Môn Phương pháp nghiên cứu khoa học
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHỊNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
BÀI TẬP NHĨM MƠN PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Đề tài:
CULTURE IN FAMILY BUSINESS: A TWOCOUNTRY EMPIRICAL INVESTIGATION
GIẢNG VIÊN: TS NGUYỄN HÙNG PHONG
LỚP: CAO HỌC ĐÊM 6 - K20
HỌC VIÊN: NHĨM 2
TP Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2011
Lớp CHĐ6-K20-N2
Trang 1
Mơn Phương pháp nghiên cứu khoa học
BÀI TẬP NHĨM MƠN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC
DANH SÁCH NHÓM 2 LỚP CAO HỌC ĐÊM 6
Số thứ tự
Họ và tên
Đánh giá
đóng góp
12
Trương Chí Cường
92%
13
Lưu Quốc Cường
95%
14
Võ Đình Dảng
95%
15
Trần Thị Kim Dung
93%
16
Huỳnh Thị Thùy Dương
100%
17
Trịnh Thùy Dương
95%
19
Lê Minh Đức
85%
20
Vũ Hồng Hà
95%
21
Đỗ Thị Thu Hà
92%
22
Bùi Trần Tuấn Hải
Ký tên
92%
Lớp CHĐ6-K20-N2
Trang 2
Môn Phương pháp nghiên cứu khoa học
ĐỀ TÀI: CULTURE IN FAMILY BUSINESS: A
TWO-COUNTRY EMPIRICAL INVESTIGATION
Câu 1: Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu của đề tài là gì?
* Mục tiêu nghiên cứu: so sánh hai thuộc tính văn hóa là giá trị và niềm tin của thành
viên công ty gia đình và những người quản lý kinh doanh chuyên nghiệp ở các cơng ty phi
gia đình của hai quốc gia Ukraina và Mỹ để thấy được lợi thế cạnh tranh của các cơng ty
gia đình.
* Câu hỏi nghiên cứu:
- Có sự khác biệt về các thuộc tính văn hóa giá trị và niềm tin giữa các cơng ty gia
đình và phi gia đình khơng?
- Sự khác biệt về các giá trị và niềm tin có liên quan đến sự khác biệt trong văn hóa
giữa các quốc gia khơng?
- Những yếu tố khác biệt về các giá trị và niềm tin của cơng ty gia đình so với cơng ty
phi gia đình có tạo nên lợi thế cạnh tranh cho cơng ty gia đình hay khơng?
Câu 2: Hãy nhận dạng mơ hình lý thuyết của đề tài?
Trong nghiên cứu này, chúng ta sẽ tìm hiểu sự khác nhau về hai thuộc tính văn hóa là
giá trị và niềm tin giữa cơng ty gia đình và phi gia đình thơng qua việc đo lường hai thuộc
tính này. Lựa chọn những cơng ty gia đình nhỏ (ít hơn 100 nhân viên) được lấy mẫu từ
một nền kinh tế kế hoạch hóa trước đây trong quá trình phát triển lên nền kinh tế thị trường
(Ukraina) và từ một nền kinh tế phát triển cao (Mỹ ) để tiến hành so sánh. Cụ thể tiến hành
cuộc khảo sát 175 công ty tại Ukraina (76 cơng ty gia đình và 99 ngân hàng – đại diện cho
loại hình cơng ty phi gia đình) và 156 cơng ty (87 cơng ty gia đình và 69 cơng ty phi gia
đình) tại Mỹ.
Để đo lường hai thuộc tính giá trị và niềm tin, chúng ta sử dụng phương diện giá trị
của cả Hofstede và các phương pháp niềm tin của Bond để tìm sự khác biệt đáng kể mà có
thể làm cho các doanh nghiệp gia đình đặc biệt.
Theo đó giá trị và niềm tin là hai biến nghiên cứu của đề tài. Các biến tác động dùng để
đo lường giá trị và niềm tin trong văn hóa cơng ty gia đình và cơng ty phi gia đình là:
- Đo lường biến tiềm ẩn “niềm tin” bằng năm thước đo sử dụng theo mơ hình của
Leung và Bond, cụ thể là:
+ SC: tính hồi nghi xã hội
+ SF: tính linh hoạt xã hội
Lớp CHĐ6-K20-N2
Trang 3
Môn Phương pháp nghiên cứu khoa học
+ RA: việc khen thưởng
+ S: tâm linh (tinh thần)
+ FC: kiểm soát số phận
- Đo lường biến tiềm ẩn “giá trị” bằng hai biến thành phần theo mơ hình của
Hofstede (1980, 1991, 2001) là:
+ PDI: khoảng cách quyền lực
+ MAS: tính nam tính/nữ tính
Do đó ta có thể xây dựng mơ hình lý thuyết theo sơ đồ sau:
Khoảng cách quyền
lực - PDI
Giá trị
Nam tính/ nữ tính MAS
Văn hóa cơng
ty gia đình và
phi gia đình
Hồi nghi xã hội - SC
Linh hoạt xã hội - SF
Việc khen thưởng RA
Niềm tin
Tâm linh - S
Kiểm soát số phận FC
Để đo lường các biến thuộc tính văn hóa, chúng ta sử dụng thang đo Likert 5 điểm.
Chúng ta tìm kiếm sự khác biệt giữa cơng ty gia đình và phi gia đình trong hai quốc gia.
Ngồi ra, chúng ta tìm kiếm sự khác biệt tương tự giữa cơng ty gia đình và phi gia đình
trên khắp các quốc gia, tìm kiếm để tìm ra điểm chung giữa các quốc gia trong văn hóa
kinh doanh các cơng ty gia đình. Xác định các thuộc tính văn hóa khác biệt có thể là bước
đầu tiên trong sự hiểu biết các giả thuyết dựa trên lợi thế của các công ty gia đình.
Lớp CHĐ6-K20-N2
Trang 4
Môn Phương pháp nghiên cứu khoa học
Dựa trên các cơ sở lý thuyết ta có thể thiết lập các giả thuyết nghiên cứu của đề tài như
sau:
1. – Giả thuyết H1: Mơ hình điểm số trung bình của các thuộc tính văn hóa có sự khác
biệt đáng kể với những điểm số trung bình của những nhà quản lý chuyên mơn của các
cơng ty phi gia đình trong mỗi quốc qua.
2. – Giả thuyết H2: Mơ hình điểm số trung bình của các thuộc tính văn hóa cơng ty gia
đình ở các nền văn hóa quốc gia sẽ khác nhau trên cùng một phương diện với những điểm
số trung bình của những nhà quản lý chuyên môn ở cùng các nền văn hóa quốc gia đó.
3. – Giả thuyết H3a: Điểm số PDI trung bình ở các cơng ty gia đình sẽ cao hơn ở các
nhà quản lý chun mơn của các cơng ty phi gia đình trong mỗi quốc gia.
4. – Giả thuyết H3b: Điểm số về tính nam tính trung bình ở các cơng ty gia đình sẽ
thấp hơn điểm số trung bình ở các nhà quản lý chun mơn của cơng ty phi gia đình trong
mỗi quốc gia.
5. – Giả thuyết H3c: Điểm số SC trung bình cho các nhân viên cơng ty gia đình thấp
hơn trong công ty khác xét trên phạm vi từng quốc gia.
6. – Giả thuyết H3d: Giá trị SF trung bình của cơng ty gia đình cao hơn các cơng ty
khác trong từng quốc gia.
7. – Giả thuyết H3e: Giá trị RA trung bình trong các cơng ty gia đình có xu hướng cao
hơn so với cơng ty khác tính trong phạm vi từng quốc gia.
8. – Giả thuyết H3f: Giá trị trung bình trong yếu tố tinh thần (S) ở các cơng ty gia đình
sẽ cao hơn các cơng ty khác ở từng nước.
9. – Giả thuyết H3g: Điểm số kiểm sốt số phận (SC) trung bình của các thành viên
cơng ty gia đình sẽ thấp hơn điểm số trung bình của các công ty khác trong mỗi quốc gia.
Câu 3: Việc đo lường các biến tiềm ẩn bằng các yếu tố thành phần có đủ độ tin
cậy thống kê hay không?
Biến tiềm ẩn: Giá trị và niềm tin
Biến thành phần:
SC- Tính hồi nghi xã hội
SF- Tính linh hoạt xã hội
RA- Việc khen thưởng
Lớp CHĐ6-K20-N2
Trang 5
Môn Phương pháp nghiên cứu khoa học
S – Tâm linh
FC- Kiểm soát số phận
PDI- Khoảng cách quyền lực
MAS – Nam tính/Nữ tính
Độ tin cậy của việc đo lường biến tiềm ẩn bằng các yếu tố thành phần được xác định
thông qua hệ số Cronbach Alpha. Đo lường có độ tin cậy tốt khi hệ số Cronbach Alpha
biến thiên trong khoảng [0.7-0.8], nếu Cronbach Alpha α ≥ 0.6 là đo lường có thể chấp
nhận được về độ tin cậy. Tuy nhiên tác giả luận văn không tiến hành xác định hệ số này,
trong khi chúng ta lại khơng có cơ sở dữ liệu để sử dụng phần mềm thích hợp để tính hệ số
Cronbach Alpha. Do vậy, ta khơng thể kết luận được việc đo lường các biến tiềm ẩn bằng
các yếu tố thành phần có đủ độ tin cậy thống kê hay không.
Câu 4: Nêu lên những cơ sở lý thuyết để thiết lập mơ hình lý thuyết của đề tài?
Cơ sở lý thuyết của việc đo lường hai biến giá trị và niềm tin:
-
Leung et al. (2002) phát triển năm thước đo của “niềm tin” được thiết kế cho các
mức độ cá nhân và sau đó được Bond (2004.) sử dụng để phân biệt sự khác nhau của cả hai
nền văn hóa quốc gia và các nhóm tiểu quốc gia, bao gồm:
+ Tính hồi nghi xã hội – SC: Bao gồm cái nhìn tiêu cực của người dân hoặc một
nhóm người cũng như sự khơng tin tưởng của các tổ chức xã hội.
+ Tính linh hoạt xã hội – SF: Đo lường những hành vi ngược lại với những cách xử sự
thông thường của xã hội. Hành vi này có thể khơng giống nhau tùy vào từng tình huống cụ
thể.
+ Tâm linh, tinh thần – S: mức độ tin tưởng vào các yếu tố siêu nhiên hay các nhân tố
tôn giáo của sự tồn tại.
+ Việc khen thưởng – RA: là mức độ tín nhiệm mà phải cố gắng và kiên trì thì sẽ được
thưởng.
+ Kiểm sốt số phận – FC: mức độ tin tưởng vào việc các sự kiện có thể được kiểm
sốt hay khơng. Sự kiện có thể vừa được xác định trước và vừa dự đoán được.
-
Hofstede (1980, 1991, 2001) đã chỉ ra rằng các mục đo lường cho khoảng cách
quyền lực (PDI) và nam tính/ nữ tính của ơng là phù hợp để đo lường các “giá trị” của các
loại hình cơng ty.
Lớp CHĐ6-K20-N2
Trang 6
Môn Phương pháp nghiên cứu khoa học
+ Khoảng cách quyền lực – PDI: PDI được định nghĩa là "mức độ mà các thành viên ít
quyền thế của các cơ quan và các tổ chức trong xã hội mong đợi và chấp nhận rằng quyền
lực được phân phối không đồng đều" (Hofstede, 2001).
+ Nam tính/Nữ tính –MAS: Tiêu chuẩn Nam tính đại diện cho một xã hội mà trong đó
vai trị giới tính xã hội rõ ràng là khác biệt: Đàn ông được cho rằng phải quyết đoán, cứng
rắn, và tập trung vào sự thành công về vật chất; phụ nữ được cho là khiêm tốn hơn, dịu
dàng hơn và quan tâm đến chất lượng cuộc sống. Tiêu chuẩn Nữ tính đại diện cho một xã
hội mà trong đó vai trị giới tính xã hội lấn át lên nhau: Cả nam giới và phụ nữ được cho là
khiêm tốn, dịu dàng, và quan tâm đến chất lượng cuộc sống (Hofstede, 2001).
Cơ sở lý thuyết của các giả thuyết:
•
Cơ sở lý thuyết của giả thuyết 1: Mỗi văn hóa bao gồm các giá trị và
niềm tin có thể đo lường được bằng các bảng câu hỏi điều tra. Luận văn này sẽ dùng những
phương pháp truyền thống để xem xét văn hóa của các cơng ty gia đình so với văn hóa của
các cơng ty phi gia đình. Những người sở hữu và những người quản lý của công ty gia đình
có thể được xem xét như là một tầng lớp lẫn như là một phạm trù nghề nghiệp.
Mơ hình lý thuyết: Mơ hình điểm số trung bình của các thuộc tính văn hóa có sự
khác biệt đáng kể với những điểm số trung bình của những nhà quản lý chun mơn của
các cơng ty phi gia đình trong mỗi quốc qua.
•
Cơ sở lý thuyết của giả thuyết 2:
+ Hofstede cho rằng hai nhân tố PDI và MAS không những khác nhau theo quốc tịch
và theo nghề nghiệp. Nghề nghiệp khơng chỉ khác nhau về giá trị văn hóa, mà cịn có xu
hướng khác nhau trong cùng một cách trên khắp các quốc gia.
+ Hofstede (1991) nhấn mạnh rằng sự so sánh của các công ty hay các khu vực nên
luôn dựa trên những người trong cùng một ngành nghề, bởi vì nó sẽ thích hợp để so sánh
điểm số của các cơng ty gia đình ở các quốc gia với các chuyên gia phi gia đình ở cùng các
quốc gia đó.
Mơ hình lý thuyết: Mơ hình những điểm số trung bình của các thuộc tính văn hóa
cơng ty gia đình ở các nền văn hóa quốc gia sẽ khác nhau trên cùng một phương diện với
Lớp CHĐ6-K20-N2
Trang 7
Môn Phương pháp nghiên cứu khoa học
những điểm số trung bình của những nhà quản lý chun mơn ở cùng các nền văn hóa
quốc gia đó.
•
Cơ sở lý thuyết của giả thuyết 3:
+ Kets de Vries (1993) và Dyer (1994) cùng với Gersick và cộng sự (1997) cho rằng
các thương hiệu cơng ty gia đình thường là hướng nội, truyền thống, kiên định và khó thay
đổi.
+ Kets de Vries (1996) phát biểu rằng hai đặc trưng phổ biến của những người sáng lập
cơng ty gia đình là tính hồ nghi và nhu cầu kiểm soát. Những người sáng lập thường không
muốn trao quyền lực cho người khác, và các công ty của họ thường được tập trung và kiểm
soát theo cách của họ.
+ Coffee and Scase (1985), Hall (1988), Tagiuri và Davis (1996) và Poza et al. (1997)
cũng thấy rằng việc ra quyết định được tập trung vào những thành viên gia đình đứng đầu
trong cơng ty gia đình. Những mơ tả cho thấy các cơng ty gia đình có thể đạt điểm số cao
trong phương diện PDI.
+ Hofstede (1991) nói rằng việc đo lường PDI của mình sẽ là thấp hơn ở nhóm có trình
độ học vấn, tầng lớp và tình trạng nghề nghệp cao hơn. Vì vậy, những nhà quản lý được
đào tạo chuyên nghiệp có thể có điểm số tương đối thấp hơn trong phương diện này.
Mơ hình lý thuyết: Giá trị trung bình cho tiêu chí PDI ở các thành viên cơng ty gia
đình sẽ cao hơn giá trị trung bình cho các nhà quản lý chun nghiệp của các cơng ty phi
gia đình trong mỗi quốc gia.
•
Cơ sở lý thuyết của giả thuyết 4:
+ Định nghĩa của Hofstede (2001) về phương diện nam tính/nữ tính phát biểu rằng
những nhóm chấm điểm thấp về nam tính (nghĩa là nữ tính cao) sẽ yêu cầu nhiều hơn với
một mối quan tâm lớn hơn về chất lượng cuộc sống và các vấn đề phúc lợi khác.
+ Steward (2003) nói rằng những nhà lãnh đạo của các cơng ty dựa trên quan hệ họ
hàng có thể cần phải biểu lộ sự rộng lượng dễ thấy hướng về gia đình.
+ Schulze et al. (2001) cũng nói rằng giá trị của lịng vị tha ảnh hưởng đến cơng ty gia
đình và chủ nghĩa vị tha gia đình làm cho các thành viên trong cơng ty gia đình có giá trị
theo cái cách khơng thường tìm thấy ở các thành viên trong các loại hình cơng ty khác.
Lớp CHĐ6-K20-N2
Trang 8
Mơn Phương pháp nghiên cứu khoa học
Mơ hình lý thuyết: Điểm số trung bình về nam tính ở các cơng ty gia đình sẽ thấp
hơn điểm số trung bình ở các nhà quản lý chuyên môn của công ty phi gia đình trong mỗi
quốc gia.
•
Cơ sở lý thuyết của giả thuyết 5:
+ Trong nghiên cứu của Leung- Bond (2004) đã chỉ ra rằng SC làm người ta giảm sự
hài lòng trong cuộc sống, lẫn việc giảm sự hài lòng trong công việc; khiến cuộc sống thêm
hối hả ( điều này có thể do ảnh hưởng từ cơng việc); phủ nhận khả năng lãnh đạo dựa trên
kết quả công việc và làm cho mối quan hệ làm việc trong nhóm trở nên khó khăn.
+ Trong các nghiên cứu khác của Dyer, Tagiuri& Dvis, hay Fukuyama đều cho thấy
rằng các mục tiêu và giá trị gia đình ảnh hưởng trực tiếp đến hành xử trong doanh nghiệp
gia đình.
+ Theo Ward, các cơng ty gia đình tạo ra một mơi trường làm việc với khơng khí gia
đình, điều này làm tăng sự trung thành trong nhân viên của công ty .
+ Theo Tagiuri & Davis, mối quan hệ gia đình trong doanh nghiệp làm gia tăng động
lực làm việc, sự trung thành và lòng tin của nhân viên.
+ Theo nghiên cứu của Lyman, giá trị gia đình cùng mối quan hệ cá nhân thông thường
sẽ được ưu tiên hơn các giá trị thông thường trong công ty và các thành viên trong cơng ty
gia đình thể hiện quan hệ hợp tác cao hơn.
Mơ hình lý thuyết: Giá trị trung bình cho tiêu chí SC cho các nhân viên trong cơng
ty gia đình thấp hơn trong cơng ty khác xét trên phạm vi từng quốc gia.
•
Cơ sở lý thuyết của giả thuyết 6:
+ Leung & Bond cũng đã chỉ ra sự linh hoạt trong ứng xử có liên hệ mật thiết với việc
các quy định trong doanh nghiệp không quá cứng nhắc, doanh nghiệp có nhiều lựa chọn
cho một vấn đề và sự mâu thuẫn trong hành vi con người.
+ Theo Benedict, Greenhalgh, Ram & holiday, đối với doanh nghiệp gia đình có khả
năng xử lý linh hoạt, nhanh chóng hơn doanh nghiệp khác khi có sự biến động trên thị
trường.
+ Theo Blim/ Song, các cơng ty gia đình sẽ nhanh chóng thích nghi hơn khi có sự suy
giảm kinh tế bằng việc cắt giảm tiêu dùng và họ dễ dàng tăng thêm giờ làm nếu nhu cầu
tăng lên khi nền kinh tế phục hồi.
Lớp CHĐ6-K20-N2
Trang 9
Môn Phương pháp nghiên cứu khoa học
+ Theo Bruun, Perez Lizaur, Whyte, các cơng ty gia đình cho thấy sự linh hoạt hơn
trong những kế hoạch sản xuất ngắn hạn trong môi trường kinh tế bất ổn và những chiến
lược dài hạn hơn trong môi trường ổn định .
Mô hình lý thuyết: Giá trị SF trung bình của doanh nghiệp gia đình cao hơn các
doanh nghiệp khác trong từng quốc gia.
•
Cơ sở lý thuyết của giả thuyết 7:
+ Nghiên cứu của Leung & Bond cũng cho thấy RA ( việc khen thưởng) thường khiến
sự tin cẩn của các nhà quản lý tăng cao, nhưng giảm đối với các nhà chun mơn cũng như
có ảnh hưởng thấp hơn trong sự thu hút lẫn nhau, giáo dục và chuyên môn.
+ Nghiên cứu của Ket de Vries cho thấy các nhà sáng lập cơng ty gia đình thường có
tính hồi nghi rất cao và có xu hướng muốn kiểm sốt mọi việc. Họ ít khi muốn trao quyền
cho ngưới khác mà muốn kiểm sốt tập trung mọi việc theo cách của chính họ.
+ Các nghiên cứu khác của (CS, Hall, TD…) chỉ ra rằng trong cơng ty gia đình thường
người ra quyết định là người nắm quyền chủ gia đình. Theo Greenhalg, thường thì các mối
quan hệ họ tộc ành hưởng đến việc quản lý nhiều hơn là các yếu tố chuyên mơn.
Mơ hình lý thuyết: Giá trị RA trung bình trong các doanh nghiệp gia đình có xu
hướng cao hơn so với doanh nghiệp khác tính trong phạm vi từng quốc gia.
•
. Cơ sở lý thuyết của giả thuyết 8:
+ Trong kết quả nghiên cứu của Leung- Bond chỉ ra rằng yếu tố tinh thần liên quan chặt
đến khả năng lãnh đạo, hay kéo dài thời gian làm việc, siêng năng đi lễ nhà thờ và nâng
cao khả năng thỏa hiệp. Nhân viên của các cơng ty gia đình thường tận tụy hơn trong công
việc, chăm chỉ hơn và trung thành hơn so với các cty khác.
+ Moscetello cũng chỉ ra các cơng ty gia đình có chính sách quản lý thơng thống hơn.
+ Cịn Adam cho thấy các vị lãnh đạo trong cơng ty gia đình thường quan liêu và có xu
hướng tập trung hóa sự quản lý.
+ Lyman lại cho rằng các giá trị gia đình có ảnh hưởng mạnh đến giá trị doanh nghiệp
và các nhà lãnh đạo của cơng ty gia đình thường muốn minh họa bằng sự quan tâm lớn đến
các mối quan hệ trong cơng ty.
Mơ hình lý thuyết: Giá trị trung bình trong yếu tố tinh thần (S) ở các công ty gia
đình sẽ cao hơn các cơng ty khác ở từng nước.
Lớp CHĐ6-K20-N2
Trang 10
Mơn Phương pháp nghiên cứu khoa học
•
Cơ sở lý thuyết của giả thuyết 9:
+ Nghiên cứu (2004) của Leung và Bond chứng minh rằng kiểm sốt số phận tích cực
liên quan đến hạ thấp đạo đức làm việc , hạ thấp định hướng chứng thực và lôi cuốn lãnh
đạo, và hạ thấp sự hài lòng đối với cuộc sống và hướng đến một công ty khác . Những phát
hiện này phù hợp với ý tưởng mà người ở địa vị cao trong kiểm soát số phận phản ứng thụ
động với các sự kiện xảy ra đối với họ.
+ Ward (1988) chứng minh các doanh nghiệp gia đình truyền cảm hứng cho lịng trung
thành của nhân viên lớn hơn các cơng ty khơng gia đình.
+ Các cơng ty gia đình trả lương nhân viên cao hơn (Donckels và Frohlich,1991).
+ Moscetello (1990) nói rằng các cơng ty gia đình mang lại những điều tốt nhất cho các
nhân viên của họ.
+ Theo Coffee and Scase (1985). nhân viên cơng ty gia đình đã linh hoạt hơn trong việc
sắp xếp.
+ Nguồn nhân lực quản lý trong các tổ chức gia đình là ít tốn kém và hiệu quả hơn
(theo Levering và Moskowitz,1993)
+ Adams và cộng sự thấy rằng lãnh đạo một công ty gia đình có nhiều khả năng sử
dụng một loại mơ hình vai trị của lãnh đạo.
+ Lyman (1991) nói rằng nhà lãnh đạo cơng ty gia đình có nhiều khả năng tồn vẹn về
hình mẫu và mối quan hệ cam kết .
Mơ hình lý thuyết: Điểm kiểm sốt số phận của các thành viên cơng ty gia đình sẽ
thấp hơn điểm số trung bình quản lý chun mơn của các cơng ty khơng gia đình trong mỗi
quốc gia.
Câu 5: Giải thích những kết quả xử lý thống kê trong việc kiểm định các giả thiết
nghiên cứu hoặc trong việc giải thích các câu hỏi nghiên cứu của đề tài?
Từ các số liệu thu thập trong cuộc khảo sát 175 doanh nghiệp tại Ukraina (76 doanh
nghiệp gia đình và 99 ngân hàng – đại diện cho loại hình doanh nghiệp phi gia đình) và
156 doanh nghiệp (87 doanh nghiệp gia đình và 69 doanh nghiệp phi gia đình) tại Mỹ, thu
được bảng kết quả thống kê mô tả như bảng 1.
Bảng 1: Mô tả thống kê
Các đi m
n
Nh nh t
Lớp CHĐ6-K20-N2
L n nh t
Trung bình
SD
L ch
SE
nh n
SE
Trang 11
Mơn Phương pháp nghiên cứu khoa học
Ukraine, gia đình
75
UDI
SC
RA
SF
S
MAS
SC
RA
SF
S
FC
USA, family
87
87
87
87
87
87
87
UDI
MAS
SC
RA
SF
S
FC
USA, bank
UDI
MAS
SC
RA
SF
S
FC
-
69
69
69
69
69
69
69
0.548
0.410
0.218
0.276
-0.931
0.545
0.469
- 0.797
0.276
0.113
0.545
3.888
0.365
- 0.619
0.276
2.292
0.545
4.429
3.723
0.353
- 0.135
0.276
- 0.661
0.545
4.583
3.618
0.481
- 0.283
0.276
- 0.240
0.545
4.625
3.512
0.606
- 0.564
0.276
- 0.305
0.545
2.250
4.000
3.030
0.380
0.459
0.243
2 0.143
0.481
1.250
3.500
2.356
0.431
0.213
0.243
- 0.144
0.481
2.316
4.000
3.268
0.318
- 0.021
0.243
- 0.218
0.481
2.688
4.875
3.797
0.388
- 0.213
0.243
0.415
0.481
2.571
3.929
3.420
0.242
- 0.473
0.243
1.044
0.481
2.583
4.083
3.282
0.373
0.051
0.243
- 0.859
0.481
4.375
3.169
0.48
- 0.437
0.243
0.927
0.481
1.500
3.500
2.382
0.448
0.381
0.258
- 0.348
0.511
1.000
3.000
1.960
0.407
0.067
0.258
- 0.216
0.511
1.263
3.105
2.109
0.365
0.250
0.258
0.135
0.511
2.938
4.125
3.629
0.286
2 0.315
0.258
- 0.475
0.511
2.929
4.000
3.354
0.225
0.687 2
0.258
0.724
0.511
2.417
4.000
3.397
0.373
0.741
0.258
0.100
0.511
1.500
99
99
99
99
99
99
99
UDI
0.593
1.625
FC
Ukaine, bank
0.277
3.875
2.506
0.510
0.245
0.258
- 0.260
0.511
1.750
3.500
2.710
0.392
- 0.199
0.289
- 0.357
0.570
1.500
2.750
2.268
0.307
- 0.240
0.289
- 0.174
0.570
1.632
3.000
2.385
0.327
- 0.325
0.289
- 0.429
0.570
3.000
4.313
3.653
0.317
- 0.364
0.289
- 0.495
0.570
2.429
3.786
3.095
0.282
- 0.020
0.289
- 0.032
0.570
2.083
3.833
3.106
0.377
- 0.325
0.289
0.641
0.570
1.375
MAS
0.079
1.875
76
76
76
76
76
76
1.667
4.000
2.809
0.426
1.500
3.250
2.296
2.158
4.316
3.579
2.438
4.688
2.857
2.417
3.500
2.498
0.481
- 0.472
0.289
- 0.183
0.570
Trong bảng 1 ta có giá trị trung bình của các 07 biến nghiên cứu đối với doanh
nghiệp gia đình và ngân hàng tại 02 quốc gia. Các giá trị trung bình được tổng kết lại trong
bảng 4 cho thấy sự so sánh ở từng quốc gia và giữa hai quốc gia với nhau.
+ Xét trên từng quốc gia: Thể hiện rõ trong bảng số 4
Bảng 4: Khác nhau về điểm số của các cơng ty gia đình
Trung bình
Ukraina
Mỹ
Cơng ty gia đình
Ngân hàng
Cơng ty gia đình
PDI
2,809
3,030
2,382
MAS
2,296
2,356
1,960
SC
3,579
3,268
2,109
SF
3,723
3,420
3,354
Lớp CHĐ6-K20-N2
Ngân hàng
2,710
2,268
2,385
3,095
Trang 12
Mơn Phương pháp nghiên cứu khoa học
RA
3,888
3,797
S
3,618
3,282
FC
3,512
3,169
3,629
3,397
2,506
3,653
3,106
2,498
• Các doanh nghiệp gia đình đánh giá mức độ khoảng cách quyền lực thấp hơn các
ngân hàng tại cả hai nước. Kết quả này bác bỏ giả thuyết H3a, tức ở cả 02 nước thì khoảng
cách quyền lực của các doanh nghiệp gia đình thấp hơn các doanh nghiệp phi gia đình.
• Các doanh nghiệp gia đình đánh giá biến MAS thấp hơn các ngân hàng ở cả 2 nước.
Từ kết quả này, chúng ta chấp nhận giả thuyết H3b, tức các doanh nghiệp gia đình quan
tâm hơn đến chất lượng đời sống nhân viên và có nhiều phúc lợi hơn các doanh nghiệp phi
gia đình. Tuy nhiên, ở Ukraina sự khác biệt giữa 02 loại hình doanh nghiệp rất nhỏ.
• Doanh nghiệp gia đình tại Ukraina đánh giá biến SC cao hơn ngân hàng. Vậy giả
thuyết H3c bị bác bỏ với trường hợp nghiên cứu tại Ukraina. Ngược lại, giả thuyết H3c
được chấp nhận tại Mỹ. Qua đó ta thấy nhân viên trong các doanh nghiệp gia đình tại
Ukraina ít hài lịng về cuộc sống cũng như công việc hơn các doanh nghiệp phi gia đình.
Điều này hồn tồn khác tại Mỹ, tại các doanh nghiệp gia đình nhân viên hài lịng và trung
thành hơn tại các doanh nghiệp phi gia đình.
• Các doanh nghiệp gia đình đánh giá biến SF cao hơn ngân hàng. Giả thuyết H3d
được chấp nhận. Vậy ở cả hai nước, các doanh nghiệp gia đình thường linh hoạt trong hoạt
động và có khả năng thích ứng cao với môi trường kinh doanh biến động hơn doanh
nghiệp phi gia đình.
• Các doanh nghiệp gia đình tại Ukraina cho rằng biến RA cao hơn ngân hàng. Kết
quả này cho phép chấp nhận giả thuyết H3e tại Ukraina. Tuy nhiên nghiên cứu lại cho kết
quả ngược lại ở Mỹ, vậy giả thuyết H3e bị bác bỏ. Ta thấy tại Ukraina, quyền lực quyết
định trong các cơng ty gia đình tập trung cao ở người chủ, các quan hệ gia đình chi phối
hoạt động nhiều hơn yếu tố chuyên môn so với các cơng ty phi gia đình. Và ở Mỹ thì
ngươc lại.so với giả thuyết ban đầu.
• Với biến S (tinh thần), các doanh nghiệp gia đình ở cả Ukraina và Mỹ đều đánh giá
cao hơn ngân hàng. Vậy ta chấp nhận giả thuyết H3f. Qua đó cho thấy nhân viên của các
doanh nghiệp gia đình có tinh thần làm việc, sự chăm chỉ, lịng trung thành với cơng ty cao
hơn nhân viên ở các cơng ty phi gia đình.
Lớp CHĐ6-K20-N2
Trang 13
Mơn Phương pháp nghiên cứu khoa học
• Giá trị trung bình của biến FC được các doanh nghiệp gia đình đánh giá cao hơn
ngân hàng ở cả Ukraina và Mỹ, tuy nhiên ở Mỹ sự khác biệt giữa hai loại hình doanh
nghiệp khơng đáng kể. Vậy ta bác bỏ giả thuyết H3g.
+ Xét giữa 02 quốc gia với nhau.
•
Các doanh nghiệp gia đình ở 02 nước trong nghiên cứu có chung nhận định về các
biến PDI, SF, MAS, S, FC. Tuy nhiên với biến MAS sự khác biệt trong đánh giá của hai
loại hình doanh nghiệp ở Ukraina có khác biệt rất nhỏ, cũng tương tự với biến FC tại Mỹ.
Do đó, ta thấy chỉ 03 biến PDI, SF và S có ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh của các doanh
nghiệp gia đình ở Ukraina & Mỹ nói riêng và các nước khác nhau nói chung.
•
Hai biến cịn lại SC và RA có sự đánh giá khác nhau giữa 02 nước do đó khơng xét
đến ảnh hưởng của 02 biến này.
Giải thích kết quả xử lý thống kê ở bảng 3: Vì bảng 3 là bảng Kiểm định MANOVA
khơng nằm trong chương trình học, dó đó chúng tơi chưa đủ kỹ năng để giải thích các số
liệu đã được xử lý mà chỉ nêu ra đây những kết quả từ việc phân tích bảng xử lý của tác giả
luận văn:
Các kết quả Manova ( bảng 3) cho thấy rằng có những tác động tới việc thiết lập quốc
gia, tới mơ hình kinh doanh gia đình/khơng theo gia đình và tương tác giữa các loại hình
doanh nghiệp và thiết lập quốc gia. Điều này cho thấy mơ hình của những kết quả cho 7
thang đo đều phụ thuộc vào sự thiết lập quốc gia và tình trạnh kinh doanh gia đình / khơng
theo gia đình.
Đầu tiên kết quả Manova cho thấy những mẫu về quốc gia có khác biệt đáng kể trên
các biến phụ thuộc (tức là, có 7 thang đo văn hóa ).
Thứ hai, nhóm kinh doanh khơng theo hộ gia đình / gia đình cũng khác biệt đáng kể
trên thang đo văn hóa.
Thứ ba, có sự tương tác đáng kể hiện tại, hoặc là hiệu quả của cơng ty gia đình mạnh
hơn hoặc hiệu quả của cơng ty phi gia đình mạnh hơn trong một quốc gia thông qua 7
thang đo. Điều này cho thấy một thử nghiệm đồng thời của các mối quan hệ giữa tình trạng
quốc gia của những cá nhân và tình trạng kinh doanh của họ trên 7 thước đo văn hóa.
Trong khi văn hóa quốc gia có thể tạo ra những khác biệt được nhìn thấy rõ nhất trong cấu
trúc, loại hình kinh doanh và sự tương tác giữa loại hình doanh nghiệp thì thiết lập quốc gia
Lớp CHĐ6-K20-N2
Trang 14
Mơn Phương pháp nghiên cứu khoa học
cũng đóng một vai trị quan trọng trong việc giải thích cho câu trả lời của những nội dung
theo bảng câu hỏi.
Phép phân tích biệt thức được sử dụng để theo dõi sự khác biệt và tương tác của các
biến phụ thuộc chịu trách nhiệm về sự khác biệt trong nhóm. Nhìn chung, 78% tổ chức cá
nhân được phân loại đúng theo mơ hình. Kết quả cho thấy có 2 chức năng mơ tả sự khác
biệt giữa các nhóm. Chức năng thứ nhất liên quan mật thiết tới sự phân biệt giữa các nhóm
nước và chức năng thứ hai có liên quan vừa phải và mơ tả ảnh hưởng của tình trạng kinh
doanh theo gia đình/ khơng theo gia đình.
Bảng 3: Kiểm định MANOVA
Ảnh hưởng
Kiểm tra nhiều
chiềua
Giá trị
Intercept
Pillai’s trace
0.218
Wilks’ l
0.782
Hotelling’s trace
0.279
Roy’s largest root
Partial h
0.279
F
Hypo. df
Error df
Sig.
12.779b
7.00
321.0
0.000
0.218
12.779
b
7.00
321.0
0.000
0.218
12.779
b
7.00
321.0
0.000
0.218
12.779
b
7.00
321.0
0.000
Noncent. parameter
0.218
Pillai’s trace
0.736
127.557
b
7.00
321.0
0.000
0.736
Wilks’ l
Nation
0.264
127.557
b
7.00
321.0
0.000
0.736
127.557
b
7.00
321.0
0.000
0.736
b
Hotelling’s trace
2.782
Roy’s largest root
2.782
127.557
7.00
321.0
0.000
0.736
Pillai’s trace
Family
0.348
24.474
b
7.00
321.0
0.000
0.348
24.474
b
7.00
321.0
0.000
0.348
Wilks’ l
0.652
Hotelling’s trace
0.534
24.474
b
7.00
321.0
0.000
0.348
Roy’s largest root
Nation * family
2
0.534
24.474
b
7.00
321.0
0.000
0.348
14.238
b
7.00
321.0
0.000
0.237
Pillai’s trace
0.237
Wilks’ l
0.763
14.238
b
7.00
321.0
0.000
0.237
Hotelling’s trace
0.310
14.238
b
7.00
321.0
0.000
0.237
14.238
b
7.00
321.0
0.000
0.237
Roy’s largest root
0.310
a
b
89.45
0
89.45
0
89.45
0
89.45
0
892.89
8
892.89
8
892.89
8
892.89
8
171.31
7
171.31
7
171.31
7
171.31
7
99.66
6
99.66
6
99.66
6
99.66
6
Observed
powerc
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
c
Notes: Design: intercept ỵ nation ỵ family ỵ nation * family; exact statistic; computed using a ¼ 0.05
Câu 6: Nêu những phát hiện mới của đề tài và những hạn chế của đề tài, từ đó đề
nghị những nghiên cứu mới để giải quyết những hạn chế này?
1. Những phát hiện mới của đề tài:
Nghiên cứu khám phá được các đặc điểm văn hóa về giá trị và niềm tin trong các
cơng ty gia đình ở các nước khác nhau, các đặc điểm này hồn tồn có thể định lượng và
Lớp CHĐ6-K20-N2
Trang 15
Môn Phương pháp nghiên cứu khoa học
so sánh được. Mặc khác, nó chỉ ra rằng thành viên của các cơng ty gia đình có thể được đo
lường hay đánh giá so sánh như các thành phần trong cùng một tầng lớp hay một ngành
nghề.
Sự khác biệt về văn hóa của mỗi quốc gia đã tạo nên sự khác biệt trong một số tiêu
chuẩn đo lường của công ty gia đình và phi gia đình giữa các quốc gia. Kết quả thống kê
đã chỉ ra các khác biệt cụ thể cùng một hướng ở các tiêu chuẩn PDI, SF, S và sự khác biệt
nhưng ngược hướng ở tiêu chuẩn SC, RA.
Nghiên cứu phát hiện những đặc điểm văn hóa về giá trị/ niềm tin của cơng ty gia
đình có sự khác biệt đáng kể so với các giá trị/ niềm tin trung bình của các nhà quản lý
chuyên nghiệp trong tổ chức phi gia đình. Chính sự khác biệt này là những lợi thế cạnh
tranh của các công ty gia đình, trong đó 3 nhân tố ảnh hưởng lớn nhất là: PDI, SF và S:
PDI ở các công ty gia đình thì thấp hơn tổ chức phi gia đình, điều này cho thấy địa vị
xã hội và quyền lực của các lãnh đạo trong các tổ chức phi gia đình có khoảng cách rất lớn.
SF (tính linh hoạt xã hội) ở các cơng ty gia đình cao hơn, điều này cho thấy khả năng
tồn tại của các tổ chức gia đình cao hơn.
S (tâm lý, tinh thần) ở các tổ chức gia đình cao hơn.
2. Hạn chế của đề tài:
Do đặc điểm văn hóa và nền giáo dục ảnh hưởng đến biến MAS nên chưa thể đánh
giá được biến này ảnh hưởng như thế nào đến biến tiềm ẩn.
Nghiên cứu chưa cho thấy được sự khác biệt trong văn hóa quản lý kinh doanh
chuyên nghiệp khác về các tiêu chuẩn xã hội như thế nào.
Quá trình chọn mẫu nghiên cứu (mẫu các tổ chức phi gia đình) chỉ thu gọn trong
nhóm ngân hàng, điều này chưa đưa ra được kết luận mang tính tổng qt vì nếu thay thế
nhóm ngành nghề khác có thể kết quả sẽ có sự thay đổi.
Nghiên cứu chỉ chọn hai nền kinh tế đặc trưng là Ucraina và Mỹ để làm mẫu, điều
này có thể thay đổi nếu chúng ta chọn mẫu là những nước khác, vì mẫu có tính đa dạng
theo ngành nghề. Do đó ảnh hưởng đến kết quả thống kê.
3. Những nghiên cứu mới:
- Nghiên cứu như trên nhưng thay đổi mẫu, không chọn loại hình ngân hàng mà chọn
những nhóm ngành nghề khác nhau nhưng có cùng đặc tính phi gia đình. Đồng thời, mở
Lớp CHĐ6-K20-N2
Trang 16
Môn Phương pháp nghiên cứu khoa học
rộng nghiên cứu sang những quốc gia khơng có đặc điểm kinh tế rõ ràng như Mỹ, Ukraina
như các nước Châu Á, Châu Phi chẳng hạn để có thể có kết quả thống kê khác. Qua đó lợi
thế cạnh tranh quốc gia cũng được làm rõ.
- Mở rộng thêm nghiên cứu về sự khác biệt trong văn hóa quản lý kinh doanh chuyên
nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh cho loại hình doanh nghiệp này trên cơ sở so sánh, định
lượng các tiêu chuẩn văn hóa xã hội.
Lớp CHĐ6-K20-N2
Trang 17