóa, tăng ti trọng làng nghề tiểu thủ công nghiệp trong
co cấu kinh tế nông thôn, tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống của ngưòi
dân nông thôn.
* Trần Thị Anh Trúc (2009), Luận văn thạc sĩ Lịch sử, Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh
lãnh đạo phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (1996 - 2006).
Luận văn trình bày một cách có hệ thống quá trình Đảng bộ tinh Hà Tĩnh vận
dụng đường lối phát triển công nghiệp, tiêu thủ công nghiệp của Đảng trong thời kỳ
đổi mới vào thực tiễn địa phưong từ năm 1996 đến năm 2006.
Sư dụng các phưong pháp nghiên cứu khoa học lịch sử, khoa học lịch sư Đảng
đê phân tích kết quả phát triên công nghiệp, tiêu thủ công nghiệp ơ Hà Tĩnh từ năm
1996 đến năm 2006, từ đó khẳng định những thành tựu và hạn chế của Đảng bộ và
nhân dân tỉnh Hà Tĩnh trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tổng kết quá trình 10 năm lãnh đạo phát triên công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, chi ra những thành tựu co bản đạt được, những hạn chế, yếu kém, những vấn
đề nảy sinh trong quá trình lãnh đạo, từ đó phân tích kinh nghiệm của Đảng bộ Hà
Tĩnh trong việc lãnh đạo thực hiện đường lối, chính sách phát triên công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp của Đảng ơ địa phưong.
* Trần Minh Yến (2003), Luận án Tiến sỹ “Phát triển làng nghề truyền thống ở
4


nông thôn Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa”;Tác giả Mai Thế
Hơn và công sư (2003), cuốn sách “Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa”; Bạch Thị Lan Anh (2010), Luận án Tiến sĩ “Phát
triển bền vững làng nghề truyền thống vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ” đã sư dụng
nhiều phưong pháp nghiên cứu, đã xây dựng đưọc khái niệm làng nghề truyền
thống.Nghiêncứu đã đánh giá toàn diện sư phát triên làng nghề truyền thống về kinh tế
- xã hội - môi trường và trong quan hệ tổng thê với kinh tế nông thôn và kinh tế vùng

đê tìm ra các nguyên nhân hạn chế trong tiến trình thực hiện sư phát triển bền vững
làng nghề truyền thống, đặc biệt việc ô nhiễm môi trường là một trong những trơ ngại
lớn cho sư phát triển làng nghề truyền thống. Ưu điêm nổi bật nhất của các nghiên cứu
là đã làm rõ những luận cư khoa học trong nghiên cứu phát triên làng nghề theo hướng
bền vững là mộtxu huóng tất yếu hiệnnay.
* Uỷ ban nhân dân huyện Phong Điền, tinh Thừa Thiên huế Đề án phát triển
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp (TTCN) và các làng nghề Phong Điền giai đoạn
2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020, (tháng 12 năm 2013). Nội dung của Đề án
nhằm phát triên ngành nghề TTCN và các làng nghề huyện Phong Điền giai đoạn 2013
- 2015 và định hưóng đến năm 2020, tạo co sơ pháp lý và nguồn lực đê các ngành, địa
phưong căn cư tổ chức thực hiện một cách có hiệu quả, góp phần bảo tồn, giư gìn và
phát triên bản sắc văn hóa dân tộc trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Đề án đánh giá thực trạng hoạt động các ngành nghề TTCN và ngành nghề trên
địa bàn huyện Phong Điền, dư báo xu hướng phát triên, khả năng mơ rộng quy mô sản
xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm,hoạch định chính sách đầu tư, hô trợ và đề ra các
giải pháp cụ thê nhằm khôi phục, phát triên các ngành nghề TTCN một cách có hiệu
quả, bền vững, giải quyết việc làm,tạo thu nhập ổn định cho người lao động, góp phần
thúc đẩy phát triên kinh tế - xã hội của huyện Phong Điền.
* Nguyễn Văn Khỏe (2010), Giải pháp phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp
huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp, Trưòng Đại học
Nông nghiệp Hà Nội. Luận văn nghiên cứu thựctrạngvà các yêu tố ảnh hưỏng đến phát
triển sản xuất TTCN tại huyện Kim Bảng, đề xuất phưong hưóng, các giải pháp thúc
đẩy sư phát triển sản xuất TTCN nhằm giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho
ngưòi dân và góp phần chuyển dịch co cấu kinh tế nông thôn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà
Nam.
5


* Nguyễn Xuân Hoản, Công nghiệp hóa nông thôn qua phát triển các cụm công
nghiệp làng nghề: nghiên cứu trường hợp tại các cụm công nghiệp làng nghề ở Bắc

Ninh và Hà Tây.
Nghiên cứu đã đánh giá kết quả công nghiệp hóa nông thôn ơ Việt Nam, thông
qua hai hình thức co bản, đó là: Thư nhất là loại hình công nghiệp hóa (CNH) nông
thôn dựa vào việc phát triển các khu công nghiệp đa ngành ơ các vùng nông thôn ven
đô và dọc các trục đưòng quốc lộ chính đê thu hút các doanh nghiệp từ thành phố
và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nưóc ngoàinhằm phát triên sản xuất công nghiệp,
dịch vụ và giải quyết việc làm cho lao động ơ nông thôn. Loại hình công nghiệp này
bắt đầu phát triển từ đầu những năm 1990, đến nay nó vẫn tiếp tục phát triển mạnh,
chuyên làm gia công cho các doanh nghiệp của đô thị và nưóc ngoài. Thư hai là loại
hình CNH nông thôn thông qua phát triển các làng nghề ơ nông thôn dựa trên sư năng
động của nhân dân và chính quyền địa phưong. Các làng nghề thưòng sản xuất hàng
tiêu dùng, thủ công mỹ nghệ… phục vụ cho thị trưòng nội địa và xuất khẩu hoặc là các
làng nghề chuyên chế biến lưong thực, thực phẩm và nguyên vật liệu phục vụ cho tiêu
dùng và công nghiệp chế biến khác. Trong các làng nghề năng động cũng đã và đang có
nhiều hộ gia đình chuyển thành các doanh nghiệp nhỏ và vừa đê phát triển sản xuất
kinh doanh ơ quy mô lón hon và tham gia vào thị trưòng trong nưóc và quốc tế. Đồng
thòi hệ thống hóa các khái niệm về cụm công nghiệp và cụm công nghiệp làng nghề.
Nghiên cứu cũng đã đánh giá thực trạng phát triên của một số cụm công nghiệp làng
nghề tiêu biêu như: cụm công nghiệp làng nghề giấy ơ Phong Khê, cụm công nghiệp
làng nghề đồ gô mỹ nghệ Đồng Quang, cụm công nghiệp làng nghề dệt may La Phù,
cụm công nghiệp làng nghề mây tre đan Phú Nghĩa. Bên cạnh đó, nghiên cứu đã chi ra
các chính sách quyết định đến sư thành công của cụm công nghiệp làng nghề như: Thị
trường cung ứng nguyên vật liệu, thị trưòng tiêu thụ sản phẩm, yếu tố vốn xã hội và
vốn con người, khai thác tốt sư gần kề về địa lý và tổ chức, các yếu tố co sơ hạ tầng và
nguồn lực chung; các thê chế điều tiết và các chính sách khuyến khích phát triên sản
xuất.
* Đề án nghiên cứu khoa học cấp quận của thành phố Cần Tho được nghiệm
thu vào ngày 27/9/2012:“ Đánh giá thực trạng và định hướng phát triên công nghiệp,
tiêu thủ công nghiệp, nông nghiệp và làng nghề quận Bình Thủy giai đoạn 2011-2015,
tầm nhìn đến năm 2020” nhằm khái quát thực trạng phát triển của CN-TTCN trên địa

6


bàn Quận Bình Thủy xác định những nghề chủ lực và đề xuất các giải pháp phát triên
lĩnh vực này giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn 2020.
* PGS.TS. Bùi Quang Bình (2012), Giáo trình Kinh tế Phát triên, NXB Thông
tin và Truyền thông 2012. Giáo trình chi ra cách thức phân bổ nguồn lực đê gia tăng
nhanh chóng sản lượng GĐP của nền kinh tế làm co sơ cải thiện mức sống của dân
chúng, nghiên cứu cách thức sư dụng và phát triên các nguồn lực họp lý như co sơ sư
tăng trương bền vững, ngoài ra, tìm cách giải quyết các vấn đề xã hội trong quá trình
tăng trương. Nghiên cứu giáo trình giúp nắm vững chắc hon các kiến thức co bản về
co sơ lý luận xung quanh các lý thuyết tăng trương kinh tế, nguồn lực phát triên kinh
tế, mô hình cũng như chính sách đê phát triên kinh tế.
* Chưong trình phát triên sản phẩm quốc gia đến năm 2020 của Chính phủ.
Theo Chưong trình, sẽ hình thành và phát triển hàng hóa mang thưong hiệu Việt Nam
bằng công nghệ tiên tiến, có năng lực cạnh tranh cao về tính mới, chất lượng giá thành
dựa trên việc khai thác lợi thế so sánh các nguồn lực trong nước. Trong đó, giai đoạn
2010 - 2015 phải hình thành và phát triên tối thiêu 10 sản phẩm dựa trên công nghệ
tiên tiến và do các doanh nghiệp khoa học và công nghệ sản xuất; giai đoạn tiếp theo
sẽ mơ rộng quy mô sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm được xây dựng ơ giai
đoạn 2010 - 2015, mơ rộng thị trường, tăng cường xuất khẩu và xây dựng thưong hiệu
sản phẩm Việt Nam trên trường quốc tế.
* TS. Hồ Kỳ Minh (2011), đề tài nghiên cứu khoa học, Nghiên cứu phát triên
làng nghề tinh Quãng Ngãi. Nội dung đề tài nói lên chính quyền tinh đã có những
chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triên sản xuất kinh doanh
nhưng các làng nghề vẫn gặp nhiều khó khăn: Thiết bị và công nghệ chưa được đầu tư
đúng mức; năng suất lao động thấp; trình độ tay nghề người lao động chưa được chú
trọng đào tạo và nuôi dưỡng… Mặt khác, cùng với sư tăng trương kinh tế là quá trình
đô thị hóa diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh, hiện tưọng ngưòi lao động từ các làng
quê Quảng Ngãi dịch chuyên ra các thành phố lớn là rất lớn. Vì vậy, việc phát triên

các nghề và làng nghề nông thôn cũng như các làng nghề mới có ý nghĩa quan trọng
không chi về mặt kinh tế mà còn góp phần ổn định chính trị xã hội. Đề tài đã đánh giá
thực trạng và đưa ra một số giải pháp nhằm phát triên nghề và làng nghề tinh Quảng
Ngãi là hết sức cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao trong việc góp phần phát triên
7


kinh tế - xã hội tinh, thực hiện CNH-HĐH mà cụ thê là phát triển các làng nghề ơ
Quảng Ngãi.
* Trần Thị Anh Trúc (2009), Luận văn thạc sĩ Lịch sử, Đảng bộ tinh Hà Tĩnh
lãnh đạo phát triên công nghiệp, tiêu thủ công nghiệp (1996 - 2006). Đề tài khái quát
quá trình Đảng bộ tinh Hà Tĩnh lãnh đạo phát triên công nghiệp, tiêu thủ công nghiệp
trong thòi kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, từ năm 1996-2006.
Nghiên cứu chủ trưong của Đảng về phát triên công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
đầu thế kỷ mới và quá trình Đảng bộ tinh Hà Tĩnh vận dụng quan điểm, chủ trưong
của Đảng lãnh đạo xây dưng, phát triên công nghiệp, tiêu thủ công nghiệp; qua đó làm
sáng tỏ vai trò lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh đã vận dụng đúng đắn, sáng tạo
đường lối, chủ trưong của Đảng trong lĩnh vực đẩy mạnh một bước căn bản xây dựng,
phát triên công nghiệp, tiêu thủ công nghiệp vào điều kiện thực tiễn của địa phưong từ
năm 1996 đến năm 2006. Từ đó rút ra đưọc kinh nghiệm lãnh đạo phát triên công
nghiệp, TTCN của Đảng bộ tinh Hà Tĩnh.
* Viện kinh tế - xã hội Cần Tho (2012), Đánh giá thực trạng và định hưóng phát
triển công nghiêp-tiêu thủ công nghiệp, nông nghiệp và làng nghề quận Bình Thủy giai
đoạn 2011-2015, và tầm nhìn đến năm 2020. Đề tài nghiên cứu đưọc thực hiện tại quận
Bình Thủy, thành phố Cần Tho gồm: thu thập các tài liệu thư cấp tại quận Bình Thuỷ

08 quận/huyện còn lại trên địa bàn thành phố Cần Tho, phỏng vấn chuyên gia, điều tra
xã hội học (90 hộ sản xuất nông nghiệp tại 03 phưòng: Long Tuyền, Long Hoà, Thói
An Đông và 60 đon vị trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp trên toàn địa bàn quận. Đề
tài đã đánh giá tổng quan hiện trạng hoạt động sản xuất của các lĩnh vực công nghiệp

(CN), tiểu thủ công nghiệp (TTCN), nông nghiệp (NN) và làng nghề (LN) quận Bình
Thủy. Từ đó phân tích điêm mạnh, điêm yếu, thuận lọi, khó khăn và tiềm năng phát
triển của các lĩnh vực CN, TTCN, NN và LN và định hưóng phát triển gắn kết vói lọi
thế so sánh, lọi thế cạnh tranh, yếu tố thị trưòng. Qua đó đề tài đã đề ra các nhóm giải
pháp theo thư tư ưu tiên cùng vói một số gọi ý về chính sách và đề xuất 05 dư án và 01
đề tài khoa học và công nghệ trong lĩnh vực CN-TTCN nhằm thúc đẩy phát triên các
lĩnh vực CN, TTCN, NN và LN quận Bình Thủy giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến
năm 2020.
8


* Trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa và sư nghiệp đổi mói, chủ trưong
phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp luôn chiếm vị trí quan trọng trong đưòng

9


lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Đó là những quan điêm, chủ trưong, chính sách
cùng những tổng kết, đánh giá rút ra những kinh nghiệm về phát triên công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp ơ nưóc ta của Đảng Cộng sản Việt Nam. Sư tổng kết, đánh giá đó đưọc
phản ánh trong các văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam - từ Đại hội VI đến Đại
hội XII và các nghị quyết chuyên đề của Ban Chấp hành Trung ưong, hội nghị Bộ
Chính trị … Những đánh giá chính thức và quan trọng của Đảng ta phản ánh nhận thức
lý luận và thực tiễn của Đảng về lãnh đạo công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trong quá
trình đổi mói. Đã có những công trình của các nhà khoa học đề cập đến vấn đề này:
Một số luận văn Tiến sĩ, Thạc sĩ chuyên ngành Lịch sư Đảng Cộng sản Việt Nam đã
bảo vệ, nghiên cứu về quá trình thực hiện đường lối phát triển công nghiệp, tiêu thủ
công nghiệp của Đảng. Ngoài ra còn có nhiều bài đăng trên các tạp chí: Tạp chí Lịch
sư Đảng, Tạp chí Nghiên cứu lịch sử… đã đề cập đến vấn đề đưòng lối xây dựng và
phát triển công nghiệp và TTCN của nưóc ta trước đây và hiện nay.

Các công trình nghiên cứu trên đã nêu lên những thành công và hạn chế của
công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nưóc ta từ trước và sau khi có đưòng lối đổi
mới, đề cập đến vai trò của công nghiệp, tiêu thủ công nghiệp và làng nghề trong nền
kinh tế, đưa ra những bài học ban đầu trong việc quản lý, một số định hướng phát triên
các ngành nghề công nghiệp, tiêu thủ công nghiệp, làng nghề hiện nay.
Đồng thời, các tác giả đã đề ra những kiến nghị, giải pháp đê tiếp tục phát triên,
đổi mới nền công nghiệp, tiêu thủ công nghiệp, làng nghề nước ta. Tuy nhiên, có thê
thấy còn thiếu vắng các công trình nghiên cứu vấn đề riêng về tiêu thủ công nghiệp
một cách cụ thê và có hệ thống, về những địa phưong có truyền thống sản xuất nông
nghiệp lâu đời, chủ trưong đẩy mạnh phát triển tiêu thủ công nghiệp trong những năm
gần đây đê nhằm góp phần nâng cao thu nhập cho người dân, phục vụ sư nghiệp công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Do đó tôi chọn đề tài này đi sâu nghiên cứu, giải
quyết một số vấn đề thực tiễn còn tồn tại đê nhằm góp phần phát triên tiêu thủ công
nghiệp nói chung và phát triên nền tiêu thủ công nghiệp của địa phưong nói riêng một
cách bền vưng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Tình hình thực hiện chính sách phát triên tiêu thủ công nghiệp trên địa bàn quận
10


Ngũ Hành Son, từ đó đề xuất các giải pháp đê thực hiện chính sách phát triên tiêu thủ
công nghiệp trên địa bàn quận Ngũ Hành Son, thành phố Đà Nẵng tốt hon.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về việc thực hiện chính sách phát
triên tiêu thủ công nghiệp.
- Làm rõ thực trạng thực hiện chính sách phát triên tiêu thủ công nghiệp ơ Ngũ
Hành Son như thế nào. Từ đó chi ra những thành tựu và hạn chế, nguyên nhân của
việc thực hiệnchính sách phát triên tiêu thủ công nghiệp trên địa bàn quận.
- Đề xuất các giải pháp đê thực hiện chính sách phát triên tiêu thủ công nghiệp

tốt hon (hay là chính sách vào thực tiễn hon) nhằm mục tiêu phát triên sản xuất ngành
nghề tiêu thủ công nghiệp ơ địa phưong thòi gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu việc thực hiện chính sách phát triên tiêu thủ công nghiệp trên
địa bàn quận.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn chi tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến
chính sách phát triển tiêu thủ công nghiệp. Nghiên cứu các vấn đề lý luận, pháp lý và
thực tiễn liên quan đến việc thực hiện chính sách của Nhà nước, của thành phố Đà
Nẵng và của quận đối với việc thực hiện chính sách phát triên tiểu thủ công nghiệp
trên địa bàn quận Ngũ Hành Son, thành phố Đà Nẵng.
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu về tiêu thủ công nghiệp ơ quận
Ngũ Hành Son, thành phố Đà Nẵng. (bao gồm các ngành nghề, làng nghề, các nghề
mỹ nghệ, thủ công).
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu tình hình phát triên của tiêu thủ công nghiệp
quận Ngũ Hành Son, thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2013-2017.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên
cứu bao gồm các văn bản pháp luật của Đảng, Nhà nước, bộ ngành … liên quan trực
tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề đánh giá chính sách đào tạo nghề ơ nước ta nói chung và

11


của quận Ngũ Hành Son nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
* Phưong pháp thu thập: Luận văn thu thập các ý kiến của một số nhà quản lý
các ban, ngành liên quan đến vấn đề đánh giá thực hiện chính sách phát triên tiêu thủ

công nghiệp trên địa bàn quận Ngũ Hành Son.
* Phưong pháp xư lý số liệu
- Phân tích và đánh giá các chính sách đã có;
- Phân tích và so sánh chính sách cũ và mới;
- Sư dụng các công cụ phân tích thống kê, phân tích so sánh để đánh giá chất
lượng, hiệu quả đào tạo nghề tại quận Ngũ Hành Son.
Đồng thòi, tác giả luận văn cũng thu thập và tổng họp các tài liệu của các tổ
chức, các học giả có liên quan đến đề tài luận văn.
* Phưong pháp phân tích, đánh giá
Phương pháp phân tích thống kê: Gồm nhiều phưong pháp khác nhau nhưng
trong nghiên cứu này tôi sẽ sư dụng các phưong pháp như phân tổ thống kê, phưong
pháp đồ thị thống kê, phưong pháp phân tích dãy số biến động theo thời gian và
phưong pháp phân tích tưong quan.
Phương pháp so sánh, đánh giá:Là phưong pháp đánh giá kết quả dựa trên so
sánh việc thực hiện mục tiêu.
Phương pháp tổng hợp, khái quát: Được sư dụng đê tổng hợp và khái quát kết
quả của các phưong pháp phân tích thống kê.
* Phưong pháp phân tích kinh tế: Sau khi thu thập được số liệu, xư lý số liệu
tôi tiến hành phân tích đánh giá bằng các phưong pháp phân tích nhân tố; dùng
phưong pháp so sánh đối chiếu, sư dụng các chi số, dãy số biến động theo thời gian và
không gian, số tưong đối và số tuyệt đối đê thấy đưọc sư biến động, tìm ra các nguyên
nhân ảnh hương đến sư biến động của các chi tiêu, đánh giá hiệu hoạt động của từng
nghề, đánh giá tình hình phát triên của ngành nghề tiêu thủ công nghiệp ơ quận Ngũ
Hành Son. Đưa ra các kết quả tính toán các chi tiêu về kết quả và hiệu quả của sản
xuất ngành nghề tiêu thủ công nghiệp, từ đó đưa ra các kết luận và giải pháp nhằm
khai thác các tiềm năng lợi thế của địa phưong, khắc phục những tồn tại yếu kém trong
quá trình phát triên.

12



6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Về mặt lý luận, tác giả nghiên cứu và vận dụng các lý thuyết về chính sách
phát triên TTCN và quy trình phân tích một chính sách phát triên TTCN đê làm rõ vấn
đề của một chính sách cụ thể.
- Kết quả đánh giá làm sáng tỏ, minh chứng các chính sách phát triển TTCN, từ
đó hình thành các tiến trình đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
chính sách đã ban hành.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc vận dụng các
lý thuyết về chính sách phát triên TTCN, quy trình phân tích đê xem xét chính sách
phát triên TTCN trên địa bàn quận Ngũ Hành Son, thành phố Đà Nẵng, từ đó nâng cao
hiệu quả của chính sách trong những năm tiếp theo.
- Góp phần cung cấp thêm những co sơ khoa học cho các ban, ngành, đoàn thê
có liên quan trong quá trình thực hiện chính sách phát triên TTCN trên địa bàn quận đê
có thê mang lại hiệu quả trong việc phát triển kinh tế, xã hội của địa phưong trong
những năm tiếp theo.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mơ đầu, kết luận, tài liệu tham khảo. Luận văn gồm 3 chưong:
Chưong 1: Co sơ lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách phát triên tiêu thủ
công nghiệp.
Chưong 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triên tiêu thủ công nghiệp tại
quận Ngũ Hành Son.
Chưong 3: Giải pháp thực hiện tốt hon chính sách phát triên tiểu thủ công
nghiệp tại quận Ngũ Hành Son.

13



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
1.1. Khái quát thực hiện chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp
1.1.1. Khái quát chung về tiểu thủ công nghiệp
Trong lịch sư phát triên các ngành kinh tế trên thế giới, có nhiều quan điểm về
tiêu công nghiệp, thủ công nghiệp hay còn gọi chung là tiêu thủ công nghiệp (Tiếng
Anh: micro and small - scale enterprise). Tùy theo điều kiện, bối cảnh lịch sư và đặc
điểm của môi vùng lãnh thổ nhất định, các nhà kinh tế học đã có nhiều cách tiếp cận
khác nhau, từ đó môi nước đã có những định hưóng và cách nhìn nhận về phát triên
tiêu, thủ công nghiệp phù hợp với điều kiện của môi quốc gia.
Ở Việt Nam trong chính cưong của Đảng lao động Việt Nam (1951) lần đầu
tiên nói đến thuật ngư công nghiệp, thủ công nghiệp, ban đầu thuật ngư này là công
dụng, mặc dù các văn bản chính thức của Nhà nước chi dùng chung một thuật ngư
“thủ công nghiệp” nhưng đều hiêu rằng nó bao hàm cả công nghiệp và tiêu thủ công
nghiệp, nhiều ngành nghề trước đây chủ yếu làm bằng tay, sư dụng các công cụ thô
so. Ngày nay với sư phát triên của khoa học kỹ thuật con người đã biết sư dụng máy
móc thiết bị vào nhiều khâu, công đoạn trong sản xuất thủ công nghiệp, chính vì vậy
mà các nhà nghiên cứu đề xuất ý kiến nên bỏ thuật ngư “thủ công nghiệp” mà dùng
thuật ngư “tiêu công nghiệp”.
Có quan niệm cho rằng; ngành nghề TTCN là ngành sản xuất chủ yếu phụ
thuộc vào đôi bàn tay khéo léo của con ngưòi, các sản phẩm thủ công được sản xuất
theo tính chất phường hội, mang bản sắc truyền thống và có những bí quyết công nghệ
riêng của từng nghề, từng vùng. Quan niệm này mang tính cổ điên. Trong điều kiện
hiện nay, do trình độ khoa học kỹ thuật phát triên nhanh chóng, trên thế giới đã trải
qua nhiều cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật; co khí hóa, điện khí hóa, quá trình công
ghiệp hóa, hiện đại hóa. Việc đưa máy móc thiết bị vào trong sản xuất TTCN là tất
yếu, một số công đoạn sản xuất được đưa máy móc thiết bị vào thay cho lao động thủ
công đê nâng cao năng suất lao động, vì vậy những ngành sản xuất có tính chất như
trên được gọi là sản xuất TTCN.

14


Thuật ngư tiêu thủ công nghiệp hay tiêu thủ công nghiệp và thủ công nghiệp
xuất hiện vào cuối thế kỷ XIX. Thuật ngư trên ra đời đê chi một nền sản xuất công
nghiệp có quy mô nhỏ, không dùng máy móc hoặc dùng máy móc có công suất thấp ơ
một số công đoạn sản xuất đã có từ trưóc và cũng đê phân biệt với nền sản xuất công
nghiệp co khí hiện đại tư bản chủ nghĩa đang trên đà phát triên.
Tổ chức phát triên công nghiệp Liên Hiệp Quốc (UNIDO) cũng đã đề nghị thay
thế khái niệm nghề thủ công (handicraft) bằng khái niệm công nghiệp truyền thống
(traditional industry). Như vậy đã chứng tỏ rằng ngành nghề TTCN cũng là mối quan
tâm của nhiều tổ chức. Phát triên ngành nghề TTCN là một hướng đi co bản, góp phần
chuyên dịch co cấu nền kinh tế. Thêm nữa, nghề thủ công là noi gặp gỡ của nghệ thuật
và kỹ thuật. Từ điên bách khoa của nhà xuất bản Mac Milan Conpany đã viết: “TCN
vừa là một cách thức sản xuất có tính chất công nghiệp, vừa là một dạng hoạt động có
tính chất mỹ thuật”. Như vậy ngành nghề TTCN còn là một trong những noi lưu giư và
thê hiện bản sắc văn hóa dân tộc một cách đầy đủ và tinh tế nhất.
Căn cư theo Nghị định số 52/2018/NĐ-CP của Chính phủ về một số chính sách
phát triển ngành nghề nông thôn ngày 12/4/2018 thì Sản xuất TTCN ơ nông thôn được
quy định trong nghị định này bao gồm:
- Chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản.
- Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
- Xư lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn.
- Sản xuất đồ gô, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, co khí
nhỏ.
- Sản xuất và kinh doanh sinh vật cảnh.
- Sản xuất muối.
- Các dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn.
Ngành nghề TTCN ơ Việt Nam thưòng đưọc phát triên trong các thôn, làng, xã
và đưoc gọi là làng nghề. Làng nghề ơ Việt Nam có bề dày lịch sư lâu đời, nhưng nhìn

chung thì quy mô sản xuất nhỏ, lao động thủ công là chủ yếu và lực lượng lao động
làng nghề thường mang tính chất gia đình, không được đào tạo mà chủ yếu dựa vào
kinh nghiệm, cha truyền con nối.

15


Như vậy, ngành nghề TTCN luôn gắn với các làng nghề trong quá trình cùng
tồn tại và phát triên, ngành nghề TTCN là một bộ phận của ngành nghề nông thôn.
Những vấn đề về nông nghiệp, nông thôn, nông dân đều có thê đưọc phản ánh trong
mối quan hệ này.
Sản xuất TTCN đó là những ngành sản xuất bằng tay và bằng công cụ thô so
hoặc cải tiến có từ lâu đời gắn với các làng nghề hoặc các hộ làm nghề, tạo ra những
mặt hàng tiêu dùng truyền thống và có kỹ xảo phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu.
Ngành nghề TTCN truyền thống: là những ngành nghề phi nông nghiệp phát
triên tới mức trơ thành nguồn sống chính hoặc nguồn thu nhập quan trọng của người
dân làm nghề , là ngành nghề đã xuất hiện tại địa phưong từ trên 50 năm và hiện đang
tiếp tục phát triên tính đến thời điểm đề nghị công nhận. Nghề tạo ra những sản phẩm
mang bản sắc văn hóa dân tộc. Nghề gắn vói tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân
hoặc tên tuổi của làng nghề., kê cả những nghề được cải tiến hoặc sư dụng những máy
móc hiện đại đê hô trợ sản xuất nhưng vẫn tuân thủ những công nghệ truyền thống.
Ngành nghề TTCN mới: là những ngành nghề phi nông nghiệp mới được hình
thành do phát triển từ các ngành nghề truyền thống hoặc tiếp thu những nghề mới đê
đáp ứng nhu cầu của xã hội phát sinh.
Theo một số tác giả mới nghiên cứu về ngành nghề TTCN gần đây có định
nghĩa về ngành nghề TTCN như sau: “ngành nghề TTCN bao gồm những nghề TTCN
có từ thời Pháp thuộc còn tồn tại đến nay, kê cả những nghề được cải tiến hoặc sư
dụng những loại máy móc hiện đại đê hô trợ sản xuất nhưng vẫn tuân thủ công
nghiệp truyền thống và những nghề mới xuất hiện do sư nảy sinh hoặc du nhập từ

nước ngoài vào nhưng đã thê hiện được trình độ đặc biệt của dân tộc Việt Nam”.
Tóm lại, tiêu thủ công nghiệp là ngành công nghiệp mà sản phẩm làm ra chủ
yếu bằng thủ công với quy mô nhỏ. Ở đó, hệ thống công cụ lao động thô so đã được
cải tiến và thay thế bằng một phần máy móc mang tính chất công nghiệp có quy mô
nhỏ (bao gồm các hộ, co sơ sản xuất mang tính chất công nghiệp quy mô nhỏ, trang bị
máy móc hoặc thủ công). Trong quá trình hoạt động, các nguồn lực được sư dụng như
lao động, vốn, tài nguyên…đê sản xuất ra nhiều loại mặt hàng phục vụ nhu cầu tiêu
dùng của xã hội và sản xuất của nhiều ngành kinh tế khác nhau. Các chủ thê tham gia
16


sản xuất trong các ngành TTCN là hộ gia đình, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp tư
nhân , công ty trách nhiệm hữu hạn.
1.1.1.1. Vị trí, vai trò của tiểu thủ công nghiệp
* Vị trí của tiêu thủ công nghiệp
Việt Nam đi lên từ một nước nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu và cho đến nay
Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp với gần 70% dân số ơ khu vực nông thôn và
trên 60% lực lượng lao động sống ơ nông thôn. Hon nữa sư phân bố và sư dụng lao
động ơ nông thôn nước ta hiện nay đang làm gia tăng những nghịch lý, trong đó ít nhất
là ba nghịch lý lớn đáng lo ngại là:
- Nông nghiệp Việt Nam vẫn còn nhiều tiềm năng cần phải được khai thác như:
đất trống, đồi núi trọc vào khoảng 10 triệu ha, các nguồn nước từ các ao hồ vào
khoảng 1,4 triệu ha...
- Sư dư thừa và thiếu lao động giả tạo trong nông thôn đang là vấn đề nổi cộm:
dư thừa lao động giản đon, thiếu lao động đưọc đào tạo và có kỹ năng nghề nghiệp cao,
nhất là cho các khu công nghiệp, chế biến xuất khẩu và các xí nghiệp công nghệ cao.
- Một lực lượng lao động đáng kê ơ nông thôn đặc biệt là phụ nư đang phải làm
việc rất vất vả và có nguy co thất nghiệp cao.
- Trong những năm qua “đất nước ta đã vưon lên trơ thành nước có nền nông
nghiệp mạnh, thuộc nhóm nước đứng hàng đầu về xuất khẩu nông sản”. Tuy vậy so

với các nước trong khu vực và trên thế giới, năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh
của hàng nông sản ơ nước ta còn ơ mức độ thấp.
- Tiêu thủ công nghiệp có vị trí quan trọng trong phát triển công nghiệp nông
thôn, là tiền thân của ngành công nghiệp. Phát triên TTCN sẽ góp phần sư dụng lao
động tại chô, sư dụng nguyên liệu tại địa phưong, sản xuất ra công cụ, sản phẩm phục
vụ tiêu dùng tại địa phưong và thực hiện xuất khẩu các mặt hàng truyền thống có giá
trị, thu ngoại tệ về cho đất nước.
- Với xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, sư nghiệp CNH-HĐH
nền kinh tế nưóc ta và tiến tới nền kinh tế tri thức thì “việc khôi phục và phát
triên các ngành nghề TTCN là một phưong hướng CNH ơ Việt Nam”.
- Phát triên ngành nghề TTCN sẽ mang lại lợi ích to lớn cho đất nước không chi
ơ chô tận dụng được nguyên liệu tại chô mà còn giải quyết việc làm tại chô cho lao
17


động nông thôn.
Góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm, phân công lại lao động và
sư dụng hợp lý nguồn lao động nông thôn.
- Hiện nay, ơ nước ta có một lực lượng lao động dồi dào trong đó tỷ trọng lao
động ơ khu vực nông thôn chiếm phần lớn. Nhưng một lực lượng không nhỏ lao động
nông thôn roi vào tình trạng thiếu việc làm (bán thất nghiệp), không có việc làm. Do
đó vấn đề tạo việc làm cho lao động ơ khu vực nông thôn là vấn đề bức xúc ơ nước ta
hiện nay.
- Phát triên ngành nghề tiêu thủ công nghiệp là một chủ trưong đúng nhằm thu
hút lao động nông thôn vào các hoạt động ngành nghề, tạo việc làm mới, góp phần
chuyên dịch co cấu kinh tế nông thôn theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ
trong công nghiệp và dịch vụ.
Theo kết quả điều tra ngành nghề tiêu thủ công nghiệp của Bộ nông nghiệp và
phát triên nông thôn thì ngành nghề TTCN đã thu hút hàng triệu lao động nông thôn và
ngoại ô thành thị, cho mức thu nhập cao và ổn định.Vì vậy phát triển ngành nghề tiêu

thủ công nghiệp là một hướng đi đúng trong quá trình phát triên.
TTCN là một bộ phận của ngành công nghiệp, có vị trí quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. Từ vị trí như vậy nên TTCN có vai trò hết sức quan trọng đối với
phát triên nông thôn và một số vùng ven thành thị có truyền thống sống bằng nghề
nông.
Ngành nghề TTCN phát triên sẽ là động lực quan trọng cho sư nghiệp CNH HĐH nông nghiệp, nông thôn thúc đẩy quá trình chuyển dịch co cấu kinh tế, co cấu lao
động nông thôn. Giải quyết việc làm cho lao động nông nhàn và dư thừa ơ nông thôn,
một số noi ko còn đất nông nghiệp do đã giải tỏa mặt bằng phục vụ mục tiêu khác tạo
thu nhập thưòng xuyên và ổn định cho người lao động.
* Vai trò của tiêu thủ công nghiệp
TTCN vói chuyên dịch co cấu kinh tế nông thôn
Khu vực kinh tế nông thôn và khu vực kinh tế thành thị, sư khác biệt ơ hai khu
vực này không đon thuần ơ các đặc trưng của ngành, mà còn có sư khác biệt ơ vị trí
địa lý và lực lượng sản xuất, phân công lao động xã hội.
Mặc dù vậy nghiên cứu sư tác động của TTCN đến sư chuyển dịch co cấu kinh
18


tế nông thôn ơ đây chúng ta chi giới hạn trong co cấu ngành kinh tế ơ khu vực này.
Thư nhất: Sư phát triển của TTCN nó sẽ cho phép tăng tỷ trọng của CN-TTCN
và kích thích phát triên dịch vụ ơ khu vực thành thị - nông thôn, tạo ra co hội thu hút
lao động và tăng thu nhập khi tham gia hoạt động TTCN, nhờ đó mà tỷ trọng của
ngành nông nghiệp giảm dần.
Thư hai: TTCN có tác động tới mối tưong quan giữa các ngành trên địa bàn khu
vực nông thôn. Nhờ có sư phát triên TTCN mà có phát triển hon trong quan hệ CNNN-DV. Việc tạo ra sản phẩm TTCN sẽ kích thích trao đổi giữa các địa bàn, khu vực
trong và ngoài nước, tạo ra sư phát triên dịch vụ. Ngoài ra TTCN còn là lực lượng sản
xuất (LLSX) cho lĩnh vực nông nghiệp (NN) phát triên.
Điều đó chứng tỏ sư phát triên TTCN tạo điều kện cho sư phát triên CN-NNDV tạo ra sư chuyển dịch co cấu theo hướng tích cực ơ nông thôn và khu vực ngoại
thành Việt Nam.
TTCN vói tăng trưỏng và phát triên kinh tế

Cũng như các ngành kinh tế khác TTCN có vai trò không nhỏ trong quá trình
tăng trương và phát triên kinh tế. Trưóc hết là ngành đóng góp vào tổng sản phẩm
quốc dân, do đó sư gia tăng về sản lưọng của TTCN là nhân tố tạo ra tạo ra sư tăng
trương cho toàn nền kinh tế quốc dân.
Mặt khác sư phát triên TTCN còn tác động tích cực đối với nông nghiệp như
trong chế biến sản phẩm, điều đó cho thấy phát triên TTCN nông thôn sẽ tạo ra tác
động kép trong sư tăng trương và phát triên kinh tế. Thêm vào đó TTCN còn đóng góp
lớn trong thu nhập dân cư, giảm đáng kê tệ nạn xã hội..., mặt khác sư phát triên TTCN
còn tạo ra sư phát triển giao lưu giữa hai khu vực thành thị và nông thôn theo hưóng
tích cực trong việc giảm bớt chênh lệch về thu nhập và đời sống. Từ những nhận định
trên cho thấy TTCN có vai trò quan trọng đối với phát triên kinh tế xã hội của thành
phố và cả nước.
TTCN vói giải quyết vấn đề xã hội Vấn đề việc làm
Với đặc điểm sản xuất nông nghiệp là theo mùa vụ lao động chi tập trung vào
một số tháng trong năm, vì vậy đã dẫn đến thất nghiệp trá hình, thất nghiệp theo mùa
vụ. Điều này đã trơ thành vấn đề bức xúc trong sư phát triên kinh tế nông nghiệp nông
thôn được mô hình của OSHIMA (Nhật Bản) chi rỏ. Ngoài những đặc điểm trên thì
19


×