Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

BÁO CÁO TỔNG KẾT PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐỀ TÀI: XÂY DỰNG WEBSITE BÁN HÀNG BẰNG PHP VÀ MySQL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.03 KB, 18 trang )

BÁO CÁO TỔNG KẾT PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI: XÂY DỰNG WEBSITE BÁN HÀNG BẰNG PHP VÀ MySQL

Hà Nội, năm 2019

1


BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI: XÂY DỰNG WEBSITE BÁN HÀNG BẰNG NGÔN NGỮ PHP VÀ MySQL
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Kim Ngân
Trần Thị Thu Hiền
Khoa CNTT, Đại học Sư phạm Hà Nội,
Tóm tắt
Mua sắm trực tuyến là một hình thức mua sắm đang được phổ biến ngày một nhiều. Việc
đáp ứng nhu cầu mua sắm trực tuyến đòi hỏi phải có những website bán hàng cung cấp các
tiện ích cho người dùng. Với đề tài này, tôi xây dựng một website bán hàng trực tuyến bằng
việc nghiên cứu, tìm hiểu những tổng quan về ngôn ngữ lập trình PHP và hệ quản trị cơ sở
dữ liệu MySQL. Website cung cấp những chức năng, tiện ích cơ bản hỗ trợ người dùng trong
việc mua hàng trực tuyến.
I.

Giới thiệu

Công nghệ thông tin là ngành công nghệ có những đóng góp cho sự phát triển kinh tế xã hội. Một trong những ứng dụng của công nghệ thông tin ở nước ta là thương mại điện tử.
Dịch vụ này cho phép người dùng tìm kiếm chọn lựa sản phẩm cần mua mà không cần phải
trực tiếp đến cửa hàng mua hàng về nhà, thay vào đó chỉ cần sử dụng một thiết bị máy tính,
điện thoại có kết nối internet để truy cập vào website. Việc xây dựng một website đáp ứng
nhu cầu thương mại điện tử là nhu cầu đối với người bán và cả người mua hàng. Vì vậy, tôi
chọn đề tài xây dựng website bằng ngôn ngữ lập trình PHP và MySQL để tìm hiểu.
Ngày nay, có nhiều ngôn ngữ và công cụ lập trình đáp ứng việc thiết kế và xây dựng


website. Trong số đó phải kể đến ngôn ngữ lập trình PHP, được biết đến là một ngôn ngữ lập
trình web phổ biến được cài đặt trên hàng triệu site, chiếm khoảng 20% số tên miền trên
mạng internet[1]. Để xây dựng được một website hoàn chỉnh, cần lượng data lớn, vì vậy cần
2


một hệ quản trị cơ sở dữ liệu để cung cấp data. Ngày nay cũng có nhiều hệ quản trị cơ sở dữ
liệu phổ biến như SQL, MySQL, Oracle, mongoDB,… Trong đó, MySQL là cơ sở dữ liệu
được dùng kèm theo PHP để cung cấp dữ liệu cho việc truy vấn.
Phần đầu tiên, tôi tìm hiểu những tổng quan về ngôn ngữ lập trình PHP, những khái niệm
cơ bản, cấu trúc, cú pháp sử dụng PHP để thiết lập website căn bản. Phần còn lại, tôi tìm
hiểu các đặc điểm, cấu trúc và cú pháp của hệ quản trị MySQL. Cuối cùng, tôi đi vào xây
dựng một website bán hàng hoàn chỉnh dựa trên việc sử dụng ngôn ngữ PHP, kết hợp với
MySQL để truy xuất dữ liệu. Từ đó đưa ra những kết luận và tài liệu tham khảo.
II.

Phương pháp

1. Tổng quan về ngôn ngữ lập trình PHP
Trong phần này, tôi trình bày những tổng quan về ngôn ngữ lập trình PHP, khái niệm cơ bản,
cấu trúc, cú pháp sử dụng PHP khi tạo website cơ bản.
1.1. Khái niệm
PHP (Hypertext Preprocessor) là một ngôn ngữ lập trình kịch bản hay một loại mã
lệnh chủ yếu được dùng để phát triển các ứng dụng viết cho máy chủ, mã nguồn mở, dùng
cho mục đích tổng quát. Thực chất PHP là ngôn ngữ kịch bản nhúng trong HTML, PHP có
thể được đặt rải rác trong HTML.
PHP là ngôn ngữ lập trình được kết nối chặt chẽ với máy chủ, một công nghệ phía máy
chủ, không phụ thuộc vào môi trường. Đây là hai yếu tố quan trọng, thứ nhất khi nói công
nghệ phía máy chủ tức là nói đến mọi thứ trong PHP đều xảy ra trên máy chủ, thứ hai, chính
vì tính chất không phụ thuộc môi trường cho phép PHP chạy trên hầu hết trên các hệ điều

hành như Windows, Unix và nhiều biến thể của nó... Đặc biệt các mã kịch bản PHP viết trên
máy chủ này sẽ làm việc bình thường trên máy chủ khác mà không cần phải chỉnh sửa hoặc
chỉnh sửa rất ít.
Khi một trang Web muốn được dùng ngôn ngữ PHP thì phải đáp ứng được tất cả các quá
trình xử lý thông tin trong trang Web đó, sau đó đưa ra kết quả ngôn ngữ HTML. Khác với
ngôn ngữ lập trình, PHP được thiết kế để chỉ thực hiện điều gì đó sau khi một sự kiện xảy ra
(ví dụ, khi người dùng gửi một biểu mẫu hoặc chuyển tới một URL).
1.2. Hoạt động của PHP
Vì PHP là ngôn ngữ của máy chủ nên mã lệnh của PHP sẽ tập trung trên máy chủ để
phục vụ các trang Web theo yêu cầu của người dùng thông qua trình duyệt.
Sơ đồ hoạt động:
3


Máy khách

Yêu cầu URL

hàng

Máy chủ

HTML

Web
HTML

PHP

Gọi mã kịch bản


Hình 1. Sơ đồ hoạt động của PHP
Khi người dùng truy cập Website viết bằng PHP, máy chủ đọc mã lệnh PHP và xử lí
chúng theo các hướng dẫn được mã hóa. Mã lệnh PHP yêu cầu máy chủ gửi một dữ liệu
thích hợp (mã lệnh HTML) đến trình duyệt Web. Trình duyệt xem nó như là một trang
HTML têu chuẩn. Như ta đã nói, PHP cũng chính là một trang HTML nhưng có nhúng mã
PHP và có phần mở rộng là HTML. Phần mở của PHP được đặt trong thẻ mở đóng ?> .Khi trình duyệt truy cập vào một trang PHP, Server sẽ đọc nội dung file PHP lên và
lọc ra các đoạn mã PHP và thực thi các đoạn mã đó, lấy kết quả nhận được của đoạn mã
PHP thay thế vào chỗ ban đầu của chúng trong file PHP, cuối cùng Server trả về kết quả cuối
cùng là một trang nội dung HTML về cho trình duyệt.
1.3. Cú pháp
Để sử dụng được PHP nhúng vào tập tin HTML, cần phải khai báo PHP với trong thẻ mở
<?php và thẻ đóng ?>
Ví dụ: <div class=”content”>

<?php the_title(); ?>


</div>
Để kết thúc một đoạn mã PHP, ta sử dụng dấu ;
Ví dụ: $a[0]=’Hello’; ?>
2. Tổng quan về MySQL
Trong phần này, tôi trình bày tổng quan về hệ quản trị MySQL, khái niệm, mục đích của
việc sử dụng cơ sở dữ liệu, và các thao tác cập nhật dữ liệu cơ bản.
2.1. Khái niệm
4


MySQL là ứng dụng cơ sở dữ liệu mã nguồn mở phổ biến nhất hiện nay (theo www.
mysql. com) và được sử dụng phối hợp với PHP. Trước khi làm việc với MySQL cần xác
định các nhu cầu cho ứng dụng. MySQL là cơ sở dữ có trình giao diện trên Windows hay

Linux, cho phép người sử dụng có thể thao tác các hành động liên quan đến nó.
2.2. Mục đích sử dụng cơ sở dữ liệu
Mục đích sử dụng cơ sở dữ liệu bao gồm các chức năng như: lưu trữ (storage), truy
cập (accessibility), tổ chức (organization) và xử lí (manipulation).
• Lưu trữ: Lưu trữ trên đĩa và có thể chuyển đổi dữ liệu từ cơ sở dữ liệu này sang cơ sở
dữ liệu khác.
• Truy cập: Truy cập cơ sở dữ nhằm trao đổi hay xử lí dữ liệu.
• Tổ chức: Tổ chức cơ sở dữ liệu phụ thuộc vào mô hình cơ sở dữ liệu, phân tích và
thiết kế cơ sở dữ liệu tức là tổ chức cơ sở dữ liệu phụ thuộc vào đặc điểm riêng của
từng ứng dụng. Tuy nhiên khi tổ chức cơ sở dữ liệu cần phải tuân theo một số tiêu
chuẩn của hệ thống cơ sở dữ liệu nhằm tăng tính tối ưu khi truy cập và xử lí.
2.3. Xử lí: Tùy vào nhu cầu tính toán và truy vấn cơ sở dữ liệu với các mục đích khác
nhau, cần phải sử dụng các phát biểu truy vấn cùng các phép toán, phát biểu của cơ
sở dữ liệu để xuất ra kết quả như yêu cầu
2.4. Các thao tác cập nhật dữ liệu
• SELECT (Truy vấn mẫu tin): Select dùng để truy vấn từ một hay nhiều bảng khác
nhau, kết quả trả về là một tập mẫu tin thỏa mãn các điều kiện cho trước nếu có, cú
pháp của phát biểu SQL dạng SELECT như sau:
SELECT<danh sách các cột>
[FROM<danh sách bảng>]
[WHERE<các điều kiện ràng buộc>]
[GROUP BY<tên cột/biểu thức trong SELECT>]
[HAVING<điều kiện bắt buộc của GROUP BY>]
[ORDER BY<danh sách các cột>]
[LIMIT FromNumber |ToNumber]
• INSERT(Thêm mẫu tin):
Cú pháp: INSERT INTO Tên_bảng VALUES(Bộ_giá_trị)
5



• UPDATE(Cập nhật dữ liệu):
Cú pháp: UPDATE TABLE Tên_bảng
SET Tên_cột=Biểu_thức,...
[WHERE Điều_kiện]
• DELETE(Xóa mẫu tin):
Cú pháp: DELETE FROM Tên_bảng
[WHERE Điều_kiện]
3. Xây dựng website
3.1. Các phần mềm dùng để xây dựng web
Để xây dựng được một website hoàn chỉnh, tôi sử dụng các công cụ, phần mềm hỗ trợ:
• Visual studio code: phần mềm sử dụng cho việc viết các đoạn code php, html, css và
js,…
• Xampp: phần mềm có tích hợp sẵn php, mysql, hỗ trợ tạo máy chủ ảo ngay trên máy
tính cá nhân, sử dụng để chạy các đoạn code php, chạy thử website và import
database mysql.
3.2. Hoạt động của hệ thống website
• Là một Website chuyên bán các sản phẩm về máy tính, các linh kiện phụ tùng máy
tính …cho các cá nhân và doanh nghiệp.
• Là một Website động, các thông tin được cập nhật theo định kỳ.
• Người dùng truy cập vào Website có thể xem, tìm kiếm, mua các sản phẩm,hoặc đặt
hàng sản phẩm.
• Các sản phẩm được sắp xếp hợp lý. Vì vậy người dùng sẽ có cái nhìn tổng quan về tất
cả các sản phẩm hiện có.
• Người dùng có thể xem chi tiết từng sản (có hình ảnh minh hoạ sản phẩm).
• Khi đã chọn được món hàng vừa ý thì người dùng click vào nút cho vào giỏ hàng
hoặc chọn biểu tượng giỏ hàng để sản phẩm được cập nhật trong giỏ hàng.
• Người dùng vẫn có thể quay trở lại trang sản phẩm để xem và chọn tiếp, các sản
phẩm đã chọn sẽ được lưu vào trong giỏ hàng.
• Khách hàng cũng có thể bỏ đi những sản phẩm không vừa ý đã có trong giỏ hàng.
• Nếu đã quyết định mua các sản phẩm trong giỏ hàng thì người dùng click vào mục

thanh toán để hoàn tất việc mua hàng, hoặc cũng có thể huỷ mua hàng.
• Đơn giá của các món hàng sẽ có trong giỏ hàng.
6


• Người dùng sẽ chọn các hình thức vận chuyển, thanh toán hàng do hệ thống đã định.
3.3. Sơ đồ hệ thống
Các tác nhân của hệ thống gồm có:
• Administrator: là thành viên quản trị của hệ thống, có các quyền và chức năng như:
tạo các tài khoản, quản lý sản phẩm, quản trị người dùng, quản lý hoá đơn…
• Member: là hệ thống thành viên có chức năng: Đăng kí, đăng nhập, tìm kiếm, xem,
sửa thông tin cá nhân, xem giỏ hàng, đặt hàng, xem thông tin về các hóa đơn đã lập.
• Customer: Là khách vãng lai có chức năng: Đăng kí, tìm kiếm, xem thông tin sản
phẩm, xem giỏ hàng, đặt hàng.

7


Hình 2. Sơ đồ hệ thống
3.4. Tổ chức dữ liệu
8


Việc tổ chức dữ liệu phải giải quyết được các yêu cầu đã phân tích để lúc hiển thị lên
trang Web có giao diện dễ nhìn, dễ dàng, hấp dẫn khách hàng... Một phương pháp sử dụng
khá rộng rãi từ trước đến nay là quản lí theo từng nhóm sản phẩm. Mỗi nhóm sẽ có một mã
nhóm và tên nhóm để nhận biết. Đối với Website này, các sản phẩm sẽ tương ứng với mã
hãng và mã loại sản phẩm của nó và mã đó sẽ làm khóa chính trong bảng đó. Sau đây là một
số bảng cơ sở dữ liệu chính trong toàn bộ cơ sở dữ liệu:
Bảng giohang

Dùng để lưu thông tin về giỏ hàng của khách hàng
Name
Type
Null
Chú thích
Id_giohang
Int(10)
No
Mã giỏ hàng
id
Int(10)
No
Mã sản phẩm
user
Varchar(255)
No
Tên user
soluong
Int(10)
No
Số lượng
tinhtrang
Text
No
Tình trạng
ngaydat
datetime
No
Ngày đặt hàng
Bảng 1. Bảng giohang

Bảng hoadon
Dùng để lưu thông tin về đơn hàng
Name
Type
Null
Chú thích
Id-hoadon
Int(10)
No
Mã hóa đơn
hoten
Varchar(255)
No
Tên khách hàng
diachi
Text
No
Địa chỉ
email
Varchar(255)
No
Email
dienthoai
Int(20)
No
Điện thoại
fax
Int(20)
No
Fax

cty
Varchar(255)
No
Công ty
id
Int(10)
No
Mã sản phẩm
soluong
Int(10)
No
Số lượng
Bảng 2. Bảng hoadon

Bảng lienhe
Dùng để quản lí các thắc mắc liên hệ của khách hàng
Name
Type
Null
Id-lienhe
Int(10)
No
hoten
Text
No
cty
Text
No
email
Text

No
dienthoai
Int(20)
No
fax
Int(20)
No

Chú thích
Mã liên hệ
Họ tên
Công ty
Email
Điện thoại
Fax
9


diachi
noidung
ngaylienhe

Text
Text
Datetime

No
No
No
Bảng 3. Bảng lienhe


Địa chỉ
Nội dung
Ngày liên hệ

Bảng loaisanpham
Dùng để quản lí danh mục loại sản phẩm
Name
Type
Null
Chú thích
Id-loai
Int(10)
No
Mã loại sp
Id_nhom
Int(11)
No
Mã nhóm sản phẩm
tenloaisp
Text
No
Tên loại sản phẩm
ghichu
Varchar(255)
No
Ghi chú
Bảng 4. Bảng loaisanpham
Bảng nhomsanpham
Dùng để quản lý nhóm sản phẩm

Name
Type
Null
Chú thich
Id_nhom
Int(10)
No
Mã nhóm sản phẩm
tennhom
Varchar(255)
No
Tên nhóm sản phẩm
Chuthich
Text
No
Chú thích
Bảng 5. Bảng nhomsanpham
Bảng sanpham
Dùng để quản lý sản phẩm
Name
Type
Null
Chú thích
Id
Int(20)
No
Mã sản phẩm
Id_loai
Int(10)
No

Mã loại sản phẩm
tensp
Text
No
Tên sản phẩm
mota
Text
No
Mô tả
hinh
Text
No
Hình ảnh
gia
Int(15)
No
Đơn giá
ghichu
Text
No
Ghi chú
soluongban
Int(10)
No
Số lượng
Id_menu
Int(10)
No
Mã menu
Bảng 6. Bảng sanpham

Bảng thanhvien
Dùng để quản lý thành viên
Type
Null
Chú thích
Name
hoten
Varchar(255)
No
Họ tên
diachi
Varchar(255)
No
Địa chỉ
email
Varchar(255)
No
Email
dienthoai
Int(20)
No
Điện thoại
user
Varchar(255)
No
Tên đăng nhập
pass
Varchar(32)
No
password

hieuluc
Int(10)
No
Hiệu lực
10


capquyen

Int(10)
No
Bảng 7. Bảng thanhvien

Quyền

Sơ đồ thực thể liên kết

11


12


Hình 3. Sơ đồ thực thể liên kết
3.5. Thiết kế giao diện
3.5.1.

Trang chủ

Hình 4. Giao diện trang chủ

Trang chủ “Index.php”: Là trang chính, chứa tất cả các mục để lựa chọn. Từ trang
chủ khách hàng có thể tìm thấy mọi thông tin cần thiết.
3.5.2.

Form đăng nhập

Hình 5. Giao diện form đăng nhập

13


Trang “login.php” là trang mà khách hàng sẽ nhập User và Pass của mình để đăng nhập
vào website, nếu chưa có tài khoản khách hàng nhấn vào nút Đăng ký để tạo cho mình một
tài khoản mới.
3.5.3.

Form liên hệ

Hình 6. Giao diện form liên hệ
Trang “lienhe.php” là cầu nối giữa khách hàng và cửa hàng, tại đây khách hàng có thể
gửi các thắc mắc cũng như ý kiến của mình tới cửa hàng. khách hàng phải nhập đầy đủ các
thông tin cá nhân trong form trên.
3.5.4.
Trang giỏ hàng

14


Hình 7. Giao diện giỏ hàng
Trang “giohang.php” là trang mà khách hàng có thể xem được những sản phẩm của mình

đã chọn. Tại đây khách hàng có thể biết được số lượng mặt hàng mình đã chọn cũng như
tổng số tiền phải thanh toán. Khách hàng có thể thêm, cập nhập cũng như xóa sản phẩm
ngay tại giỏ hàng. Tại đây cũng có chức năng lưu lịch sử mua hàng của khách hàng.
3.5.5.
Form đăng ký thành viên

Hình 8. Giao diện form đăng ký thành viên

Trang “register.php”: tại đây khách hàng sẽ điền đầy đủ thông tin cá nhân và đăng ký
cho mình một tài khoản, để dùng cho việc mua hàng tại website.
3.5.6.
Trang chi tiết sản phẩm

15


Hình 9. Giao diện trang chi tiết sản phẩm
Trang “chitiet.php” là trang hiển thị thông tin chi tiết về sản phẩm: giá, bảo hành,
thông số kỹ thuật…giúp cho khách hàng có cái nhìn tổng quan về sản phẩm. Là cơ sở để
khách hàng có quyết định mua sản phẩm hay không.
3.5.7.
Trang quản trị Admin

Hình 10.Giao diện trang quản trị Admin
Đây là trang quản trị dành cho người Admin của cửa hàng, cung cấp đầy đủ tính năng cho
người quản trị như: quản lý sản phẩm, quản lý thành viên, quản lý các đơn đặt hàng…
16


4. Kết luận

Trong nghiên cứu này, tôi đã xây dựng một website bán hàng trực tuyến, cụ thể là website
bán máy tính. Website hỗ trợ người dùng mua hàng trực tuyến qua mạng internet mà không
phải đi đến cửa hàng, hỗ trợ người bán hàng bán được hàng. Mặc dù đã có nhiều cố gắng,
tìm hiểu các kiến thức đã học và tra cứu các tài liệu, nhưng do hạn chế về thời gian và kinh
nghiệm nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, đề tài nghiên cứu của tôi đã hoàn
thành ở mức độ:
-

Tìm hiểu ngôn ngữ lập trình Web PHP và hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL.

-

Áp dụng xây dựng trang web bán máy tính trực tuyến với những chức năng cơ bản như
đăng nhập, đăng ký, thêm sản phẩm vào giỏ hàng, xóa sản phẩm trong giỏ hàng, các
chức năng quản lý của admin,…

Trong thời gian tới, tôi sẽ tìm hiểu sâu hơn về ngôn ngữ PHP và MySQL để có thể đáp ứng
nhiều hơn nhu cầu của người sử dụng, phát triển và tối ưu hóa hệ thống website. Bên cạnh
đó, tìm hiểu thêm một số ngôn ngữ để nâng cao giao diện them đẹp mắt, thân thiện hơn, và
có thể xây dựng trang web quy mô lớn.
Để hoàn thành đề tài này, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô Nguyễn Thị Kim
Ngân, là người đã quan tâm và hướng dẫn toi thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tài liệu tham khảo
[1] Wikipedia. PHP. Wikipedia. 06 March 2019. />(Accessed 2019-04-10).
[2] The PHP Group. PHP Manual. (Accessed 2019-04-10).
[3] Cuong, Quach. Tai lieu giao trinh lap trinh PHP 4 Modules – TTTH ĐH KHTN HCM.
(Accessed 2019-04-10).
[4] W3School. PHP Tutorial. W3School. February 2019.
(Accessed 2019-05-02)


17


18



×