Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Xây dựng chương trình đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh cho công ty cổ phần đầu tư và phát triển dự án hạ tầng Thái Bình Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.41 MB, 49 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................................... 2
Chương 1................................................................................................................................................ 4
TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.................................................4
1.1

Tổng quan về phân tích hoạt động kinh doanh............................................4

1.1.1

Khái niệm hoạt động kinh doanh..................................................................4

1.1.2

Mục đích của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp....6

1.1.3. Ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính............................................................7
1.2. Các phương pháp phân tích tình hình tài chính..............................................11
1.2.1. Phương pháp chung...............................................................................................11
1.2.2. Các phương pháp cụ thể......................................................................................11
1.2.3. Phương pháp so sánh............................................................................................11
1.2.4. Phương pháp cân đối............................................................................................12
1.2.5. Phương pháp phân tích tỷ lệ............................................................................12
1.3. Hệ thống tài liệu sử dụng..........................................................................................13
1.3.1 Phân tích bảng cân đối kế toán........................................................................13
1.3.2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh...................................14
1.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hệ số thanh toán...............................................................14
1.5. Công cụ hỗ trợ................................................................................................................18
1.5.1. Giới thiệu về Microsoft execl..................................................................................18
1.5.2. Các hàm trong Microsoft execl................................................................................18
Chương 2............................................................................................................................................. 20


KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ CHƯƠNG TRÌNH.........................................20
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP.....................................20
2.1. Khái quát về công ty Cổ phần Đầu tư và Phát tri ển Dự án Hạ tầng Thái
Bình Dương.................................................................................................................................... 20
 Giới thiệu về công ty Cổ phần Đầu tư và Phát tri ển Dự án Hạ tầng Thái
Bình Dương:...............................................................................................................................20
2.2. Phân tích thiết kế hệ thống............................................................................................28
2.2.1. Biểu đồ phân cấp chức năng..................................................................................28


2.2.2. Biểu đồ luồng dữ liệu(DFD)...................................................................................30
Chương 3............................................................................................................................................. 36
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỰA TRÊN
NHÓM CHỈ SỐ THANH TOÁN......................................................................................................36
3.1. Nhu cầu ứng dụng tin học hóa trong công tác phân tích tình hình hoạt
động kinh doanh tại công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Dự án Hạ tầng Thái
Bình Dương.................................................................................................................................... 36
3.2. Xây dựng chương trình phân tích hoạt động kinh doanh..................................36
3.2.1. Giao diện chính của chương trình........................................................................36
3.2.2. Một số giao diện trong chương trình...................................................................37
KẾT LUẬN........................................................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................................47


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của thế giới và xu hướng hội nhập kinh t ế qu ốc t ế,
đất nước ta đang dần đổi mới và bước vào thời kỳ công nghiệp hoá - hi ện đại
hoá, vừa xây dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật vừa phát tri ển n ền kinh t ế đ ất n ước.
Do đó, ngành Hệ thống thông tin quản lý không thể thi ếu và có vai trò r ất quan

trọng trong quá trình xây dựng và phát tri ển đất nước.
Ngày nay, khi công nghệ đã gắn liền với cuộc sống con người ở mọi lĩnh
vực, mọi ngành nghề. Không ai là không biết đến ph ạm vi ảnh hưởng cũng nh ư
tầm quan trọng của Microsoft Windows. Những ứng dụng cũng như l ợi ích mà
nó mang lại cho chúng ta thật sự rất hữu ích. Chính vì v ậy mà ngày càng có
nhiều những phần mềm cũng như những ngôn ngữ lập trình ra đời giúp cho tư
duy của chúng ta tăng lên và đem lại giá trị cao cho đ ời s ống. Tại Công ty Cổ phần
Đầu tư và Phát triển Dự án Hạ tầng Thái Bình Dương. Công việc phân tích tình hình
tài chính là rất quan trọng, tuy nhiên hiện tại công ty vẫn chưa có m ột ch ương
trình tính toán chuyên cho công việc quan trọng này.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Xây dựng chương trình đánh
giá hiệu quả hoạt động kinh doanh cho công ty cổ phần đầu tư và phát triển dự án hạ
tầng Thái Bình Dương” làm đề tài thực tập chuyên ngành.
2. Mục đích nghiên cứu
Phân tích, đánh giá được những ưu điểm, nhược điểm, và những ứng dụng
mạnh mẽ của Microsoft excel vào lĩnh vưc kinh tế - xã hội, khoa học – kĩ thuật,
giáo dục.
Nắm vững những kiến thức cơ bản về cơ sở lí thuyết về phân tích tình
hình tài chính từ đó đánh giá hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp. Hiểu rõ
được những ưu điểm, nhược điểm của hệ thống và phạm vi ảnh hưởng của h ệ
thống trong kinh tế, xã hội.


Qua đó, xây dựng được một chương trình đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh bằng việc sử dụng Microsoft và ứng dụng tại công ty Cổ phần Đầu tư và
Phát triển Dự án Hạ tầng Thái Bình Dương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu xây dựng chương trình
đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh dựa trên nhóm chỉ số thanh toán của
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Dự án Hạ tầng Thái Bình Dương.

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những khái niệm cơ bản và những
ứng dụng của Microsoft excel để áp dụng vào việc xây dựng bài toán phân tích
tình hình tài chính dựa trên nhóm chỉ tiêu hệ số thanh toán .
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Với kết quả đạt được, đề tài có thể làm công cụ để phát triển tư duy khoa
học của sinh viên ngành công nghệ thông tin nói chung và ngành tin h ọc k ế toán
nói riêng. Ngoài ra, đề tài còn có thể ứng dụng vào thực tiễn khi sử dụng chương
trình vào lĩnh phân tích tài chính.
5. Kết cấu
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung chính khóa luận của tôi gồm ba chương:
-

Chương 1: Tổng quan về phân tích hoạt động kinh doanh
Chương 2: Phân tích, thiết kế hệ thống chương trình phân tích hoạt động

-

kinh doanh
Chương 3: Xây dựng chương trình phân tích hoạt động kinh doanh dựa
trên nhóm chỉ số thanh toán của doanh nghiệp
Trong quá trình thực hiện đề tài hực tập chuyên ngành, do những giới hạn

nhất định về tài liệu, kiến thức và thời gian nên tôi không tránh khỏi những sai
sót. Tôi rất mong các thầy cô thông cảm và góp ý.


Chương 1.
TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

1.1Tổng quan về phân tích hoạt động kinh doanh.

1.1.1 Khái niệm hoạt động kinh doanh
Phân tích trong lĩnh vực tự nhiên được hiểu là sự chia nhỏ sự vật hi ện
tượng trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành của s ự vật hi ện
tượng đó như phân tích các chất hoá học bằng những phản ứng, phân tích các vi
sinh vật bằng kính hiển vi. Còn trong lĩnh vực kinh tế xã h ội, các hi ện t ượng c ần
phân tích chỉ tồn tại bằng những khái niệm trừu tượng. Do đó vi ệc phân tích
phải bằng những phương pháp trừu tượng. Các Mác đã chỉ ra rằng: " Khi phân
tích các hình thái kinh tế xã hội thì không th ể sử dụng hoặc kính hi ển vi, ho ặc
những phản ứng hoá học. Lực lượng của trừu tượng phải thay thế cái này ho ặc
cái kia".
Phân tích kinh doanh là việc phân chia các hi ện tượng, các quá trình và các
kết quả kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành. Trên cơ s ở đó, bằng các
phương pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp l ại nh ằm rút ra tính quy
luật và xu hướng phát triềncủa các hiện tượng nghiên cứu. Phân tích kinh doanh
gắn liền với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của con người. Tuy nhiên, trong
điều kiện sản xuất kinh doanh chưa phát tri ển, yêu cầu thông tin cho qu ản lý
chưa nhiều, chưa phức tạp, công việc phân tích cũng được ti ến hành ch ỉ là
những phép tính cộng trừ giản đơn. Khi nền kinh tế càng phát tri ển, nh ững đòi
hỏi về quản lý nền kinh tế quốc dân không ngừng tăng lên. Để đáp ứng yêu c ầu
quản lý kinh doanh ngày càng cao và phức tạp, phân tích kinh doanh được hình
thành và ngày càng hoàn thiện với hệ thống lý luận độc lập. Quá trình đó hoàn
toàn phù hợp với yêu cầu khách quan của sự phát tri ển các b ộ môn khoa h ọc. F
Ănghen đã chỉ rõ:


"Nếu một hình thái vận động là do một hình thái v ận đ ộng khác phát tri ển lên
những phản ánh của nó, tức là những ngành khoa học khác cũng ph ải t ừ ngành
này phát triển ra một ngành khác một cách tất yếu".
( F Ănghen : Phương pháp biện chứng tự nhiên NXB Sự thật 1963 trang 401402).
Là một môn khoa học độc lập, phân tích kinh doanh có đối tượng nghiên

cứu riêng. Nói chung, lĩnh vực nghiên cứu của phân tích kinh doanh không ngoài
các hoạt động sản xuất kinh doanh như là một hiện tượng kinh tế, xã h ội đặc
biệt: Để phân chia tổng hợp và đánh giá các hiện tượng của ho ạt đ ộng kinh
doanh, đối tượng nghiên cứu của phân tích kinh doanh là những kết qu ả kinh
doanh cụ thể, được thể hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế, với sự tác động của các
tác nhân kinh tế.
Kết quả kinh doanh thuộc đối tượng phân tích có thể là kết quả riêng biệt
của từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh như mua hàng,
bán hàng, sản xuất ra hàng hoá, hoặc có thể là kết quả tổng h ợp của c ả m ột quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là kết quả tài chính cu ối cùng
của doanh nghiệp.
Vậy thế nào là phân tích tình hình tài chính của doanh nghi ệp ? Và m ục
đích của việc phân tích này ra sao ?
Phân tích tài chính là việc xác định những đi ểm mạnh và những đi ểm y ếu
hiện tại của một công ty qua việc tính toán và phân tích những t ỷ s ố khác nhau
sử dụng những số liệu từ các báo cáo tài chính.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một tập h ợp các khái ni ệm,
phương pháp và công cụ cho phép thu thập, xử lý các thông tin k ế toán và các
thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính,
khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp cho người sử dụng thông tin đưa ra
các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế có liên quan đ ến
việc hình thành và sử dụng tài sản trong doanh nghiệp. Tài chính được bi ểu


hiện dưới hình thức tiền tệ và có liên quan trực tiếp tới hiệu quả s ản xu ất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về tài chính doanh nghi ệp, các nhà kinh
tế đã tìm kiếm khái niệm tài chính trên các vấn đề có tính chất nguyên lý
khác nhau của họ mà thường tập trung vào 5 nguyên tắc sau:

+ Nguồn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp
+ Sự bảo đảm có lợi ích cho những người bỏ vốn dưới các hình th ức khác
nhau.
+ Khía cạnh thời hạn của các loại vốn.
+ Sự diễn giải các khái niệm về vốn như là tổng giá trị của các lo ại tài s ản
dưới hai dạng vốn trừu tượng và vốn cụ thể.
+ Chỉ ra quá trình thay đổi của vốn trong các trường hợp tăng gi ảm và
thay đổi cấu trúc của nó.
Phân tích tài chính là phân tích các báo cáo tài chính c ủa doanh nghi ệp.
Việc phân tích các báo cáo tài chính là quá trình tìm hi ểu các k ết qu ả c ủa s ự
quản lý và điều hành tài chính ở doanh nghiệp mà được phản ánh trên các
báo cáo tài chính đó. Phân tích các báo cáo tài chính là đánh giá nh ững gì đã
làm được, dự kiến những gì sẽ và có thể xảy ra, trên cơ sở đó ki ến ngh ị các
biện pháp để khai thác triệt để các đi ểm mạnh, khắc phục và hạn ch ế các
điểm yếu. Tóm lại, phân tích các báo cáo tài chính là cần ph ải làm sao mà
thông qua các con số “ biết nói ” trên báo cáo đ ể có th ể giúp ng ười s ử d ụng
chúng hiểu rõ tình hình tài chính của doanh nghi ệp và các m ục tiêu, các
phương pháp hành động của những nhà quản lý doanh nghiệp đó.
1.1.2 Mục đích của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Như chúng ta đã biết mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm
trong thể tác động liên hoàn với nhau. Bởi v ậy, ch ỉ có th ể phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp mới đánh giá đầy đủ và sâu s ắc m ọi hoạt đ ộng kinh t ế
trong trạng thái thực của chúng. Trên cơ s ở đó, nêu lên m ột cách t ổng h ợp v ề


trình độ hoàn thành các mục tiêu - biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật tài chính của doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh doanh theo c ơ ch ế th ị
trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, các doanh nghiệp đều bình đẳng
trước pháp luật trong kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp đều có rất nhiều đối tượng
quan tâm đến tình hình tài chính của mình như các nhà đ ầu t ư, nhà cho vay, nhà

cung cấp.. .Mỗi đối tượng này quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp trên những góc độ khác nhau. Song nhìn chung, họ đều quan tâm đ ến
khả năng tạo ra dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và m ức
lợi nhuận tối đa. Bởi vậy phân tích tình hình tài chính c ủa doanh nghi ệp ph ải
đạt được các mục tiêu sau:
Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin hữu
ích cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác đ ể h ọ có th ể ra
các quyết định về đầu tư, tín dụng và các quyết định tương tự. Thông tin ph ải
dễ hiểu đối với những người có một trình độ tương đối về kinh doanh và v ề các
hoạt động kinh tế mà muốn nghiên cứu các thông tin này.
Phân tích tình hình tài chính cũng nhằm cung cấp thông tin quan tr ọng
nhất cho chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người s ử d ụng
khác đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của những khoản thu b ằng ti ền t ừ c ổ
tức hoặc tiền lãi. Vì các dòng tiền của các nhà đầu tư liên quan v ới các dòng ti ền
của doanh nghiệp nên quá trình phân tích phải cung cấp thông tin đ ể giúp h ọ
đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của các dòng tiền thu thuần dự ki ến của
doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính cũng phải cung cấp tin v ề các ngu ồn l ực kinh
tế, vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình, các tình hu ống làm
biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghi ệp. Đ ồng th ời qua đó
cho biết thêm nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các ngu ồn lực này và các tác
động của những nghiệp vụ kinh tế, giúp cho chủ doanh nghi ệp dự đoán chính
xác quá trình phát triển doanh nghiệp trong tương lai.


Qua đó cho thấy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình
kiểm tra, đối chiếu số liệu, so sánh số liệu về tài chính th ực có c ủa doanh
nghiệp với quá khứ để định hướng trong tương lai. Từ đó, có thể đánh giá đầy
đủ mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghi ệp và tìm ra các bi ện
pháp sát thực để tăng cường các hoạt đ ộng kinh t ế và còn là căn c ứ quan tr ọng

phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát tri ển sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.1.3. Ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính.
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến
tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đ ều có tác
động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì
vậy, phân tích tình hình tài chính có ý nghĩa quan tr ọng đ ối v ới b ản thân chủ
doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài có liên quan đến tài chính của doanh
nghiệp.
 Đối với nhà quản trị doanh nghiệp.
Các hoạt động nghiên cứu tài chính trong doanh nghiệp được g ọi là phân
tích tài chính nội bộ. Khác với phân tích tài chính bên ngoài do nhà phân tích
ngoài doanh nghiệp tiến hành. Do đó thông tin đầy đủ và hi ểu rõ về doanh
nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong doanh nghi ệp có nhiều l ợi th ế đ ể có
thể phân tích tài chính tốt nhất. Vì vậy nhà quản trị doanh nghi ệp còn ph ải quan
tâm đến nhiều mục tiêu khác nhau như tạo công ăn việc làm cho người lao đ ộng,
nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, hạ chi phí th ấp nh ất và b ảo
vệ môi trường. Doanh nghiệp chỉ có thể đạt được mục tiêu này khi doanh
nghiệp kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ.
Như vậy hơn ai hết các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin
nhằm thực hiện cân bằng tài chính, nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua đ ể
tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tr ả n ợ, rủi ro


tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó định hướng các quyết định của ban
giám đốc tài chính, quyết định đầu tư, tài trợ, phân tích lợi tức cổ phần.
 Đối với các nhà đầu tư.
Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn vốn, mức sinh lãi, kh ả
năng thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì thế mà h ọ cần thông tin v ề đi ều ki ện tài

chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các ti ềm năng c ủa doanh
nghiệp. Các nhà đầu tư còn quan tâm đến việc điều hành hoạt động công tác
quản lý. Những điều đó tạo ra sự an toàn và hiệu quả cho các nhà đầu tư.
 Đối với các nhà cho vay.
Mối quan tâm của họ hướng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Qua
việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, họ đặc biệt chú ý t ới s ố
lượng tiền và các tài sản có thể chuy ển đổi thành ti ền nhanh đ ể từ đó có th ể so
sánh được và biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Giả sử chúng ta đặt mình vào trường hợp là người cho vay thì đi ều
đầutiên chúng ta chú ý cũng sẽ là số vốn chủ s ở hữu, n ếu như ta th ấy không
chắc chắn khoản cho vay của mình sẽ đựoc thanh toán thì trong tr ường h ợp
doanh nghiệp đó gặp rủi ro sẽ không có số vốn bảo hi ểm cho h ọ. Đ ồng th ời ta
cũng quan tâm đến khả năng sinh lời của doanh nghi ệp vì đó chính là c ơ s ở c ủa
việc hoàn trả vốn và lãi vay.
 Đối với cơ quan nhà nước và người làm công.
Đối với cơ quan quản lý nhà nước, qua việc phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp, sẽ đánh giá được năng lực lãnh đạo của ban giám đ ốc, t ừ đó đ ưa
ra các quyết định đầu tư bổ sung vốn cho các doanh nghi ệp nhà nước n ữa hay
không.
Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư... người lao động có nhu cầu
thông tin cơ bản giống họ bởi vì nó liên quan đến quyền l ợi và trách nhi ệm, đ ến
khách hàng hiện tại và tương lai của họ.
Sơ đồ 1: Nhu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng sử dụng khác nhau.


Đối tượng sử

Cần quyết định

Yếu tố cần dự


Các câu hỏi trả lời

dụng thông tin

cho các mục tiêu

đoán cho tương lai nhận được từ các
thông tin có dạng

Nhà quản trị

Điều hành hoạt

Lập kế hoạch cho

câu hỏi
Chọ phương án

doanh nghiệp

động sản xuất

tương lai.-Đầu tư

nào sẽ có hiệu quả

kinh doanh

dài hạn-Chiến


cao nhất?

lược sản phẩm và

Nên huyđộng

thị trường

nguồn đầu tư

Có nên đầu tư vào

Giá trị đầu tư nào

nào?
Năng lực của

doanh nghiệp hay

sẽ thu được trong

doanh nghiệp

không?

tương lai. Các lợi

trong điều kiện


ích khác có thể

kinh doanh và huy

thu được

động vốn như thế

Có nên cho doanh

-Doanh nghiệp có

nào?
-Tình hình công

nghiệp vay vốn

khả năng trả nợ

nợ của doanh

không?

theo đúng hợp

nghiệp.-Lợi tức có

đồng hay không ?-

được chủ yếu từ


Các lợi ích khác

hoạt động nào ?-

đối với các nhà

Tình hình và khả

cho vay

năng tăng trưởng

Nhà đầu tư

Nhà cho vay

Cơ quan nhà nước

Các khoản đóng

Hoạt động của

của doanh nghiệp.
- Có thể có biến

và người làm công

góp cho nhà


doanh nghiệp có

động gì về vốn và

nướcCó nên tiếp

thích hợp và hợp

thu nhập trong

tục hợp đồng hay

pháp không?-

tương lai ?

không

Doanh nghiệp có
thể tăng thêm thu
nhập cho người
làm công không?


Qua sơ đồ trên cho thấy doanh nghiệp là một tế bào của m ột nền kinh t ế nên
hoạt động của chúng phản ánh tình hình phát tri ển hay suy thoái c ủa toàn b ộ
nền kinh tế quốc dân. Qua đó sẽ giúp cho các nhà qu ản lý tài chính ở t ầm vĩ mô
thấy được thực trạng của nền kinh tế quốc gia, xây dựng kế hoạch và các chính
sách phù hợp nhằm làm cho tình hình tài chính doanh nghi ệp nói riêng và tình
hình tài chính quốc gia nói chung ngày càng có sự tăng trưởng.

Kết luận: Phân tích tình hình tài chính có th ể ứng dụng theo nhi ều chi ều khác
nhau như với mục đích tác nghiệp ( chuẩn bị các quy ết đ ịnh n ội b ộ) và v ới m ục
đích thông tin (trong hoặc ngoài doanh nghiệp ). Vi ệc th ường xuyên ti ến hành
phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho người sử dụng th ấy được th ực tr ạng
hoạt động tài chính, từ đó xác định được nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng đến
từng hoạt động kinh doanh. Trên cơ sở đó có những biện pháp hữu hi ệu và ra
các quyết định cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh /
Qua đó thấy được ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghi ệp mà công
việc này ngày càng được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp, các c ơ quan
quản lý, các tổ chức công cộng. Nhất là, thị trường vốn ngày càng phát tri ển đã
tạo nhiều cơ hội để phân tích tài chính thực sự có ích và cần thi ết trong toàn b ộ
nền kinh tế quốc dân.
1.2. Các phương pháp phân tích tình hình tài chính.
1.2.1. Phương pháp chung
Là phương pháp xác định trình tự bước đivà những nguyên tắc cần phải
quán triệt khi tiến hành phân tích một chỉ tiêu kinh tế nào đó.
Với phương pháp này là sự kết hợp triết học duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử của triết học Mác- LêNin làm cơ sở. Đồng th ời phải dựa vào các chủ
trương, chính sách của Đảng trong từng thời kỳ. Phải phân tích đi từ chung đến
riêngvà phải đo lường được sự ảnh hưởng và phân loại ảnh hưởng.


Tất cả các điểm trên phương pháp chung nêu trên chỉ được thực hiện khi
kết hợp nó với việc sử dụng một phương pháp cụ thể. Ngược lại các phương
pháp cụ thể muốn phát huy tác dụng phải quán triệt yêu cầu của phương pháp
chung.
1.2.2. Các phương pháp cụ thể
Đó là những phương pháp phải sử dụng những cách thức tính toán nhất
định. Trong phân tích tình hình tài chính, cũng như phạm vi nghiên cứu của lu ận
văn, em xin được đề cập một số phương pháp sau:

1.2.3. Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác
định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì v ậy đ ể ti ến hành so
sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản, cần phải đảm bảo các đi ều ki ện
đồng bộ để có thể so sánh được các chỉ tiêu tài chính. Như sự th ống nhất v ề
không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán. Đồng th ời theo
mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh.
Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các ch ỉ tiêu s ố
gốc để so sánh là trị số của chỉ tiêu kỳ trước (nghĩa là năm nay so v ới năm
trước ) và có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình
quân. Kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo, kỳ kế hoạch. Gốc so sánh được
chọn là gốc về thời gian hoặc không gian.
Trên cơ sở đó, nội dung của phương pháp so sánh bao gồm:
So sánh kỳ thực hiện này với kỳ thực hiện trước để đánh giá s ự tăng hay
giảm trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và từ đó có nhận xét về xu
hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp.


So sánh số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch, s ố liệu c ủa doanh nghi ệp
với số liệu trung bình của ngành, của doanh nghi ệp khác đ ể th ấy m ức đ ộ ph ấn
đấu của doanh nghiệp được hay chưa được.
So sánh theo chiều dọc để xem tỷ tr ọng của từng ch ỉ tiêu so v ới t ổng th ể,
so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự thay đổi về l ượng và v ề
tỷ lệ của các khoản mục theo thời gian.
1.2.4. Phương pháp cân đối
Là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế mà giữa chúng
tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng.
Phương pháp cân đối thường kết hợp với phương pháp so sánh để giúp
người phân tích có được đánh giá toàn diện về tình hình tài chính.
Phương pháp cân đối là cơ sở sự cân bằng về lượng giữa tổng số tài s ản

và tổng số nguồn vốn, giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các lo ại tài
sản trong doanh nghiệp. Do đó sự cân bằng về lượng dẫn đến sự cân bằng về
sức biến động về lượng giữa các yếu tố và quá trình kinh doanh.
1.2.5. Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó
dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan h ệ
tài chính.
Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số
liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loại tỷ lệ theo chuỗi th ời gian liên
tục hoặc theo từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được
cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá
trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ như:


-

Tỷ lệ về khả năng thanh toán : Được sử dụng để đánh giá khả năng đáp
ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.

-

Tỷ lệ và khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu này
phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính.

-

Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh : Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng
cho việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.

-


Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng
hợp nhất của doanh nghiệp.
Kết luận: Các phương pháp trên nhằm tăng hiệu quả phân tích. chúng ta

sẽ sử dụng kết hợp và sử dụng thêm một số phương pháp bổ tr ợ khác như
phương pháp liên hệ phương pháp loại trừ nhằm tận dụng đầy đủ các ưu đi ểm
của chúng để thực hiện mục đích nghiên cứu một cách tốt nhất.
1.3. Hệ thống tài liệu sử dụng
1.3.1 Phân tích bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng th ể, là b ảng tổng h ợp - cân
đối tổng thể phản ánh tổng hợp tình hình vốn kinh doanh của đơn vị cả về tài
sản và nguồn vốn hiện có của đơn vị ở một thời điểm nhất định. Th ời đi ểm quy
định là ngày cuối cùng của một kỳ báo cáo.
Thực chất của bảng cân đối kế toán là bảng cân đối gi ữa tài s ản và ngu ồn
hình thành tài sản của doanh nghiệp cuối kỳ hạch toán. S ố li ệu trên B ảng cân
đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghi ệp theo c ơ c ấu
tài sản , nguồn vốn, và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài s ản đó. Căn c ứ vào
Bảng cân đối kế toán, ta có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính
của doanh nghiệp .
Khi phân tích bảng cân đối kế toán, chúng ta sẽ xem xét và nghiên c ứu các
vấn đề cơ bản sau:


-

Xem xét sự biến động của tổng tài sản và của từng lo ại tài s ản. Qua đó
thấy được quy mô kinh doanh, năng lực kinh doanh của công ty.

-


Xem xét cơ cấu có hợp lý không? Cơ cấu vốn có tác động nh ư th ế nào đ ến
quá trình kinh doanh.

-

Khái quát xác định mức độ độc lập (hoặc phụ thuộc) về mặt tài chính của
doanh nghiệp.

-

Xem xét mối quan hệ cân đối giữa các chi tiêu, các khoản mục.

-

Phân tích các chi tiêu phản ánh khả năng thanh toán và cấu trúc tài chính

1.3.2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ hoạt động của
doanh nghiệp và chi tiết cho các hoạt động kinh doanh chính. Nói cách khác báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh là phương tiện trình bày khả năng sinh l ời và
thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, chúng ta sẽ xem xét
và nghiên cứu các vấn đề cơ ản sau:
-

Xem xét sự biến động từng chỉ tiêu trên phần lãi, lỗ giữa năm này v ới năm
trước. Đặc biệt chú ý đến doanh thu, doanh thu thuần, l ợi nhuận g ộp, l ợi
nhuận thuần, lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế.


-

Tính toán phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi
phí, kết quả kinh doanh của công ty.

1.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hệ số thanh toán
- Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (tổng quát):
Hệ số
khả
năng
thanh

=

Tổng giá trị tài sản
Tổng nợ phải thanh toán


toán hiện
Trong đó: hành
Tổng giá trị tài sản: lấy ở chỉ tiêu Mã s ố 270-Tổng cộng tài s ản- c ột S ố
cuối kỳ trên Bảng cân đối kế toán. (ĐV TT133 là ch ỉ tiêu mã 300 trên Báo cáo
tính hình tài chính)
Tổng nợ phải thanh toán: lấy ở chỉ tiêu Mã số 300-Nợ phải trả- cột Số
cuối kỳ thuộc phần Nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán (ĐV TT133 là ch ỉ tiêu
mã 400 trên Báo cáo tính hình tài chính)
Ý nghĩa: Đo lường khả năng thanh toán một cách tổng quát các kho ản n ợ n ần
của doanh nghiệp
-


Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn:
Hệ số

Tài sản ngắn hạn

khả
năng
thanh

=

toán

Nợ ngắn hạn

ngắn
hạn
Trong đó:
Tài sản ngắn hạn: Lấy ở chỉ tiêu Mã số 100-Tài sản ngắn hạn - c ột S ố
cuối kỳ thuộc phần Tài sản trên Bảng cân đối kế toán (ĐV TT133 là ch ỉ tiêu l ấy
trên Báo cáo tính hình tài chính)
Nợ ngắn hạn: Lấy ở chỉ tiêu Mã số 310-Nợ ngắn hạn- cột Số cuối kỳ
thuộc phần Nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán (ĐV TT133 là ch ỉ tiêu mã 400
trên Báo cáo tính hình tài chính)


Ý nghĩa: Đo lường khả năng thanh toán tạm thời nợ ngắn hạn (những khoản n ợ
có thời hạn dưới 1 năm) bằng các tài sản có thể chuyển đổi trong th ời gian ngắn
(thường dưới 1 năm)

-

Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số

Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho

khả

-

năng

-

thanh

-

toan

=

Nợ ngắn hạn

nhanh

Trong đó:

Tài sản ngắn hạn: Lấy ở chỉ tiêu Mã số 100-Tài sản ngắn hạn - c ột S ố

cuối kỳ thuộc phần Tài sản trên Bảng cân đối kế toán. (ĐV TT133 là chỉ tiêu mã
100 trên Báo cáo tính hình tài chính)
Hàng tồn kho: Lấy ở chỉ tiêu Mã số 140-Hàng tồn kho- cột S ố cu ối kỳ
thuộc phần Tài sản trên Bảng cân đối kế toán. (ĐV TT133 là chỉ tiêu mã 140
trên Báo cáo tính hình tài chính)
Nợ ngắn hạn: Lấy ở chỉ tiêu Mã số 310-Nợ ngắn hạn- cột Số cuối kỳ
thuộc phần Nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán. (ĐV TT133 là ch ỉ tiêu mã 410
trên Báo cáo tính hình tài chính)
Ý nghĩa: Đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn tr ừ
đi hàng tồn kho (vì hàng tồn kho có tính thanh khoản rất th ấp)
-

Hệ số khả năng thanh toán tức thời:


Hệ số

Tiền và tương đương tiền

khả
năng
thanh

=

Nợ ngắn hạn

toán tức
thời
Tiền và tương đương tiền: Lấy ở chỉ tiêu Mã số 110-Tiền và các khoản

tương đương tiền- cột Số cuối kỳ thuộc phần A-Tài sản ngắn hạn trên Bảng cân
đối kế toán (ĐV TT133 là chỉ tiêu mã 110 trên Báo cáo tính hình tài chính)
Nợ ngắn hạn: Lấy ở chỉ tiêu 310-Nợ ngắn hạn- cột Số cuối kỳ thuộc ph ần
Nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán. (ĐV TT133 là chỉ tiêu mã 410 trên Báo cáo
tính hình tài chính)
Ý nghĩa: Phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng số
tiền hiện có và tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền trong DN
-

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay:
Hệ số

Lãi vay phải trả + Lợi nhuận trước thuế

khả
năng
thanh

=

Lãi vay phải trả

toán lãi
vay
Trong đó:
Lợi nhuận trước thuế: Lấy ở chỉ tiêu Mã số 50-Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế - cột Kỳ này trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.


Lãi vay phải trả: Lấy ở chỉ tiêu Mã số 23- Chi phí lãi vay - cột Kỳ này trên

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Ý nghĩa: Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhận trên là những chỉ tiêu đánh giá tổng quát v ề
tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động SXKD của DN.
1.5.

Công cụ hỗ trợ.

1.5.1. Giới thiệu về Microsoft execl
Microsoft Excel là chương trình xử lý bảng tính nằm trong bộ Microsoft
Office của hãng phần mềm Microsoft được thiết kế để giúp ghi lại, trình bày các
thông tin xử lý dưới dạng bảng, thực hiện tính toán và xây dựng các s ố li ệu
thống kê trực quan có trong bảng từ Excel. Cũng như các chương trình b ảng
tính Lotus 1-2-3, Quattro Pro… bảng tính của Excel cũng bao gồm nhiều ô được
tạo bởi các dòng và cột, việc nhập dữ liệu và lập công thức tính toán trong Excel
cũng có những điểm tương tự, tuy nhiên Excel có nhiều tính năng ưu vi ệt và có
giao diện rất thân thiện với người dùng.
1.5.2. Các hàm trong Microsoft execl
Hàm COUNT
Hàm này dùng để đếm các ô chứa dữ liệu kiểu số trong dãy
Cú pháp: COUNT(Value1, Value2, …)
Với các tham số: Value1, Value2… là mảng hay dãy dữ li ệu.
-

Hàm COUNTA

Đếm tất cả các ô chứa dữ liệu.
Cú pháp: COUNTA(Value1, Value2, …)
Các tham số: Value1, Value2… là mảng hay dãy dữ li ệu.
-


Hàm COUNTIF


Hàm này có chức năng đếm các ô chứa giá trị số theo một điều ki ện cho tr ước.
Cú pháp: COUNTIF(Range, Criteria)
Các tham số:
- Range: Dãy dữ liệu mà bạn muốn đếm.
- Criteria: Là tiêu chuẩn cho các ô được đếm.
-

Hàm VLOOKUP(lookup_value,table_array,col_index_num,[range_lookup])

Trong Đó:
lookup_value: Giá trị dùng để dò tìm
table_array: Bảng giá trị dò, để ở dạng địa chỉ Tuyệt đối (có dấu $ phía trước
bằng cách nhấn F4)
col_index_num: Thứ tự của cột cần lấy dữ liệu trên bảng giá trị dò.
range_lookup: Phạm vi tìm kiếm, TRUE tương đương với 1 (dò tìm tương đối),
FALSE tương đương với 0 (dò tìm tuyệt đối)
-

Hàm HLOOKUP

Cú Pháp: Hlookup (giá trị đem dò, bảng giá trị dò, số thứ tự hàng cần lấy, phạm
vi tìm kiếm)
Trong Đó:
Bảng giá trị dò: Phải để ở dạng địa chỉ tuyệt đối (bằng cách chọn bảng và nhấn
F4), khi chọn không quét tiêu đề.
Phạm vi tìm kiếm: Nếu là False (0) thực hiện dò tìm chính xác, ngược l ại, True
(1) là dò tìm tương đối.



Chương 2.
KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ CHƯƠNG TRÌNH
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP

2.1. Khái quát về công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Dự án Hạ tầng Thái
Bình Dương
 Giới thiệu về công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Dự án Hạ tầng
Thái Bình Dương:
- Tên công ty : Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Dự án Hạ tầng Thái
Bình Dương
- Địa chỉ : 31/12 Kha Vạn Cân - P. Hiệp Bình Chánh - Q. Thủ Đức – TP. HCM
- MST: 0303614496
- Website : /> Quá trình hình thành và phát triển:
Thành lập ngày 23/4/1994, là một đơn vị chuyên ngành về xây dựng các
công trình hạ tầng, giao thông và đầu tư kinh doanh các dự án bất động s ản,
trực thuộc Bộ GTVT.
Giấy chứng nhận đăng ký công ty cổ phần số 0303614496 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư Tp.HCM cấp lần đầu ngày 27/12/2004 và thay đổi l ần th ứ 14
ngày 30/6/2011, Vốn điều lệ: 150.000.000.000 đồng.
Tên giao dịch:
Tên giao dịch bằng tiếng Việt: Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát tri ển dự
án hạ tầng Thái Bình Dương
Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Pacific Infrastructure Project Development
And Investment Corporation.
Tên viết tắt: PPI Corp.
Mã chứng khoán: PPI.
Năm 1994: Công ty được thành lập theo quyết định số 111/QĐ/TCCB-LĐ
ngày 23/4/1994 của Bộ Giao thông Vận tải. Mục tiêu chính của PPI là xây d ựng

hệ thống giao thông tại Việt Nam và các nước trong khu vực.


Năm 2005, Công ty đã chuyển đổi hệ thống tổ chức theo mô hình công ty
cổ phần. Thành lập công ty cổ phần đầu tư & xây dựng công trình 135 – Cienco 1
– Bộ GTVT.
Năm 2009, Công ty đã đổi tên doanh nghiệp từ “Công ty cổ ph ần Đ ầu tư
và Xây dựng Công trình 135” thành: “Công ty Cổ phần phát tri ển hạ tầng & b ất
động sản Thái Bình Dương”.
Ngày 12/04/2010: Cổ phiếu của Công ty được niêm yết trên Sàn giao
dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh, mã chứng khoán là PPI.
Ngày 31/07.2014 Tăng vốn điều lệ công ty lên 250 tỷ và ngày
31/12/2014 đổi tên thành Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát tri ển dự án h ạ t ầng
Thái Bình Dương (PPI Corp.)
Các lĩnh vực kinh doanh chính được cấp phép bao gồm:
- Xây dựng các công trình giao thông trong và ngoài nước.
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi, điện.
- Nạo vét, san lắp mặt bằng, đào đắp nền, đào đắp công trình, xử lý n ền
móng.
- Đầu tư xây dựng các công trình giao thông theo hình thức BT, BOT, PPP.
- Kinh doanh bất động sản, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Khu dân cư,
Khu công nghiệp, đô thị.
- Xuất nhập khẩu các loại máy móc, trang thiết bị, hàng hóa.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Cũng như các công ty khác có phát hành cổ phi ếu, hàng quý công ty đ ều
công bố các báo cáo tài chính lên hệ thông websize của công ty đ ể nh ững nhà
đầu tư, khách hàng( những người quan tâm đến tình hình tài chính của công ty )
có thể theo dõi.





×