Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

một số giải pháp phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện gia bình, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.67 KB, 111 trang )



Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp hà nội





Lơng Trung Hậu




MT S GII PHP PHT TRIN
O TO NGH CHO LAO NG NễNG THễN
HUYN GIA BèNH - TNH BC NINH



LUN VN THC S KINH T


Chuyờn ngnh: Kinh t nụng nghip
Mó s : 60.31.10

Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS Quyn ỡnh H






Hà Nội, 2011


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn







Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

ii
LỜI CẢM ƠN


ðể thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự quan
tâm giúp ñỡ tận tình về nhiều mặt của các cá nhân và tổ chức.
Cho phép tôi ñược bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc ñến:
- Phó Giáo sư, Tiến sỹ Quyền ðình Hà, người hướng dẫn và giúp
ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn;
- Lãnh ñạo Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Viện ðào tạo sau
ðại học, Khoa Kinh tế và PTNT, các thầy, cô giáo trong Bộ môn Phát
triển nông thôn, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
- Huyện ủy, UBND huyện Gia Bình, Phòng Lao ñộng - Thương binh
và Xã hội, Trung tâm dạy nghề, các phòng, ban chức năng của huyện,
UBND các xã và các HTX tiểu thủ công nghiệp, các doanh nghiệp, các
cá nhân có liên quan ở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
Tôi xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học, bạn bè, ñồng nghiệp,
người thân ñã ñộng viên, chia sẻ và giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 11 năm 2011
Tác giả luận văn



Lương Trung Hậu
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii

Danh mục bảng biểu vi
Danh mục sơ ñồ và biểu ñồ viii
1. MỞ ðẦU 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3. ðỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 4
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4
1.4.1. Phạm vi về nội dung 4
1.4.2. Phạm vi về không gian 4
1.4.3. Phạm vi về thời gian 4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 5
2.1.1 Khái quát về nguồn nhân lực và lao ñộng nông thôn 5
2.1.2 Khái niệm về ñào tạo nghề, phân loại và các hình thức ñào tạo
nghề 6
2.1.3 Khái niệm và quan ñiểm về phát triển ñào tạo nghề cho lao
ñộng nông thôn 11
2.1.4 Quan ñiểm về chất lượng ñào tạo nghề và các yếu tố ảnh hưởng
ñến chất lượng ñào tạo nghề 13
2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN 21
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

iv
2.2.1 Kinh nghiệm ñào tạo nghề cho lao ñộng ở một số quốc gia trên
thế giới
21
2.2.2 Tình hình ñào tạo nghề ở Việt Nam 28
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37

3.1 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU 37
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên 37
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xă hội 39
3.1.3 ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 42
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 43
3.2.1 Chọn ñiểm nghiên cứu 43
3.2.2 Phương pháp ñiều tra thu thập số liệu 44
3.2.3 Phương pháp xử lý tài liệu 45
3.2.4 Phương pháp phân tích 45
3.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 46
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47
4.1 THỰC TRẠNG HOẠT ðỘNG ðÀO TẠO NGHỀ CHO LAO
ðỘNG NÔNG THÔN HUYỆN GIA BÌNH 47
4.1.1 Năng lực ñào tạo của các cơ sở dạy nghề trên ñịa bàn huyện
Gia Bình 47
4.1.2 Phân tích số lượng lao ñộng, nhu cầu học nghề và kết quả ñào
tạo nghề cho người lao ñộng trên ñịa bàn huyện Gia Bình 60
4.1.3 ðánh giá của doanh nghiệp tiếp nhận lao ñộng sau ñào tạo 67
4.1.4 ðánh giá thực trạng hoạt ñộng ñào tạo nghề cho lao ñộng nông
thôn trên ñịa bàn huyện Gia Bình 68
4.1.5. Một số kết luận rút ra qua ñiều tra, khảo sát các cơ sở dạy nghề
trên ñịa bàn huyện Gia Bình 70
4.2 MỤC TIÊU ðÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ðỘNG NÔNG
THÔN HUYỆN GIA BÌNH
72
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

v

4.2.1 Mục tiêu tổng quát 72

4.2.2 Mục tiêu ñào tạo nghề ở huyện Gia Bình ñến năm 2015 73
4.3 QUAN ðIỂM, ðỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN ðÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ðỘNG NÔNG
THÔN HUYỆN GIA BÌNH 75
4.3.1 Một số quan ñiểm và ñịnh hướng chủ ñạo 75
4.3.2 Một số giải pháp 77
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 90
5.1 KẾT LUẬN 90
5.2 KIẾN NGHỊ 93
5.2.1 Cần phát huy vai trò của Nhà nước và chính quyền ñịa phương
trong công tác ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn 93
5.2.2 ðối với các cơ sở ñào tạo nghề 93
5.2.3 ðối với lao ñộng học nghề 93
5.2.4 ðối với các doanh nghiệp 94

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU


Biểu 2.1 Mạng lưới cơ sở dạy nghề giai ñoạn 2007 - 2010 29

Biểu 2.2 Kết quả tuyển sinh cao ñẳng nghề năm 2010 30

Bảng 2.3 Kết quả tuyển sinh cao ñẳng nghề theo cấp tuyển sinh năm 2010 31

Bảng 2.4. Quy mô tuyển sinh cao ñẳng nghề năm 2010 31

Biểu 2.5 Kết quả tuyển sinh trung cấp nghề năm 2010 32


Bảng 2.6 Kết quả tuyển sinh trung cấp nghề theo cấp tuyển sinh năm 2010 32

Bảng 2.7. Quy mô tuyển sinh trung cấp nghề năm 2010 33

Biểu 2.8 Kết quả tuyển sinh sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng năm 2010 33

Bảng 3.1. Phân loại ñất chính huyện Gia Bình 39

Bảng 4.1. Số lượng các cơ sở dạy nghề trên ñịa bàn huyện Gia Bình 47

Bảng 4.2. Năng lực ñào tạo, dạy nghề và ngành nghề ñào tạo của các cơ
sở ñào tạo nghề trên ñịa bàn huyện Gia Bình (tháng 12/2010) 49

Bảng 4.3: Cán bộ công nhân viên chức dạy nghề ở huyện Gia Bình (12 -
2010) 51

Bảng 4.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của một số cơ sở dạy nghề huyện Gia
Bình (tháng 12/2010) 53

Bảng 4.5. ðánh giá chất lượng trang thiết bị dạy nghề 55

Bảng 4.6: Chi phí ñầu tư ñào tạo nghề trên ñịa bàn huyện Gia Bình qua
các năm 56

Bảng 4.7. Cơ cấu giảng dạy nghề 58

Bảng 4.8. Tính chất phù hợp của các hình thức ñào tạo hiện tại 59

Bảng số 4.9. Tình hình lao ñộng của huyện Gia Bình 61


Bảng 4.10. Trình ñộ văn hoá của lực lượng lao ñộng ở huyện Gia Bình
qua các năm 62

Bảng 4.11. Nhu cầu học nghề của các ñối tượng ñiều tra (12 - 2010) 63

Bảng 4.12. Các nghề có nhu cầu ñào tạo 64

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

vii

Bảng 4.13. Kết quả ñào tạo nghề cho LðNT ở huyện Gia Bình qua các
năm 65

Bảng 4.14 Mục tiêu ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn ñến năm 2015 74

Bảng 4.15 Số lượng lao ñộng và các ngành, nghề tập trung ñào tạo 74

Bảng 4.16. Dự kiến kinh phí cần ñầu tư công tác ñào tạo nghề cho lao
ñộng nông thôn huyện Gia Bình giai ñoạn 2011 - 2015 84

Bảng 4.17. Quan hệ liên kết giữa cơ sở ñào tạo nghề và doanh nghiệp 89


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

viii
DANH MỤC SƠ ðỒ VÀ BIỂU ðỒ


Sơ ñồ 1: Mối quan hệ giữa các yếu tố ñến chất lượng ñào tạo nghề 15

Sơ ñồ 2: Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng chất lượng ñào tạo nghề 20

Biểu ñồ 3.1. Biến ñộng cơ cấu kinh tế huyện Gia Bình năm 2005 - 2010 39

Biểu ñồ 3.2. Cơ cấu nông nghiệp năm 2005 huyện Gia Bình 40

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Theo Mục tiêu Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, ñến năm 2020
nước ta trở thành nước công nghiệp có trình ñộ phát triển trung bình (tỷ trọng
các ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 85% trong GDP; tỷ lệ lao ñộng
nông nghiệp còn khoảng 30% trong lao ñộng xã hội). Cùng với quá trình công
nghiệp hoá (CNH) - hiện ñại hoá (HðH) nền kinh tế, cơ cấu lao ñộng nông thôn
nước ta ñã có sự dịch chuyển theo hướng tích cực. Theo kết quả tổng ñiều tra
thống kê ngày 01/4/2009, hiện Việt Nam có 70,4% dân số sống ở nông thôn, với
31,9 triệu lao ñộng nông thôn (chiếm 73,0% lực lượng lao ñộng của cả nước),
lao ñộng làm việc trong nhóm ngành nông - lâm - ngư nghiệp là 21,7 triệu
người, chiếm trên 68%, còn lại là lao ñộng phi nông nghiệp.
Quá trình công nghiệp hoá và ñô thị hoá ñòi hỏi phải sử dụng nhiều
diện tích ñất nông nghiệp ñể xây dựng các hạ tầng công nghiệp và ñô thị, làm
cho diện tích ñất canh tác bị thu hẹp ñáng kể. ðiều này dẫn ñến số lượng lao
ñộng bình quân trên một diện tích canh tác tăng lên. Hiện tượng ñất chật,
người ñông ñang là xu hướng chung của các vùng nông thôn nước ta, ñặc biệt

là ở Vùng ñồng bằng sông Hồng và các ñịa phương có tốc ñộ ñô thị hoá cao.
Như vậy, quá trình công nghiệp hoá và ñô thị hoá ñã làm “dư thừa” một lượng
lao ñộng nông nghiệp và ñã tạo ra cầu về lao ñộng phi nông nghiệp. Một
lượng lao ñộng nông nghiệp buộc phải chuyển sang các nghề khác tại nông
thôn hoặc trở thành lao ñộng công nghiệp.
Mặt khác, ñể ñảm bảo an ninh lương thực, nuôi sống 99 triệu dân vào
năm 2020 và giữ vững vị trí “cường quốc” về xuất khẩu lương thực và hàng
nông sản, Việt Nam phải áp dụng mạnh mẽ tiến bộ của khoa học và công
nghệ vào sản xuất nông nghiệp ñể tăng năng suất lao ñộng và nâng cao chất
lượng sản phẩm hàng hoá. ðiều này ñòi hỏi người nông dân phải trở thành
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

2

những “chuyên gia” trong lĩnh vực nông nghiệp, phải trở thành những nông
dân hiện ñại. Trong khi ñó hiện tại, tỷ lệ lao ñộng nông thôn qua ñào tạo nghề
còn rất thấp, ñến nay mới ñạt 18,7%, còn rất thấp so với bình quân chung của
cả nước là 25%, là trở ngại cho quá trình hiện ñại hoá này. Theo ñánh giá của
WB, chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam chỉ ñạt 3,79/10 ñiểm (thang
ñiểm 10), xếp thứ 11 trong 12 nước ở châu Á ñược tham gia xếp hạng. Nước
ta còn thiếu nhiều chuyên gia trình ñộ cao, thiếu công nhân lành nghề; chỉ số
kinh tế tri thức (KEI) còn thấp (ñạt 3,02 ñiểm, xếp thứ 102/133 quốc gia ñược
phân loại); lao ñộng nông thôn chủ yếu chưa ñược ñào tạo nghề, năng suất lao
ñộng thấp, ñây là nguyên nhân làm cho năng lực cạnh ranh của nền kinh tế
Việt Nam thấp (năm 2006 xếp thứ 77 trong 125 quốc gia và nền kinh tế tham
gia xếp hạng, ñến năm 2009 xếp thứ 75 trong 133 nước xếp hạng) [9].
ðể thực hiện thắng lợi mục tiêu của ðảng và Nhà nước ñã ñề ra, cần
thiết phải có một chiến lược ñẩy mạnh ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn,
giúp họ có một nền tảng kỹ thuật cơ bản và một nghề nghiệp trong tay ñể "lập
thân, lập nghiệp", làm giàu chính ñáng cho bản thân và xã hội.

Huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh là một huyện thuần nông. Trong
những năm qua, huyện ñã tập trung khai thác thế mạnh từ sản xuất nông
nghiệp và kinh tế nông thôn bằng việc quy hoạch các vùng sản xuất hàng hóa
tập trung, phát triển các làng nghề, ngành nghề truyền thống của ñịa phương,
bên cạnh ñó huyện cũng tạo ñiều kiện thuận lợi ñể thu hút các doanh nghiệp
bên ngoài vào sản xuất trên ñịa bàn, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người
dân ñịa phương, ñặc biệt là những lao ñộng trẻ, khoẻ, năng ñộng. Tuy nhiên,
chất lượng nguồn lao ñộng hiện nay trên ñịa bàn huyện phần lớn vẫn chưa ñáp
ứng yêu cầu của người sử dụng lao ñộng.
Một trong số các nguyên nhân gây ra tình trạng trên là công tác ñào
tạo nghề của huyện, bao gồm cả hệ thống cơ sở dạy nghề, cơ sở vật chất kỹ
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

3

thuật, ñội ngũ giáo viên, ngành nghề, hình thức ñào tạo, chất lượng ñào tạo
nghề còn nhiều hạn chế, chưa ñáp ứng nhu cầu của xã hội. Thực tế ñòi hỏi
phải có giải pháp phát triển, nâng cao ñược chất lượng ñào tạo nghề ñể góp
phần giải quyết việc làm cho lao ñộng nông thôn nói chung trên ñịa bàn
huyện. Thực hiện ñược vấn ñề này, cũng là góp phần thực hiện ðề án "Tam
nông" trong quá trình CNH - HðH nông nghiệp, nông thôn mà Hội nghị lần
thứ bảy Ban Chấp hành TW ðảng khoá X ñã ñề ra, ñồng thời cũng nhằm cụ
thể hoá chủ trương ñào tạo nghề cho 1 triệu lao ñộng nông thôn mỗi năm, ñể
ñến năm 2020 sẽ có 12 triệu lao ñộng nông thôn ñược qua ñào tạo nghề,
hướng tới nâng tỷ lệ lao ñộng nông thôn ñược ñào tạo từ 20% năm 2010 lên
50% vào năm 2020, cũng là góp phần vào công cuộc xây dựng nông thôn mới
ñang ñược các ñịa phương ñẩy mạnh thực hiện.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn ñề tài: "Một số giải pháp
phát triển ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn huyện Gia Bình - tỉnh Bắc
Ninh" làm nội dung luận văn nghiên cứu.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng hoạt ñộng ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn
trên ñịa bàn huyện trong những năm gần ñây; từ ñó ñề xuất một số giải pháp
phát triển ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn huyện Gia Bình ñến năm 2015.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá những vấn ñề lý luận và thực tiến về ñào tạo
nghề ñối với lao ñộng nông thôn.
- ðánh giá thực trạng và những yếu tố ảnh hưởng ñến hoạt ñộng ñào
tạo nghề cho lao ñộng nông thôn huyện Gia Bình.
- ðề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ñào tạo nghề cho
lao ñộng nông thôn huyện Gia Bình ñến năm 2015.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

4

1.3. ðỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Các cơ sở ñào tạo nghề, lao ñộng nông thôn tham gia học nghề, ñơn vị
sử dụng lao ñộng qua ñào tạo nghề trên ñịa bàn huyện Gia Bình.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Phạm vi về nội dung
ðề tài tập trung nghiên cứu các vấn ñề liên quan ñến ñào tạo nghề ñối
với lao ñộng nông thôn. Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp ñến
ñào tạo nghề ñối với lao ñộng nông thôn trên ñịa bàn huyện Gia Bình.
1.4.2. Phạm vi về không gian
ðề tài ñược nghiên cứu tại Huyện Gia Bình - tỉnh Bắc Ninh.
1.4.3. Phạm vi về thời gian
+ Nghiên cứu thực trạng công tác ñào tạo nghề lao ñộng nông thôn ở
huyện Gia Bình trong 4 năm (2007 - 2010).
+ ðề xuất ñịnh hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển

ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn huyện Gia Bình ñến năm 2015.
+ Thời gian thực hiện ñề tài: Từ tháng 6/2009 ñến tháng 12/2010.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

5

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái quát về nguồn nhân lực và lao ñộng nông thôn
- Nguồn nhân lực hay nguồn lực con người là số dân và chất lượng
con người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khỏe và năng lực.
Khi nói ñến nguồn nhân lực chính là nói ñến sức mạnh trí tuệ, tay
nghề, ñặc biệt là trong cơ chế thị trường, vấn ñề ñặt ra là phải ñào tạo ñược
nguồn nhân lực theo kịp ñón ñầu, ñủ sức kịp thời thích ứng thị trường lao
ñộng, thị trường chất xám, nhất là sức lao ñộng có hàm lượng trí tuệ cao.
Không những thế muốn nguồn nhân lực ñáp ứng ñược sự nghiệp CNH - HðH
chúng ta phải ñào tạo nên những con người phát triển cao về trí tuệ, cường
tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về ñạo ñức, là ñộng lực
của sự nghiệp xây dựng.
- Nguồn lao ñộng hay lực lượng lao ñộng là bộ phận dân số trong ñộ
tuổi quy ñịnh, có tham gia lao ñộng (ñang có việc làm) và những người không
có việc làm nhưng ñang tích cực tìm việc làm. Nguồn lao ñộng có vai trò rất
quan trọng trong sản xuất nói chung và trong nông nghiệp nói riêng.
Nguồn lao ñộng trong nông nghiệp là tổng thể sức lao ñộng tham gia
sản xuất nông nghiệp, bao gồm những người trong ñộ tuổi và những người
trên ñộ tuổi, dưới ñộ tuổi có thể tham gia hoạt ñộng nông nghiệp.
- Lao ñộng nông thôn là những người trong ñộ tuổi lao ñộng không phân
biệt giới tính và những người trên ñộ tuổi, dưới ñộ tuổi có thể tham gia lao
ñộng ở khu vực nông thôn, bao gồm cả lĩnh vực nông nghiệp và phi nông

nghiệp. Hiện nay ở Việt Nam quy ñịnh ñộ tuổi lao ñộng từ 15 - 60 tuổi ñối
với nam và từ 15 - 55 tuổi ñối với nữ.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

6

2.1.2 Khái niệm về ñào tạo nghề, phân loại và các hình thức ñào tạo nghề
2.1.2.1 Khái niệm về ñào tạo nghề
ðào tạo là một quá trình họat ñộng có mục ñích, có tổ chức nhằm
hình thành và phát triển hệ thống các kiến thức, kỹ năng, thái ñộ ñể hoàn thiện
nhân cách cho mỗi cá nhân tạo năng lực cho họ vào ñời hành nghề có năng
suất và hiệu quả cao
Nghề là một lĩnh vực hoạt ñộng lao ñộng mà trong ñó, nhờ ñược ñào
tạo, con người có ñược những tri thức, những kỹ năng ñể làm ra các loại sản
phẩm vật chất hay tinh thần nào ñó, ñáp ứng ñược những nhu cầu của xã hội.
ðào tạo nghề: Luật Dạy nghề ban hành ngày 29/11/2006 ñịnh nghĩa:
“Dạy nghề (ñào tạo nghề) là hoạt ñộng dạy và học nhằm trang bị kiến thức,
kỹ năng và thái ñộ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề ñể có thể tìm
ñược việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học”.
Mục tiêu dạy nghề là ñào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản
xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình ñộ ñào tạo, có
ñạo ñức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có
sức khoẻ nhằm tạo ñiều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả
năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình ñộ cao hơn, ñáp ứng yêu
cầu của sự công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước.
Như vậy, nội dung của ñào tạo nghề bao gồm: trang bị các kiến thức
lý thuyết cho học viên một cách có hệ thống và rèn luyện các kỹ năng thực
hành, tác phong làm việc cho học viên trong phạm vi ngành nghề họ theo học
nhằm giúp họ có thể làm một nghề nhất ñịnh.
ðào tạo nghề bao gồm: ñào tạo công nhân kỹ thuật (công nhân cơ khí,

ñiện tử, xây dựng, sửa chữa …); ñào tạo nhân viên nghiệp vụ (nhân viên ñánh
máy, nhân viên lễ tân, nhân viên bán hàng, nhân viên tiếp thị …) và phổ cập
nghề cho người lao ñộng (chủ yếu là lao ñộng nông nghiệp).
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

7

2.1.2.2. Phân loại và các hình thức ñào tạo nghề
a) Phân loại ñào tạo nghề.
Có rất nhiều cách phân loại ñào tạo nghề, tuỳ theo mỗi loại tiêu thức
ta có thể phân loại ñào tạo nghề thành các loại hình khác nhau. Trong phạm vi
bài này chỉ xét hai tiêu thức phân loại như sau:
* Căn cứ vào thời gian ñào tạo nghề:
- ðào tạo ngắn hạn: Là loại hình ñào tạo nghề có thời gian ñào tạo
dưới một năm, chủ yếu áp dụng ñối với phổ cập nghề. Loại hình này có ưu
ñiểm là có thể tập hợp ñược ñông ñảo lực lượng lao ñộng ở mọi lứa tuổi,
những người không có ñiều kiện học tập tập trung vẫn có thể tiếp thu ñược tri
thức ngay tại chỗ, với sự hỗ trợ ñắc lực của các cơ quan ñoàn thể, ñịa phương,
Nhà nước về mặt giáo trình, giảng viên…
- ðào tạo dài hạn: Là loại hình ñào tạo nghề có thời gian ñào tạo từ
một năm trở lên, chủ yếu áp dụng ñối với ñào tạo công nhân kỹ thuật và nhân
viên nghiệp vụ. ðào tạo nghề dài hạn thường có chất lượng cao hơn các lớp
ñào tạo ngắn hạn.
* Căn cứ vào nghề ñào tạo ñối với người học:
- ðào tạo mới: Là loại hình ñào tạo nghề áp dụng cho những người chưa
có nghề (ñào tạo mới là ñể ñáp ứng yêu cầu tăng thêm lao ñộng có nghề).
- ðào tạo lại: Là quá trình ñào tạo nghề áp dụng với những người ñã
có nghề song vì lý do nào ñó, nghề của họ không còn phù hợp nữa.
- ðào tạo nâng cao: Là quá trình bồi dưỡng nâng cao kiến thức và
kinh nghiệm làm việc ñể người lao ñộng có thể ñảm nhận ñược những công

việc phức tạp hơn.
b) Các hình thức ñào tạo nghề
Các hình thức ñào tạo nói chung và ñào tạo nghề nói riêng nhìn chung
rất phong phú và ña dạng. Tuy nhiên, về cơ bản ñào tạo nghề hiện nay thường
áp dụng một số hình thức chính sau ñây:
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

8

* ðào tạo nghề chính quy:
Theo quy ñịnh của Luật Dạy nghề, ñào tạo nghề chính quy ñược thực
hiện với các chương trình sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao ñẳng nghề tại
các cơ sở dạy nghề theo các khoá học tập trung và liên tục.
Có thể hiểu ñào tạo nghề chính quy là loại hình ñào tạo tập trung tại
các trung tâm dạy nghề, các trường nghề với quy mô ñào tạo tương ñối lớn,
chủ yếu là ñào tạo các công nhân kỹ thuật có trình ñộ lành nghề cao.
Việc ñào tạo công nhân kỹ thuật thường chia làm hai giai ñoạn: giai
ñoạn học tập cơ bản và giai ñoạn học tập chuyên môn. Giai ñoạn học tập cơ
bản là giai ñoạn ñào tạo nghề theo diện rộng, thường chiếm từ 70% ñến 80%
nội dung giảng dạy và tương ñối ổn ñịnh. Còn trong giai ñoạn học tập chuyên
môn, người học ñược trang bị những kiến thức chuyên sâu và rèn luyện
những kỹ năng, kỹ xảo ñể nắm vững nghề ñã chọn.
Ưu ñiểm cơ bản của hình thức ñào tạo này là: Học sinh ñược học một
cách có hệ thống từ ñơn giản ñến phức tạp, từ lý thuyết ñến thực hành, tạo
ñiều kiện cho học sinh tiếp thu kiến thức nhanh chóng và dễ dàng; ðào tạo
tương ñối toàn diện cả lý thuyết lẫn thực hành.
Với hình thức ñào tạo chính quy, sau khi ñào tạo, học viên có thể chủ
ñộng, ñộc lập giải quyết công việc, có khả năng ñảm nhận các công việc
tương ñối phức tạp, ñòi hỏi trình ñộ lành nghề cao. Cùng với sự phát triển của
sản xuất và tiến bộ của khoa học kỹ thuật, hình thức ñào tạo này ngày càng

giữ vai trò quan trọng trong việc ñào tạo ñội ngũ công nhân kỹ thuật.
Tuy nhiên, ñào tạo chính quy cũng có nhược ñiểm là: Thời gian ñào
tạo tương ñối dài; ðòi hỏi phải ñầu tư lớn ñể ñảm bảo ñầy ñủ cơ sở vật chất,
ñội ngũ giáo viên, các cán bộ quản lý… nên kinh phí ñào tạo cho một học
viên là rất lớn.
* ðào tạo nghề tại nơi làm việc (ñào tạo trong công việc):
ðào tạo nghề tại nơi làm việc là hình thức ñào tạo trực tiếp, trong ñó
người học sẽ ñược dạy những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

9

thông qua thực tế thực hiện công việc và thường là dưới sự hướng dẫn của
những người lao ñộng có trình ñộ cao hơn. Hình thức ñào tạo này thiên về
thực hành ngay trong quá trình sản xuất và thường là do các doanh nghiệp
(hoặc các cá nhân sản xuất) tự tổ chức.
Chương trình ñào tạo áp dụng cho hình thức ñào tạo tại nơi làm việc
thường chia làm bai giai ñoạn: Giai ñoạn ñầu, người hướng dẫn vừa sản xuất
vừa hướng dẫn cho học viên; Giai ñoạn hai, giao việc làm thử cho học viên
sau khi họ ñã nắm ñược các nguyên tắc và phương pháp làm việc; Giai ñoạn
ba, giao việc hoàn toàn cho học viên khi họ ñã có thể tiến hành làm việc một
cách ñộc lập.
Hình thức ñào tạo tại nơi làm việc có nhiều ưu ñiểm như: Có khả năng
ñào tạo nhiều người cùng một lúc ở tất cả các doanh nghiệp, phân xưởng;
Thời gian ñào tạo ngắn; Không ñòi hỏi ñiều kiện về trường lớp, giáo viên
chuyên trách, bộ máy quản lý, thiết bị học tập riêng… nên tiết kiệm chi phí
ñào tạo; Trong quá trình học tập, người học còn ñược trực tiếp tham gia vào
quá trình lao ñộng, ñiều này giúp họ có thể nắm chắc kỹ năng lao ñộng.
Nhược ñiểm cơ bản của ñào tạo tại nơi làm việc là: Việc truyền ñạt và
tiếp thu kiến thức không có tính hệ thống; Người dạy không có nghiệp vụ sư

phạm nên hạn chế trong quá trình hướng dẫn, việc tổ chức dạy lý thuyết gặp
nhiều khó khăn… nên kết quả học tập còn hạn chế; Học viên không chỉ học
những phương pháp tiên tiến mà còn có thể bắt chước cả những thói quen
không tốt của người hướng dẫn. Vì vậy, hình thức ñào tạo này chỉ phù hợp
với những công việc ñòi hỏi trình ñộ không cao.
* Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp:
ðây là hình thức ñào tạo theo chương trình gồm hai phần lý thuyết và
thực hành. Phần lý thuyết ñược giảng tập trung do các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật
phụ trách. Còn phần thực hành thì ñược tiến hành ở các xưởng thực tập do các
kỹ sư hoặc công nhân lành nghề hướng dẫn. Hình thức ñào tạo này chủ yếu áp
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

10
dụng ñể ñào tạo cho những nghề phức tạp, ñòi hỏi có sự hiểu biết rộng về lý
thuyết và ñộ thành thục cao.
Ưu ñiểm nổi bật của các lớp cạnh doanh nghiệp là: Dạy lý thuyết
tương ñối có hệ thống, ñồng thời học viên lại ñược trực tiếp tham gia lao ñộng
ở các phân xưởng, tạo ñiều kiện cho họ nắm vững nghề; Bộ máy ñào tạo gọn,
chi phí ñào tạo không lớn. Tuy nhiên, hình thức ñào tạo này chỉ áp dụng ñược
ở những doanh nghiệp tương ñối lớn và chỉ ñào tạo cho các doanh nghiệp
cùng ngành có tính chất giống nhau.
* ðào tạo nghề kết hợp tại trường và doanh nghiệp:
Hình thức ñào tạo nghề kết hợp tại trường và doanh nghiệp ñược áp
dụng khá rộng rãi trên thế giới nhưng mới chỉ xuất hiện ở Việt Nam trong
những năm gần ñây và còn có nhiều cách hiểu khác nhau. Có thể hiểu “ñào
tạo nghề kết hợp tại trường và doanh nghiệp là hình thức ñào tạo dựa trên hệ
thống dạy và học có hai chỗ học, sự tích hợp chức năng của hai chỗ học tạo
thành chức năng chung của hệ thống”.
ðào tạo nghề kết hợp tại trường và doanh nghiệp có thể ñược tổ chức
dưới nhiều hình thức khác nhau tuỳ theo ñiều kiện, quan ñiểm ở từng vùng,

lãnh thổ và khu vực.
Hình thức ñào tạo nghề kết hợp tại trường và doanh nghiệp xuất hiện
ở Việt Nam còn quá yếu, mới chỉ thực hiện ở một số khía cạnh của việc kết
hợp ñào tạo và ñược biểu hiện ở các hoạt ñộng như:
- ðào tạo theo ñơn ñặt hàng (Một số doanh nghiệp ñặt hàng cho các
trường ñào tạo);
- Một số tổng công ty lớn thành lập trường ñào tạo riêng;
- Nhà trường có xưởng sản xuất;
- Một số trường liên kết ñưa sinh viên ñi thực tập ở các doanh nghiệp.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

11
2.1.3 Khái niệm và quan ñiểm về phát triển ñào tạo nghề cho lao
ñộng nông thôn
2.1.3.1 Khái niệm về phát triển
Phát triển là khái niệm dùng ñể khái quát những vận ñộng theo chiều
hướng tiến lên từ thấp ñến cao, từ ñơn giản ñến phức tạp, từ kém hoàn thiện
ñến hoàn thiện hơn qua một giai ñoạn, quá trình thời gian nhất ñịnh.
Như vậy, có thể hiểu một cách ñơn giản rằng, phát triển là quá trình
gia tăng về mặt số lượng cũng như chất lượng của một sự vật, hiện tượng theo
thời gian; Cái mới ra ñời thay thế cái cũ, cái tiến bộ ra ñời thay thế cái lạc hậu
và theo chiều hướng tốt lên.
2.1.3.2. Khái niệm phát triển ñào tạo nghề
Phát triển ñào tạo nghề là thể hiện sự thay ñổi của công tác ñào tạo
nghề ở giai ñoạn sau so với giai ñoạn trước ñó và thường ñạt ở mức cao hơn
cả về lượng và về chất.
Phát triển ñào tạo nghề là việc mở rộng hơn, ña dạng hơn các hình
thức, phương pháp, mô hình ñào tạo nghề, phù hợp với từng ñiều kiện cụ thể
ở mỗi ñịa phương, cơ quan, doanh nghiệp và nhằm mục ñích nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, ñáp ứng tốt hơn yêu cầu của xã hội ñối với lực lượng

lao ñộng.
Trước hết phát triển ñào tạo nghề là một quá trình, không phải trong
trạng thái tĩnh. Quá trình phát triển ñào tạo nghề chịu sự tác ñộng của rất
nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, từ ñịnh hướng phát triển kinh tế - xã hội
của một ñịa phương ñến nhu cầu sử dụng lao ñộng qua ñào tạo ñể ñạt mục
tiêu của một tổ chức, doanh nghiệp hay bản thân người lao ñộng.
Phát triển ñào tạo nghề cần phải xét tới cả việc mở rộng quy mô số
lượng, cơ sở ñào tạo nghề, các ngành nghề cần ñào tạo, ñến việc nâng cao
chất lượng ñào tạo nghề, trong ñó yêu cầu nâng cao chất lượng ñào tạo nghề
cần ñặc biệt quan tâm, vì ñó mới là yêu cầu thực chất của công tác ñào tạo
nghề. Có nâng cao chất lượng ñào tạo nghề, tạo ra những người lao ñộng có
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

12
tay nghề cao, thì lực lượng lao ñộng ñược ñào tạo ra mới có thể tìm kiếm việc
làm, tham gia lao ñộng xã hội, tạo ra của cải cho xã hội.
2.1.3.3 Quan ñiểm về phát triển ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn
Lực lượng lao ñộng nông thôn vốn chiếm số ñông trong lực lượng lao
ñộng ở nước ta, nhưng nhìn chung họ có trình ñộ chuyên môn về một nghề
nghiệp nào ñó thường rất thấp hoặc không có nghề cụ thể. Tỷ lệ lao ñộng
nông thôn ở nước ta ñược ñào tạo nghề hiện vẫn chiếm rất thấp trong tổng số
lao ñộng của xã hội.
Phát triển ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn là việc mở rộng, ña
dạng hơn các hình thức, phương pháp, mô hình ñào tạo nghề cho ñối tượng là
lao ñộng ở khu vực nông thôn và nhằm mục ñích nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực lao ñộng khu vực nông thôn, giúp họ có thể tham gia có hiệu quả các
hoạt ñộng lao ñộng xã hội ngay tại khu vực nông thôn hoặc chuyển sang hoạt
ñộng trong lĩnh vực khác, ở ñịa bàn khác so với trước khi ñược ñào tạo.
Phát triển ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả ñào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của lao

ñộng nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao ñộng và cơ cấu kinh tế,
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn.
ðối tượng tham gia là lao ñộng nông thôn trong ñộ tuổi lao ñộng, có
trình ñộ văn hoá và sức khoẻ phù hợp với nghề cần học. Trong ñó, ưu tiên dạy
nghề cho các ñối tượng là người thuộc diện ñược hưởng chính sách ưu ñãi,
gia ñình có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ cận nghèo, người tàn tật, người
thuộc diện bị thu hồi ñất canh tác.
Quan ñiểm ñể phát triển ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn phải
hướng ñến các nhiệm vụ cơ bản là: ñào tạo ñội ngũ lao ñộng kỹ thuật trực tiếp
sản xuất, kinh doanh ñủ về số lượng và chất lượng, hợp lý về cơ cấu ngành
nghề và cơ cấu trình ñộ. ðồng thời mở rộng quy mô dạy nghề cho lao ñộng
nông thôn nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao ñộng nông nghiệp, nông
thôn, tạo việc làm, tăng thu nhập, giảm nghèo vững chắc, ñảm bảo an sinh xã
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

13
hội. Phát triển ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn nên giải quyết một số vấn
ñề nổi cộm, mang tính ñột phá và có tính khả thi cao. Vì vậy vấn ñề tập trung
cần ñổi mới và phát triển của công tác ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn là
chất lượng nguồn nhân lực và nâng cao sức cạnh tranh của nguồn nhân lực.
2.1.4 Quan ñiểm về chất lượng ñào tạo nghề và các yếu tố ảnh hưởng ñến chất
lượng ñào tạo nghề
2.1.4.1. Khái niệm về chất lượng
Chất lượng là một khái niệm tương ñối trừu tượng, cùng với sự phát
triển của xã hội, khái niệm chất lượng cũng có những thay ñổi ñáng kể. Trước
ñây, người ta coi chất lượng là một khái niệm “tĩnh” với tiêu chuẩn chất
lượng ñược coi là cố ñịnh và tồn tại trong một thời gian dài. Ngày nay, khái
niệm chất lượng không ñược gắn với một tiêu chuẩn cố ñịnh nào ñó, mà “chất
lượng là một hành trình, không phải là một ñiểm dừng cuối cùng mà ta ñi
tới”. ðây là quan niệm “ñộng” về chất lượng, trong ñó chất lượng ñược xác

ñịnh bởi người sử dụng sản phẩm - dịch vụ, hay trong nền kinh tế thị trường
còn gọi là khách hàng. Khách hàng cảm thấy thoả mãn khi sử dụng sản phẩm
- dịch vụ có nghĩa là sản phẩm - dịch vụ ñó có chất lượng.
Bên cạnh sự thay ñổi về thời gian thì từ những cách tiếp cận khác
nhau cũng dẫn ñến những khái niệm khác nhau về chất lượng. Có một số khái
niệm tiêu biểu về chất lượng như:
“Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất
của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn ñịnh tương ñối của sự vật phân biệt nó
với sự vật khác, chất lượng là ñặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng biểu
thị ra bên ngoài qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật
lại làm một, gắn bó với sự vật như một tổng thể bao quát toàn bộ sự vật và
không tách rời khỏi sự vật. Sự vật khi vẫn còn là bản thân nó thì không thể
mất ñi chất lượng của nó. Sự thay ñổi chất lượng kéo theo sự thay ñổi của sự
vật. Về căn bản, chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn với tính qui ñịnh về
số lượng của nó và không thể tồn tại ngoài tính qui ñịnh ấy. Mỗi sự vật bao
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

14
giờ cũng là sự thống nhất giữa số lượng và chất lượng” - theo từ ñiển tiếng
Việt, Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin, năm 1999.
“Chất lượng là mức ñộ mà một tập hợp các ñặc trưng vốn có ñáp ứng
ñược các yêu cầu của khách hàng và những người khác có quan tâm” - theo
ISO 9000 (năm 2000).
Trên ñây là các khái niệm chung về chất lượng mà khi xét cho từng
ñối tượng cụ thể thì cần xét tới cả những ñiều kiện lịch sử cụ thể của ñối
tượng ñó.
2.1.4.2. Quan ñiểm về chất lượng ñào tạo nghề
Chất lượng giáo dục - ñào tạo nói chung và ñào tạo nghề nói riêng là
vấn ñề cơ bản và là mục tiêu phấn ñấu không ngừng của các cấp quản lý giáo
dục - ñào tạo cũng như các cơ sở ñào tạo trực tiếp. Có nhiều cách hiểu khác

nhau về chất lượng ñào tạo nghề với những khía cạnh khác nhau.
Quan ñiểm nguồn lực ở phương Tây cho rằng chất lượng ñào tạo nghề
phụ thuộc ñầu vào của hệ thống ñào tạo. Khi có các yếu tố ñầu vào có chất
lượng như: giáo viên giỏi, cán bộ quản lý giỏi, cơ sở vật chất ñầy ñủ, học sinh
giỏi … thì chất lượng ñào tạo nghề ñược nâng cao. Cũng có quan ñiểm cho
rằng chất lượng ñào tạo nghề ñược ñánh giá bằng sản phẩm của quá trình ñào
tạo (ñầu ra), tức là bằng mức ñộ hoàn thành của học viên tốt nghiệp. Một số
quan ñiểm khác lại khẳng ñịnh chất lượng ñào tạo nghề ñược quyết ñịnh bởi
các quá trình hoạt ñộng bên trong, ñặc biệt là hệ thống thông tin và hệ thống
các quyết ñịnh tối ưu.
Theo GS.TS ðặng Quốc Bảo, chất lượng ñào tạo là kết quả cuối cùng
ñạt ñược bởi sự tác ñộng tích cực của các yếu tố cấu thành của quá trình ñào
tạo. Có thể khái quát quan niệm này như sơ ñồ sau:
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

15
Sơ ñồ 1: Mối quan hệ giữa các yếu tố ñến chất lượng ñào tạo nghề









Trong ñó:
- Q: chất lượng ñào tạo.
- MT: mục tiêu ñào tạo.
- PP, PT: phương pháp ñào tạo, phương tiện phục vụ ñào tạo.

- GV: giáo viên và cán bộ quản lý ñào tạo.
- HV: học viên.
- ND: nội dung ñào tạo.
- CSVC, TC: cơ sở vật chất, tài chính phục vụ ñào tạo.
Hệ thống kiểm ñịnh quốc gia Việt Nam quan niệm “Chất lượng sẽ
ñược ñánh giá bằng cách khách hàng xếp hạng tầm quan trọng của các ñặc
trưng phẩm chất ñối nghịch với tính nhất quán và giá trị bằng tiền”. ðào tạo
nghề sẽ ñảm bảo, nâng cao chất lượng nếu thực hiện tốt các yếu tố như: ñáp
ứng yêu cầu của khách hàng; tập trung vào con người và mọi người ñóng góp
MT

HV

PP, PT

CSVC, TC

ND

GV

Q

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

16
xây dựng tổ chức của mình; có tầm nhìn dài hạn; quản lý sự thay ñổi một cách
có hiệu quả; có ñổi mới; hữu hiệu; tổ chức tiếp thị tốt với thị trường.
Xuất phát từ những khái niệm chung về chất lượng và các quan niệm
về chất lượng ñào tạo nghề nêu trên, có thể hiểu chất lượng ñào tạo nghề với

những ñiểm cơ bản như sau: “Chất lượng ñào tạo nghề là kết quả tác ñộng
tích cực của tất cả các yếu tố cấu thành hệ thống ñào tạo nghề và quá trình
ñào tạo vận hành trong môi trường nhất ñịnh”.
2.1.4.3 Các yếu ảnh hưởng ñến chất lượng ñào tạo nghề
Chất lượng giáo dục nói chung và ñào tạo nghề nói riêng chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố bao gồm cả yếu tố khách quan và chủ quan. Có thể
phân các yếu tố chủ yếu thành các nhóm ñể xem xét như sau:
a) Các yếu tố bên trong (yếu tố ñảm bảo chất lượng ñào tạo nghề)
ðào tạo nghề chịu ảnh hưởng trước tiên là của các nhân tố bên trong
của chính quá trình ñào tạo bao gồm: hệ thống cơ sở dạy nghề; cơ sở vật chất,
tài chính cho dạy nghề; ñội ngũ giáo viên, học viên học nghề; chương trình,
giáo trình ñào tạo; hệ thống mục tiêu; tuyển sinh, việc làm; kiểm tra ñánh giá,
cấp văn bằng chứng chỉ…, những yếu tố này ñược coi là những yếu tố ñảm
bảo chất lượng của ñào tạo nghề. Chúng ta xét một số yếu tố chính như sau:
* ðội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý:
Giáo viên dạy nghề là người giữ trọng trách truyền ñạt kiến thức lý
thuyết cũng như các kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm của mình cho các học viên
trên cơ sở trang thiết bị dạy học hiện có. Vì vậy, năng lực giáo viên dạy nghề
tác ñộng trực tiếp ñến chất lượng ñào tạo nghề.
ðào tạo nghề có những nét khác biệt so với các cấp học khác trong
nền giáo dục quốc dân ñó là ngành nghề ñào tạo rất ña dạng và học viên học
nghề cũng có trình ñộ văn hóa rất khác nhau. Bên cạnh ñó, cấp trình ñộ ñào

×