Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

MỘT số GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN đào tạo NGHỀ đáp ỨNG NHU cầu của DOANH NGHIỆP tại TRƯỜNG đại học sư PHẠM kỹ THUẬT VINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (888.87 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THÚY HIỀN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO NGHỀ
ĐÁP ỨNG NHU CẦU CỦA DOANH NGHIỆP TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT VINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT

Hà Nội, năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THÚY HIỀN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO NGHỀ
ĐÁP ỨNG NHU CẦU CỦA DOANH NGHIỆP TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT VINH

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số đề tài: 15BQTKDVINH-06

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Hồng Minh


Hà Nội, năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là Công trình nghiên cứu của riêng tôi và được thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Hồng Minh, các thông tin và kết quả
nghiên cứu trong luận văn là do tôi tự thu thập, tìm hiểu và phân tích một cách trung
thực và phù hợp với thực tế của trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh. Trong thời
gian thực hiện luận văn, tôi có tham khảo một số tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau
như đã liệt kê trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu có bất kỳ sự sai sót nào, tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên

Nguyễn Thị Thúy Hiền


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân còn có sự giúp
đỡ rất tận tình của các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp, các cán bộ giảng viên
Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Vinh và một số đơn vị có liên quan khác.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Viện Kinh tế và Quản lý,
Viện đào tạo sau đại học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Ban Giám hiệu và các
đồng nghiệp, sinh viên Trường Đại học Sư phạm Kỹ Thuật Vinh đã cung cấp kiến
thức, thông tin bổ ích giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Hồng Minh, Tổng Cục
trưởng Tổng cục dạy nghề - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội là người đã trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình học tập và nghiên cứu song do kiến
thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên luận văn còn rất nhiều thiếu sót. Tác giả rất
mong muốn được các thầy cô giáo trong Viện Kinh tế và Quản lý trường Đại học Bách

khoa Hà Nội đọc và đóng góp những ý kiến quý báu để đề tài hoàn thiện hơn và ứng
dụng có hiệu quả vào thực tiễn.


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .....................................................................3
3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................5
4. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................6
6. Kết cấu luận văn ..............................................................................................8
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ ĐÀO TẠO ĐÁP
ỨNG NHU CẦU DOANH NGHIỆP ..................................................................9
1.1. Lý luận về đào tạo nghề ................................................................................9
1.1.1. Khái niệm về đào tạo nghề ........................................................................9
1.1.2. Các hình thức đào tạo nghề .....................................................................10
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề ...............................................12
1.2. Lý luận về đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp ..........................16
1.2.1. Khái niệm đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp .......................16
1.2.2. Nội dung đào tạo đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp ..................................18
1.2.3. Hình thức đào tạo đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp ................................21
1.2.4. Vai trò của đào tạo đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp ...............................24
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng và tiêu chí đánh giá đào tạo đáp ứng nhu cầu doanh
nghiệp ..................................................................................................................25
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp ...25
1.3.2. Tiêu chí đánh giá đào tạo đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp .....................28
1.4. Kinh nghiệm phát triển đào tạo đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp tại các
cơ sở đào tạo .......................................................................................................30
1.4.1. Kinh nghiệm của các cơ sở đào tạo ở một số nước trên thế giới ............30

1.4.2. Kinh nghiệm đào tạo đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp của một số cơ sở
đào tạo ở Việt Nam ............................................................................................33
1.4.3. Bài học rút ra cho Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh .................34
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ ĐÁP ỨNG NHU CẦU
DOANH NGHIỆP TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
VINH GIAI ĐOẠN 2015-2017 ..........................................................................36
2.1. Tổng quan về Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh ...........................36
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh
.............................................................................................................................36
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Trường ...........................................38
2.1.3. Hình thức đào tạo của Trường ................................................................39


2.2. Thực trạng về đào tạo nghề tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh
.............................................................................................................................41
2.2.1. Số lượng sinh viên được đào tạo nghề tại trường giai đoạn 2015 - 2017
.............................................................................................................................41
2.2.2. Tình hình về việc sử dụng sinh viên đã qua đào tạo nghề tại Trường
Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh .......................................................................43
2.2.3. Việc sử dụng lao động được phản ánh qua tỷ lệ có việc làm và mức thu nhập
của sinh viên đã qua đào tạo nghề tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh ....44
2.3. Thực trạng đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu Doanh nghiệp tại Trường Đại
học Sư phạm Kỹ thuật Vinh ..............................................................................45
2.3.1. Thực trạng xác định nhu cầu đào tạo .....................................................45
2.3.2. Thực trạng lập kế hoạch và thiết kế các khóa học ..................................47
2.3.3. Thực trạng phát triển chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu doanh
nghiệp .................................................................................................................48
2.3.4. Thực trạng các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo ..........................51
2.3.5. Thực trạng triển khai đào tạo ..................................................................53
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu Doanh

nghiệp tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh ........................................56
2.4.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên về đào tạo nghề 56
2.4.2. Thông tin về việc làm và thị trường lao động .........................................57
2.4.3. Chất lượng đào tạo ...................................................................................59
2.4.4. Phân cấp quản lý, nâng cao quyền tự chủ, chịu trách nhiệm xã hội của
Trường và Doanh nghiệp ..................................................................................60
2.4.5. Chính sách liên kết đào tạo giữa Trường và Doanh nghiệp ...................60
2.5. Đánh giá thực trạng đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu Doanh nghiệp tại
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh .........................................................61
2.5.1. Những kết quả đạt được ..........................................................................61
2.5.2. Những hạn chế .........................................................................................62
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................63
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO NGHỀ ĐÁP ỨNG
NHU CẦU DOANH NGHIỆP TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ
THUẬT VINH ...................................................................................................66
3.1. Tình hình chung về đào tạo đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp ở Nghệ An
những năm gần đây ...........................................................................................66
3.2. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển đào tạo nghề của Trường
Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh .......................................................................68
3.2.1. Quan điểm ................................................................................................68


3.2.2. Mục tiêu ....................................................................................................69
3.2.3. Định hướng ...............................................................................................72
3.3. Quan điểm phát triển đào tạo đáp ứng nhu cầu Doanh nghiệp của
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh .........................................................73
3.4. Các giải pháp phát triển đào tạo đáp ứng nhu cầu Doanh nghiệp của
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh .........................................................74
3.4.1. Nhóm giải pháp về thành lập trung tâm khảo sát nhu cầu đào tạo và
tư vấn nghề nghiệp ............................................................................................74

3.4.2. Nhóm giải pháp về cấu trúc chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu doanh
nghiệp .................................................................................................................75
3.4.3. Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực cán bộ quản lý của Trường .......77
3.4.4. Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên .....................77
3.4.5. Nhóm giải pháp về hoàn thiện mô hình liên kết Trường và Doanh
nghiệp .................................................................................................................78
3.5. Một số kiến nghị.............................................................................................
81
3.5.1. Đối với Bộ Lao động Thương Binh Xã hội .............................................81
3.5.2. Đối với tỉnh Nghệ An................................................................................ 83
KẾT LUẬN ........................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 85


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1:

Danh sách ngành đào tạo của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh . 39

Bảng 2.2:

Số lượng sinh viên được đào tạo nghề tại Trường Đại học Sư phạm
Kỹ thuật Vinh giai đoạn 2014 - 2016 .............................................42

Bảng 2.3:

Kết quả đào tạo nghề, giải quyết việc làm từ năm 2015 - 2016 của
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh .......................................43


Bảng 2.4:

Đánh giá về mức độ phù hợp giữa nghề được đào tạo và việc làm
theo trình độ đào tạo của sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ
thuật Vinh giai đoạn 2014 - 2016 ...................................................46

Bảng 2.5:

Chương trình đào tạo các ngành đào tạo của Trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật Vinh .......................................................................49

Bảng 2.6.

Xu hướng học tập của học sinh nghề .............................................54

Bảng 2.7:

Nhu cầu lao động được đào tạo của một số lĩnh vực cụ thể trên địa
bàn tỉnh Nghệ An đến 2020 ............................................................57

Bảng 2.8:

Nhu cầu lao động được đào tạo cho các ngành năm 2018 .............58

Bảng 2.9:

Tỷ lệ sinh viên có việc làm ngày sau khi tốt nghiệp của một số
ngành đào tạo tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh ...........59

Bảng 2.10: Danh sách một số Doanh nghiệp tiêu biểu liên kết với Trường Đại

học Sư phạm Kỹ thuật Vinh ...........................................................61
Bảng 3.1:

Chỉ tiêu tuyển sinh dự kiến của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
Vinh theo ngành, nghề đào tạo .......................................................70


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hội nhập nền kinh tế hiện nay, với sự đòi hỏi ngày càng cao của
thị trường lao động, việc đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp tại các trường
đại học ngày càng có vai trò hết sức quan trọng. Đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu doanh
nghiệp là cơ sở để phát huy tiềm năng và thế mạnh của cả cơ sở đào tạo và đơn vị sử
dụng lao động, nhằm tạo ra các sản phẩm có hàm lượng trí thức cao, đáp ứng yêu cầu
của nền kinh tế tri thức. Trong thị trường lao động, nếu đào tạo không đủ về số lượng,
không đáp ứng được nhu cầu và phù hợp về cơ cấu ngành nghề, vùng miền, không đáp
ứng được yêu cầu của sản xuất thì sẽ xảy ra tình trạng tụt hậu, gây ảnh hưởng đến
mức tăng trưởng của nền kinh tế và hạn chế sự tiến bộ xã hội. Ngược lại, nếu doanh
nghiệp và người sử dụng lao động không tham gia vào quá trình đào tạo, không định
hướng sản xuất, cung cấp thông tin về nhu cầu và đòi hỏi của doanh nghiệp và người
sử dụng lao động và sử dụng hợp lý lao động qua đào tạo thì sẽ làm gia tăng tỷ lệ thất
nghiệp, gây lãng phí nguồn lực xã hội, kèm theo nó là sự phát sinh nhiều vấn đề kinh
tế, xã hội phức tạp khác.
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đội ngũ lao
động qua đào tạo có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của đất nước đặc
biệt là trong nền kinh tế tri thức hiện nay. Trong những năm qua, hệ thống đào tạo nhân
lực nước ta trong đó có các trường đại học, cao đẳng, trường dạy nghề đã có những thay
đổi đáng kể trong việc mở rộng quy mô đào tạo và đa dạng hóa các loại hình đào tạo.
Tuy nhiên, vẫn đang còn tồn tại một số hạn chế giữa chất lượng nguồn nhân lực được
đào tạo ở các cơ sở đào tạo và khả năng đáp ứng nhu cầu của đơn vị sử dụng lao động .

Yêu cầu đặt ra hiện nay đối với các cơ sở đào tạo và doanh nghiệp sử dụng lao động là
phải đảm bảo sự cân đối giữa quy mô và chất lượng, giữa đào tạo và sử dụng lao động,
cần có sự liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp sử dụng lao động trong quá trình
xây dựng chương trình đào tạo, định hướng nghề nghiệp nhằm tạo nguồn đầu ra đáp ứng
được nhu cầu ngày càng cao của doanh nghiệp sử dụng lao động.
Đối với Nghệ An là một tỉnh có dân số đông và trẻ, trên 3.022.300 người, đứng
thứ 4 cả nước (sau thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Thanh Hóa). Trên thực tế, Nghệ
An hiện có rất ít lao động được qua đào tạo có tay nghề. Đồng thời, trình độ chuyên
môn kỹ thuật, kỹ năng đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp của lao động được đào tạo còn
1


hạn chế, kết quả là theo số liệu Sở Lao động Thương Binh và Xã hội Nghệ An thì tỷ lệ
thất nghiệp có khuynh hướng tăng trong những năm gần đây, cụ thể: năm 2011 là
1,95%, năm 2012 là 1,03%, năm 2013 là 0,93%, năm 2014 là 1,12% và năm 2015 là
1,47%. Điều này, dẫn đến một thực trạng người lao động cần việc làm nhưng khó xin
việc, trong khi doanh nghiệp cần lao động lại không tuyển dụng được. Từ năm 2014
đến 2016, trung bình hàng năm có khoảng 84.000 lao động Nghệ An được đào tạo tại
64 cơ sở đào tạo nghề và các trường đại học, cao đẳng nghề trên địa bàn, nhưng chỉ có
khoảng 35.000 đến 37.000 lao động (chiếm gần 42%) tìm được việc làm đúng chuyên
ngành. Trong đó, có 24.629 lao động làm việc trong nước, với 13.896 người làm việc
tại các KCN Bắc Vinh, Nam Cấm, Hoàng Mai… đóng trên địa bàn tỉnh, còn lại 10.833
người làm việc ngoài địa bàn tỉnh. Nguyên nhân chính của thực trạng này là do đào tạo
tràn lan, mạnh ai nấy làm, nhà trường ít quan tâm đến sản phẩm đào tạo ra sử dụng thế
nào, sản phẩm được đào tạo không đáp ứng được nhu cầu của Doanh nghiệp, các
doanh nghiệp cho rằng trách nhiệm đào tạo của nhà trường mà không quan tâm đến
việc liên kết, hỗ trợ nhà trường trong quá trình đào tạo...
Theo thống kê của Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An, năm 2016, Nghệ An có gần
25.000 sinh viên tốt nghiệp đại học, cao đẳng (chưa kể số học sinh học trung cấp chuyên
nghiệp), trong đó có hơn 8.000 người đến nay vẫn chưa tìm được việc làm. Những

người này đa số là sinh viên tốt nghiệp các khối ngành kinh tế, tài chính ngân hàng, sư
phạm, y dược và các trường nghề … Vì vậy, việc không quan tâm đến nhu cầu của thị
trường lao động, nhu cầu của doanh nghiệp sử dụng lao động của các cơ sở đào tạo là
một trong những nguyên nhân gây cản trở đến cơ hội việc làm. Mặt khác, kiến thức đào
tạo người lao động ở các cơ sở đào tạo, đặc biệt là ở các trường đào tạo nghề khá chung
chung, năng lực thực hành thấp, khối lượng kiến thức lý thuyết đang chiếm tỷ lệ lớn mà
chưa quan tâm đến khối lượng kiến thức thực hành nên việc thích nghi với những đòi
hỏi công việc sau khi ra trường tồn tại rất nhiều hạn chế đặc biệt là khi chuyển đổi từ
công việc này sang công việc khác thường chậm. Sự chênh lệch nhu cầu lao động của
Doanh nghiệp và số lượng đào tạo lao động tại các cơ sở đào tạo đặc biệt là các trường
Đào tạo nghề đang có xu hướng gia tăng với nghịch lý “vừa thiếu, vừa thừa” ở tất cả các
trình độ cũng như tất cả các ngành, từ sơ cấp đến đại học và trên đại học.
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh là một trong các trường dạy nghề có uy
tín của tỉnh Nghệ An. Là cơ sở đào tạo giáo viên dạy nghề, nhân lực kỹ thuật - công
2


nghệ trình độ sau đại học, đại học, cao đẳng; dạy nghề các cấp trình độ, thực hiện
nhiệm vụ nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ góp phần nâng cao cuộc sống
và phát triển bền vững xã hội, phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Với xu thế mở cửa, hội nhập hiện nay để tăng
sức cạnh tranh, mở rộng thị trường thì một yêu cầu tất yếu đối với các doanh nghiệp là
phải đầu tư công nghệ, trang thiết bị hiện đại và điều đặc biệt quan trọng là phải nâng
cao chất lượng của nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao, phải có
đội ngũ công nhân kỹ thuật, công nhân lành nghề đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển
của doanh nghiệp và sự thay đổi linh hoạt của thị trường lao động. Xuất phát từ những
yêu cầu đó, công tác đào tạo nghề giữ vị trí quyết định nhất, không chỉ đáp ứng nhu
cầu của các doanh nghiệp mà còn phục vụ việc xuất khẩu lao động, nâng cao hiệu quả
của công tác xuất khẩu lao động. Chính vì vậy, vấn đề liên kết giữa đào tạo đáp ứng
nhu cầu của doanh nghiệp, nâng cao chất lượng đào tạo nghề, thích ứng với sự biến

động của thị trường lao động là chiến lược phát triển của Trường Đại học Sư phạm Kỹ
thuật Vinh. Xuất phát từ thực tiễn và tầm quan trọng của vấn đề, học viên đã lựa chọn
đề tài nghiên cứu: “Một số giải pháp phát triển đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu doanh
nghiệp tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh ” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nghị định số 119/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính Phủ quy định chi tiết
về một số điều của Bộ luật lao động, Luật dạy nghề của các tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động dạy nghề.
Nghị quyết số 316/2010/NQHĐND ngày 10/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Nghệ An; Quyết định số 65/2010/QĐ-UBND ngày 26/8/2010, Ủy ban nhân dân tỉnh
Nghệ An ban hành quy định về một số chính sách đối với nhân lực chất lượng cao
trong các tổ chức Đảng, Mặt trận Tổ quốc, hành chính Nhà nước, sự nghiệp công lập,
tổ chức chính trị - xã hội các cấp ở tỉnh Nghệ An.
Đề án “Đào tạo lao động kỹ thuật tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 – 2020”. Đề án
đã đề ra những nhiệm vụ cụ thể như: Đào tạo nâng cao chất lượng lao động, đội ngũ
lao động kỹ thuật có phẩm chất và năng lực, tiếp thu thành tựu công nghệ, đáp ứng yêu
cầu phát triển nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh
tế quốc tế. Đồng thời, liên kết đào tạo và giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người
lao động nhằm hoàn thành mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh giai
3


đoạn 2011 - 2015 theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khoá XVII đề ra và nguồn lao
động kỹ thuật tính đến năm 2020 theo dự báo chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh để
đáp ứng nhu cầu lao động xã hội.
Đề án “Phê duyệt đề án phát triển các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020” theo quyết định số 6980/QĐUBND.VX. Đề án đã đề ra những nhiệm vụ cụ thể như cần đầu tư nâng cấp và mở
rộng mạng lưới các trường, trung tâm dạy nghề, đảm bảo đáp ứng được khoảng 30%
nhu cầu đào tạo nghề của khu vực Bắc Trung Bộ. Chỉ tiêu bình quân hàng năm đào tạo
nghề cần đạt khoảng 16.000 lượt người nhằm nâng tỷ lệ đào tạo nghề đạt 61% đến

năm 2020. Riêng tỉnh Nghệ An có 75% lao động qua đào tạo, trong đó 10,75% có trình
độ từ cao đẳng trở lên, trong đó 0,45% có trình độ thạc sĩ trở lên và 3,13% trung cấp
chuyên nghiệp. Trong ấn phẩm của Phan Chính Thức (2010) về“Những giải pháp
phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Luận án tiến sĩ, Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh,
luận án đã làm rõ những đề xuất và giải pháp hữu hiệu nhằm phát triển hệ thống dạy
nghề đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Trong nghiên cứu của Nguyễn Minh Đường (2012) “Thực trạng và giải pháp
đào tạo lao động kỹ thuật đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động trong điều
kiện thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế”, nghiên cứu đã phân tích thực trạng
và năng lực đào tạo của các cơ sở đào tạo, các chính sách đào tạo lao động kỹ thuật…
Nghiên cứu đồng thời cũng đã đề cập đến thực trạng cung cầu thị trường lao động
trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Từ đó, tác giả đề xuất các
giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo lao động kỹ thuật đáp ứng yêu cầu chuyển dịch
cơ cấu lao động trong điều kiện thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
Nguyễn Minh Hiển, Nguyễn Hoàng Lan (2014), “Liên kết trường đại học doanh nghiệp ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp tháo gỡ rào cản”, Tạp chí Tài
chính và Phát triển, đã phân tích thực trạng liên kết trường đại học - doanh nghiệp ở
nước ta hiện nay, chỉ ra thành tựu và hạn chế, nguyên nhân hạn chế của mô hình liên
kết trường đại học và doanh nghiệp Việt Nam. Từ đó, đề xuất các giải pháp tháo gỡ
các rào cản, thúc đẩy liên kết giữa các trường đại học – doanh nghiệp.
Luận án của NCS. Nguyễn Hoàng Lan (2014) “Nghiên cứu đánh giá mức độ hài
lòng của doanh nghiệp về chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trình độ đại học ở Việt
4


Nam”, Luận án tiến sĩ, Đại học Bách khoa, Hà Nội đã làm rõ các vấn đề lý luận và
thực tế liên quan đến sự hài lòng về của doanh nghiệp Việt Nam với chất lượng đào tạo
nhân lực đại học. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nhân
lực trình độ đại học ở Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp sử dụng
lao động.

Tác giả Lưu Thanh Tâm (2015) trong nghiên cứu về “Mối quan hệ kết nối giữa
trường đại học và doanh nghiệp”, Tạp chí Phát triển và Hội nhập, đã đề cập đến mô
hình quản lý quan hệ trường đại học – doanh nghiệp nghiệp trong các nội dung như
xây dựng doanh nghiệp trong trường đại học, quản lý quyền sở hữu trí tuệ trong các
ứng dụng công nghiệp và cung cấp dịch vụ cũng như quản lý tài chính và nhân sự... Từ
đó, đưa ra giải pháp tăng cường liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp.
Nhìn chung, các nghiên cứu kể trên đã đề cập đến đào tạo nguồn nhân lực tại các
trường Đại học đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế hiện nay. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu đồng bộ về vấn
đề đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp ở một số khía cạnh như xác định
nhu cầu đào tạo, lập kế hoạch và thiết kế khóa học, phát triển chương trình đào tạo
đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp, các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo, triển khai
đào tạo...đặc biệt là tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu vấn đề này có ý nghĩa hết sức cần thiết nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp sử
dụng lao động, nâng cao chất lượng giảng dạy và đào tạo tại Trường.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát là trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng đào tạo nghề
đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp sử dụng lao động đặc biệt là tại Trường Đại học
Sư phạm Kỹ thuật Vinh trong thời gian qua, từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị
nhằm phát triển đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp tại Trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật Vinh.
- Làm rõ một số vấn đề cơ sở lý luận về đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu doanh
nghiệp, các chỉ tiêu đánh giá về đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp....
- Đánh giá đúng thực trạng đào tạo nghề và sử dụng lao động, đưa ra các thành
tựu và hạn chế của vấn đề đào tạo đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp, đồng thời làm rõ
nguyên nhân dẫn đến các hạn chế đó.
5



- Trên cơ sở nghiên cứu bối cảnh thị trường lao động trên thế giới và Việt Nam
và Nghệ An, quan điểm, phương hướng và mục tiêu đào tạo đáp ứng nhu cầu doanh
nghiệp của thị trường lao động Việt Nam nói chung và Nghệ An nói riêng, mục tiêu
đào tạo của các trường Đại học đặc biệt là Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh
trong thời gian tới, tác giả đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển đào tạo
nghề đáp ứng nhu cầu Doanh nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
4. Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi về nội dung:
Nghiên cứu chỉ tập trung vào các vấn đề liên quan đến đào tạo nghề, nhu cầu
doanh nghiệp với lao động nghề và đào tạo đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, chứ
không đi sâu xem xét chất lượng nguồn nhân lực ở phạm vi rộng. Thực hiện nghiên
cứu giai đoạn đầu ngay sau khi người lao động được đào tạo ra từ các cơ sở đào tạo
nói chung và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh nói riêng và vào làm việc trong
các doanh nghiệp sử dụng lao động.


Phạm vi về không gian:
Luận văn chỉ nghiên cứu hoạt động đào tạo đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp tại

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh.
 Phạm vi thời gian:
Thời gian nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2015 - 2017 và dựa vào những dự
báo cho đến năm 2030.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Khung lý thuyết
Luận văn sử dụng mô hình sau để phân tích yêu cầu đào tạo nghề đáp ứng nhu
cầu doanh nghiệp tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh .

6



Nhu cầu đào tạo

Lập kế hoạch và thiết
kế các khóa học
Đào tạo nghề đáp ứng
nhu cầu Doanh
nghiệp

Chương trình đào tạo
hướng tới nhu cầu DN
DDoanh
Điều kiện đảm bảo
chất lượng đào tạo

Triển khai đào tạo

Đánh giá đào tạo và
sau đào tạo

Sơ đồ: Khung nghiên cứu luận văn
5.2. Quy trình nghiên cứu
Sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp và so sánh nguồn số liệu
thống kê của Sở Lao động - Thương Binh và xã hội Nghệ An, Sở Giáo dục và Đào tạo
Nghệ An, UBND tỉnh Nghệ An, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh và các nguồn
thông tin đã được công bố trên sách báo, tạp chí, trên các trang web, các số liệu của
Tổng cục thống kê, tư liệu trong nước và ngoài nước, nhất là các công trình nghiên
cứu, các tư liệu thứ cấp, so sánh các vấn đề nghiên cứu giữa các đối tượng nghiên cứu
được chọn lựa. Đây là phương pháp được tác giả sử dụng xuyên suốt trong quá trình

nghiên cứu đề tài.
Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, tham gia các hội nghị, hội thảo chuyên đề trao
đổi với một số cá nhân, tổ chức có liên quan như: cán bộ quản lý các cơ sở đào tạo,
7


cán bộ quản lý và giảng viên giảng dạy tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh,
quản lý tại doanh nghiệp sử dụng lao động và người lao động đã qua đào tạo tại
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đào tạo nghề và đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp tại
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh giai đoạn 2015 - 2017
Chương 3: Một số giải pháp phát triển đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu doanh
nghiệp tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh

8


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ ĐÀO TẠO ĐÁP ỨNG
NHU CẦU DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận về đào tạo nghề
1.1.1. Khái niệm về đào tạo nghề
Khái niệm đào tạo nghề thường gắn với giáo dục, nhưng hai phạm trù vẫn có
nhiều điểm khác nhau tương đối. Cụ thể, giáo d ục được hiểu là các hoạt động và tác
động hướng vào sự phát triển và rèn luyện năng lực (bao gồm tri thức, kỹ năng và kỹ
xảo…) và phẩm chất (niềm tin, tư cách, đạo đức…) ở con người để có thể phát triển
nhân cách đầy đủ nhất và trở nên có giá trị tích cực đối với xã hội. Hay nói cách khác,

giáo dục còn là quá trình khơi gợi các tiềm năng sẵn có trong mỗi con người, góp phần
nâng cao các năng lực và phẩm chất cá nhân của cả người dạy và người học theo
hướng hoàn thiện hơn, đáp ứng các yêu cầu phát triển trong xã hội trong các giai đoạn
khác nhau.
Thứ nhất, theo từ điển Tiếng Việt, “đào tạo nghề được hiểu là quá trình làm cho
con người trở thành người có năng lực thỏa mãn những tiêu chuẩn nhất định”.
Thứ hai, theo quan điểm của các nhà giáo dục và đào tạo Việt Nam, đào tạo nghề
là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm đạt được các kiến thức, kỹ năng
và kỹ xảo về cả lý thuyết và thực tiễn, nâng cao năng lực để thực hiện thành công một
hoạt động nghề nghiệp cần thiết.
Thứ ba, đào tạo nghề là quá trình trang bị kiến thức nhất định về mặt chuyên môn,
nghiệp vụ cho người lao động để họ có thể đảm nhận được một công việc nhất định.
Hay nói cách khác, đào tạo nghề đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành,
nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, nhằm giúp cho người
học có thể nắm vững những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có bài bản và hệ
thống để người đó có thể thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một
công việc nhất định.
Như vậy, giáo dục và đào tạo nghề đều có điểm chung là đều hướng vào việc
trang bị kiến thức kỹ năng nhằm phát triển năng lực của người lao động. Tuy nhiên,
trong giáo dục nhằm vào những năng lực rộng lớn hơn còn đào tạo nghề lại nhằm vào
những năng lực cụ thể để người lao động đảm nhận công việc xác định, thường đào tạo
nghề đề cập đến giai đoạn sau, được thực hiện khi người lao động đã đạt đến một độ
tuổi nhất định, có một trình độ nhất định. Tùy theo nhiều cách phân loại khác nhau, có
9


nhiều dạng đào tạo như đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên môn và
đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa, tự đào tạo...
1.1.2. Các hình thức đào tạo nghề
Thứ nhất, đào tạo nghề chính quy

Theo quy định của Luật dạy nghề, đào tạo nghề chính quy được thực hiện với các
chương trình sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề tại các cơ sở dạy nghề
theo các khóa học tập trung và liên tục.
Đào tạo nghề chính quy là loại hình đào tạo tập trung tại các trung tâm dạy nghề,
các trường nghề và quy mô đào tạo tương đối lớn, chủ yếu là đào tạo các công nhân kỹ
thuật có trình độ lành nghề cao.
Quá trình đào tạo nghề thường được chia ra làm hai giai đoạn: giai đoạn học tập
cơ bản và giai đoạn học tập chuyên môn. Giai đoạn học tập cơ bản là giai đoạn đào tạo
nghề theo diện rộng, thường chiếm từ 70% đến 80% nội dung giảng dạy và tương đối
ổn định. Giai đoạn học tập chuyên môn, người học được trang bị những kiến thức
chuyên sâu và rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo để nắm vững nghề đã chọn.
Với hình thức đào tạo nghề chính quy, người học được học một cách có hệ thống
từ đơn giản đến phức tạp, từ lý thuyết đến thực hành, tạo điều kiện cho người học tiếp
thu kiến thức nhanh chóng và dễ dàng. Hình thức đào tạo này cung cấp cho người học
cả kiến thức lý thuyết lẫn thực hành một cách đầy đủ.
Với hình thức đào tạo chính quy, sau khi đào tạo, người học có thể chủ động, độc
lập giải quyết công việc, có khả năng đảm nhận các công việc tương đối phức tạp, đòi
hỏi trình độ lành nghề cao. Cùng với sự phát triển của sản xuất và tiến bộ của khoa học
kỹ thuật như hiện nay, hình thức đào tạo này ngày càng giữ vai trò quan trọng trong
việc đào tạo nguồn nhân lực đặc biệt là đội ngũ lao động kỹ thuật.
Nhưng hình thức đào tạo này có nhược điểm đó là thời gian đào tạo tương đối
dài, đòi hỏi vốn đầu tư tương đối lớn nhằm đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất, đội ngũ
giáo viên, các cán bộ quản lý…nên kinh phí đào tạo của mỗi người học là rất lớn.
Thứ hai, đào tạo nghề tại nơi làm việc (kèm cặp trong quá trình làm việc)
Là hình thức đào tạo trực tiếp, trong đó người học sẽ được dạy những kiến thức, kỹ
năng cần thiết cho công việc thông qua các hoạt động thực tế thực hiện công việc và
thường là dưới sự hướng dẫn của những người lao động có trình độ cao hơn, kinh
nghiệm làm việc lâu hơn. Hình thức đào tạo này thiên về thực hành ngay trong quá trình
sản xuất và thường là do các doanh nghiệp (hoặc các cá nhân sản xuất) tự tổ chức.
10



Chương trình đào tạo áp dụng cho hình thức đào tạo tại nơi làm việc và thường
được chia ra làm ba giai đoạn: Giai đoạn đầu, người hướng dẫn vừa sản xuất vừa
hướng dẫn cho học viên. Giai đoạn hai, giao việc làm thử cho học viên sau khi họ đã
nắm được các nguyên tắc và phương pháp làm việc. Giai đoạn ba, giao việc hoàn toàn
cho học viên sau khi họ đã có thể tiến hành làm việc một cách độc lập.
Ưu điểm: Có khả năng đào tạo nhiều người cùng một lúc ở tất cả các doanh nghiệp,
phân xưởng. Thời gian đào tạo ngắn, không đòi hỏi điều kiện về trường lớp, giáo viên
chuyên trách, bộ máy quản lý, thiết bị học tập riêng…nên tiết kiệm chi phí đào tạo. Trong
quá trình học tập, người học còn được trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất thực tế,
giúp họ có thể nắm chắc kỹ năng lao động, làm quen nhanh với công việc thực tế.
Nhược điểm: Việc truyền đạt và tiếp thu kiến thức không có tính hệ thống. Người
dạy không có nghiệp vụ sư phạm nên hạn chế trong quá trình hướng dẫn, việc tổ chức
dạy lý thuyết gặp nhiều khó khăn…nên kết quả học tập còn hạn chế. Học viên không
chỉ học các phương pháp tiên tiến mà còn có thể bắt chước những thói quen không tốt
của người hướng dẫn hoặc bị ảnh hưởng bởi quan điểm chủ quan của người hướng
dẫn. Vì vậy hình thức đào tạo này chỉ phù hợp với những công việc đòi hỏi trình độ kỹ
thuật không cao.
Thứ ba, tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp
Đây là hình thức đào tạo theo chương trình gồm hai phần lý thuyết và thực hành.
Phần lý thuyết được giảng tập trung do các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật phụ trách. Còn phần
thực hành thì được tiến hành ở các xưởng thực tập do các kỹ sư hoặc công nhân lành
nghề hướng dẫn. Hình thức đào tạo này chủ yếu tập trung áp dụng để đào tạo cho
những nghề phức tạp, đòi hỏi có sự hiểu biết rộng về lý thuyết và độ thành thạo cao.
Ưu điểm: Dạy lý thuyết tương đối có hệ thống, đồng thời học viên lại được trực
tiếp tham gia lao động ở các phân xưởng, tạo điều kiện cho họ nắm vững nghề nghiệp.
Bộ máy đào tạo tinh gọn và chi phí đào tạo không lớn.
Nhược điểm: Hình thức này chỉ áp dụng được ở những doanh nghiệp tương đối
lớn và chỉ đào tạo cho các doanh nghiệp cùng ngành có tính chất và đặc thù công việc

giống nhau.
Thứ tư, đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề
Đây là loại hình đào tạo nghề ngắn hạn, phần lớn thời gian đào tạo dưới 1 năm.
Đối tượng chủ yếu là đào tạo phổ cập nghề cho thanh niên và người lao động.
11


Ưu điểm: Thu hút được đông đảo người học vì các thủ tục học thường dễ dàng,
thời gian hợp lý. Nghề đào tạo đa dạng và thường các trung tâm đào tạo nghề gắn với
giới thiệu việc làm nên hỗ trợ được cho người lao động trong quá trình tìm kiếm việc
làm. Khả năng thích ứng nhanh với nhu cầu thị trường lao động, nhu cầu người học.
Bên cạnh đó, chi phí đầu tư đào tạo không lớn.
Nhược điểm: Hình thức đào tạo này biểu hiện là quy mô nhỏ, kiến thức lý thuyết
ở mức độ thấp, thiếu đội ngũ giáo viên chuyên nghiệp, thiếu các máy móc, thiết bị,
phương tiện hiện đại cho thực hành nghề, đào tạo đa số là công nhân bán lành nghề.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề
Chất lượng đào tạo luôn là vấn đề quan trọng nhất trong mục tiêu phát triển của
các nhà trường nói chung và các trường đào tạo nghề nói riêng, nâng cao chất lượng
đào tạo bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ then chốt nhất trong công tác quản lý của
các trường đào tạo nghề. Trên thực tế, công tác nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại
các các trường đào tạo nghề chịu ảnh hưởng của các yếu tố:
Yếu tố đầu vào
Chất lượng đầu vào là cơ sở, là nền móng vững chắc để đảm bảo chất lượng đào
tạo. Chất lượng đầu vào thường được đánh giá thông qua: số lượng thí sinh dự tuyển
thực, chỉ tiêu tuyển, chất lượng tuyển (tiêu chí và chuẩn tuyển), cơ cấu người học nhập
học theo vùng, miền…
Chất lượng đầu vào là nhân tố nằm trong nhóm yếu tố về người học, có ảnh
hưởng lớn đến việc tiếp thu chương trình đào tạo, có quyết định đến:
Thứ nhất, đó là năng lực học tập hay khả năng tiếp thu kiến thức của người học.
Đây là tiêu chí dùng để đánh giá mức độ thông minh của người học. Nếu trường tuyển

được những sinh viên giỏi thì việc tiếp thu chương trình học của sinh viên sẽ dễ dàng
hơn và do đó sinh viên sẽ có kiến thức, kỹ năng tốt hơn sau khi tốt nghiệp. Tuy nhiên,
tiêu chí này khó có thể lượng hóa. Thông thường chúng ta sẽ sử dụng điểm tuyển sinh
để đánh giá năng lực tiếp thu kiến thức của sinh viên.
Thứ hai, là mức độ chuyên tâm và tâm lý ổn định và mức độ yên tâm học tập của
sinh viên. Có thể nói rằng, năng lực tiếp thu kiến thức là điều kiện cần để sinh viên có
thể học tập tốt nhưng nếu người học có năng lực tốt nhưng tâm lý không ổn định,
không chuyên tâm vào học hành thì lượng kiến thức tiếp thu sẽ không nhiều, ảnh
hưởng đến chất lượng đào tạo.
12


Yếu tố thuộc quá trình đào tạo
+ Nội dung chương trình đào tạo
Nội dung chương trình đào tạo được thiết kế khi đã có mục tiêu đào tạo. Những
câu hỏi chính cần được trả lời khi thiết kế nội dung chương trình là: Dạy cái gì? Dạy
như thế nào? Chương trình đào tạo phải phản ánh mục tiêu tương ứng. Nội dung
chương trình đào tạo càng rõ ràng, chi tiết thì càng thuận lợi cho việc biên soạn giáo
trình, bài giảng, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
+ Đội ngũ giáo viên
Có thể nhận định rằng, cho dù có chương trình, giáo trình, tài liệu học tập, thiết
bị đầy đủ, thời lượng học hợp lý...nhưng nếu đội ngũ giáo viên yếu năng lực chuyên
môn, phẩm chất đạo đức kém thì không thể dạy tốt và sẽ không đảm bảo chất lượng
đào tạo tốt được. Vì vậy việc đảm bảo đội ngũ giáo viên đủ về cả số lượng và chất
lượng là một trong những nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng đào tạo.
+ Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động tương tác được điều chỉnh giữa giáo
viên và người học hướng vào việc giải quyết các nhiệm vụ giáo dục và phát triển trong
quá trình dạy học.
Các phương pháp dạy học hiện nay rất đa dạng và được phân loại khác nhau dựa

trên những cơ sở nhất định. Những phương pháp dạy học phổ biến thường áp dụng là:
diễn giảng, trình diễn, thảo luận nhóm, tự học, bài luyện, nghiên cứu điển hình, đóng
vai, tham quan thực tế…
Nhóm phương pháp thiên về tính chủ động của giáo viên như diễn giảng, trình
diễn có ưu điểm cơ bản là: chủ động tiến trình đào tạo, phù hợp với lớp đông, thiếu
phương tiện dạy học, chi phí đào tạo thấp. Tuy nhiên lại bộc lộ nhiều nhược điểm:
thông tin một chiều, làm cho người học thụ động, hiệu quả hấp thụ bài giảng thấp,
không phù hợp với đào tạo nghề…
Nhóm những phương pháp dạy học thiên về phát huy tính chủ động, sáng tạo của
người học còn lại có nhiều ưu điểm: người học hoạt động nhiều, tạo hứng thú cho
người học, hiệu quả tiếp thu bài giảng cao, rèn luyện tính chủ động trong nghiên cứu,
tự đào tạo, phù hợp với rèn luyện kỹ năng…Tuy nhiên cũng có những yêu cầu cao hơn
như: đòi hỏi đội ngũ giáo viên có chất lượng cao, tốn thời gian và sức lực chuẩn bị bài
giảng, có sự đầu tư thực sự vào bài giảng, số người học mỗi lớp không quá lớn, khó
kiểm soát được tiến độ dạy học, chi phí cao…
13


Đối với các cơ sở đào tạo nghề thì cần lựa chọn những nội dung cơ bản, cốt lõi
để trang bị cho người học theo phương pháp dạy học phối hợp giữa thuyết giảng, trình
diễn với bài luyện, nghiên cứu điển hình, tham quan thực tế. Để làm được điều này,
yêu cầu giáo viên phải có kinh nghiệm thực tế, xây dựng kế hoạch và chuẩn bị rất kỹ
từng nội dung của học phần phụ trách, phương pháp dạy học tốt, có nhiều kinh nghiệm
trong thực tế, hướng dẫn người học ứng dụng thực tế có hiệu quả và cần thường xuyên
lắng nghe, khảo sát ý kiến người học. Đối với các cơ sở đào tạo nghề thì yêu cầu về
đội ngũ giáo viên càng phải đòi hỏi toàn diện cả về phẩm chất đạo đức và kinh nghiệm
thực tiễn mới đáp ứng được yêu cầu về giáo dục, rèn luyện nhân cách và kiến thức, kỹ
năng nghề nghiệp cho người học.
Chính vì vậy, ở tất cả các cơ sở đào tạo thì tùy theo từng học phần và năng lực
đội ngũ giáo viên của cơ sở đào tạo mà sử dụng phương pháp dạy học khác nhau. Tuy

nhiên, nếu kết hợp hài hòa được các phương pháp dạy học cho từng học phần thì mới
phát huy được hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
+ Tổ chức quản lý đào tạo
Công tác tổ chức quản lý đào tạo về bản chất là triển khai thực hiện quản lý đào
tạo theo chương trình đào tạo và quy chế đào tạo hiện hành thông qua kế hoạch đào
tạo học kỳ, năm học và khóa học đã được phê duyệt.
Nội dung của tổ chức quản lý đào tạo bao gồm các khâu như tổ chức bộ máy,
tổ chức dạy học, tổ chức học và tổ chức đánh giá theo từng học phần, hình thức đào
tạo cho đến việc kiểm tra tiến trình dạy học và đánh giá người học của giáo viên
mỗi học phần.
Về nguyên tắc chung khi tổ chức quản lý đào tạo là:
 Triển khai đúng chương trình và kế hoạch khóa học đã duyệt;
 Thực hiện đúng quy chế đào tạo hiện hành;
 Không tự điều chỉnh, sửa đổi, vận dụng sai quy định;
 Đảm bảo lưu trữ đầy đủ, an toàn, tra cứu nhanh các tài liệu khi cần tìm.
Đồng thời, tổ chức học là những phần việc liên quan đến người học như: tổ chức
chỉnh huấn đầu khóa, phổ biến đầy đủ quy chế, chương trình học, quyền và nghĩa vụ
của người học, phân lớp, quản lý người học, tổ chức các hoạt động của người học…
trong cả khóa đào tạo. Nếu làm tốt công tác quản lí đào tạo sẽ góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo.
14


+ Tổ chức đánh giá
Tổ chức đánh giá bao gồm đánh giá cả kết quả học tập và kết quả rèn luyện phải
được thực hiện thường xuyên và theo đúng quy chế hiện hành. Đánh giá kết quả học
tập phải được thực hiện theo từng học phần trên cơ sở điểm quá trình và điểm thi. Khi
tổ chức thi, kiểm tra cần lựa chọn hình thức, nội dung phù hợp nhằm đảm bảo thực
hiện được mục tiêu đề ra.
Việc thực hiện tốt quy trình đào tạo là yêu cầu quan trọng để nâng cao chất lượng

đào tạo, tuy nhiên, công tác kiểm tra đánh giá quá trình dạy của giáo viên, quá trình
học của người học và tổ chức tốt việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của
người học cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo tại các cơ sở dạy nghề.
+ Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học ngày càng đóng vai trò to lớn trong việc
nâng cao chất lượng đào tạo. Xã hội càng phát triển, khối lượng kiến thức mới càng
nhiều, tốc độ tiếp nhận và xử lý thông tin càng nhanh, mức độ phụ thuộc của con
người vào máy móc thiết bị ngày càng cao. Trong lĩnh vực đào tạo, các thiết bị hỗ trợ
giảng dạy như máy tính, mạng internet, máy chiếu, micro...ngày càng trở thành những
sự trợ giúp không thể thiếu, là công cụ để tiếp nhận, khám phá tri thức.
Để phát huy vai trò của cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học đối với việc nâng
cao chất lượng đào tạo thì các cơ sở đào tạo cần thực hiện được những vấn đề sau:
 Phải quy hoạch khuôn viên hợp lý
 Phải có đủ phòng học đạt tiêu chuẩn
 Trang bị đầy đủ giáo trình, tài liệu tham khảo phong phú
 Đảm bảo có thư viện, phòng đọc đủ chuẩn
 Đảm bảo đầy đủ trang thiết bị dạy học như dụng cụ, đèn chiếu, hệ thống âm
thanh, ti vi, radio…
 Đảm bảo đủ phòng thực hành, thí nghiệm phù hợp nghiệp vụ ngành
 Trang bị mạng internet
+ Tài chính cho đào tạo
Tăng cường nguồn lực tài chính trong đào tạo là một trong những nhân tố quan
trọng để nâng cao chất lượng đầu ra. Tài chính cho đào tạo bao gồm thu và chi, cho

15


nên để nguồn lực tài chính phát huy hiệu quả cao trong đào tạo thì hai quá trình thu và
chi đều phải được thực hiện tốt.

Các nguồn thu phải thỏa mãn nhu cầu về chi tiêu cho đào tạo về việc mua sắm,
sửa đổi nội dung chương trình, nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo và nâng
cao thu nhập của giáo viên. Cụ thể, cơ sở vật chất mới đáp ứng được nhu cầu của
giảng dạy và một mức thu nhập thỏa đáng mới thu hút và giữ chân được đội ngũ giáo
viên có đầy đủ trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức tốt. Đây là những nền tảng
quan trọng của việc nâng cao chất lượng đào tạo.
Yếu tố thuộc về môi trường xã hội
Các yếu tố của môi trường xã hội có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ cho nhau và
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của con người. Nếu môi trường xã hội tốt thì các
nhân tố cấu thành môi trường sẽ hỗ trợ lẫn nhau. Ngược lại, môi trường sống xấu, các
nhân tố cấu thành loại trừ nhau và tác động tiêu cực đến sự sống, làm việc, cống hiến
và hưởng thụ của người lao động.
Người học với tư cách là con người sống trong xã hội nhất định nên chịu tác
động đầy đủ của môi trường xã hội mà họ đang sống và làm việc, cống hiến và hưởng
thụ. Các tác động của môi trường xã hội đến người học là rất mạnh mẽ vì họ là những
người trẻ tuổi, năng động, nhạy cảm với môi trường xung quanh. Ví dụ, sự ổn định về
chính trị và tăng trưởng kinh tế nhanh chóng của nước ta trong những năm gần đây,
cùng với chính sách mở cửa, hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới đã tác
động không nhỏ đến việc lựa chọn nghề nghiệp của giới trẻ.
Sự bùng nổ của thông tin đang là công cụ hữu hiệu giúp người học học tập tốt
hơn thông qua việc dễ dàng tìm kiếm, cập nhật thông tin, tiếp cận nhanh chóng với tri
thức nhân loại, tăng cường khả năng tự học, đa dạng hóa loại hình học tập, cơ hội học
tập...Tuy nhiên, mặt trái của nó là ảnh hưởng của các sản phẩm văn hóa độc hại, bạo
lực vừa tốn nhiều thời gian lại vừa tác động xấu đến đạo đức của người học và từ đó
làm giảm chất lượng học tập của người học.
1.2. Lý luận về đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp
Theo Điều 3 trong Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, đào tạo nghề nghiệp là
hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần
16



thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn
thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp.
Mô hình giáo dục nghề nghiệp theo hướng tiếp cận năng lực chú trọng tới khả
năng áp dụng các kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, thái độ để thực hiện các nhiệm vụ,
công việc trong nghề nghiệp hoặc trong cuộc sống. Năng lực được phân thành 3 loại:
Năng lực cốt lõi (năng lực đọc, viết, tính toán,… được hình thành qua giáo dục phổ
thông), năng lực cơ bản (năng lực giải quyết vấn đề, làm việc nhóm, sáng tạo, giao
tiếp…), năng lực nghề nghiệp (là những năng lực để thực hiện nhiệm vụ cụ thể của
một nghề). Sau khi tốt nghiệp người học phải có được các năng lực đủ để thực hiện
các nhiệm vụ của nghề và có tiềm năng phát triển trong tương lai.
Đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp là quá trình tác động có mục đích,
có tổ chức đến người học nghề để hình thành và phát triển một cách có hệ thống những
kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu quốc gia,
nhu cầu doanh nghiệp và nhu cầu bản thân người học nghề.
Đào tạo nghề gắn với nhu cầu doanh nghiệp là hình thức đào tạo trong đó sản
phẩm đào tạo là cầu nối, gắn kết giữa đại học và doanh nghiệp. Do đó, cả hai bên cần
phải xác định rõ gắn kết nội dung gì và cơ chế gắn kết đào tạo gắn với nhu cầu doanh
nghiệp. Qui trình đào tạo gắn với nhu cầu của doanh nghiệp, trong đó bao gồm 3 khâu
chủ yếu: (1) đầu ra; (2) công nghệ đào tạo; (3) đầu vào. Các khâu có liên hệ mật thiết
với nhau, trong đó khâu đầu ra là điều kiện, mục tiêu quyết định nội dung các khâu
còn lại.
Sự khác biệt quan trọng giữa đào tạo gắn với nhu cầu của doanh nghiệp so với
phương thức đào tạo truyền thống là căn cứ vào đầu ra để lựa chọn công nghệ đào tạo
và đầu vào phù hợp. Từng vị trí công việc trong doanh nghiệp sẽ yêu cầu phải có kiến
thức gì, kỹ năng, nghiệp vụ nào và những phẩm chất nghề nghiệp cần thiết nào? Mặt
khác, căn cứ vào chiến lược phát triển của doanh nghiệp qua các năm sẽ dự báo được
nhu cầu về số lượng, dạng loại lao động cần thiết của doanh nghiệp, nhờ đó đại học
mới tính toán được qui mô, cơ cấu ngành nghề, trình độ đào tạo hợp lý.


17


×