Tải bản đầy đủ (.pdf) (287 trang)

Nghiên cứu tiêu chuẩn hóa và đánh giá một số tác dụng sinh học của Sâm Việt Nam (Panax vietnamensis Ha et Grushv., Araliaceae) (LA tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.86 MB, 287 trang )

BỘ GÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

DƢƠNG HỒNG TỐ QUYÊN

NGHIÊN CỨU TIÊU CHUẨN HÓA VÀ ĐÁNH GIÁ
MỘT SỐ TÁC DỤNG SINH HỌC CỦA SÂM VIỆT NAM
(PANAX VIETNAMENSIS HA ET GRUSHV., ARALIACEAE)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƢỢC HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH, Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

DƢƠNG HỒNG TỐ QUYÊN

NGHIÊN CỨU TIÊU CHUẨN HÓA VÀ ĐÁNH GIÁ
MỘT SỐ TÁC DỤNG SINH HỌC CỦA SÂM VIỆT NAM
(PANAX VIETNAMENSIS HA ET GRUSHV., ARALIACEAE)

NGÀNH: DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN
MÃ SỐ: 62720406



LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƢỢC HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS.TS. NGUYỄN MINH ĐỨC
2. PGS.TS. NGUYỄN THỊ THU HƢƠNG

TP.HỒ CHÍ MINH, Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chƣa từng
đƣợc công bố ở bất kỳ nơi nào.
Tác giả luận án


i

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................... ii
DANH MỤC CÁC ẢNG ...................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC H NH ...................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................3
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI PANAX .......................................................................3

1.2. SÂM VIỆT NAM ...........................................................................................15
1.3. NGHIÊN CỨU VỀ TIÊU CHUẨN HÓA SÂM VIỆT NAM.........................27
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP ..............................................32
NGHIÊN CỨU .........................................................................................................32
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ........................................................................32
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................35
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................................57
3.1. XÂY DỰNG VÀ ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH ĐỊNH LƢỢNG ĐỒNG THỜI
MỘT SỐ SAPONIN TRONG SÂM VIỆT NAM TRỒNG ............................57
3.2. XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN SÂM VIỆT NAM TRỒNG .............................83
3.3. ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ TÁC DỤNG SINH HỌC CỦA SÂM VIỆT NAM
TRỒNG 6 TUỔI .............................................................................................87
CHƢƠNG 4. ÀN LUẬN .....................................................................................112
4.1. XÂY DỰNG VÀ ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH ĐỊNH LƢỢNG ĐỒNG THỜI
MỘT SỐ SAPONIN TRONG SÂM VIỆT NAM TRỒNG....................... ...112
4.2. XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN SÂM VIỆT NAM TRỒNG ...........................116
4.3. ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ TÁC DỤNG SINH HỌC CỦA SÂM VIỆT NAM
TRỒNG 6 TUỔI................................................................................... ........118
KẾT LUẬN ............................................................................................................135
KIẾN NGHỊ ...........................................................................................................137
DANH MỤC CÁC C NG TR NH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN .........................
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................


ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ đầy đủ


ADN

Acid deoxyribonucleic

AST

Aspartate aminotransferase

ALT

Alanine aminotransferase

AF

Asymetric factor

AAPH

(2,2‟- azobis (2-

Nghĩa tiếng việt

Hệ số bất đối

amidinopropane
hydrochloride))
CC

Column Chromatography


CHCl3

Cloroform

CCl4

Carbon tetrachlorid

CY

Cyclophosphamide

CS.

Cộng sự

DCF-DA

2‟,7‟dichlorodihydrofluorescein

Sắc ký cột

Cyclophosphamid

-

diacetat
DĐVN


Dƣợc điển Việt Nam

DAD

Diode Array Detector

Detector dãy diốt quang

EC50

Effective Concentration 50%

Nồng độ kháng oxy hóa 50%

FST

Forced swimming test

Thực nghiệm bơi bắt buộc

G-

Ginsenoside

Ginsenosid

GABA

Gamma-aminobutyric acid


Acid aminobutyric

GSH

Glutathione

Glutathion

HPLC

High Perfomance Liquid

Sắc ký lỏng hiệu năng cao

Chromatography
HEPES

(4-(2-hydroxyethyl)-1-

Acid

(4-(2-hydroxyethyl)-1-

piperazineethanesulfonic acid)

piperazineethanesulfonic)


iii


Từ viết tắt

Từ đầy đủ

Nghĩa tiếng việt

I.P

Intraperitoneally

Tiêm phúc mô

LD50

Lethal dose 50%

Liều chết 50%

MDA

Malonyl dialdehyde

Malonyl dialdehyd

M-

Majonoside

Saponin majonosid


MS

Mass Spectroscopy

Phổ khối

NO

Nitrogen oxide

NS

Nhân sâm

OD

Optical Density

Mật độ quang

OCT

Ocotillol

Saponin nhóm ocotillol

P.

Panax


Chi Panax

Q-TOF-MS

Quadrupole Time of Flight Máy đo phổ khối tứ cực – thời
Mass Spectrometer

gian bay

ROS

Reactive Oxygen Species

Gốc tự do oxy hóa

Rt

Retention time

Thời gian lƣu

SKĐ

Sắc ký đồ

SKLM

Sắc ký lớp mỏng

Sâm VN


Sâm Việt Nam

Sâm VN-MH

Sâm Việt Nam mọc hoang

TBA

Thiobarbituric acid

Acid thiobarbituric

TST

Tail suspension test

Thực nghiệm treo đuôi chuột

TNF

Tumor necrosis factor

Yếu tố hoại tử khối u

Sâm Việt Nam trồng


iv


DANH MỤC CÁC ẢNG
Bảng 1.1. Các loài sâm đƣợc chấp nhận thuộc chi Panax ..........................................3
Bảng 1.2. Chỉ tiêu kiểm nghiệm vài loài sâm theo chuyên luận Dƣợc điển ..............9
Bảng 1.3. Thành phần saponin trong Sâm Việt Nam ...............................................18
Bảng 1.4. Một số tác dụng dƣợc lý khác của Sâm Việt Nam ...................................25
Bảng 2.5. Cách pha dung dịch đƣờng chuẩn ............................................................38
Bảng 2.6. Nồng độ các giai mẫu mẫu xây dựng đƣờng tuyến tính HPLC-DAD .....41
Bảng 3.7. Thông số của detector phổ khối áp dụng định lƣợng saponin .................58
Bảng 3.8. Kết quả HPLC-MS nhận dạng ion của 5 saponin đối chiếu ....................60
Bảng 3.9. Hàm lƣợng saponin chiết bằng siêu âm và chiết lắc ................................61
Bảng 3.10. Saponin chiết với methanol tại 3 nồng độ định lƣợng bằng HPLC-MS 61
Bảng 3.11. Hàm lƣợng saponin chiết tại 3 nhiệt độ định lƣợng bằng HPLC-MS....61
Bảng 3.12. Hàm lƣợng saponin chiết tại 3 thời gian định lƣợng bằng HPLC-MS ..62
Bảng 3.13. Tính tƣơng thích của hệ thống HPLC-MS định lƣợng saponin .............62
Bảng 3.14. Thời gian lƣu của 5 saponin trên HPLC-MS sau 6 lần tiêm mẫu ..........63
Bảng 3.15. Dữ liệu xác nhận khối lƣợng ion của một số saponin chuẩn .................63
Bảng 3.16. Kết quả phƣơng trình tính tuyến tính .....................................................65
Bảng 3.17. Độ lặp lại trong ngày của phƣơng pháp HPLC-MS ...............................65
Bảng 3.18. Độ lặp lại liên ngày của phƣơng pháp HPLC-MS .................................66
Bảng 3.19. Kết quả độ đúng trong định lƣợng G-Rg1 bằng HPLC-MS ..................67
Bảng 3.20. Kết quả độ đúng trong định lƣợng M-R2 bằng HPLC-MS ..................67
Bảng 3.21. Độ đúng của phƣơng pháp định lƣợng V-R2 bằng HPLC-MS .............67
Bảng 3.22. Kết quả độ đúng định lƣợng G-Rb1 bằng HPLC-MS...........................68
Bảng 3.23. Kết quả độ đúng của phƣơng pháp định lƣợng G-Rd bằng HPLC-MS 68
Bảng 3.24. Giới hạn phát hiện và định lƣợng 5 saponin bằng HPLC-MS ...............68
Bảng 3.25. Hàm lƣợng saponin trong Sâm Việt Nam trồng 2 - 6 tuổi .....................69
Bảng 3.26. Hàm lƣợng 4 saponin chiết xuất bằng MeOH với hàm lƣợng khác nhau
...................................................................................................................................72
Bảng 3.27. Hàm lƣợng 4 saponin chiết tại mức nhiệt độ khác nhau ........................72



v

Bảng 3.28. Hàm lƣợng saponin theo thời gian chiết xuất ........................................73
Bảng 3.29. Hàm lƣợng 4 saponin từ số lần chiết xuất khác nhau ............................73
Bảng 3.30. Giá trị các thông số sắc ký ứng với pic G-Rg1 trong mẫu chuẩn ..........73
Bảng 3.31. Giá trị các thông số sắc ký ứng với pic M-R2 trong mẫu chuẩn ...........74
Bảng 3.32. Giá trị các thông số sắc ký ứng với pic G-Rb1 trong mẫu chuẩn ..........74
Bảng 3.33. Giá trị các thông số sắc ký ứng với pic G-Rd trong mẫu chuẩn ............74
Bảng 3.34. Diện tích pic tƣơng ứng với các nồng độ của mẫu đối chiếu .................78
Bảng 3.35. Phƣơng trình hồi quy của chất chuẩn G-Rg1, G-Rb1, G-Rd, M-R2 .....79
Bảng 3.36. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lƣợng bằng HPLC-DAD ..............79
Bảng 3.37. Độ lặp lại trong ngày của phƣơng pháp HPLC-DAD ............................80
Bảng 3.38. Kết quả độ lặp liên ngày của phƣơng pháp HPLC-DAD .......................81
Bảng 3.39. Kết quả độ đúng của phƣơng pháp HPLC-DAD định lƣợng G-Rg1 .....81
Bảng 3.40. Kết quả độ đúng của phƣơng pháp HPLC-DAD định lƣợng M-R2 ......82
Bảng 3.41. Kết quả độ đúng của phƣơng pháp HPLC-DAD định lƣợng G-Rb1 .....82
Bảng 3.42. Kết quả độ đúng của phƣơng pháp HPLC-DAD định lƣợng G-Rd .......82
Bảng 3.43. Kết quả hàm lƣợng một số saponin trong Sâm Việt Nam trồng ............87
Bảng 3.44. Khối lƣợng cao toàn phần và saponin toàn phần ...................................88
Bảng 3.45. Độ đúng của quy trình định lƣợng saponin trong cao Sâm VN .............88
Bảng 3.46. Hàm lƣợng 5 saponin trong cao Sâm Việt Nam trồng 6 tuổi.................89
Bảng 3.47. Thời gian bơi tuyệt đối các nhóm chuột thử nghiệm Brekhman ...........89
Bảng 3.48. Thời gian bơi tƣơng đối các nhóm chuột trên thực nghiệm Brekhman .90
Bảng 3.49. Thời gian bơi tuyệt đối của thử nghiệm bơi điều chỉnh tốc độ dòng .....91
Bảng 3.50. Thời gian bơi tƣơng đối trên thực nghiệm bơi điều chỉnh tốc độ dòng .91
Bảng 3.51. Hoạt tính kháng oxy hóa trên tế bào Hep G2 .........................................93
Bảng 3.52. Hoạt độ AST, ALT trong huyết tƣơng trên thực nghiệm CCl4 ..............94
Bảng 3.53. Hàm lƣợng MDA, GSH trong gan chuột trên thực nghiệm CCl4 ..........96
Bảng 3.54. Hàm lƣợng MDA và GSH trong gan chuột trên thực nghiệm CY ........97

Bảng 3.55. Sự thay đổi trọng lƣợng cơ thể của các lô chuột trong thử nghiệm .......98
Bảng 3.56. Hoạt độ AST, ALT trong huyết tƣơng trên thực nghiệm ethanol ..........99
Bảng 3.57. Kết quả hàm lƣợng MDA, GSH trong gan chuột vào tuần 8 ...............100


vi

Bảng 3.58. Tiềm thời và thời gian ngủ của các lô chuột sau các tuần thí nghiệm .101
Bảng 3.59. Tác dụng cao Sâm Việt Nam trên tiềm thời và thời gian ngủ ..............102
Bảng 3.60. Thời gian ra sáng và số lần ra sáng của các lô chuột liều duy nhất .....104
Bảng 3.61. Thời gian ở sáng và số lần ra sáng điều trị sau 7 ngày ........................105
Bảng 3.62. Thời gian bất động của các lô chuột thí nghiệm liều duy nhất ............106
Bảng 3.63. Thời gian bất động các lô chuột điều trị liều sau 7 và 14 ngày............107
Bảng 3.64. Thời gian ra ngăn sáng và số lần ra ngăn sáng trên thực nghiệm sáng tối
.................................................................................................................................108
Bảng 3.65. Thời gian bất động của chuột trên thực nghiệm FST và TST .............109
Bảng 3.66. Hàm lƣợng MDA, GSH tế bào não chuột trầm cảm do cô lập ............110
Bảng 4.67. So sánh tác dụng dƣợc lý Sâm VN với Nhân Sâm và Sâm VN-MH ...132


vii

DANH MỤC CÁC H NH
Hình 1.1. Khung cơ bản của các saponin thuộc chi Panax ........................................5
Hình 1.2. Bộ phận trên mặt đất (A) và bộ phận dƣới mặt đất của Sâm Việt Nam (B)
...................................................................................................................................16
Hình 3.3. SKĐ thăm dò chƣơng trình pha động điều kiện 1 ....................................57
Hình 3.4. SKĐ tổng ion (TIC) từ 5 saponin đối chiếu của HPLC-MS ....................59
Hình 3.5. SKĐ extract ion (EIC) của từng saponin đối chiếu trên HPLC-MS ........59
Hình 3.6. Phổ MS của 5 saponin đối chiếu ..............................................................60

Hình 3.7. Phổ MS của 5 saponin đối chiếu sau khi lần lƣợt cắt phân tử đƣờng ......64
Hình 3.8. SKĐ của mẫu thử tại điều kiện 3..............................................................72
Hình 3.9. SKĐ độ tinh khiết của 4 saponin trong hỗn hợp mẫu đối chiếu ..............76
Hình 3.10. SKĐ độ tinh khiết pic của 4 saponin định lƣợng trong mẫu thử ............77
Hình 3.11. SKĐ mẫu trắng .......................................................................................77
Hình 3.12 SKĐ mẫu đối chiếu của 4 saponin ..........................................................78
Hình 3.13. SKĐ của 4 saponin định lƣợng trong mẫu thử .......................................78
Hình 3.14. SKĐ của mẫu thử thêm 4 saponin của mẫu đối chiếu............................78
Hình 3.15. Bộ phận dƣới mặt đất của Sâm Việt Nam trồng 6 tuổi ..........................83
Hình 3.16.Vi phẫu thân rễ Sâm Việt Nam trồng 6 tuổi ............................................84
Hình 3.17. Vi phẫu rễ củ Sâm Việt Nam trồng 6 tuổi ..............................................85
Hình 3.18. Đặc điểm bột thân rễ và rễ củ của Sâm Việt Nam .................................86
Hình 3.19. Sắc ký lớp mỏng mẫu Sâm Việt Nam trồng 6 tuổi ................................86
Hình 3.20. SKĐ cao toàn phần Sâm Việt Nam trồng 6 tuổi ....................................88


1

MỞ ĐẦU
Sâm Việt Nam (còn gọi là Sâm Ngọc linh, Sâm Khu 5, Sâm Đốt Trúc) đƣợc
tìm thấy ở vùng núi Ngọc Linh tỉnh Kon Tum vào năm 1973. Đến năm 1985, đƣợc
xác định tên khoa học là Panax vietnamensis Ha et Grushv., họ Nhân sâm
(Araliaceae) [3]. Hiện nay, Sâm Việt Nam cũng đƣợc lựa chọn là cây thuốc hàng
đầu trong danh mục sản phẩm quốc gia. Năm 2011, Bộ Y Tế đã triển khai xây dựng
đề án: “Chƣơng trình quốc gia bảo tồn, phát triển nguồn dƣợc liệu trong nƣớc và
các sản phẩm từ dƣợc liệu giai đoạn từ nay đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030.
Xây dựng hồ sơ 40 dƣợc liệu có tiềm năng khai thác và phát triển thị trƣờng”.
Trong đó cây Sâm Việt Nam đƣợc chọn đứng vị trí đầu tiên trong danh sách. Bên
cạnh đó, theo Quyết định số 787/QĐ/TTg ngày 05/6/2017 của Thủ tƣớng chính phủ,
Sâm Việt Nam là sản phẩm thuộc chƣơng trình phát triển sản phẩm quốc gia đến

năm 2020.
Sâm Việt Nam đƣợc thế giới biết đến nhƣ là một loài Sâm mới và có giá trị
cao nhƣ Nhân Sâm. Hiện nay, Sâm Việt Nam đƣợc trồng tại một số vùng đặc hữu
nhƣ Kon Tum và Quảng Nam. Trên thị trƣờng, Sâm Việt Nam thƣờng bị giả mạo
bởi những dƣợc liệu khác, nhiều trƣờng hợp không những không có tác dụng điều
trị mà còn có thể gây độc hại cho ngƣời dùng. Vì vậy việc kiểm nghiệm đánh giá
chất lƣợng Sâm Việt Nam là cần thiết. Bên cạnh đó, sự phát hiện một thứ của cây
Sâm Việt Nam là Panax vietnamensis var. Fuscidiscus có hình thái giống Sâm Việt
Nam, mọc hoang tại Vân Nam thuộc Trung Quốc và Lai Châu của Việt Nam. Cây
sâm này đã đƣợc đánh giá bƣớc đầu bằng phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
(HPLC) cho thấy trong thành phần saponin có nhóm ocotillol nhƣ Sâm Việt Nam
[33]. Saponin nhóm ocotillol chỉ phát hiện trong Sâm Việt Nam mà không có trong
Nhân sâm gồm một số hợp chất tiêu biểu nhƣ majonosid-R2, vinaginsenosid-R1,
vinaginsenosid-R2,...Tuy nhiên, vài nghiên cứu trƣớc đã công bố phƣơng pháp định
lƣợng một số saponin thuộc nhóm này bằng phƣơng pháp HPLC với detector dãy
diod quang (DAD) hay detector tán xạ ánh sáng bay hơi (ELSD) [75] nhƣng vẫn


2

chƣa xác định chính xác hàm lƣợng riêng biệt từng chất nhƣ vinaginsenosid-R2. Do
đó, việc nghiên cứu phƣơng pháp định lƣợng các saponin thuộc nhóm ocotillol góp
phần tiêu chuẩn hóa và xây dựng thƣơng hiệu quốc gia về Sâm Việt Nam là vấn đề
cấp thiết.
Về mặt tác dụng dƣợc lý, các kết quả nghiên cứu trƣớc đây đƣợc tiến hành
trên mẫu Sâm Việt Nam mọc hoang với nhiều tác dụng nhƣ: tăng lực, chống stress,
bảo vệ gan, cải thiện trí nhớ [3], [51], [53]. Tuy nhiên, hiện nay nguồn sâm sử dụng
trên thị trƣờng chủ yếu là từ nguồn sâm trồng. Cho đến nay, chƣa có nghiên cứu
một cách hệ thống về tác dụng dƣợc lý của Sâm Việt Nam trồng, nếu sử dụng các
kết quả nghiên cứu trƣớc đây của sâm mọc hoang cho sâm trồng thì sẽ không thuyết

phục. Vì các lý do cần thiết trên, tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tiêu chuẩn
hóa và đánh giá một số tác dụng sinh học của Sâm Việt Nam”. Đề tài đƣợc thực
hiện với các mục tiêu nghiên cứu:
1. Xây dựng và đánh giá quy trình định lƣợng đồng thời một số saponin chính
trong Sâm Việt Nam trồng bằng phƣơng pháp sắc ký lỏng ghép phổ khối
(HPLC-MS) và phƣơng pháp sắc ký lỏng với detector dãy diod quang (HPLC–
DAD).
2. Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn Sâm Việt Nam trồng.
3. Đánh giá một số tác dụng sinh học của Sâm Việt Nam trồng 6 năm tuổi:
-

Tác dụng tăng lực của cao Sâm Việt Nam trồng 6 tuổi.

-

Tác dụng bảo vệ gan của cao Sâm Việt Nam trồng 6 tuổi.

-

Tác dụng chống stress tâm lý của cao Sâm Việt Nam trồng 6 tuổi.

-

Tác dụng chống stress tâm lý của một số saponin thuộc nhóm ocotillol.


3

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI PANAX

1.1.1. Phân loại thực vật chi Panax
Hiện nay, một số nhà thực vật học đã nghiên cứu phân loại các loài thuộc chi
Panax. Tuy nhiên, theo thời gian sự phân loại này có nhiều thay đổi. Theo The
Plant list (Bảng 1.1), có 13 loài thuộc chi Panax đƣợc chấp nhận [146]. Tại Việt
Nam có 4 loài thuộc chi Panax (P.) đƣợc công bố là Sâm vũ diệp (P. bipinnatifidus
Seem.), Tam thất (P.notoginseng (Burkill) F.H.Chen), Tam thất hoang (P.
stipuleanatus H. T. Tsai et K. M. Feng) và Sâm Việt Nam (P. vietnamensis Ha et
Grushv.) [15].
ảng 1.1. Các loài sâm đƣợc chấp nhận thuộc chi Panax
STT
1

Tên loài
P. bipinnatifidus Seem.

Tên Tiếng việt
Sâm vũ diệp

Phân bố
Nam Trung Quốc,
Bắc Việt Nam

2
3
4

P. bipinnatifidus var. angustifolius (Burk
ill) J.Wen
P. ginseng C. A. Meyer
P. japonicus C. A. Meyer


Nhân sâm
Sâm Nhật

5

P. notoginseng (Burkill) F. H. Chen

Tam thất

6
7
8
9
10
11

P. pseudoginseng Wall.
P. quinquefolius L.
P. sokpayensis Shiva K.Sharma & Pandit
P. stipuleanatus H. T. Tsai et K. M. Feng
P. trifolius L.
P. vietnamensis Ha et Grushv.

Đông Bắc Á
Nhật Bản và Nam
Trung Quốc
Vân Nam, Trung
Quốc
Đông Himalaya

Bắc Mỹ
Himalaya
Bắc Việt Nam
Bắc Mỹ
Núi Ngọc Linh,
Việt Nam

12
13

P. wangianus S.C.Sun.
P. zingiberenusis C.Y. Wu et K .M. Feng Sâm gừng

Sâm Mỹ
Tam thất hoang
Sâm lùn
Sâm Việt Nam

Nam Trung Quốc

1.1.2. Thành phần hóa học các loài thuộc chi Panax
1.1.2.1. Thành phần hóa học
Trong các loài thuộc chi Panax, thành phần hoá học chủ yếu là saponin,
polysaccharid, polyacetylen, acid béo, acid amin, nguyên tố đa và vi lƣợng [139].


4

Saponin: Hay còn gọi là sapogenin glycosid là dạng glycosid bao gồm phần
sapogenin có cấu trúc steroid hay triterpen gắn với một hay nhiều phân tử đƣờng.

Ginsenosid là nhóm saponin triterpen của các loài thuộc chi Panax đƣợc nghiên cứu
rất nhiều hóa học cũng nhƣ tác dụng dƣợc lý, kết quả cho thấy ginsenosid là thành
phần hoạt tính của sâm. Saponin của sâm thƣờng đƣợc sử dụng làm chất đánh dấu
để đánh giá chất lƣợng các loài sâm và các sản phẩm liên quan [32].
Polysaccharid: Nhóm hợp chất tan trong nƣớc là những polysaccharid acid, có hoạt
tính chống phân bào và tăng cƣờng miễn dịch. Những nghiên cứu gần đây cho thấy
polysaccharid acid nhƣ ginsan có hoạt tính kích thích hệ miễn dịch [32].
Polyacetylen: Nhóm hợp chất hữu cơ với nối đôi và nối ba liên hợp. Hai
polyacetylen chính trong Nhân sâm là panaxynol và falcarintrol (panaxytriol).
Ngoài ra, acetyl panaxydol and panaxydolchlorohydrin đƣợc phân lập từ Nhân sâm.
Flavonoid và tinh dầu: Bên cạnh nhóm hợp chất liệt kê trên, một vài flavonoid và
tinh dầu đã đƣợc phân lập và định danh từ các loài thuộc chi Panax.
Thành phần saponin của các loài thuộc chi Panax
Các saponin trong chi Panax đƣợc phân loại cơ bản theo cấu trúc khung genin
(dammaran, olean) và theo mạch nhánh C-17 khác nhau. Bên cạnh đó còn có một
vài saponin không thuộc cấu trúc này đƣợc liệt kê vào mục saponin cấu trúc khác.
Khung dammaran: Saponin nhóm này đƣợc phân chia thành 3 nhóm (Hình 1.1) gồm
có nhóm Protopanaxadiol (PPD): Ginsenosid-Ra1, -Ra2, -Ra3, -Rb1, -Rb2, -Rb3,
notoginsenosid-Rs1, -Rs2, quinquenosid-R1, malonyl-ginsenosid- Rb1, -Rb2, -Rc
và -Rd. Đây là nhóm ginsenosid có nhiều thành phần nhất trong các cấu trúc
dammaran của chi Panax. Protopanaxatriol (PPT): Gồm các ginsenosid chính là GRe, -Rf, -Rg1 và N-R1, N-R2. Sự khác biệt chính của PPT và PPD là sự hiện diện
của nhóm hydroxyl hay đƣờng gắn vào vị trí C-6 của PPT. Ocotillol (OCT): Nhóm
này có vòng epoxy gắn vào vị trí C-20. Majonosid-R2 trong Sâm Việt Nam là đại
diện cho nhóm này. Saponin cấu trúc acid oleanolic (OA): Saponin nhóm này có
phần aglycon có cấu trúc bao gồm các chikuset-susaponin và đại diện là G-Ro là
triterpen 5 vòng [32], [139]. Saponin có mạch nhánh C-17 khác nhau chiếm hơn


5


50% các saponin phân lập từ các loài Panax. Ngoài ra, còn có các saponin có khung
không phổ biến khác.

Protopanaxadiol (PPD)

Ocotillol (OCT)

Protopanaxatriol (PPT)

Acid Oleanolic (OA)

Hình 1.1. Khung cơ bản của các saponin thuộc chi Panax
Từ năm 1963 - 2014, có 289 saponin đã đƣợc phân lập từ các loài thuộc chi Panax.
Saponin có khung PPD và PPT phổ biến trong các loài Panax, trong khi nhóm
ocotillol ít hơn và còn lại rất ít là saponin có cấu trúc acid oleanolic [139], [140].
1.1.2.2. Phƣơng pháp xác định saponin trong loài thuộc chi Panax
Saponin trong chi Panax đƣợc chứng minh là thành phần chính thể hiện tác dụng
dƣợc lý. Do đó, saponin đƣợc xem là chỉ số đánh giá chất lƣợng của sâm và sản
phẩm đƣợc bào chế từ sâm. Hiện nay, nhiều phƣơng pháp phân tích đã đƣợc nghiên
cứu và phát triển định lƣợng saponin trong chi Panax. Saponin đƣợc định lƣợng
bằng phƣơng pháp HPLC kết hợp với detector là UV [56] hay detector tán xạ bay
hơi (ELSD) [66]. Saponin trong chi Panax có cấu trúc đa dạng, do có cấu trúc khá
tƣơng đồng chỉ khác nhau cấu tạo phần đƣờng, sắc ký lỏng kết hợp với detector phổ
khối (LC-MS) là phƣơng pháp hiện đại và hiệu quả để phân tích saponin [130].


6

1.1.2.3. Sự liên quan giữa cấu trúc và hoạt tính chống oxy hóa của ginsenosid
Ginsenosid đã đƣợc xem là thành phần chính thể hiện tác dụng dƣợc lý của chi

Panax, tác dụng chống oxy hóa của ginsenosid trên in vivo đã đƣợc công bố. Tại
sao khả năng chống oxy hóa của các ginsenosid lại khác nhau, một số công bố
nghiên cứu đánh giá về sự liên quan giữa cấu trúc và tác dụng chống oxy hóa của
ginsenosid. Liu và cộng sự (CS.) đã nghiên cứu mối liên quan cấu trúc và tác dụng
của 11 ginsenosid thuộc 2 nhóm PPD, PPT và sapogenin của chúng dựa trên AAPH
(2,2‟- azobis (2-amidinopropane hydrochlorid)) – là yếu tố gây tán huyết hồng cầu
của ngƣời; AAPH cung cấp gốc tự do peroxyl (ROO•) với một tỷ lệ ổn định tại
nhiệt độ 37 °C [86].
Tác dụng của sapogenin trên sự tán huyết hồng cầu của người gây bởi AAPH
Sapogenin (khung dammaran triterpen) sau khi loại bỏ các gốc đƣờng, còn lại
khung PPD và PPT. Khi gia tăng nồng độ sapogenin nhóm PPD hay PPT đều làm
tăng tỷ lệ tán huyết gây bởi AAPH, thậm chí khi không có AAPH thì sapogenin
PPD cũng gây tán huyết trên hồng cầu. Các sapogenin thể hiện tác dụng nhƣ chất
tiền oxy hóa [86].
Tác dụng của các ginsenosid trên sự tán huyết hồng cầu của người gây bởi AAPH
Nhóm PPD có chuỗi đƣờng gắn vào vị trí số 3 trên khung dammaran triterpen gồm
có ginsenosid Rg3, G-Rd, G-Rc, G-Rh2, G-Rb1 và G-Rb3. Nhóm PPT có chuỗi
đƣờng gắn vào vị trí số 3 trên khung dammaran triterpen gồm G-Rg1, G-Rg2, GRh1, G-Re và G-R1. Khi có sự gia tăng nồng độ của ginsenosid-Rg3 hay G-Rh2 thì
sự tán huyết cũng gia tăng; G-Rg2 ở nồng độ cao có thể ngăn chặn sự tán huyết. Do
đó G-Rg3, G-Rh2 và G-Rg2 có tác dụng nhƣ là chất tiền oxy hóa. Các G-Rb1, GRc, G-R1, G-Rd, G-Re, G-Rb3, G-Rg1 và G-Rh1 có tác dụng giảm tỷ lệ tán huyết
gây bởi AAPH. Các ginsenosid này có tác dụng nhƣ chất chống oxy hóa [86].
So sánh cấu trúc của ginsenosid nhóm tiền oxy hóa và nhóm chống oxy hóa, cho
thấy khi không có mặt gốc đƣờng gắn vào vị trí 20 trên khung dammaran triterpen
nhƣ G-Rh2, G-Rg3 và G-Rg2 là chất tiền oxy hóa. Ginsenosid-Rh1 có 1 glucose
gắn vào vị trí số 6 trên khung dammaran triterpen thể hiện tác dụng chống oxy hóa.
Do đó, ginsenosid có gốc đƣờng ở vị trí 20 hay glucose tại vị trí 6 trên khung genin


7


thể hiện tác dụng chống oxy hóa. Khả năng chống oxy hóa giảm dần theo thứ tự
G-Rc > G-Rb1, G-Re > G-Rd > G-R1 > G-Rg1 > G-Rb3 > G-Rh1. Các gốc đƣờng
gắn vào vị trí khác nhau, thể hiện mức độ tán huyết gây bởi AAPH khác nhau, cho
thấy có sự tƣơng tác phức tạp giữa các gốc đƣờng và các sapogenin. Để làm rõ hơn
về mối liên quan giữa cấu trúc và tác dụng của ginsenosid, Liu và CS. đã nghiên
cứu tác dụng bảo vệ hồng cầu của ginsenosid toàn phần, 12 ginsenosid riêng biệt
gồm có G-Rb1, G-Rb3, G-Rc, G-Rd, G-Re, G-Rg1, G-Rg2, G-Rg3, G-Rh1, G-Rh2,
G-R1, pseudoginsenosid-F11 và sapogenin protopanaxadiol, protopanaxatriol trên
hồng cầu ngƣời chống lại sự tán huyết gây ra bởi hemin [79].
Tác dụng bảo vệ hồng cầu chống lại sự tán huyết của sapogenin nhóm PPT tƣơng tự
nhƣ các ginsenosid trong nhóm; cho thấy vị trí gốc đƣờng gắn vào vị trí số 6 hoặc
20 trên khung genin không tác dụng đến tác dụng này. Nhóm hydroxyl ở vị trí số 3
có vai trò thể hiện tác dụng bảo vệ hồng cầu. Đối với G-Re có chuỗi đƣờng glucose
- rhamnose có tác dụng cao hơn G-R1 có chuỗi đƣờng glucose - glucose, cho thấy
vai trò của đƣờng rhamnose thể hiện tác dụng chống lại sự tán huyết [79], [87].
Sapogenin nhóm PPD thúc đẩy sự tán huyết do không có nhóm hydroxyl ở vị trí số
6 trên khung nhƣ nhóm PPT, cho thấy nhóm hydroxyl có vai trò bảo vệ hồng cầu.
G-Rc và G-Rd thể hiện tác dụng bảo vệ hồng cầu chống lại tán huyết hiệu quả, cấu
trúc G-Rc giống với G-Rd ngoại trừ G-Rc có đƣờng xylose gắn với đƣờng glucose
tại vị trí 20. Ginsenosid-Rb1 khác với G-Rb3 trên kết nối của hai chuỗi glucose ở vị
trí số 20 trên khung và vị trí số 3 trên phân tử đƣờng glucose trên G-Rb1, sự khác
biệt này giúp G-Rb1 thể hiện tác dụng trội hơn. Liu và CS. đã cung cấp thông tin
chính nhóm hydroxyl hoặc các gốc đƣờng gắn ở vị trí số 6 quan trọng đối với hiệu
quả bảo vệ hồng cầu của ginsenosid trên tán huyết gây ra bởi hemin [79].
Tuy nhiên, nghiên cứu khác của Chae và CS. đã công bố kết quả về khả năng chống
oxy hóa của các ginsenosid và sự liên quan quan giữa cấu trúc và tác dụng [28]. Tác
giả cho rằng số gốc đƣờng không tác dụng đến khả năng chống oxy hóa của
ginsenosid nhƣ G-Rh1 và G-Rh2 có 1 phân tử đƣờng trong khi đó G-Rf, G-Rg2, GRg3 có hai gốc đƣờng nhƣng khả năng ức chế gốc tự do không có khác biệt. Bên
cạnh đó, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về khả năng chống oxy hóa giữa



8

ginsenosid hai nhóm PPT và PPD: Ví dụ nhƣ ginsenoside-Rh1 và G-Rh2 sở hữu có
gốc đƣờng glucose tại C-6 và C-3 tƣơng ứng, khác nhau vị trí gốc đƣờng nhƣng tác
dụng chống oxy hóa của chúng không có khác biệt.

1.1.3. Kiểm nghiệm sâm thuộc chi Panax theo chuyên luận Dƣợc điển
Saponin là thành phần chính trong các loài sâm thuộc chi Panax và có tác dụng sinh
học. Vì vậy, các chuyên luận Dƣợc điển của một số nƣớc xây dựng chỉ tiêu định
tính, định lƣợng dựa vào thành phần saponin chính nhƣ G-Rg1, G-Rb1. Các chỉ tiêu
phân tích kiểm nghiệm Sâm theo một số Dƣợc điển nhƣ: Châu âu (EP 80), Mỹ
(USP 38, NF33), Nhật Bản (JP 17), Trung Quốc (CP 2015), Hàn Quốc (KP X) và
Dƣợc điển Việt Nam V đƣợc trình bày trong Bảng 1.2.


9

ảng 1.2. Chỉ tiêu kiểm nghiệm vài loài sâm theo chuyên luận Dƣợc điển
Đối tƣợng

Định
tính
Panax
Mô tả, vi phẫu, soi bột, thử SKLM
ginseng
EP 8.0 tinh khiết, mất khối lƣợng
do làm khô, tro toàn phần,
tro không tan trong HCl
USP

Mô tả, vi phẫu, soi bột, thử SKLM
40tinh khiết, mất khối lƣợng
NF35
do làm khô
JP 17
Mô tả, vi phẫu, soi bột, thử Phản
tinh khiết, mất khối lƣợng ứng
do làm khô, tro toàn phần. hóa học
SKLM
CP2015 Mô tả, vi phẫu, soi bột, dƣ SKLM
lƣợng thuốc trừ sâu, mất
khối lƣợng do làm khô, tro
toàn phần
KP X
Mô tả, vi phẫu, soi bột, thử Phản
tinh khiết, mất khối lƣợng ứng
do làm khô, tro toàn phần
hóa học
SKLM
DĐVN Mô tả, vi phẫu, soi bột, Phản
V
mất khối lƣợng do làm ứng
khô, tro toàn phần, tro hóa học
không tan trong HCl
SKLM
Panax
USP
Mô tả, vi phẫu, soi bột, thử SKLM
quinquefolius 40tinh khiết, mất khối lƣợng
NF35

do làm khô
Panax
CP2015 Mô tả, vi phẫu, soi bột, dƣ SKLM
notoginseng
lƣợng thuốc trừ sâu, mất
khối lƣợng do làm khô, tro
toàn phần, tro không tan
trong acid

Panax
vietnamensis

Dƣợc
điển

Chỉ tiêu thông thƣờng

Định
lƣợng
HPLC

Hàm lƣợng

HPLC

G-Rg1 ≥ 0,20%
G-Rb1 ≥ 0,10%

HPLC


G-Rg1 ≥ 0,10%
G-Rb1 ≥ 0,20%

HPLC

G-Rg1 + G-Re ≥
0,30%
G-Rb1 ≥ 0,20%

HPLC

G-Rg1 ≥ 0,10%
G-Rb1 ≥ 0,20%

HPLC

G-Rg1 + G-Re ≥
0,30%
G-Rb1 ≥ 0,20%

HPLC

Saponin
toàn
phần ≥ 4%
G-Rb1 ≥ 0,20%
Không ít hơn
16% dƣợc liệu
khô kiệt
G-Rg1+ G-Rb1 +

NR1 ≥ 5%

Chất
chiết
đƣợc
HPLC

DĐVN
V

Mô tả, vi phẫu, soi bột, Phản
mất khối lƣợng do làm ứng
khô, tro toàn phần
hóa học
SKLM

Chất
chiết
đƣợc
HPLC

DĐVN
V

Mô tả, vi phẫu, soi bộ, mất SKLM
khối lƣợng do làm khô, tro
toàn phần, tỷ lệ vụn nát,
tạp chất

HPLC


G-Rg1 + G-Rb1
≥ 0,40%

Không ít hơn
16% dƣợc liệu
khô kiệt
NR1 ≥ 0,4%
G-Rg1 + G-Rb1
+ NR1 ≥ 5%
G-Rb1 ≥ 0,5%
G-Rd ≥ 0,5%
G-Rg1≥ 1,5%
M-R2 ≥ 0,4%


10

1.1.4. Sơ lƣợc về loài sâm trồng thuộc chi Panax
1.1.4.1. Nhân sâm
Phân bố: Nhân sâm (Panax ginseng C. A. Meyer) mọc hoang trong rừng ở khu vực
khí hậu mát từ Hàn Quốc và phía bắc miền đông Trung Quốc cho đến phía đông
Siberia. Hiện nay, Nhân sâm mọc hoang khan hiếm và rất đắt tiền nên Nhân sâm
đƣợc trồng thành công tại Hàn Quốc, Trung Quốc và Nhật Bản [105]. Sản phẩm
Nhân sâm thƣơng mại trên thị trƣờng chủ yếu có nguồn gốc trồng trọt từ các vùng
trên. Sản phẩm từ Nhân sâm trồng (NS) đã đƣợc nghiên cứu và tiêu chuẩn hóa,
thành một số sản phẩm thƣơng mại trên thị trƣờng nhƣ Ginseng 115.
Phân loại Nhân sâm theo điều kiện trồng: Có 3 hình thức để canh tác Nhân sâm là:
Vƣờn sâm (Nhân sâm trồng), rừng sâm (Nhân sâm trồng trong rừng), cấy ghép
Nhân sâm mọc hoang. Vƣờn sâm đƣợc trồng trong điều kiện nhân tạo với thời gian

trồng và thu hoạch từ 4 -7 năm, rừng sâm dùng hạt giống của vƣờn sâm gieo vào
môi trƣờng tự nhiên, không có bất kỳ tác động nhân tạo và có thời gian sinh trƣởng
trên 10 năm. Nhân sâm nuôi cấy mô: Cấy ghép cây giống Nhân sâm mọc hoang vào
môi trƣờng nhân tạo hoặc bán nhân tạo.
Hình thái thực vật: Bộ phận trên mặt đất của NS mọc hoang và NS chƣa có công bố
có sự khác biệt. Tuy nhiên, Choi và CS. đã công bố kết quả nghiên cứu về một số
khác biệt giữa NS trồng trên núi (địa lý của khu vực trồng giống với NS mọc
hoang) so với NS trồng trong vƣờn sâm [31]. Nhân sâm núi có rễ kéo dài nhƣng NS
thì rễ mọc thẳng, dày, ngắn hơn NS núi .Về chiều dài, đƣờng kính và trọng lƣợng
của NS núi thì nhỏ hơn NS trong vƣờn. Trọng lƣợng NS núi 15 năm tuổi nhỏ hơn
NS vƣờn 3 năm tuổi [31]. Phân biệt Nhân sâm trồng và mọc hoang: Mặc dù có tên
khoa học giống nhau nhƣng giá trị của 3 loại Nhân sâm trồng trong vƣờn sâm, trồng
trên núi và mọc hoang có giá trị khác nhau đáng kể trên thị trƣờng. Để phân biệt 3
loại NS trên, Liu và CS. đã dùng phƣơng pháp quang phổ hồng ngoại để xác định
một cách khá nhanh chóng 3 loại này. Kết quả chỉ ra rằng hàm lƣợng tinh bột trong
NS vƣờn nhiều hơn trong NS núi và NS hoang dại; hàm lƣợng canxi oxalat và chất
béo trong NS hoang dại nhiều hơn 2 loại NS còn lại và hàm lƣợng acid béo trong
NS trồng trên núi cao hơn hai loại NS trong vƣờn và mọc hoang [82].


11

So sánh thành phần ginsenosid trong Nhân sâm trồng và Nhân sâm mọc hoang:
Mizuno đã công bố ginsenosid tổng trong NS hoang dại thấp hơn NS trồng nhƣng
ginsenosid-Re trong NS hoang dại cao hơn NS trồng. Tuy nhiên nghiên cứu chƣa
công bố rõ về độ tuổi của hai loại NS này [94]. Một nghiên cứu khác với phƣơng
pháp định lƣợng bằng sắc ký lỏng siêu hiệu năng đã phát hiện có sự khác nhau về
thành phần ginsenosid của 12 mẫu NS trồng từ 4 - 5 tuổi và 4 mẫu NS mọc hoang
từ 15 - 30 năm tuổi. Có 4 ginsenosid phát hiện có trong NS trồng: acetylpanajaponol A, đồng phân G-Ra1, đồng phân quinquenosid-R1 và đồng phân GRa6 mà không có trong NS rừng. Ngƣợc lại, có 12 ginsenosid phát hiện trong NS
mọc hoang gồm các đồng phân của acetyl G-Re, acetyl G-Rg1, acetyl G-Re, acetyl

G-Re, 3 đồng phân G-Ro, G-F3/G-F5, malonyl koryoginsenosid-R2, acetyl
panajaponol A, acetyl G-Rg2, và một pic chƣa xác định công thức; các ginsenosid
này chƣa phát hiện trong NS trồng. Sự khác nhau về thành phần ginsenosid do số
năm tuổi khác nhau, khu vực trồng khác nhau, kỹ thuật canh tác khác nhau [130].
Yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng biến động ginsenosid trong Nhân sâm:
Vùng trồng khác nhau: Có nghiên cứu báo cáo về hàm lƣợng ginsenosid trong NS
khác nhau theo từng vùng trồng. Nhân sâm cùng tuổi nhƣng trồng ở Hàn Quốc có
hàm lƣợng ginsenosid khác với NS ở Nhật Bản. Mặc dù quá trình phát triển về
trọng lƣợng rễ củ tƣơng đồng nhau, năm thứ 4 và thứ 5 phát triển mạnh nhất, trọng
lƣợng của rễ củ tăng gấp đôi [116]. Về thành phần ginsenosid trong NS trồng tại
Nhật Bản và Hàn Quốc từ 1- 6 tuổi. Trong năm đầu tiên NS trồng tại Nhật có hàm
lƣợng ginsenosid tổng cao hơn so với Hàn Quốc. Nhƣng ngƣợc lại đến năm thứ 6
thì NS Hàn Quốc có 3,11% hàm lƣợng tổng ginsenosid, còn NS trồng tại Nhật Bản
chỉ có 1,9% [116]. Nhân sâm từ năm 4 - 5 năm tuổi hàm lƣợng ginsensid tăng từ
275 – 373 mg ở Nhật Bản, trong khi đó NS Hàn Quốc từ 148 mg lên 770 mg. Cho
thấy điều kiện thổ nhƣỡng các vùng khác nhau sẽ ảnh hƣởng đến khả năng tích lũy
ginsenosid trong NS [116].
Ngoài ra, Wei Shi và CS. công bố thành phần ginsenosid trong từng phần dƣới mặt
đất của NS và hàm lƣợng ginsenosid tổng tích lũy theo từng năm của NS trồng tại
Cát Lâm - Trung Quốc [111]. Trong rễ chính Nhân sâm, hàm lƣợng G-Rg1, G-Re,


12

G-Rb1, G-Rc, G-Rb2, G-Rb3 và G-Rd trong rễ chính tăng theo độ tuổi, tỷ lệ gia
tăng các ginsenosid khác nhau. Năm thứ nhất hàm lƣợng G-Re cao hơn các
ginsenosid khác và gia tăng theo độ tuổi. Ginsenosid-Rc, G-Rb2 và G-Rb3 tăng
theo độ tuổi; G-Rg1, G-Rb1 và G-Rd tăng từ năm thứ 1 đến năm 4 sau đó giảm nhẹ.
Hàm lƣợng ginsenosid thay đổi theo độ tuổi trong rễ tóc NS: G-Re chiếm hàm
lƣợng cao nhất và hàm lƣợng các ginsenosid chủ yếu thì tăng theo năm tuổi, giai

đọan tăng mạnh từ năm thứ 3 đến năm thứ 5. Hàm lƣợng ginsenosid khác nhau
trong các bộ phận khác nhau của NS trồng 5 tuổi đã đƣợc công bố. Hàm lƣợng tổng
ginsenosid trong rễ con > lá > thân rễ > rễ chính > thân [111].
Thành phần acid amin trong Nhân sâm trồng và mọc hoang: Acid amin có vai trò
quan trọng trong sự tăng trƣởng và phát triển của các sinh vật. Một vài nghiên cứu
gần đây cho thấy rằng các acid amin của Nhân sâm có tác dụng chống trầm cảm,
giảm huyết áp, tăng cƣờng khả năng miễn dịch, bảo vệ gan. Đã có công bố sự khác
nhau về hàm lƣợng acid amin trong NS trồng với NS mọc hoang [118]. Nhân sâm
mọc hoang có sự tích lũy acid amin cao hơn Nhân sâm trồng. Trong số 18 acid amin
thì có 13 acid amin khác nhau có ý nghĩa thống kê: Có 6 loại methionin, serin,
glycin, threonin, alanin, lysin có hàm lƣợng cao trong Nhân sâm mọc hoang. Ngƣợc
lại, arginin và glutamat có hàm lƣợng cao trong NS trồng so với NS mọc hoang
[118]. Hàm lƣợng acid amin trong NS mọc hoang nhiều hơn NS trồng. Do đó,
chính sự khác nhau về thành phần ginsenosid, acid amin góp phần tạo nên sự khác
nhau về giá trị cũng nhƣ tác dụng sinh học giữa NS mọc hoang và NS trồng [118].
Ngoài ra, Kim và CS. công bố có sự biến đổi hàm lƣợng saponin và carbohydrat
trong NS trồng theo mùa; hàm lƣợng saponin cao vào mùa hè, hàm lƣợng
carbohydrate chủ yếu là do sự gia tăng sucrose cao vào mùa đông [65].
So sánh một số tác dụng sinh học Nhân sâm trồng và mọc hoang
Trên thế giới trồng thành công 3 loại Sâm là Nhân Sâm, sâm Mỹ và sâm Tam thất,
trên thị trƣờng giá Nhân sâm mọc hoang đắt hơn NS trồng. Mizuno đã đánh giá so
sánh thành phần ginsenosid và tác dụng kích thích miễn dịch trên in vivo giữa NS
trồng và Nhân sâm mọc hoang [94]. Bằng phƣơng pháp HPLC đã định lƣợng một
số ginsenosid chủ yếu trong NS mọc hoang và NS trồng. Kết quả trong NS mọc


13

hoang có hàm lƣợng G-Rg1, G-Re, G-Rd nhiều hơn trong NS trồng. Trong khi đó,
hàm lƣợng G-Rc, G-Rb2, G-Rb1 ít hơn trong NS trồng. Saponin toàn phần trong

NS mọc hoang chiếm 30,17 mg/g và hàm lƣợng G-Re nhiều nhất chiếm 45%; đối
với NS trồng chiếm 32,26 mg/g và hàm lƣợng G-Re chiếm 37%. Kết quả NS mọc
hoang có tác dụng tác dụng kích thích miễn dịch trên in vivo còn NS trồng không
thể hiện tác dụng này trong điều kiện cùng liều và cùng điều kiện thí nghiệm [94].
Pan và CS. đã công bố so sánh tác dụng chống oxy hóa giữa NS tự nhiên (trồng
dƣới tán rừng mô phỏng nhƣ NS mọc hoang) và NS trồng. Cao chiết methanol từ
NS tự nhiên có tác dụng chống oxy hóa hiệu quả hơn cao chiết methanol từ NS
trồng [104].
Young và CS. đã công bố so sánh khả năng chống oxy hóa của cao chiết liều 1,5 và
3,75 mg thì khả năng chống oxy hóa và bắt gốc tự do của NS trồng trong điều kiện
tự nhiên > NS mọc hoang > NS trồng trong vƣờn sâm. Khả năng dập tắt gốc tự do
gây bởi DPPH của NS trồng tự nhiên và NS mọc hoang không có sự khác biệt.Tác
dụng ức chế sự peroxy hóa lipid trong ty thể của NS mọc hoang > NS trồng tự
nhiên> NS trồng trong vƣờn sâm. Khả năng ức chế ROS phụ thuộc nồng độ và
giảm theo thứ tự Nhân sâm hoang dại > Nhân sâm trồng tự nhiên > Nhân sâm trồng
vƣờn sâm [58]. Nhƣ vậy, qua một số kết quả nghiên cứu đã công bố cho thấy tác
dụng kích thích miễn dịch cũng nhƣ tác dụng chống oxy hóa trên in vitro và in vivo
của NS trồng và NS mọc hoang thể hiện tác dụng khác nhau.
1.1.4.2. Sâm Mỹ
Sâm Mỹ (Panax quinquefolius L.) đƣợc xem nhƣ là vị thuốc từ thảo mộc đƣợc sử
dụng rộng rãi trên thế giới. Đã có nghiên cứu công bố tác dụng chống oxy hóa, hạ
đƣờng huyết, cải thiện trí nhớ trên in vivo của sâm Mỹ [70], [115]. Ban đầu sâm Mỹ
đƣợc thu hoạch từ nguồn mọc hoang ở phía đông và trung tâm Bắc Mỹ để xuất
khẩu chủ yếu sang Trung Quốc. Đến thế kỷ thứ 18 đã đƣợc trồng tại Bắc Mỹ, có
nhiều ở Minnesota, Wisconsin, Michigan, Ohio. Trên thị trƣờng giá của Sâm mỹ
mọc hoang cao hơn hiều so với sâm Mỹ trồng. Năm 2002, rễ sâm Mỹ trồng xuất
khẩu giá 12-42 USD/kg trong khi đó sâm Mỹ hoang dại giá từ 400 - 1250 USD/kg
[34], [127].



14

Hình thái thực vật: Phần trên mặt của sâm Mỹ trồng so với mọc hoang chƣa có
công bố có sự khác biệt. Nhƣng bộ phận dƣới mặt đất có sự khác nhau. Rễ sâm Mỹ
mọc hoang và bán hoang dại (đƣợc trồng trong môi trƣờng tự nhiên) có nốt sần trên
rễ con hoặc cổ rễ hình vòng tròn tuy nhiên rễ hoang dại có nhiều rễ con và dài hơn
sâm Mỹ bán hoang dại, nhƣng sâm Mỹ trồng có rễ phát triển to và dài hơn, bên
ngoài nhẳn mƣợt hơn, đôi khi có hình dạng giống hình ngƣời có ít tua rễ và ngắn
hơn rễ sâm mọc hoang [127]. Thành phần hóa học gần giống với một số loài sâm
châu Á nhƣ Nhân sâm (Panax ginseng, C. A.Meyer). Các thành phần có hoạt tính
sinh học chủ yếu là ginsenosid loại dammaran, phân thành 2 loại là loại 20(S)protopanaxadiol và (20S) protopanaxatriol. Các ginsenosid phong phú nhất trong
SM thuộc nhóm PPD là G-Rb1, G-Rb2, G-Rc và G-Rd, còn nhóm PPT có G-Rg1
và G-Re. Ngoài ra, sâm Mỹ có chứa G-Ro là một ginsenosid loại oleanan. Sâm mỹ
ngoài ginsenosid còn có chứa polyacetylen và tinh dầu [132]. Có nghiên cứu công
bố hàm lƣợng ginsenosid toàn phần trong sâm Mỹ trồng và mọc hoang 4 tuổi không
có khác biệt có ý nghĩa thống kê [20].
Wang và CS. dùng HPLC để định lƣợng ginsenosid, đã công bố kết quả so sánh
hàm lƣợng ginsenosid và polyacetylen giữa sâm Mỹ trồng và mọc hoang [132]. Dựa
vào thành phần 6 ginsenosid chủ yếu là G-Rg1, G-Re, G-Rb1, G-Rb2, G-Rc, G-Rd,
G-Ro trong 16 mẫu sâm Mỹ trồng có hàm lƣợng Rg1 thấp/ Re cao và 18 mẫu sâm
Mỹ mọc hoang (loại thứ I có 8 mẫu hàm lƣợng Rg1 thấp/ Re cao, loại 2 có 10 mẫu
kiểu hóa học Rg1 cao/Re thấp). Do đó, để hệ thống hóa chủ yếu so sánh sâm Mỹ
trồng kiểu I với nhóm sâm Mỹ mọc hoang kiểu I. Hàm lƣợng G-Rg1 trung bình
trong sâm Mỹ mọc hoang (8,49 mg/g) cao gấp 7 lần so với sâm trồng (1,06 mg/g).
Hàm lƣợng G-Re và G-Rb1 trong sâm mọc hoang cao gấp đôi trong SM trồng;
ngƣợc lại hàm lƣợng G-Rd (2,15 mg/g) trung bình trong sâm mọc hoang thấp hơn
trong sâm trồng (4,35 mg/g). Bên cạnh đó, xu hƣớng biến đổi theo tỷ lệ giữa
Rg1/Rd trái ngƣợc nhau trong sâm Mỹ mọc hoang kiểu I và trồng kiểu II. Tỷ lệ
trung bình Rg1/Rd (6,25) trong sâm Mỹ mọc hoang, cao hơn 10 lần so với sâm Mỹ
trồng (0,35); tỷ lệ G-Rg1/G-Rd đánh dấu đặc trƣng để phân biệt sâm Mỹ kiểu I mọc



15

hoang và trồng. Đồng thời xác định tỷ lệ giữa một số ginsenosid điển hình, xem nhƣ
một đặc điểm để nhận định sâm Mỹ trồng và mọc hoang [132].
Chenling Qu và CS. công bố thành phần ginsenosid trong các bộ phận khác nhau
của sâm Mỹ trồng 5 tuổi ở Cát lâm –Trung Quốc [109]. Dùng phƣơng pháp định
lƣợng bằng HPLC-ELSD, đánh giá về sự thay đổi của 12 ginsenosid (G-Rg1, G-Re,
G-F11, G-Rf, G-RG2, G-Rh1, G-Rb1, G-Rc, G-Rb2, G-Rb3, G-Rd, G-Rh2) từ các
bộ phận khác nhau và độ tuổi khác nhau của sâm Mỹ. Kết quả trong rễ sâm Mỹ
phát hiện 8 ginsenosid là: G-Rg1, G-Re, G-F11, G-Rb1, G-Rc, G-Rb2, G-Rb3, GRd; các ginsenosid này khác nhau theo từng bộ phận khác nhau của cây, trong đó
hàm lƣợng ginsenosid tổng cao nhất ở lá: Lá > rễ tóc > thân rễ > rễ > thân [109].
Nhận định có sự khác nhau về thành phần ginsenosid trong sâm Mỹ trồng và mọc
hoang là do sự khác biệt trong thời gian thu hái, các vị trí của bộ phận mẫu đƣợc sử
dụng nhƣ thân rễ, rễ phụ và do trình tự ADN của cây [20].
Nhìn chung, Nhân Sâm và Sâm Mỹ khi trồng thì đều có sự thay đổi về hình thái của
bộ phận dƣới mặt đất cũng nhƣ có sự khác nhau về thành phần và hàm lƣợng
saponin so với sâm mọc hoang. Cho đến nay, chƣa có nhiều công bố so sánh về
thành phần hóa học và tác dụng sinh học của Sâm Việt Nam trồng và Sâm Việt
Nam mọc hoang. Thành phần hóa học cũng nhƣ tác dụng sinh học chủ yếu trong chi
Panax là saponin. Do đó, các tiêu chí để kiểm nghiệm cũng nhƣ tiêu chuẩn hóa đều
dựa vào thành phần này.

1.2. SÂM VIỆT NAM
Sâm Việt Nam là một loài Panax mới của thế giới có tên khoa học là Panax
vietnamensis Ha et Grushv., họ Nhân sâm (Araliaceae).

1.2.1. Thực vật học
Mô tả: Sâm Việt Nam là cây thảo, sống lâu năm, cao 40-80 cm, có khi tới 1 m.

Thân rễ nạc, mọc bò ngang, có nhiều đốt, không phân nhánh, dài 30-40 cm, có thể
hơn, có nhiều vết sẹo do thân khí sinh lụi hàng năm để lại, mặt ngoài màu nâu nhạt,
ruột trắng ngà, phần cuối là rễ củ hình con quay (Hình 1.2 B). Thân khí sinh mảnh,
mọc thẳng, mang 2 - 4 lá kép chân vịt mọc vòng, mỗi lá kép có 5 lá chét hình trứng
ngƣợc hoặc hình mác, dài 10-14 cm, rộng 3-5 cm, gốc hình nêm, đầu thuôn dài


×