Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Quản lý nhà nước về khẩu lao động trên địa bàn huyện thăng bình, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (742.68 KB, 91 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN CÔNG TRIỂN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THĂNG BÌNH,
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN CÔNG TRIỂN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THĂNG BÌNH,
TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số

: 8 34 04 10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. BÙI QUANG TUẤN


HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông
tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Trần Công Triển


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT
KHẨU LAO ĐỘNG ..................................................................................................8
1.1. Khái niệm, đặc điểm, hình thức của quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động ...8
1.2. Nội dung của quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động .....................................17
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động21
1.4. Các tiêu chí để đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động ...25
1.5. Kinh nghiệm về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động tại một
số địa phương ............................................................................................................27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO
ĐỘNG Ở HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM .................................31
2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Thăng Bình, tỉnh
Quảng Nam ...............................................................................................................31
2.2. Thực trạng QLNN về xuất khẩu lao động ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng
Nam ...........................................................................................................................34

2.3.
Lợi
ích
từ
hoạt
.............................................................................46

động

XKLĐ

:

2.4. Về thực hiện chính sách hỗ trợ cho người lao động ..........................................48
2.5. Xây dựng chính sách hậu xuất khẩu lao động ...................................................48
2.6. Công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động XKLĐ: ...........................................48
2.7. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động
...........................49
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở HUYỆN THĂNG
BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM ..................................................................................57
3.1. Bối cảnh trong nước, quốc tế tác động đến hoạt động quản lý nhà nước về xuất
khẩu lao động. ...........................................................................................................57
3.2. Định hướng về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động trong
thời

gian

.............................................................................................................58


đến.


3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về XKLĐ ở bàn huyện
Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. ..................................................................................61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................67
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
S VI TỪ
T Ế TẮT
1 N

2 D
oa
3 H
ội
4 Ki
nh
5 L
ao
6 LL
Đao
7 Ủ
y
8 Q
uả
8 N

go
9 X
uấ


DANH MỤC BẢNG BIỂU

S

hi
ệu2Số
. lầ
1n
2tậ
Tr
. ìn
2h
2độ
Tổ
. ng
2Số
. lư
4ợn
g
2C

2C

6cấ
u

2C

7cấ
2uC

8cấ
u

T
ra
n
g3
6
3
8
4
0
4
1
4
2
4
3
4
4
4
5


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thăng Bình là một huyện có dân số đông (181.610 người), số lao động trong
độ tuổi lao động trên toàn huyện là 90.124 lao động (năm 2018), trong đó số lao
động qua đào tạo 45.912 lao động, chiếm 51,71%. Cơ cấu lao động: Nông lâm thủy
sản 36.438 lao động chiếm tỉ lệ 41,04 %, Công nghiệp, xây dựng 29.761 lao động
chiếm tỉ lệ 33,52 %, Thương mại và Dịch vụ là 22.585 lao động chiếm tỉ lệ 25,44
%. Nhân dân chủ yếu sống bằng nghề Nông, Lâm, Ngư nghiệp; Công nghiệp Thương mại và Dịch vụ có bước phát triển đảm bảo chỉ tiêu kinh tế hằng năm tuy
nhiên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu hiện nay nên đời sống của nhân dân còn khó
khăn, thu nhập còn bấp bênh, người lao động chưa có việc làm và thiếu việc làm còn
nhiều. Do đó việc chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng phi nông nghiệp là
hướng đi tất yếu và cần thiết, đặc biệt XKLĐ vẫn là giải pháp quan trọng góp
phần giải quyết việc làm và giảm nghèo ở địa phương.
Trong thời gian qua, số LĐ đi XKLĐ của huyện Thăng Bình tăng dần. Năm
2015 - 36 người, năm 2016 - 71 người, năm 2017 - 186 người và năm 2018 là
217
XKLĐ. Thị trường XKLĐ chủ yếu là ở thị trường Hàn Quốc và Nhật
Bản.
Để đạt được kết quả nêu trên, phải kể đến sự đóng góp quan trọng của công
tác QLNN đối với hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Nhà
nước đã quan tâm đầu tư nghiên cứu phát triển thị trường tiếp nhận lao động, đổi
mới và hoàn thiện hệ thống pháp luật, tổ chức các hoạt động đối ngoại, hỗ trợ các
doanh nghiệp khai thác thị trường, khuyến khích mô hình liên kết giữa địa phương
và các doanh nghiệp nhằm đẩy mạnh hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài. Tuy nhiên, đến nay vấn đề quản lý nhà nước về hoạt động xuất khẩu
lao động vẫn còn nhiều hạn chế. Một số chính sách XKLĐ (của Trung ương, của
Tỉnh, của Huyện) vẫn chưa được hoàn thiện, chưa theo kịp với những biến động của
tình hình thực tế. Sự phối hợp của các cơ quan chức năng chưa chặt chẽ, đồng bộ.
Thủ tục hành chính và các khoản hỗ trợ phục vụ cho việc đi XKLĐ của người lao
1



động hoặc thanh toán chi phí đào tạo nghề cho doanh nghiệp tham gia các chương
trình dự án XKLĐ còn rườm rà, phức tạp. Chất lượng nguồn lao động còn yếu kém,
đội ngũ doanh nghiệp XKLĐ hoạt động chưa chuyên nghiệp và hiệu quả chưa cao,
do đó khả năng cạnh tranh trên thị trường lao động thế giới bị hạn chế. Nhiều vụ
việc lừa đảo, tranh chấp, vi phạm về trong lĩnh vực này đã diễn ra nhiều nơi, nhiều
cấp độ. Nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền ở một số địa phương trên địa bàn
huyện về XKLĐ chưa đầy đủ do đó việc triển khai thực hiện công tác này chưa đêm
lại kết quả như mong đợi. Năng lực quản lý của cán bộ làm công tác XKLĐ tại các
địa phương chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra. Việc lồng ghép các chính sách hỗ trợ việc
làm của Nhà nước để khuyến khích người lao động, cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp
tham gia XKLĐ chưa được quan tâm đúng mức. Công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật còn hạn chế, dẫn đến nhận thức của một bộ phận người LĐ chưa đúng nên
tình trạng phá vỡ hợp đồng của người lao động ngày càng tăng. Theo số liệu thống
kê của Phòng LĐ-TB&XH huyện, đến nay số người lao động cư trú bất hợp pháp ở
nước ngoài là 38 người.
Trước tình hình trên đòi hỏi cần phải nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng
quản lý nhà nước về XKLĐ để tìm ra hạn chế, nguyên nhân của hạn chế, thế mạnh,
tiềm năng... cũng như những thách thức, từ đó tạo cơ sở khoa học cho việc đề ra các
chính sách, giải pháp để hoàn thiện quản lý nhà nước về XKLĐ; đồng thời, điều
chỉnh quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách một cách hợp lý để công tác
XKLĐ của huyện nhà đạt kết quả cao hơn, đóng góp tích cực vào kết quả giải quyết
việc làm, giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện.
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài "Quản lý nhà nước về khẩu lao động
trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam” làm luận văn thạc sỹ Kinh tế,
chuyện ngành Quản lý Kinh tế.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm qua, đã có một số công trình nghiên cứu khoa học liên quan
đến quản lý nhà nước về XKLĐ như:
- Luận án Tiến sỹ chuyên ngành kinh tế học "Phát triển xuất khẩu lao động


2


Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế" của Nguyễn Tiến Dũng (2010). Luận án
này đã nêu rõ cơ sở lý luận về XKLĐ và phân tích những tác động của XKLĐ đến
phát triển KT-XH của nước xuất khẩu cũng như nhập khẩu LĐ, đồng thời phân tích
các yếu tố tác động đến phát triển XKLĐ Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế; Luận án đã phân tích và đánh giá thực trạng XKLĐ của nước ta trong thời
gian từ năm 2010 trở về trước, chỉ ra các tồn tại, hạn chế và đề xuất các giải pháp
nhằm phát triển XKLĐ Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế.
- Trần Văn Hằng (1996), Các giải pháp đổi mới nhà nước về XKLĐ ở Việt
Nam trong giai đoạn 1995-2010, luận án Tiến sĩ kinh tế trường Đại học Kinh tế
quốc dân. Luận án đã nêu lên 5 thành tựu về xuất khẩu lao động Việt Nam, đánh giá
những mặt còn hạn chế và đưa ra phương hướng giải pháp tăng cường QLNN về
xuất khẩu lao động.
- Luận án tiến sỹ chuyên ngành kinh tế quốc tế “Quản lý nhà nước về XKLĐ
của Việt Nam” (2015) của Nguyễn Xuân Hưng. Luận án này đánh giá thực trạng
QLNN về XKLĐ của Việt Nam và tìm ra nguyên nhân, đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện quản lý nhà nước về XKLĐ trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế.
- Luận văn thạc sỹ chuyên ngành chính công “Chính sách xuất khẩu lao động
từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” của Nguyễn Thị Hương (2017). Luận văn này làm rõ
hơn cơ sở lý luận về chính sách XKLĐ; hệ thống lại các cơ chế, chính sách đã và
đang triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2011-2016; cung cấp
thêm cho các cấp, các ngành chức năng một góc nhìn tương đối tổng hợp về tình
hình triển khai thực hiện các chính sách XKLĐ trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua
và tham gia đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần tháo gỡ các khó khăn, hạn chế,
tồn tại trong công tác XKLĐ trong thời gian đến
- "Báo cáo tình hình thực hiện Đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh XKLĐ
góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020" của Bộ LĐ-TB&XH đã đánh

giá một cách tương đối khách quan, toàn diện những mặt thành công, những hạn
chế tồn tại trong quá trình triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ các huyện nghèo trên cả
nước thực hiện công tác XKLĐ; đặc biệt, báo cáo đã nêu được các định hướng điều

3


chỉnh cơ chế, chính sách XKLĐ đối với các huyện nghèo trong thời gian tới.
- "Đề án XKLĐ tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2018-2023" của UBND tỉnh
Quảng Nam đã nêu rõ mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể, giải pháp tổ chức thực
hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong công tác XKLĐ trên địa bàn tỉnh trong
giai đoạn 2018-2023.
- Các báo cáo về XKLĐ trong các năm từ 2015 đến 2018 của các ngành chức
năng ở Bộ LĐ-TB&XH, ở tỉnh Quảng Nam, huyện Thăng Bình đã khái quát một số
nội dung về tình hình triển khai thực hiện công tác XKLĐ trong các năm qua; các
hạn chế, tồn tại và giải pháp thực hiện nhiệm vụ trong thời gian đến.
Nhìn chung các công trình công bố đã nghiên cứu những khía cạnh khác
nhau của XKLĐ ở Việt Nam nói chung và Quảng Nam nói riêng. Chưa có nghiên
cứu sâu vào quản lý nhà nước về XKLĐ trên địa bàn ở các huyện thuộc tỉnh. Đây là
lý do mà đề tài luận văn sẽ nghiên cứu.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về XKLĐ ở huyện Thăng
Bình, tỉnh Quảng Nam thời gian qua, luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện
quản lý nhà nước về XKLĐ ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam thời gian tới.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn của QLNN về
XKLĐ.
- Phân tích và làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về XKLĐ, chỉ ra những hạn
chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước về XKLĐ trên địa bàn
huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà
nước đối với hoạt động XKLĐ trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu các đơn vị QLNN, đơn vị đưa lao động đi làm việc ở
nước ngoài, các hộ gia đình có lao động đang tham gia XKLĐ và các hộ gia đình đã

4


có lao động đi XKLĐ về nước.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng
Nam từ các số liệu của Phòng LĐTB&XH, Chi Cục Thống kê huyện Thăng Bình,
tỉnh Quảng Nam. Bên cạnh đó, luận văn còn tham khảo số liệu của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Cục Quản lý lao động ngoài nước, Trung tâm Lao động
ngoài nước, Sở LĐ-TB&XH, Trung tâm giới thiệu và GQVL tỉnh Quảng Nam.
Ngoài ra, đề tài có tham khảo kinh nghiệm của một số địa phương.
Phạm vi thời gian: Các dữ liệu thu thập, các đối tượng khảo sát được xem xét
trong giới hạn từ năm 2014 đến 2018, các giải pháp đề xuất được áp dụng cho giai
đoạn từ năm 2020 đến 2025.
Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý
nhà nước về XKLĐ trên địa huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam, nghiên cứu giải
pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước để đề ra các giải pháp
thích hợp.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
- Chọn điểm nghiên cứu có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của việc nghiên
cứu. Để có được những đánh giá đúng về thực trạng quản lý XKLĐ trên địa bàn
huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam tác giả xem xét các yếu tố: Tổng số dân số, lực
lượng lao động, lực lượng lao động đang tham gia hoạt động kinh tế, số người có

việc làm, số người thất nghiệp, số người tham gia XKLĐ tại các các nước, số người
đã về nước...
- Về đối tượng điều tra, nghiên cứu: tác giả tiến hành khảo sát trực tiếp tại
Phòng LĐ-TB&XH huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam; 22 UBND xã, thị trấn
- Về chọn mẫu: Chọn cơ quan quản lý XKLĐ ở cấp huyện là Phòng
LĐTB&XH
và chọn một số địa phương xã, thị trấn để khảo sát, nghiên cứu.
6.2. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu
- Thu thập tài liệu, số liệu đã công bố
5


Việc thu thập các tài liệu, số liệu đã công bố, với các nội dung thu thập cùng
nguồn gốc số liệu, tất cả được trình bày ở bảng sau:
NơiThông
t
1 .
S T
á 2.ài

C

cơc
qv
ană
Nh
n
àb
nả
ớcn,

cóc
liê
h
nỉ
t
q h
- Thu thập số liệu mới
Các số liệu mới được thu thập qua quá trình điều tra trực tiếp các đối tượng
được chọn trong nghiên cứu với mục tiêu thu thập các thông tin có liên quan đến
quan điểm, nhận thức của mọi người về hoạt động XKLĐ hiện nay.
Các số liệu mới được thu thập qua một số hình thức sau:
- Sử dụng mẫu biểu phỏng vấn trực tiếp các đối tượng với các nội dung như đã
được xây dựng trong biểu phiếu.
- Phương pháp chuyên gia: nghiên cứu thu thập ý kiến của các cán bộ khoa
học, cán bộ quản lý địa phương và các chuyên gia về lĩnh vực hoạt động XKLĐ.
6.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả: được dùng để đánh giá thực trạng phát triển
thương hiệu và các giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý XKLĐ trên địa bàn
tỉnh;
- Phương pháp so sánh: đánh giá tình hình hoạt động XKLĐ giữa các địa phương

6


trên địa bàn huyện và giữa các năm;
- Phương pháp xử lý và phân tích: các tài liệu thu thập được tập hợp, và hệ
thống hoá để tính toán các chỉ tiêu phù hợp với mục tiêu đặt ra. Các phương pháp xử
lý thông tin chủ yếu là phương pháp phân tích thống kê, tổng hợp, qui nạp. Công cụ
xử lý số liệu là phần mềm Excel.
6.4. Hệ thống các tiêu chí nghiên cứu

- Số lượng lao động đi làm việc ở nước ngoài hàng năm chia theo từng xã/thị
trấn và chia theo từng thị trường;
- Số doanh nghiệp được phép hoạt động dịch vụ XKLĐ đang tuyển chọn lao
động trên địa bàn huyện;
- Các tiêu chí về công tác quản lý XKLĐ như: Số lượng lao động, chất lượng
lao động, số lao động được đào tạo nghề sau khi đi XKLĐ…
- Các thị trường lao động của huyện tham gia XKLĐ;
- Công tác tuyển chọn lao động của doanh nghiệp XKLĐ trên địa bàn gồm:
đối tượng, giới tính, độ tuổi, ngành nghề…
- Tỷ trọng XKLĐ trên tổng số lao động thất nghiệp;
- Tỷ trọng lao động xuất khẩu đã được đào tạo nghề trong tổng số lao động
xuất khẩu: số lao động được đào tạo nghề sau khi đi XKLĐ, số lao động có việc
làm sau khi về nước…
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kiến nghị, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động ở huyện
Thăng
Bình, tỉnh Quảng Nam
Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về xuất khẩu lao động ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng nam

7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm, hình thức của quản lý nhà nước về xuất khẩu lao
động

1.1.1. Khái niệm về quản lý nhà nước:
Khái niệm quản lý nhà nước chỉ xuất hiện và tồn tại cùng với sự ra đời và tồn
tại của nhà nước.
Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước là hoạt động tổ chức, điều hành của cả bộ
máy nhà nước, là sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nước trên các phương diện
lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này, quản lý nhà nước là hoạt động
của cả ba hệ thống cơ quan nhà nước: cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ
quan tư pháp. Quản lý nhà nước có các đặc điểm sau đây:
- Chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan, công chức trong bộ máy nhà nước
được trao quyền lực công gồm: quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp.
- Đối tượng quản lý của nhà nước là tất cả các cá nhân, tổ chức sinh sống và
hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
- Quản lý nhà nước có tính toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao…
Mục tiêu của quản lý nhà nước là phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát
triển bền vững trong xã hội.
Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của
hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu cầu nhiệm
vụ quản lý nhà nước. Ngoài ra, các cơ quan nhà nước nói chung còn thực hiện các
hoạt ðộng có tính chất hành chính nhà nýớc nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và củng
cố chế ðộ công tác nội bộ của mình, chẳng hạn ra quyết định thành lập, chia tách,
sát nhập các đơn vị tổ chức thuộc bộ máy của mình; đề bạt, khen thưởng, kỷ luật
cán bộ, công chức, ban hành quy chế làm việc nội bộ… Quản lý nhà nước theo
8


nghĩa hẹp còn đồng nghĩa với khái niệm quản lý hành chính nhà nước với các đặc
điểm sau đây:
- Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động mang quyền lực nhà nước.

- Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động được tiến hành bởi những chủ thể
có quyền năng hành pháp.
- Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động có tính thống nhất, được tổ chức
chặt
chẽ.
- Hoạt động quản lý hành chính nhà nước mang tính chấp hành và điều hành.
1.1.2. Khái niệm của quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động:
Hiện nay, có rất nhiều quan điểm đưa ra để giải thích về QLNN về XKLĐ.
Dưới đây là hai quan điểm được sử dụng phổ biến nhất, đó là:
Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động là sự tác động có tổ
chức và bằng pháp quyền của nhà nước lên các hoạt động xuất khẩu lao động nhằm
đạt mục tiêu giải quyết việc làm, nâng cao đời sống nhân dân, ổn định xã hội, tăng
cường quan hệ hợp tác quốc tế.
Và cách hiểu khác, quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động là
sự tác động của nhà nước thông qua bộ máy tổ chức của mình dựa trên các chính
sách để điều chỉnh các công tác tuyển dụng, đào tạo, giáo dục, định hướng, quan hệ
lao động, thanh lý hợp đồng trong hoạt động xuất khẩu lao động nhằm nâng cao
hiệu quả của hoạt động này.
Tìm hiểu sâu hơn về QLNN đối với hoạt động XKLĐ có thể thấy rằng: là hệ
quản lý gồm chủ thể quản lý và đối tượng chịu quản lý. Chủ thể quản lý là cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ở địa phương. Hiện nay, là các cơ quan ngành dọc cấp
dưới của Bộ LĐ-TB&XH. Ngoài ra, còn có các cơ quan phối hợp quản lý trong các
lĩnh vực đào tạo, tuyển dụng, cho vay vốn, các thủ tục xuất nhập cảnh… Đối tượng
của hoạt động quản lý là doanh nghiệp XKLĐ và lao động tham gia hoạt động xuất
khẩu. Các chủ thể quản lý sẽ sử dụng các công cụ quản lý như: các chính sách, chế
độ, quy chế, quy định về hoạt động XKLĐ hay các kế hoạch, chỉ tiêu XKLĐ hoặc
những quy định ràng buộc về mặt vật chất, pháp lý,... để tiến hành quản lý.
9



Quá trình quản lý có thể diễn ra dưới nhiều hình thức từ quản lý trong nước
cho đến quản lý ở nước ngoài, từ quản lý trực tiếp cho đến việc gián tiếp quản lý...
Nhưng dù sử dụng cách thức quản lý nào thì mục đích của hoạt động quản lý đều
làm cho hoạt động xuất khẩu thực sự hiệu quả, mang lại lợi ích cho cả quốc gia,
doanh nghiệp lẫn người lao động.
Từ hai quan điểm ở trên, có thể hiểu một cách chung nhất: “Quản lý nhà nước
về xuất khẩu lao động là sự tác động thống nhất dựa trên các chính sách nhằm điều
chỉnh các công tác tuyển chọn, đào tạo - giáo dục định hướng, quan hệ lao động,
thanh lý hợp đồng trong hoạt động xuất khẩu.
1.1.3. Đặc điểm, vai trò và sự cần thiết của QLNN đối với hoạt động XKLĐ:
1.1.3.1. Đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động:
Quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế; nó nhằm
thực hiện chức năng kinh doanh, thực hiện mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp,
đồng thời để thỏa mãn lợi ích kinh tế của người lao động đi làm việc ở nước ngoài,
góp phần tăng thêm nguồn ngân sách của Nhà nước.
QLNN về xuất khẩu lao động là một hoạt động thể hiện rõ tính chất xã hội.
Nói đến xuất khẩu lao động thực chất là xuất khẩu sức lao động không tách khỏi
người LĐ. Do vậy, mọi chính sách, pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu lao động
phải kết hợp với các chính sách xã hội. Phải đảm bảo làm sao để người lao động ở
nước ngoài được lao động như đã cam kết trong hợp đồng lao động, cần phải có
những chế độ tiếp nhận và sử dụng người lao động sau khi họ hoàn thành hợp đồng
ở nước ngoài và trở về nước.
Nếu như ở giai đoạn 1980 - 1990 Việt Nam tham gia thị trường lao động, về cơ
bản Nhà nước vừa quản lý Nhà nước vừa quản lý về hợp tác lao động với nước
ngoài, Nhà nước làm thay cho các tổ chức kinh tế về hoạt động xuất khẩu lao động
thì hiện nay, trong cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế hầu như toàn bộ hoạt động
xuất khẩu lao động đều do các tổ chức xuất khẩu lao động thực hiện trên cơ sở hợp
đồng đã ký; đồng thời, các tổ chức xuất khẩu lao động phải chịu trách nhiệm hoàn
toàn về hiệu quả kinh tế trong hoạt động xuất khẩu lao động của mình. Như vậy,
các hiệp định,



các thoả thuận song phương mà Chính phủ ký kết chỉ mang tính chất nguyên tắc, thể
hiện vai trò và trách nhiệm của nhà nước ở tầm vĩ mô.
Quản lý nhà nước về XKLĐ diễn ra trong một môi trường cạnh tranh ngày
càng gay gắt. Tính gay gắt trong cạnh tranh xuất phát từ hai nguyên nhân chủ yếu.
Một là, QLNN về xuất khẩu lao động mang lại lợi ích kinh tế khá lớn cho các
nước đang có khó khăn về giải quyết việc làm, do vậy đã buộc các nước xuất khẩu
lao động phải cố gắng tối đa để chiếm lĩnh thị trường ngoài nước.
Hai là, QLNN về XKLĐ đang diễn ra trong môi trường suy giảm kinh tế trong
khu vực. Nhiều nước trước đây thu nhận nhiều lao động nước ngoài như: Hàn Quốc,
Nhật Bản, Thái Lan… cũng đang phải đối đầu với tỉ lệ thất nghiệp ngày càng gia
tăng. Điều này hạn chế rất lớn đến việc tiếp nhận lao động và chuyên gia nước
ngoài trong thời gian tới.
Như vậy, yêu cầu đặt ra trước mắt là các chính sách và pháp luật của Nhà
nước cần phải lường trước được tính chất cạnh tranh gay gắt trong xuất khẩu lao
động để có chương trình đào tạo có chất lượng cao để xuất khẩu.
Quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động phải đảm bảo lợi ích của ba bên trong
quan hệ xuất khẩu lao động. Trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, lợi ích kinh tế của
Nhà nước là khoản ngoại tệ mà người lao động gửi về các khoản thuế, lợi ích của
các tổ chức xuất khẩu lao động là các khoản thu được chủ yếu là các loại phí giải
quyết việc làm ngoài nước, còn lợi ích của người lao động là khoản thu nhập
thường là cao hơn nhiều so với lao động ở trong nước. Do vậy, các chế độ chính
sách của Nhà nước phải tính toán sao cho đảm bảo được sự hài hoà lợi ích của các
bên, trong đó phải chú ý đến lợi ích trực tiếp cuả người lao động.
Quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động là hoạt động đầy biến đổi. Bởi vì,
hoạt động xuất khẩu phụ thuộc rất nhiều vào các nước có nhu cầu nhập khẩu lao
động, do đó cần phải có sự phân tích toàn diện các dự án ở nước ngoài đang và sẽ
được thực hiện để xây dựng chính sách đào tạo và chương trình đào tạo giáo dục,
định hướng phù hợp và linh hoạt. Chỉ có những nước nào chuẩn bị đội ngũ công

nhân với tay nghề thích hợp mới có điều kiện thuận lợi hơn trong việc chiếm lĩnh


thị phần lao động ở ngoài nước và cũng chỉ có nước nào nhìn xa, trông rộng, phân
tích đánh giá và dự đoán đúng tình hình mới không bị động trước sự biến đổi của
tình hình đưa ra chính sách đón đầu trong hoạt động xuất khẩu lao động.
Công tác quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động có những vai trò sau:
a. Góp phần tăng số lao động được tạo việc làm của cả nước: Việc làm được
tạo ra nhờ hoạt động XKLĐ có ý nghĩa quan trọng với nền kinh tế quốc dân và với
mỗi người lao động và được thể hiện bằng các chỉ tiêu: tạo việc làm ở nước ngoài,
chỉ tiêu này nghĩa là số lượng việc làm được tạo ta ở nước ngoài; tạo việc làm nhờ
hoạt động XKLĐ; tạo việc làm trong nước có liên quan nhờ tác động dẫn xuất của
hoạt động XKLĐ như: số việc làm của người lao động về nước có việc làm, đặc biệt
là các việc làm tốt hơn mà họ có được sau khi họ được nâng cao trình độ chuyên
môn và kinh nghiệm, số việc làm do người LĐXK trở về tạo ra thông qua đầu tư mở
các cơ sở sản xuất kinh doanh.
b. Góp phần tạo thu nhập cho LĐXK và những người tham gia vào hoạt động
XKLĐ, đồng thời nâng cao thu nhập cho NLĐ và tăng nguồn thu Ngân sách quốc
gia.
NLĐ tham gia XKLĐ có mức thu nhập cao hơn nhiều so với làm việc trong
nước. Những người sau khi về nước có vốn tích luỹ tiếp tục tạo thu nhập cho bản
thân qua các hoạt động sản xuất. Hoạt động XKLĐ tạo việc làm và thu nhập cho
những NLĐ làm việc trong hệ thống dịch vụ XKLĐ. Các doanh nghiệp XKLĐ thu
phí dịch vụ hàng tháng, Nhà nước thu thuế từ các hoạt động này.
c. Góp phần xoá đói, giảm nghèo: phần lớn lao động trực tiếp đi làm việc ở
nước ngoài hiện nay từ khu vực nông thôn và từ các địa bàn tỉnh/huyện/xã nghèo.
Thông qua số người lao động XKLĐ ở các hộ nghèo hoặc số hộ nghèo thoát nghèo
nhờ có người đi làm việc ở nước ngoài sẽ thấy rõ hơn điều đó.
d. Nâng cao tay nghề và trình độ chuyên môn kỹ thuật: khi tham gia XKLĐ,
NLĐ sẽ học hỏi được ở nước ngoài về phong cách làm việc, kỹ năng, kinh nghiệm

thực tế và nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật.
e. Mở rộng quan hệ hợp tác: quản lý hoạt động XKLĐ hiệu quả sẽ giúp quan
hệ giữa nước cung ứng lao động và nước tiếp nhận lao động trở nên gắn bó hơn,


hiểu nhau hơn và tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa hai nước. Sự đa dạng hoá các quan
hệ hợp tác quốc tế được mở rộng thông qua hoạt động XKLĐ.
1.1.3.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động
* Xu thế hội nhập KTQT tác động đến hoạt động xuất khẩu lao động:
Kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế toàn cầu và khu
vực. Mỗi một biến động tích cực hoặc tiêu cực của kinh tế khu vực và thế giới đều
có những tác động nhiều mặt đến kinh tế Việt Nam.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước có chủ trương chủ động hội nhập
KTQT, tranh thủ mọi thời cơ phát triển trên nguyên tắc giữ vững độc lập tự chủ và
định hướng XHCN. Đây là sự đổi mới về tư duy và nhận thức của Đảng và Nhà
nước ta trước tình hình biến đổi của thế giới; với phương châm hành động trong
hoạt động đối ngoại: Việt Nam sẵn sàng là đối tác tin cậy của các nước trong cộng
đồng quốc tế.
Việt Nam đã gia nhập khối ASEAN, tham gia AFTA và APEC, bình thường
hoá và lập quan hệ ngoại giao với Mỹ, ký kết được Hiệp định thương mại Việt - Mỹ,
đặc biệt sự kiện gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới (WTO), hàng loạt các Hiệp
định, Nghị định thư thoả thuận hợp tác trong lĩnh vực lao động với các nước, mở
đường cho hoạt động xuất khẩu lao động phát triển, với những cơ hội sau:
- Có cơ quan đại diện ngoại giao tại nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ, nên có
nhiều cơ hội tìm hiểu khả xuất khẩu lao động. Trong quá trình hội nhập, nhiều cơ
hội việc làm ở nước ngoài sẽ mở ra đối với lao động Việt Nam.
- Khi Việt Nam tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế, thì thị
trường không còn bó hẹp trong biên giới quốc gia. Người lao động có cơ hội học
hỏi nhiều hơn, tiếp cận với những môi trường làm việc mới và sẽ có thu nhập cao
hơn.

- Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động của Việt Nam có thể khai thác và tìm
hiểu thông tin về nhu cầu lao động của các nước qua nhiều kênh thông tin như tham
gia các hoạt động xúc tiến thương mại, hội nghị quốc tế… để thăm dò và khai thác
những cơ hội xuất khẩu lao động.


- Có được sự quan tâm sâu sắc của các Tổ chức quốc tế về các vấn đề mang
tính


toàn cầu như xoá đói giảm nghèo, phòng chống dịch bệnh, thiên tai…
* Sự phát triển thị trường lao động thế giới:
Qũy tiền tệ quốc tế (IMF) cho biết thị trường lao động thế giới đã tăng gấp 4
lần so với năm 1980 và theo dự kiến đến năm 2050, thị trường này sẽ tăng gấp đôi so
với hiện nay. Theo IMF, sự phát triển của thị trường lao động quốc tế được thể hiện
trên ba kênh: Xuất nhập khẩu các sản phẩm tinh chế, sản xuất theo hướng phi tập
trung của các doanh nghiệp và hoạt động XKLĐ. Xu hướng quốc tế hóa thị
trường lao động đang làm cho nhiều nước được hưởng lợi. Các nước đông dân và
các nước đang phát triển giải quyết được vấn đề việc làm, cải thiện thu nhập của
người dân. Đặc biệt đối với Việt Nam là nước kinh tế đang phát triển, có số dân
đông, tỷ lệ người trẻ chiếm phần lớn... Tuy nhiên, Việt Nam cũng không nằm ngoài
xu hướng tỷ lệ sinh giảm nhanh chóng, trong khi thế hệ dân số trẻ hiện nay đã tham
gia vào thị trường lao động trong giai đoạn 2011-2020, lực lượng lao động tiềm
năng sẽ giảm đi đáng kể. Điều này cũng cần lưu ý khi chúng ta xây dựng một chiến
lược phát triển xuất khẩu lao động, thay vì tăng nhanh về số lượng lao động xuất
khẩu mà cần nâng cao chất lượng lao động có tay nghề, trình độ cao và lao động
trong lĩnh vực dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của các nước tiếp nhận lao động.
* Hiệu quả kinh tế - xã hội trong hoạt động xuất khẩu lao động:
Trong điều kiện kinh tế thị trường, sức lao động được coi là hàng hoá - đó là
loại hàng hoá đặc biệt, thì hoạt động xuất khẩu lao động được thực hiện chủ yếu

trên cơ sở quan hệ cung cầu sức lao động. Nó chịu sự tác động, sự điều tiết của các
quy luật kinh tế thị trường. Bên “cầu lao động” phải tính toán kỹ hiệu quả kinh tế
của việc sử dụng lao động. Vì vậy, “cầu lao động” xác định chặt chẽ số lượng,
chủng loại lao động hợp lý với chất lượng lao động cao. Do vậy, muốn cho hàng
hoá đặc biệt của mình chiếm được ưu thế trên thị trường lao động thì bên cung lao
động cũng phải có sự chuẩn bị và đầu tư để loại hàng hoá đặc biệt này được thị
trường chấp nhận, phải đáp ứng về số lượng và chất lượng cao. Chất lượng lao động
càng cao, càng đem lại hiệu quả kinh tế lớn và càng được thị trường ngoài nước
chấp nhận.


Hiện nay, Lao động Việt Nam đã có mặt ở 40 quốc gia và vùng lãnh thổ,
nhưng thực tế tập trung chủ yếu tại 4 thị trường chính là Malaysia, Đài Loan, Hàn
Quốc và Nhật Bản.
* Cơ chế, chính sách chưa phù hợp với xu thế mới:
Trong bối cảnh hội nhập sâu vào nền KTQT, Việt Nam phải thực hiện đầy đủ
các cam kết với các nước và các tổ chức quốc tế, phải chấp nhận cạnh tranh trên
một sân chơi không khoan nhượng, cạnh tranh rất gay gắt. Trong khi thể chế kinh tế
chưa hình thành đồng bộ; nhiều cơ chế, chính sách, luật lệ chưa phù hợp với thông
lệ quốc tế.
Thúc ép trong quá trình hội nhập KTQT buộc chúng ta phải tập trung hoàn
thiện một số lĩnh vực như:
- Hình thành đồng bộ các yếu tố của thị trường nhất là thị trường sức lao động,
thị trường tài chính và thị trường công nghệ…
- Thực hiện các cam kết của Việt Nam trong các mối liên kết KTQT, đặc biệt
là trong WTO, không chỉ là nhiệm vụ mà còn có vai trò vô cùng quan trọng để Việt
Nam có thể cải cách kinh tế trong nước, cải thiện môi trường kinh doanh, tăng
cường năng lực cạnh tranh, tăng năng suất lao động và lợi ích của người tiêu dùng.
Đối với hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài chúng ta thừa
nhận rằng cơ chế, chính sách pháp luật của nước ta còn thiếu các chế tài đủ mạnh để

xử lý nghiêm các vi phạm của DN và người lao động, đặc biệt đối với lao động cư
trú bất hợp pháp ở NN, vi phạm pháp luật ở nước sở tại. Trong lĩnh vực QLNN,
chúng ta chưa đầu tư và chưa tổ chức nghiên cứu thị trường LĐ ngoài nước, khả
năng dự báo tình hình thị trường trong nước và ngoài nước vẫn còn kém, nên trước
sự biến động của thị trường LĐ chúng ta vẫn còn lúng túng trong cách giải quyết và
thường bất lợi.
1.1.4. Các hình thức xuất khẩu lao động ở Việt Nam
Những năm 1990 trở về trước, công tác đưa người LĐ Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài được thực hiện trên cơ sở Hiệp định hợp tác LĐ ký kết giữa hai Nhà
nước (Việt Nam và nước tiếp nhận) do Bộ LĐ-TB&XH trực tiếp tổ chức.


Trong giai đoạn hiện nay, công tác đưa người LĐ Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài được thực hiện theo cơ chế của thị trường với các hình thức tổ chức
ngày càng đa dạng. Theo quy định tại Điều 6, Luật Người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (Luật số 72/2006/QH11), người LĐ có thể đi
làm việc ở nước ngoài theo 4 hình thức:
* Thông qua doanh nghiệp hoạt động dịch vụ, tổ chức sự nghiệp được phép
hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Người LĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức này sẽ có cơ quan tổ chức
đưa đi. Thứ nhất là các doanh nghiệp dịch vụ đưa người LĐ đi làm việc ở nước
ngoài, thứ hai là tổ chức sự nghiệp.
* Thông qua doanh nghiệp trúng thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ở nước
ngoài
Đây là các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân Việt Nam, trúng thầu, nhận
thầu ở nước ngoài, đưa người LĐ của doanh nghiệp mình đi làm việc ở các công
trình trúng thầu, nhận thầu ở nước ngoài hoặc là các tổ chức, cá nhân của Việt Nam
đầu tư ra nước ngoài, đưa người LĐ Việt Nam sang làm việc tại cơ sở sản xuất,
kinh doanh do tổ chức, cá nhân này đầu tư thành lập ở nước ngoài.
* Thông qua doanh nghiệp đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình

thức thực tập nâng cao tay nghề.
Hình thức này xuất hiện tượng đối nhiều trong những năm qua tại các doanh
nghiệp, nhất là những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
* Người lao động tự đi theo hình thức hợp đồng cá nhân
Người LĐ chủ yếu đi thông qua các mối quan hệ họ hàng giới thiệu, được
bảo lãnh, hoặc chủ sử dụng LĐ cũ tuyển dụng lại lần thứ hai, nhiều nhất là ở thị
trường Đài
Loan.
Người LĐ ký hợp đồng trực tiếp với chủ sử dụng LĐ, không thông qua bên
trung gian môi giới; Khi làm việc ở nước ngoài, người LĐ có trách nhiệm đăng ký
công dân với cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước sở tại.
Hình thức đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân được nhà nước


khuyến khích do mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho người LĐ, gia tăng tính tự chủ
và việc tự chịu trách nhiệm của người LĐ. Tuy nhiên, do người LĐ đi làm việc có
tính chất đơn lẻ, phân tán ở nhiều vùng nên công tác quản lý cũng như bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp cho họ rất phức tạp. Vì vậy, đối với loại hình này, vai trò của cơ
quan quản lý ở địa phương nơi cư trú của người LĐ và cơ quan đại diện ngoại giao
tại nước sở tại trong công tác nắm thông tin và xử lý phát sinh khi xảy ra đối với
người LĐ là rất quan trọng.
1.2. Nội dung của quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động
1.2.1. Một số nguyên tắc của quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động:
Một là, quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động phải đảm bảo nguyên tắc gắn
phát triển kinh tế với phát triển văn hóa xã hội, đảm bảo định hướng xã hội chủ
nghĩa, tôn trọng các quy luật của kinh tế thị trường. Hai là, QLNN XKLĐ phải đảm
bảo phù hợp và tuân thủ các yêu cầu, quy tắc mà Việt Nam đã cam kết khi tham gia
vào các tổ chức quốc tế như WTO. Ba là, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ,
công khai, minh bạch trong mọi hoạt động QLNN về xuất khẩu lao động. Bốn là,
kết hợp hài hòa các lợi ích xã hội. Năm là, QLNN về xuất khẩu lao động đảm bảo

nguyên tắc mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Sáu là,
xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị.
1.2.2. Nội dung của quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động:
QLNN là sự biểu hiện năng lực của con người trong việc tổ chức và điều
chỉnh các quan hệ xã hội một cách có ý thức, có tổ chức xã hội nhất định - Tổ chức
nhà nước và QLNN. Vì vậy, QLNN biểu hiện trước hết ở những tác động có ý thức
vào các quá trình phát triển của xã hội, vào nhận thức của con người, buộc con
người phải suy nghĩ và hành động theo một hướng và các mục tiêu nhất định.
QLNN là hoạt động có tổ chức và bằng pháp quyền của bộ máy nhà nước để
điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của công dân…, giữ gìn trật tự xã hội và
phát triển xã hội theo mục tiêu đã định.
Nhà nước tổ chức thực hiện các nội dung QLNN. Hoạt động của các cơ quan
QLNN ở tầm vĩ mô theo một chu trình liên hệ chặt chẽ với nhau và tác động qua lại


×