Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI MÔN LUẬT THƯƠNG MAI 1 có đáp án.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.19 KB, 22 trang )

ĐỀ CƯƠNG MÔN TM 1
Nùng Văn Đình

I:LÝ THUYẾT
Câu 1. Khái niệm và phân tích đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân. Đánh giá ưu
điểm, hạn chế của loại hình doanh nghiệp này ?
* Khái niệm
Doanh nghiệp tư nhân là một doanh nghiệp:
- Do một cá nhân làm chủ và duy nhất cá nhân đó làm chủ sở hữu doanh nghiệp.
- Cá nhân là chủ sở hữu doanh nghiệp đó sẽ phải chịu trách nhiệm với mọi hoạt động
của DNTN bằng toàn bộ tài sản của mình. Nếu có trường hợp DNTN bị phá sản thì
người chủ doanh nghiệp này sẽ phải trả số nợ tồn đọng của doanh nghiệp bằng toàn bộ
số tài sản đang sở hữu của mình.
- Một cá nhân chỉ được phép thành lập một DNTN cho chính mình theo quy định của
pháp luật.
- Mức vốn của doanh nghiệp tư nhân không được thấp hơn vốn pháp định.
* Đặc điểm
Thứ nhất, đây là loại hình doanh nghiệp này không có tư cách pháp nhân.
Thứ hai, chủ sở hữu doanh nghiệp loại này chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ
của doanh nghiệp này.
Tức là khi DNTN phá sản thì toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của người chủ sở
hữu sẽ được đem ra để thanh toán.
Thứ ba, chủ sở hữu chính là đại diện theo pháp luật doanh nghiệp.

* ƯU điểm và hạn chế
1. Ưu điểm của doanh nghiệp tư nhân
- Do chỉ có 1 chủ sở hữu. Và được quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến doanh
nghiệp.
- Chủ doanh nghiệp cũng đồng thời là đại diện theo pháp luật cho doanh nghiệp.



- Chủ sở hữu doanh nghiệp có quyền bán hoặc cho thuê doanh nghiệp của mình cho
người khác.
- Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp tư nhân tương đối đơn giản.Chế độ trách nhiệm
vô hạn, doanh nghiệp tư nhân dễ dàng tạo được sự tin tưởng từ đối tác.
-

Dễ dàng huy động vốn và hợp tác kinh doanh.

2 Nhược điểm của doanh nghiệp tư nhân
-

Đây là loại hình doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân.

- Tính rủi ro cao khi chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô
hạn.
-

Không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào trên thị trường.

- Không được góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần trong các loại hình doanh
nghiệp khác.
-

Chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.

Câu 2.
Khái niệm và phân tích đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên. Đánh giá ưu điểm, hạn chế của loại hình doanh nghiệp này.

* Khái niêm


Theo Điều 73 Luật Doanh nghiệp 2014:
1.Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ
chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công
ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
2.Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể
từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3.Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát
hành cổ phần.
Từ quy định nêu trên, có thể rút ra những đặc điểm cơ bản của công ty TNHH một
thành viên như sau:


– Là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc cá nhân làm chủ sở hữu;
– Chủ sở hữu chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty;
– Có tư cách pháp nhân;
– Không được quyền phát hành cổ phần.

* Đặc Điểm :

1

Về thành viên công ty

Công ty chỉ do một cá nhân hoặc một tổ chức làm chủ sở hữu. Nhìn chung, chủ sở
hữu công ty phải đáp ứng các quy định tại Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014. Đó là
điều kiện các đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp.
Do chủ sở hữu chỉ có một cá nhân hoặc tổ chức, nên người này sẽ nắm quyền điều
hành, quản lý và chi phối trực tiếp đối với các hoạt động của công ty.


2 Về vốn điều lệ của công ty
Theo quy định tại Điều 74 Luật Doanh nghiệp:
Vốn điều lệ của công ty TNHH một thành viên tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là
tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.
Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập
doanh nghiệp. Thời hạn góp vốn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp không góp đủ, Chủ sở hữu phải thực hiện thủ
tục thay đổi vốn điều lệ của công ty TNHH 1 thành viên.

3

Về trách nhiệm tài sản của chủ sở hữu

Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ trong phạm vi vốn điều lệ của công ty. Chủ sở hữu Công ty không phải
chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình giống như loại hình Doanh
nghiệp tư nhân.

4 Về khả năng huy động vốn
Công ty TNHH một thành viên không có khả năng phát hành cổ phần. Tuy nhiên,
hoạt động huy động vốn của công ty cũng khá đa dạng. Công ty có thể thông qua
việc phát hành trái phiếu, vốn vay từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Hoặc Chủ sở hữu công ty tự góp thêm vốn vào.

5

Về tư cách pháp lý

Công ty TNHH một thành viên là tổ chức có tư cách pháp nhân.

Công ty sẽ có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.


6 Quyền góp vốn hoặc mua cổ phần, vốn góp các doanh
nghiệp khác
Chủ sở hữu công ty có quyền góp vốn hoặc mua cổ phần của các doanh nghiệp
khác. Công ty TNHH một thành viên có quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần,
phần vốn góp các doanh nghiệp khác. Cụ thể là các loại hình: công ty hợp danh,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.

* ưu điểm và hạn chế
1. Ưu điểm
– Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ trách nhiệm về các hoạt
động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người
góp vốn;
– Số lượng thành viên công ty trách nhiệm không nhiều và các thành viên thường là
người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức
tạp;
– Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm
soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công
ty.

2. Nhược điểm:
– Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty trước đối tác, bạn hàng cũng
phần nào bị ảnh hưởng;
– Công ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là doanh
nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh;
– Việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do không có quyền
phát hành cổ phiếu


Câu 3. Khái niệm và phân tích đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên. Đánh giá ưu điểm, hạn chế của loại hình doanh nghiệp này ?

* Khái niệm
Điều 47. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên


1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp,
trong đó:
a) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt
quá 50;
b) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật này;
c) Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại
các điều 52, 53 và 54 của Luật này.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp
nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được quyền
phát hành cổ phần.

Đặc điểm của loại hình công ty TNHH hai
thành viên trở lên
Loại hình Công ty TNHH có hai thành viên trở lên được quy định tại mục 1,
chương III ( từ điều 47 đến điều 72, Luật Doanh nghiệp 2014). Theo đó,
loại hình công ty TNHH hai thành viên trở lên có những đặc điểm sau:


Về thành viên: Thành viên của công ty có thể là tổ chức, cá

nhân; số lượng thành viên tối thiểu là hai và tối đa không vượt qua
năm mươi thành viên. Quy định về số lượng thành viên của công ty
TNHH hai thành viên trở lên khác với loại hình công ty cổ phần cổ
đông trong công ty tối thiểu là 3 và không hạn chế số lượng tối đa.



Về vốn: Vốn điều lệ của công ty không nhất thiết phải chia
thành những phần có giá trị bằng nhau như công ty cổ phần. Mà
vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào công
ty.




Về trách nhiệm của thành viên: Các thành viên của Công ty
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của


công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty. Công ty
chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi tài
sản của công ty. Điều này hạn chế rủi ro cho các thành viên trong
công ty khi góp vốn kinh doanh



Về tư cách pháp nhân: Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư
cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.





Huy động vốn: Công ty TNHH hai thành viên trở lên không
được quyền phát hành cổ phần. Điều này hoàn toàn khác so với
việc huy động vốn của công ty cổ phần (được phát hành cổ phần).




Cơ cấu tổ chức: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc.

Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ mười một thành viên trở lên phải thành
lập Ban kiểm soát; trường hợp có ít hơn mười một thành viên, có thể thành
lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty. Quyền, nghĩa vụ,
tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng ban
kiểm soát do Điều lệ công ty quy định.
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người
đại diện theo pháp luật của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.

* Ưu điểm và hạn chế của loại hình công ty TNHH hai thành viên trở lên
1.Ưu điểm:

các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi
ro cho người góp vốn;
Hai là, số lượng thành viên công ty TNHH không nhiều, tối đa là 50 thành viên
nên việc quản lý, điều hành công ty không phức tạp;

Ba là, công ty có tư cách pháp nhân nên tạo được sự tin cậy của các đối tác
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.


2.Nhược điểm:

Việc huy động vốn của công ty TNHH bị hạn chế do không có quyền phát hành
cổ phần, điều này đã gây khó khăn cho công ty khi chủ đầu tư muốn huy Một là,
do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm về
động thêm vốn bên ngoài để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.

câu 4
Khái niệm và phân tích đặc điểm của công ty cổ phần. Đánh giá ưu
điểm, hạn chế của loại hình doanh nghiệp này.?
1 khái niệm

Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp mà vốn điều lệ được chia thành
nhiều phần bằng nhau là cổ phần và được phát hành ra ngoài thị trường nhắm
huy động vốn tham gia đầu tư từ mọi thành phần kinh tế. Người sở hữu cổ phần
được gọi là các cổ đông.

2 Đặc điểm
– Phải có số lượng cổ đông tối thiểu là 3 thành viên và không hạn chế số lượng ( có
thể là cá nhân hoặc tổ chức là cổ đông) ;
– Vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần, giá trị cổ phần gọi
là mệnh giá cổ phần.Mua cổ phần là hình thức chính để góp vốn vào công ty cổ phần ;
– Cổ đông là người nắm giữ cổ phần và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ công ty
trong phạm vi số vốn đã góp;
– Cổ đông có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho cổ đông hoặc các
nhân, tổ chức khác một cách tự do ;

– Doanh nghiệp cổ phần có thể phát hành chứng khoán theo quy định pháp luật ;
3 UƯ ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ
* Ưu điểm :
– Vì công ty cổ phần được góp vốn từ các cổ đông nên trách nhiệm về nợ và các nghĩa
vụ tài sản của công ty thuộc phạm vi vốn đã góp và mức độ rủi ro sẽ thấp hơn ;


– Khả năng huy động vốn cao từ ngành nghề , lĩnh vực khác nhau thông qua hình thức
phát hành cổ phiếu ra thị trường ;
– Chuyển nhượng vốn tương đối dễ dàng ;
* Nhược điểm :
– Số lượng thành viên cổ đông lớn dẫn đến việc quản lý và điều hành công ty phức
tạp, có sự phân tách thành các nhóm cổ đông tranh giành về lợi ích ;
– Theo quy định thì vị trí Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp cổ phần
không được đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp khác ;
Câu 5 Phân biệt cổ phiếu và trái phiếu
Giống nhau:
- Được phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ
- Đều có mệnh giá được ghi trên bề mặt cổ phiếu/trái phiếu
- Lợi tức được trả theo một mức cố định

Khác nhau:
TIÊU CHÍ
KHÁI NIỆM

CỔ PHIẾU

TRÁI PHIẾU

Theo quy định tại khoản 1

Điều 120 Luật doanh nghiệp
2014: Cổ phiếu là chứng chỉ
do công ty cổ phần phát
hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ
liệu điện tử xác nhận quyền
sở hữu một hoặc một số cổ
phần của công ty đó.

Theo quy định tại Điều 6
Luật chứng khoán 2006: Trái
phiếu là loại chứng khoán
xác nhận quyền và lợi ích
hợp pháp của người sở hữu
đối với một phần vốn nợ của
tổ chức phát hành

Theo quy định tại Điều 6
Luật chứng khoán 2006: Cổ
phiếu là loại chứng khoán xác
nhận quyền và lợi ích hợp
pháp của người sở hữu đối
với một phần vốn cổ phần
của tổ chức phát hành.


BẢN CHẤT

Cổ phiếu là chứng khoán vốn
(người nắm giữ cổ phiếu là
một chủ sở hữu của công ty)

ghi nhận quyền sở hữu đối
với một phần vốn điều lệ công
ty.

Trái phiếu là chứng khoán
nợ(người nắm giữ trái phiếu
là chủ nợ của công ty), là
chứng chỉ ghi nhận nợ của tổ
chức phát hành và quyền sở
hữu đối với một phần vốn
vay của chủ sở hữu.

Chủ thể có
thẩm quyền
phát hành

Chỉ có Công ty cổ phần có
quyền phát hành cả cổ
phiếu; công ty trách nhiệm
hữu hạn không có quyền
phát hành cổ phiếu.

Công ty cổ phần và công
ty trách nhiệm hữu hạn
đều có quyền phát hành
trái phiếu.

Công ty hợp danh và doanh
nghiệp tư nhân không được
phép phát hành bất kỳ loại

chứng khoán nào cả, tức
đều không được phép phát
hành cổ phiếu và trái
phiếu.
Tư cách chủ
sỡ hữu

Quyền của
chủ sở hữu

Người sở hữu cổ phiếu được
gọi là cổ đông của công ty cổ
phần.

Người sở hữu trái phiếu
không phải là thành viên
hay cổ đông của công ty,
họ chỉ đơn giản được hiểu
là trở thành chủ nợ của
công ty.
Người sở hữu cổ phiếu của Người sở hữu trái phiếu
công ty cổ phần trở thành
được trả lãi định kì, lãi
cổ đông của công ty và tùy suất ổn định, không phụ
thuộc vào loại cổ phần họ
thuộc vào kết quả kinh
nắm giữ, họ có những
doanh của công ty.
quyền khác nhau trong
công ty. Người sở hữu cổ

phiếu của công ty cổ phần
được chia lợi nhuận (hay
còn gọi là cổ tức), tuy
nhiên lợi nhuận này không
ổn định mà phụ thuộc vào
kết quả kinh doanh của
công ty. họ có quyền tham
gia vào việc quản lý và


điều hành hoạt động của
công ty, tham gia biểu
quyết các vấn đề của công
ty, trừ cổ đông ưu đãi cổ
tức và cổ đông ưu đãi hoàn
lại không được dự họp Đại
hội đồng cổ đông và biểu
quyết các vấn đề của công
ty.
Thời gian sở
hữu

Không có thời hạn cụ thể, nó Có một thời hạn nhất định
phụ thuộc vào ý chí và quyết được ghi trong trái phiếu
định của chủ sở hữu cổ phiếu.

Hệ quả của
việc phát hành
cổ phiếu, trái
phiếu


Kết quả của việc phát hành
cổ phiếu sẽ làm tăng vốn điều
lệ của công ty cổ phần và làm
thay đổi cơ cấu cổ phần của
các cổ đông hiện hữu.

Thứ tự ưu tiên
thanh toán khi
công ty giải
thể, phá sản

Khi công ty phá sản, giải thể, Khi công ty phá sản, giải thể,
phần vốn góp của cổ đông
trái phiếu được ưu tiên
được thanh toán sau cùng khi thanh toán trước cổ phiếu.
đã thanh toán hết các nghĩa
vụ khác.

Kết quả của việc phát hành
trái phiếu sẽ làm tăng vốn
vay, nghĩa vụ trả nợ của công
ty nhưng không làm thay đổi
cơ cấu cổ phần của các cổ
đông hiện hữu.

CÂU 6 .Phân biệt công ty TNHH 1 thành viên và doanh nghiệp tư nhân
Thứ nhất: Về chủ đầu tư:
Doanh nghiệp tư nhân: chủ đầu tư chỉ có thể là cá nhân, có thể là công dân Việt
Nam, có thể là cá nhân người nước ngoài, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp

Công ty TNHH 1 thành viên: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bao gồm
một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu;
Thứ hai: Tư cách pháp nhân: Doanh nghiệp tư nhân: Không có tư cách pháp
nhân


Công ty TNHH 1 thành viên: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách
pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Thứ ba: Trách nhiệm pháp lý: Doanh nghiệp tư nhân: cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp .
Công ty TNHH một thành viên: Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Thứ tư: Tăng, giảm vốn
Doanh nghiệp tư nhân: Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có
quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp phải được ghi chép
đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã
đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với cơ
quan đăng ký kinh doanh.
Công ty TNHH 1 thành viên:
– Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được giảm vốn điều lệ.
– Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở
hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác.
Câu 7
Phân biệt công ty TNHH 2 thành viên trở lên với công ty
cổ phần
1 Giống nhau
Công ty cổ phần và Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên có những đặc
điểm chung sau đây:

– Đều là loại hình doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp 2014
– Có tư cách pháp nhân.
– Do nhiều chủ đầu tư góp vốn (công ty nhiều chủ sở hữu).
– Trách nhiệm tài sản của thành viên công ty là trách nhiệm hữu hạn (chỉ chịu trách
nhiệm với hoạt động kinh doanh của công ty trong phạm vi số vốn đã góp hoặc cam
kết góp vào công ty).
2. Khác nhau


Thứ nhất, về chủ sở hữu: Công ty cổ phần có số thành viên tối thiểu là ba thành
viên và không giới hạn số thành viên tối đa. Trong khi đó, công ty trách nhiệm hữu
hạn từ hai thành viên trở lên có số thành viên tối thiểu là hai và tối đa là năm mươi
thành viên.
Thứ hai, về cấu trúc vốn: Trong công ty cổ phần, vốn điều lệ được chia thành
những phần bằng nhau gọi là cổ phần, được ghi nhận bằng cổ phiếu. Còn trong
công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên, vốn điều lệ không chia thành
cổ phần hay cổ phiếu, tỷ lệ vốn góp có thể là những phần không bằng nhau.
Thứ ba, về việc góp vốn: Trong công ty cổ phần, phải thanh toán đủ số cổ phần dự
định mua, cổ đông sáng lập phải cùng nhau thanh toán và góp đủ 20% tổng số cổ
phần phổ thông được quyền chào bán. Còn trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, có thể góp vốn một hoặc nhiều lần theo thỏa thuận, không phải
góp đủ ngay từ đầu, song phải góp đủ trong thời gian không quá 36 tháng.
Thứ tư, về huy động vốn: Công ty cổ phần được phát hành mọi dạng chứng khoán
để huy động vốn như cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ,… Đây là đặc điểm quan
trọng thể hiện tính chất hiệu quả của mô hình công ty cổ phần với hoạt động sản
xuất kinh doanh có quy mô lớn hơn của nhà đầu tư. Còn với công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên, được phát hành trái phiếu nhưng không được phát
hành cổ phiếu ra công chúng.
Thứ năm, về chuyển nhượng vốn: Trong công ty cổ phần, về nguyên tắc, cổ phần
được tự do chuyển nhượng trừ 2 trường hợp:

– Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần
đó cho người khác.
– Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông
của mình cho cổ đông sáng lập khác, nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ
thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận
của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng
cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó và
người nhận chuyển nhượng đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty.
Còn trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, vốn góp không được
tự do chuyển nhượng ra bên ngoài mà trước hết phải chào bán phần vốn đó cho
các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty
với cùng điều kiện; chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên
nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời
hạn ba mươi ngày, kể từ ngày chào bán.
CÂU 8 Phân biệt công ty TNHH 2 thành viên trở lên với công ty hợp danh.

- Số lượng thành viên công ty:


+ Công ty hợp danh: tối thiểu 2 thành viên, không giới hạn số thành viên tối đa
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: tối thiểu là 2 thành viên, tối đa
là 50 thành viên
- Trách nhiệm tài sản:
+ Công ty hợp danh:
* Thành viên hợp danh: liên đới chịu trách nhiệm vô hạn với mọi khoản nợ và nghĩa
vụ pháp lý phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
* Thành viên góp vốn: Chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm với số vốn đã cam kết
góp vào công ty.
- Huy động vốn:

+ Công ty hợp danh: Không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: được phép phát hành trái phiếu
để huy động vốn (không đc phát hành cổ phiếu).
- Chuyển nhượng vốn góp:
+ Công ty hợp danh:
* Thành viên hợp danh: phải có sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại
* Thành viên góp vốn: không có điều kiện gì
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: Thành viên trong công ty trách
nhiệm hữu hạn được phép chuyển nhượng vốn nhưng có điều kiện.

CÂU 9. Khái niệm và phân tích đặc điểm của hành vi thương mại. Lấy 01 ví dụ
minh họa về hành vi thương mại.

1 Khái niệm
Hành vi thương mại là Hành vi của thương nhân trong đầu tư, sản xuất, trao đổi hàng
hóa, cung ứng dịch vụ nhằm mục đích kiếm lợi nhuận, làm phát sinh quyền và nghĩa
vụ giữa các thương nhân với nhau hoặc giữa thương nhân với các bên có liên quan.


2.Đặc điểm
- Hành vi thương mại khác hành vi dân sự về thời điểm xuất hiện và tính ổn định:
Hành vi dân sự ra đời rất sớm trong lịch sử xã hội loài người, từ khi con người tạo ra
những sản phẩm dư thừa và có nhu cầu trao đối lấy những sản phẩm khác loại của
người khác với mục đích thỏa mãn các nhu cầu sinh hoạt hàng ngày. Hành vi
thương mại xuất hiện muộn hơn, mãi đến khi sự phân công lao động trong xã hội
đạt đến trình độ nhất định, trong xã hội xuất hiện tầng lớp chuyên mua đi bán lại các
sản phẩm, hàng hóa với mục đích kiếm lời.
Quan hệ dân sự mang tính ổn định và bền vững cao, ít chịu tác động của biến động
bên ngoài. Còn quan hệ thương mại chịu ảnh hưởng lớn của thực tế đời sống kinh
tế, chính trị, xã hội, cách thức xử sự của các chủ thể thương mại thường phải thay

đổi cho phù hợp với những thay đổi của đời sống kinh tế xã hội.
– Hành vi thương mại là hành vi nhằm mục tiêu sinh lợi:
Đây là những hành vi được diễn ra trên thị trường hợp pháp, tuân theo các quy luật
của thị trường như quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật kích thích sức
mua giả tạo…
Những hành vi này thực hiện với mục đích là có lãi hơn so với chi phí bỏ ra ban đầu.
Nếu một hành vi được thực hiện nhằm mục đích tiêu dùng thì đó là hành vi dân sự,
ngược lại, cũng là hành vi đó nhưng được thực hiện nhằm mục đích sinh lời thì đó là
hành vi thương mại. Ví dụ, một người mua nhà để ở, đó là hành vi dân sự; còn
thương nhân mua nhà để kinh doanh, đó là hành vi thương mại.
– Hành vi thương mại là hành vi mang tính chất nghề nghiệp:
Các hành vi này phải được chủ thể tiến hành thường xuyên, liên tục và lặp đi lặp lại.
Cùng với đó, nó mang lại nguồn thu nhập chính cho chủ thể thực hiện hành vi.
Trên thương trường, có một số hành vi nhằm mục đích sinh lời nhưng chúng không
phải là hành vi thường xuyên của chủ thể, không mang lại nguồn thu nhập chính cho
chủ thể thì không phải hành vi thương mại. DV : nhân chuyến đi công tác, một viên
chức mua số lượng hàng hóa nhất định nào đó ở nơi công tác về bán để kiếm lời.
– Hành vi thương mại là hành vi chủ yếu do thương nhân thực hiện:
Hành vi thương mại chủ yếu do thương nhân thực hiện, nhưng cũng không phải là
tất cả. Bởi vì, pháp luật còn quy định về hoạt động của cá nhân hoạt động thương
mại một cách độc lập, thường xuyên, không phải đăng ký kinh doanh, tại Khoản 1,
Điều 3, Nghị định 39/2007/NĐ-CP:
”Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện
một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua


bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi
khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo
quy định của Luật Thương mại.


CÂU 10 Khái niệm hành vi thương mại và cho biết nếu căn cứ vào tính
chất, chủ thể thì hành vi thương mại được chia làm mấy loại. Lấy ví dụ
minh họa cho mỗi loại.
1 KHÁI NIỆM :
Hành vi thương mại là Hành vi của thương nhân trong đầu tư, sản xuất, trao đổi hàng hóa,
cung ứng dịch vụ nhằm mục đích kiếm lợi nhuận, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa
các thương nhân với nhau hoặc giữa thương nhân với các bên có liên quan.

2 PHÂN LOẠI :
* Hành vi thương mại thuần túy: là những hành vi có tính chất thương mại vì
bản chất của nó thuộc về công việc buôn bán hoặc vì hình thức của nó được pháp
luật coi là tiêu biểu cho hành vi thương mại. Các hành vi thương mại thuần túy là
những hành vi mang tính chất chất khách quan.
VD : việc mua hàng hóa để bán lại kiếm lời .
* Hành vi thương mại phụ thuộc: là những hành vi có bản chất dân sự nhưng do
thương nhân thực hiện theo nhu cầu nghề nghiệp hay nhân lúc hành nghề và do
đó được coi là hành vi thương mại.
VD: thương nhân mua phương tiện, trang thiết bị để trang bị cho
công việc của mình. Đây là hành vi thương mại phụ thuộc vì hành vi này có tính
chất dân sự nhưng do nhu cầu của nghề nghiệp mà thương nhân thực hiện hành
vi.
* Hành vi thương mại hỗn hợp: là hành vi được thực hiện bởi một bên là
thương gia với mục đích thực hiện hành vi để kiếm lời, còn bên kia không phải
là thương gia và tham gia giao dịch nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng.
DV : Quan hệ mua bán giữa thương nhân A với cá nhân B ( ko có tư cách thương nhân
).

CÂU 11 Thành lập doanh nghiệp (Điều kiện thành lập doanh nghiệp, trình
tự thủ tục thành lập DN) ?

* Điều kiện :
1. Tên doanh nghiệp:


Tên doanh nghiệp không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với doanh nghiệp khác đã
đăng ký trên cùng địa bản tỉnh, thành phố (đáp ứng các điều kiện theo quy định điều
31, 32, 33, 34 Luật doanh nghiệp).
2. Trụ sở doanh nghiệp sau khi thành lập.
Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc, giao dịch của doanh nghiệp; phải
ở trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, tên phố (ngõ phố)
hoặc tên xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
3. Ngành nghề kinh doanh
Tuỳ từng lĩnh vực hoạt động mà doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện trước khi
đăng ký và/hoặc sau khi đăng ký kinh doanh, ví dụ như: kinh doanh ngành nghề yêu
cầu vốn pháp định thì doanh nghiệp phải chứng minh số vốn pháp định trước khi đăng
ký kinh doanh…và ngành nghề kinh doanh phải nằm trong các quy định của pháp luật
Việt Nam.
4. Vốn điều lệ và Vốn pháp định


Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp
trong một thời hạn nhất định và được ghi vào Điều lệ công ty.



Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật
để thành lập doanh nghiệp.

5. Thành viên sáng lập để đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp:



Công ty TNHH 1 thành viên được thành lập bởi chủ sở hữu là một cá
nhân hoặc một tổ chức



Công ty TNHH 2 thành viên trở lên được thành lập bởi tối thiểu là 2
thành viên và tối đa là 50 thành viên.



Công ty Cổ phần được thành lập bởi tối thiểu 3 cổ đông sáng lập.



Doanh nghiệp tư nhân được thành lập bởi một cá nhân




Công ty Hợp danh được thành lập bởi ít nhất là 2 thành viên hợp danh
(có thể có thành viên góp vốn).

* Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền thành lập và
quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam k1 điều 18 theo quy định của Luật doanh nghiệp,
trừ trường hợp tại k 2 điều 18 sau :


Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử

dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi
riêng cho cơ quan, đơn vị mình;



Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;



Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng
trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan,
hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân
dân Việt Nam;



Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn
sở hữu nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền
để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;



Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc
bị mất năng lực hành vi dân sự;



Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề
kinh doanh;




Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản.

* Tổ chức, cá nhân sau đây không được mua cổ phần của công ty cổ phần, góp vốn
vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của thành lập doanh
nghiệp:


Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử
dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ
quan, đơn vị mình;




Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức.

2 TRÌNH TỰ THỦ TỤC :
Tại điều 27 Luật doanh nghiệp 2014 cụ thể, như sau:
Điều 27. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh DN hoặc được ủy quyền gửi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
theo quy định tại Luật này cho Cơ quan đăng ký kinh doanh .
2. Cơ quan Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp và cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong vòng 03 ngày
làm việc, tính từ ngày nhận hồ sơ. Nếu từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết. Trong
thông báo cần nói rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
3. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục, trình tự, hồ sơ đăng ĐKDN, sự phối hợp liên

thông giữa các cơ quan trong cấp Giấy chứng nhận ĐKDN, đăng ký lao động, bảo
hiểm xã hội và ĐKDN qua mạng thông tin điện tử.
CÂU 12 Các hình thức tổ chức lại doanh nghiệp (Đối tượng áp dụng, phương
thức thực hiện, Hậu quả pháp lý của từng hình thức tổ chức lại DN, lưu ý gì khi
hợp nhất, sáp nhập DN).
Cơ sở pháp lý : từ Điều 192 đến Điều 199 Luật doanh nghiệp 2014.
1 Chia doanh nghiệp:
Đối tượng áp dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. Các doanh
nghiệp có thể được chia thành một số doanh nghiệp cùng loại. Việc chia doanh
nghiệp là giảm quy mô nhưng làm tăng số lượng doanh nghiệp. Số lượng thành
viên, cổ đông và số lượng, tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của thành viên, cổ
đông và vốn điều lệ của các công ty mới sẽ được ghi tương ứng với cách thức phân
chia, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần của công ty bị chia sang các công ty mới
tương ứng
Hậu quả pháp lý của việc chia doanh nghiệp: Công ty bị chia chấm dứt tồn tại sau
khi các công ty mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các công ty
mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp
đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia hoặc thỏa thuận với
chủ nợ, khách hàng và người lao động để một trong số các công ty đó thực hiện các
nghĩa vụ này.
2 Tách doanh nghiệp:


Đối tượng áp dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. Công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể tách doanh nghiệp bằng cách chuyển một
phần tài sản của công ty hiện có (công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số
công ty mới (công ty được tách); chuyển toàn bộ phần vốn góp, cổ phần của một
hoặc một số thành viên, cổ đông cùng với tài sản tương ứng với giá trị cổ phần,
phần vốn góp của họ được chuyển sang cho các công ty mới; hoặc kết hợp cả hai
hình thức trên.

Hậu quả pháp lý: Công ty bị tách phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ và số lượng
thành viên tương ứng với phần vốn góp, cổ phần và số lượng thành viên giảm
xuống đồng thời với đăng ký doanh nghiệp các công ty mới. Sau khi đăng ký doanh
nghiệp, công ty bị tách và công ty được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về
các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty bị tách, trừ trường hợp công ty bị tách, công ty mới thành lập, chủ nợ, khách
hàng và người lao động của công ty bị tách có thỏa thuận khác.
3 Hợp nhất doanh nghiệp:
Đối tượng áp dụng: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp
danh. Hai hoặc một số công ty (công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công
ty mới (công ty hợp nhất) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền , nghĩa vụ và lợi
ích hợp pháp sang công ty hợp nhất.
Hậu quả pháp lý: Sau khi đăng ký doanh nghiệp, các công ty bị hợp nhất chấm dứt
tồn tại; công ty hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách
nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản
khác của các công ty bị hợp nhất.
4 Sáp nhập doanh nghiệp:
Đối tượng áp dụng: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp
danh. Một hoặc một số công ty (công ty sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty
khác (công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và
lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của
công ty bị sáp nhập.
Hậu quả pháp lý: Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn
tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách
nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty bị sáp nhập.
5 Chuyển đổi loại hình công ty:
Đối tượng áp dụng:
+ Công ty TNHH có thể chuyển đổi thành công ty cổ phần và ngược lại.



+ Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công tyTNHH.
Hậu quả pháp lý: Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty được chuyển đổi chấm dứt
sự tồn tại; công ty chuyển đổi được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách
nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ về tài sản
khác của công ty được chuyển đổi

Câu 13 Phân biệt phá sản với giải thể doanh nghiệp.
1 GIỐNG NHAU
Chấm dứt sự tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp
Diễn ra quá trình phân chia tài sản tồn tại của doanh nghiệp
Phải thực hiện các nghĩa vụ tài sản (thuế, nợ, quyền lợi người lao động...)
2 KHÁC NHAU
TIÊU CHÍ
KHÁI NIỆM

LÝ DO

GIẢI THỂ
là việc Doanh Nghiệp chấm dứt
hoạt động kinh doanh do đã đạt
được những mục tiêu mà các
thương nhân khi kinh doanh đã
đặt ra hoặc bị giải thể theo quy
định của pháp Luật.

PHÁ SẢN
là tình trạng của doanh nghiệp,
hợp tác xã mất khả năng thanh
toán và bị Tòa án nhân dân ra

quyết định tuyên bố phá sản.

do doanh nghiệp bị mất khả

- Kết thúc thời hạn hoạt động đã năng thanh toán các khoản nợ
ghi trong Điều lệ công ty mà đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu
không có quyết định gia hạn;
- Theo quyết định của chủ doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp tư
nhân, của tất cả thành viên hợp
danh đối với công ty hợp danh,
của Hội đồng thành viên, chủ sở
hữu công ty đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng
cổ đông đối với công ty cổ phần;
- Công ty không còn đủ số lượng
thành viên tối thiểu theo quy định
của Luật này trong thời hạn 06
tháng liên tục mà không làm thủ
tục chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp;


- Bị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.

THẨM
QUYỀN
QUYẾT ĐỊNH


Chủ sở hữu doanh nghiệp, hợp
tác xã hoặc do quyết định của
Cơ quan đăng ký kinh doanh,
hoặc Toà án

Tòa Án quyết định

THỦ TỤC

mang tính chất hành chính

Mang tính chất tư pháp, tiến
hành tại Tòa án

HẬU QUẢ
PHÁP LÝ

chấm dứt sự tồn tại của một
doanh nghiệp (bị xoá tên trong
sổ đăng ký kinh doanh)

doanh nghiệp bị tuyên bố phá
sản vẫn có thể tiếp tục hoạt
động nếu như một nguời nào
đó mua lại toàn bộ doanh
nghiệp

THÁI ĐỘ CỦA Người quản lý doanh nghiệp,
NHÀ NƯỚC
điều hành doanh nghiệp không

bị cấm làm công việc tương tự
trong một thời gian nhất định

Người quản lý doanh nghiệp,
điều hành doanh nghiệp bị
tuyên bố phá sản thường bị
cấm làm công việc tương tự
trong một thời gian nhất định

II PHẦN HAI :
Câu 2: Nhận định đúng sai - giải thích:
Các câu hỏi nhận định đúng sai, giải thích tại sao.


Liên quan đến các nội dung đã học.


Câu 3: Bài tập tình huống
Bài tập liên quan đến một số vấn đề thuộc công ty cổ phần và công ty TNHH như:
Thành lập doanh nghiệp (điều kiện thành lập DN, hồ sơ, trình tự thủ tục)
Vốn góp (góp vốn và tài sản góp vốn; Mua lại vốn góp, chuyển nhượng vốn
góp)
Điều kiện tiến hành họp và thông qua nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông đối
với CTCP và hội đồng thành viên đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên.



×