Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Xây dựng chương trình phân tích hoạt động kinh doanh cho Công Ty TNHH Chế Biến Thực Phẩm Nhân Hòa dựa vào nhóm chỉ số sinh lời

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (978.89 KB, 45 trang )

MỤC LỤC

1


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tăt
VCSH
TTPH
KQKD
KQHĐKD

Diễn giải
Vốn chủ sở hữu
Thông tin phản hồi
Kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh

2


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Cùng với sự phát triển của thế giới và xu hướng hội nhập kinh tế qu ốc t ế,
đất nước ta đang dần đổi mới và bước vào thời kỳ công nghi ệp hoá - hi ện đại
hoá, vừa xây dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật vừa phát tri ển nền kinh t ế đ ất n ước.
Do đó, ngành Hệ thống thông tin quản lý không thể thiếu và có vai trò rất quan
trọng trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước.
Ngày nay, khi công nghệ đã gắn liền với cuộc sống con người ở mọi lĩnh


vực, mọi ngành nghề. Không ai là không bi ết đến ph ạm vi ảnh hưởng cũng nh ư
tầm quan trọng của Microsoft Windows. Những ứng dụng cũng như l ợi ích mà nó
mang lại cho chúng ta thật sự rất hữu ích. Chính vì vậy mà ngày càng có nhi ều
những phần mềm cũng như những ngôn ngữ lập trình ra đời giúp cho tư duy c ủa
chúng ta tăng lên và đem lại giá trị cao cho đời s ống. Trong đó, excel là cách
nhanh và tốt nhất để lập trình cho Microsoft Windows. Khả năng của ngôn ng ữ
này cho phép những người chuyên nghiệp hoàn thành bất kỳ đi ều gì nh ờ s ử
dụng ngôn ngữ lập trình MSWindows nào khác. Tại cho Công Ty TNHH Chế Biến
Thực Phẩm Nhân Hòa. Công việc phân tích tình hình tài chính là rất quan tr ọng,
tuy nhiên hiện tại công ty vẫn chưa có một chương trình tính toán chuyên cho
công việc quan trọng này.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Xây dựng chương trình
phân tích hoat đông kinh doanh cho Công Ty TNHH Chế Biến Thực Phẩm Nhân
Hòa dựa vao nhom chi sô sinh lời” làm đề tài thực tập chuyên ngành.
2. Mục đích nghiên cứu

Phân tích, đánh giá được những ưu điểm, nhược điểm, và những ứng dụng
mạnh mẽ của Microsoft excel vào lĩnh vưc kinh tế - xã hội, khoa học – kĩ thuật, giáo
dục.
Nắm vững những kiến thức cơ bản về cơ sở lí thuyết về phân tích tình
hình tài chính trong doanh nghiệp. Hiểu rõ được những ưu điểm, nhược điểm
của hệ thống và phạm vi ảnh hưởng của hệ thống trong kinh tế, xã hội.
Qua đó, xây dựng được một chương trình quản lý ti ền lương bằng việc s ử
dụng Microsoft và ứng dụng tại Công Ty TNHH Chế Biến Thực Phẩm Nhân Hòa.

3


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu xây dựng ch ương trình
phân tích tình hình tài chính dựa trên nhóm chỉ số sinh l ợi cho Công Ty TNHH
Chế Biến Thực Phẩm Nhân Hòa.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những khái ni ệm c ơ b ản và nh ững
ứng dụng của Microsoft excel để áp dụng vào việc xây dựng bài toán phân tích
tình hình tài chính dựa trên nhóm chỉ số sinh lợi.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Với kết quả đạt được, đề tài có thể làm công cụ để phát tri ển tư duy khoa
học của sinh viên ngành công nghệ thông tin nói chung và ngành tin h ọc k ế toán
nói riêng. Ngoài ra, đề tài còn có thể ứng dụng vào thực ti ễn khi sử dụng chương
trình vào lĩnh phân tích tài chính.
5. Kết cấu

Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung chính khóa luận của tôi g ồm ba
chương:
Chương 1: Tổng quan về phân tích tình hình tài chính dựa trên nhóm chỉ
số sinh lợi .
Chương 2: Phân tích, thiết kế hệ thống phân tích tình hình tài chính dựa
trên nhóm chỉ số sinh lợi cho công ty TNHH Chế Biến Thực Phẩm Nhân Hòa.
Chương 3: Xây dựng chương trình trình phân tích tình hình tài chính dựa
trên nhóm chỉ số sinh lợi.

4


Chương 1.
TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP DỰA
TRÊN NHÓM CHỈ SỐ SINH LỢI


1.1 Tổng quan về phân tích tình hình tài chính trong doanh nghi ệp.
1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghi ệp.

Phân tích trong lĩnh vực tự nhiên được hiểu là sự chia nhỏ sự vật hiện
tượng trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành của s ự v ật hi ện
tượng đó như phân tích các chất hoá học bằng những ph ản ứng, phân tích các vi
sinh vật bằng kính hiển vi. Còn trong lĩnh vực kinh tế xã hội, các hi ện tượng cần
phân tích chỉ tồn tại bằng những khái niệm trừu tượng. Do đó vi ệc phân tích
phải bằng những phương pháp trừu tượng. Các Mác đã chỉ ra rằng: " Khi phân
tích các hình thái kinh tế xã hội thì không thể sử dụng hoặc kính hi ển vi, hoặc
những phản ứng hoá học. Lực lượng của trừu tượng phải thay thế cái này ho ặc
cái kia".
Phân tích kinh doanh là việc phân chia các hiện tượng, các quá trình và các
kết quả kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành. Trên cơ s ở đó, b ằng các
phương pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp l ại nhằm rút ra tính quy
luật và xu hướng phát triềncủa các hiện tượng nghiên cứu. Phân tích kinh doanh
gắn liền với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của con người. Tuy nhiên, trong
điều kiện sản xuất kinh doanh chưa phát triển, yêu cầu thông tin cho qu ản lý
chưa nhiều, chưa phức tạp, công việc phân tích cũng được tiến hành chỉ là nh ững
phép tính cộng trừ giản đơn. Khi nền kinh tế càng phát tri ển, nh ững đòi h ỏi v ề
quản lý nền kinh tế quốc dân không ngừng tăng lên. Đ ể đáp ứng yêu c ầu qu ản lý
kinh doanh ngày càng cao và phức tạp, phân tích kinh doanh được hình thành và
ngày càng hoàn thiện với hệ thống lý luận độc lập. Quá trình đó hoàn toàn phù
hợp với yêu cầu khách quan của sự phát triển các b ộ môn khoa h ọc. F Ănghen đã
chỉ rõ:
"Nếu môt hình thái vận đông la do môt hình thái vận đông khác phát tri ển
lên những phản ánh của no, tức la những nganh khoa học khác cũng ph ải t ừ
nganh nay phát triển ra môt nganh khác môt cách tất yếu".
( F Ănghen : Phương pháp biện chứng tự nhiên NXB Sự thật 1963 trang 401402).
5



Là một môn khoa học độc lập, phân tích kinh doanh có đối tượng nghiên
cứu riêng. Nói chung, lĩnh vực nghiên cứu của phân tích kinh doanh không ngoài
các hoạt động sản xuất kinh doanh như là một hiện tượng kinh t ế, xã h ội đ ặc
biệt: Để phân chia tổng hợp và đánh giá các hiện tượng của hoạt động kinh
doanh, đối tượng nghiên cứu của phân tích kinh doanh là những k ết qu ả kinh
doanh cụ thể, được thể hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế, với sự tác động của các
tác nhân kinh tế.
Kết quả kinh doanh thuộc đối tượng phân tích có thể là kết quả riêng bi ệt
của từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nh ư mua hàng,
bán hàng, sản xuất ra hàng hoá, hoặc có th ể là kết qu ả tổng h ợp c ủa c ả m ột quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là kết quả tài chính cu ối cùng
của doanh nghiệp.
Vậy thế nào là phân tích tình hình tài chính của doanh nghi ệp ? Và mục
đích của việc phân tích này ra sao ?
Phân tích tài chính là việc xác định những đi ểm mạnh và những đi ểm y ếu
hiện tại của một công ty qua việc tính toán và phân tích những tỷ s ố khác nhau
sử dụng những số liệu từ các báo cáo tài chính.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái ni ệm,
phương pháp và công cụ cho phép thu thập, xử lý các thông tin k ế toán và các
thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính,
khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp cho người sử dụng thông tin đưa ra
các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế có liên quan đến việc
hình thành và sử dụng tài sản trong doanh nghiệp. Tài chính được biểu hiện dưới
hình thức tiền tệ và có liên quan trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về tài chính doanh nghi ệp, các nhà kinh
tế đã tìm kiếm khái niệm tài chính trên các vấn đề có tính ch ất nguyên lý khác

nhau của họ mà thường tập trung vào 5 nguyên tắc sau:
+ Nguồn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp

6


+ Sự bảo đảm có lợi ích cho những người bỏ vốn dưới các hình th ức khác
nhau.
+ Khía cạnh thời hạn của các loại vốn.
+ Sự diễn giải các khái niệm về vốn như là tổng giá trị của các lo ại tài s ản
dưới hai dạng vốn trừu tượng và vốn cụ thể.
+ Chỉ ra quá trình thay đổi của vốn trong các trường hợp tăng gi ảm và thay
đổi cấu trúc của nó.
Phân tích tài chính là phân tích các báo cáo tài chính c ủa doanh nghi ệp.
Việc phân tích các báo cáo tài chính là quá trình tìm hi ểu các k ết qu ả c ủa s ự
quản lý và điều hành tài chính ở doanh nghiệp mà được phản ánh trên các báo
cáo tài chính đó. Phân tích các báo cáo tài chính là đánh giá nh ững gì đã làm đ ược,
dự kiến những gì sẽ và có thể xảy ra, trên cơ s ở đó ki ến ngh ị các bi ện pháp đ ể
khai thác triệt để các đi ểm mạnh, khắc phục và hạn ch ế các đi ểm y ếu. Tóm l ại,
phân tích các báo cáo tài chính là cần phải làm sao mà thông qua các con s ố “ bi ết
nói ” trên báo cáo để có thể giúp người sử dụng chúng hi ểu rõ tình hình tài chính
của doanh nghiệp và các mục tiêu, các phương pháp hành động của những nhà
quản lý doanh nghiệp đó.
1.1.2

Mục đích của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Như chúng ta đã biết mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm
trong thể tác động liên hoàn với nhau. Bởi vậy, chỉ có th ể phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp mới đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt đ ộng kinh t ế
trong trạng thái thực của chúng. Trên cơ sở đó, nêu lên một cách tổng h ợp v ề

trình độ hoàn thành các mục tiêu- bi ểu hiện bằng hệ th ống ch ỉ tiêu kinh t ế kỹ
thuật tài chính của doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế th ị
trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, các doanh nghi ệp đều bình đẳng
trước pháp luật trong kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp đều có rất nhiều đối tượng
quan tâm đến tình hình tài chính của mình như các nhà đ ầu t ư, nhà cho vay, nhà
cung cấp.. .Mỗi đối tượng này quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghi ệp
trên những góc độ khác nhau. Song nhìn chung, họ đều quan tâm đ ến kh ả năng
tạo ra dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức l ợi nhuận

7


tối đa. Bởi vậy phân tích tình hình tài chính c ủa doanh nghi ệp ph ải đ ạt đ ược các
mục tiêu sau:
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ nh ững thông tin h ữu
ích cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác đ ể h ọ có th ể ra
các quyết định về đầu tư, tín dụng và các quyết định tương tự. Thông tin phải d ễ
hiểu đối với những người có một trình độ tương đối về kinh doanh và về các
hoạt động kinh tế mà muốn nghiên cứu các thông tin này.
- Phân tích tình hình tài chính cũng nhằm cung cấp thông tin quan tr ọng
nhất cho chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ nợ và nh ững người s ử d ụng
khác đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng ti ền t ừ c ổ
tức hoặc tiền lãi. Vì các dòng tiền của các nhà đầu tư liên quan v ới các dòng ti ền
của doanh nghiệp nên quá trình phân tích phải cung cấp thông tin đ ể giúp h ọ
đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của các dòng tiền thu thuần dự ki ến của
doanh nghiệp.
-Phân tích tình hình tài chính cũng phải cung cấp tin về các ngu ồn lực kinh
tế, vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình, các tình hu ống làm
biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp. Đồng th ời qua đó cho
biết thêm nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các nguồn lực này và các tác đ ộng

của những nghiệp vụ kinh tế, giúp cho chủ doanh nghi ệp dự đoán chính xác quá
trình phát triển doanh nghiệp trong tương lai.
Qua đó cho thấy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình
kiểm tra, đối chiếu số liệu, so sánh số liệu về tài chính thực có của doanh nghi ệp
với quá khứ để định hướng trong tương lai. Từ đó, có thể đánh giá đầy đủ mặt
mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp và tìm ra các bi ện pháp sát
thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và còn là căn cứ quan tr ọng phục v ụ
cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh c ủa doanh
nghiệp.
1.1.3 Ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính.
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đ ến
tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đ ều có tác
động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì
vậy, phân tích tình hình tài chính có ý nghĩa quan tr ọng đ ối v ới b ản thân ch ủ

8


doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài có liên quan đến tài chính c ủa doanh
nghiệp.


Đối với nhà quản trị doanh nghiệp.
Các hoạt động nghiên cứu tài chính trong doanh nghiệp được gọi là phân
tích tài chính nội bộ. Khác với phân tích tài chính bên ngoài do nhà phân tích
ngoài doanh nghiệp tiến hành. Do đó thông tin đầy đủ và hi ểu rõ v ề doanh
nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp có nhiều l ợi thế đ ể có th ể
phân tích tài chính tốt nhất. Vì vậy nhà quản trị doanh nghi ệp còn phải quan tâm
đến nhiều mục tiêu khác nhau như tạo công ăn việc làm cho người lao động,

nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch v ụ, hạ chi phí th ấp nh ất và b ảo
vệ môi trường. Doanh nghiệp chỉ có thể đạt được mục tiêu này khi doanh nghiệp
kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ.
Như vậy hơn ai hết các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin
nhằm thực hiện cân bằng tài chính, nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua đ ể
tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tr ả n ợ, r ủi ro
tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó định hướng các quyết định của ban
giám đốc tài chính, quyết định đầu tư, tài trợ, phân tích lợi tức cổ phần.



Đối với các nhà đầu tư.
Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn vốn, mức sinh lãi, kh ả
năng thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì thế mà họ cần thông tin về đi ều ki ện tài
chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng của doanh
nghiệp. Các nhà đầu tư còn quan tâm đến việc điều hành hoạt động công tác
quản lý. Những điều đó tạo ra sự an toàn và hiệu quả cho các nhà đầu tư.



Đối với các nhà cho vay.
Mối quan tâm của họ hướng đến khả năng trả nợ của doanh nghi ệp. Qua
việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghi ệp, h ọ đặc bi ệt chú ý t ới s ố
lượng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành ti ền nhanh đ ể t ừ đó có th ể so
sánh được và biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Giả sử chúng ta đặt mình vào trường hợp là người cho vay thì điều
đầutiên chúng ta chú ý cũng sẽ là số vốn chủ sở hữu, nếu như ta th ấy không ch ắc
chắn khoản cho vay của mình sẽ đựoc thanh toán thì trong trường h ợp doanh
nghiệp đó gặp rủi ro sẽ không có số vốn bảo hi ểm cho h ọ. Đ ồng th ời ta cũng


9


quan tâm đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp vì đó chính là c ơ s ở c ủa vi ệc
hoàn trả vốn và lãi vay.


Đối với cơ quan nhà nước và người làm công.
Đối với cơ quan quản lý nhà nước, qua việc phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp, sẽ đánh giá được năng lực lãnh đạo của ban giám đốc, từ đó đưa
ra các quyết định đầu tư bổ sung vốn cho các doanh nghiệp nhà n ước n ữa hay
không.
Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư... người lao động có nhu cầu
thông tin cơ bản giống họ bởi vì nó liên quan đến quy ền l ợi và trách nhi ệm, đ ến
khách hàng hiện tại và tương lai của họ.

10


Sơ đồ 1: Nhu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng sử dụng khác nhau.
Đối tượng sử
dụng thông tin

Cần quyết định
cho các mục tiêu

Yếu tố cần dự
đoán cho tương lai

Các câu hỏi trả

lời nhận được từ
các thông tin có
dạng câu hỏi

Nhà quản trị
doanh nghiệp

Điều hành hoạt
động sản xuất
kinh doanh

Lập kế hoạch cho
tương lai.-Đầu tư
dài hạn-Chiến lược
sản phẩm và thị
trường

Chọ phương án
nào sẽ có hiệu quả
cao nhất?
Nên huyđộng
nguồn đầu tư
nào?

Nhà đầu tư

Có nên đầu tư vào
doanh nghiệp hay
không?


Giá trị đầu tư nào sẽ
thu được trong
tương lai. Các lợi ích
khác có thể thu
được

Năng lực của
doanh nghiệp
trong điều kiện
kinh doanh và huy
động vốn như thế
nào?

Nhà cho vay

Có nên cho doanh
nghiệp vay vốn
không?

-Doanh nghiệp có
khả năng trả nợ
theo đúng hợp đồng
hay không ?-Các lợi
ích khác đối với các
nhà cho vay

-Tình hình công
nợ của doanh
nghiệp.-Lợi tức có
được chủ yếu từ

hoạt động nào ?Tình hình và khả
năng tăng trưởng
của doanh nghiệp.

Cơ quan nhà nước
và người làm công

Các khoản đóng
góp cho nhà
nướcCó nên tiếp
tục hợp đồng hay
không

Hoạt động của
doanh nghiệp có
thích hợp và hợp
pháp không?-Doanh
nghiệp có thể tăng
thêm thu nhập cho
người làm công
không?

- Có thể có biến
động gì về vốn và
thu nhập trong
tương lai ?

Qua sơ đồ trên cho thấy doanh nghiệp là một tế bào của m ột n ền kinh t ế
nên hoạt động của chúng phản ánh tình hình phát tri ển hay suy thoái của toàn
bộ nền kinh tế quốc dân. Qua đó sẽ giúp cho các nhà qu ản lý tài chính ở t ầm vĩ

mô thấy được thực trạng của nền kinh tế quốc gia, xây dựng kế hoạch và các

11


chính sách phù hợp nhằm làm cho tình hình tài chính doanh nghi ệp nói riêng và
tình hình tài chính quốc gia nói chung ngày càng có sự tăng trưởng.
Kết luận: Phân tích tình hình tài chính có th ể ứng dụng theo nhiều chi ều
khác nhau như với mục đích tác nghiệp ( chuẩn bị các quy ết đ ịnh n ội b ộ) và v ới
mục đích thông tin (trong hoặc ngoài doanh nghiệp ). Việc thường xuyên ti ến
hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho người s ử d ụng th ấy được th ực
trạng hoạt động tài chính, từ đó xác định được nguyên nhân và mức độ ảnh
hưởng đến từng hoạt động kinh doanh. Trên cơ sở đó có những bi ện pháp h ữu
hiệu và ra các quyết định cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh
doanh /
Qua đó thấy được ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp mà
công việc này ngày càng được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp, các cơ
quan quản lý, các tổ chức công cộng. Nhất là, thị trường vốn ngày càng phát tri ển
đã tạo nhiều cơ hội để phân tích tài chính thực sự có ích và cần thiết trong toàn
bộ nền kinh tế quốc dân.
1.1.4. Các phương pháp phân tích tình hình tài chính.
1.1.4.1 Phương pháp chung.
Là phương pháp xác định trình tự bước đivà những nguyên tắc cần ph ải
quán triệt khi tiến hành phân tích một chỉ tiêu kinh tế nào đó.
Với phương pháp này là sự kết hợp triết học duy vật bi ện chứng và duy
vật lịch sử của triết học Mác- LêNin làm cơ sở. Đồng thời phải dựa vào các chủ
trương, chính sách của Đảng trong từng thời kỳ. Phải phân tích đi từ chung đ ến
riêngvà phải đo lường được sự ảnh hưởng và phân loại ảnh hưởng.
Tất cả các điểm trên phương pháp chung nêu trên chỉ được thực hi ện khi
kết hợp nó với việc sử dụng một phương pháp cụ th ể. Ngược lại các phương

pháp cụ thể muốn phát huy tác dụng phải quán tri ệt yêu cầu của ph ương pháp
chung.
1.1.4.2 Các phương pháp cụ thể.

12


Đó là những phương pháp phải sử dụng những cách thức tính toán nhất
định. Trong phân tích tình hình tài chính, cũng nh ư phạm vi nghiên c ứu c ủa lu ận
văn, em xin được đề cập một số phương pháp sau:

13


1.1.4.3 Phương pháp so sánh.
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác
định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì v ậy đ ể ti ến hành so
sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản, cần phải đảm bảo các đi ều ki ện
đồng bộ để có thể so sánh được các chỉ tiêu tài chính. Như sự th ống nhất v ề
không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán. Đ ồng th ời theo m ục
đích phân tích mà xác định gốc so sánh.
-Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các ch ỉ tiêu s ố
gốc để so sánh là trị số của chỉ tiêu kỳ trước (nghĩa là năm nay so với năm trước )
và có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.
-Kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo, kỳ kế hoạch.
-Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian.
Trên cơ sở đó, nội dung của phương pháp so sánh bao gồm:
+ So sánh kỳ thực hiện này với kỳ thực hiện trước để đánh giá s ự tăng hay
giảm trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và từ đó có nhận xét về xu
hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp.

+So sánh số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch, s ố li ệu của doanh nghi ệp
với số liệu trung bình của ngành, của doanh nghi ệp khác đ ể th ấy m ức đ ộ ph ấn
đấu của doanh nghiệp được hay chưa được.
+So sánh theo chiều dọc để xem tỷ trọng của từng ch ỉ tiêu so v ới t ổng th ể,
so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ đ ể thấy được s ự thay đổi v ề l ượng và v ề
tỷ lệ của các khoản mục theo thời gian.
1.1.4.4 Phương pháp cân đối.
Là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế mà giữa chúng
tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng.
Phương pháp cân đối thường kết hợp với phương pháp so sánh để giúp
người phân tích có được đánh giá toàn diện về tình hình tài chính.
14


Phương pháp cân đối là cơ sở sự cân bằng về lượng giữa tổng s ố tài sản
và tổng số nguồn vốn, giữa nguồn thu, huy động và tình hình s ử dụng các loại tài
sản trong doanh nghiệp. Do đó sự cân bằng về lượng dẫn đến sự cân b ằng v ề
sức biến động về lượng giữa các yếu tố và quá trình kinh doanh.

15


1.1.4.5 Phương pháp phân tích tỷ lệ.
Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó
dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan h ệ
tài chính.
Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hi ệu qu ả nh ững s ố
liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loại tỷ lệ theo chu ỗi th ời gian liên
tục hoặc theo từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh t ế và tài chính được
cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đ ẩy quá

trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ như:
+ Tỷ lệ về khả năng thanh toán : Được sử dụng để đánh giá kh ả năng đáp
ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
+ Tỷ lệ và khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu
này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính.
+ Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh : Đây là nhóm chỉ tiêu đặc
trưng cho việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
+ Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng
hợp nhất của doanh nghiệp.
Kết luận: Các phương pháp trên nhằm tăng hiệu quả phân tích. chúng ta
sẽ sử dụng kết hợp và sử dụng thêm một số phương pháp bổ trợ khác nh ư
phương pháp liên hệ phương pháp loại trừ nhằm tận dụng đầy đủ các ưu đi ểm
của chúng để thực hiện mục đích nghiên cứu một cách tốt nhất.
1.1.5. Hệ thống tài liệu sử dụng.
1.1.5.1 Phân tích bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng th ể, là b ảng t ổng h ợp - cân
đối tổng thể phản ánh tổng hợp tình hình vốn kinh doanh của đơn v ị cả v ề tài
sản và nguồn vốn hiện có của đơn vị ở một thời điểm nhất định. Th ời đi ểm quy
định là ngày cuối cùng của một kỳ báo cáo.

16


Thực chất của bảng cân đối kế toán là bảng cân đối giữa tài s ản và ngu ồn
hình thành tài sản của doanh nghiệp cuối kỳ hạch toán. S ố liệu trên Bảng cân
đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghi ệp theo c ơ c ấu
tài sản , nguồn vốn, và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn c ứ vào
Bảng cân đối kế toán, ta có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính
của doanh nghiệp .
Khi phân tích bảng cân đối kế toán, chúng ta sẽ xem xét và nghiên cứu

các vấn đề cơ bản sau:
-

Xem xét sự biến động của tổng tài sản và của từng loại tài sản. Qua đó th ấy được
quy mô kinh doanh, năng lực kinh doanh của công ty.

-

Xem xét cơ cấu có hợp lý không? Cơ cấu vốn có tác động như th ế nào đ ến quá
trình kinh doanh.

-

Khái quát xác định mức độ độc lập (hoặc phụ thuộc) về mặt tài chính của doanh
nghiệp.

-

Xem xét mối quan hệ cân đối giữa các chi tiêu, các khoản mục.

-

Phân tích các chi tiêu phản ánh khả năng thanh toán và cấu trúc tài chính
1.1.5.2 Phân tích báo cáo kết quả hoat đông kinh doanh .
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ ho ạt đ ộng c ủa
doanh nghiệp và chi tiết cho các hoạt động kinh doanh chính. Nói cách khác báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh là phương tiện trình bày kh ả năng sinh l ời và
thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, chúng ta sẽ xem

xét và nghiên cứu các vấn đề cơ ản sau:

-

Xem xét sự biến động từng chỉ tiêu trên phần lãi, l ỗ gi ữa năm này v ới năm tr ước.
Đặc biệt chú ý đến doanh thu, doanh thu thuần, l ợi nhu ận gộp, l ợi nhu ận thu ần,
lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế.

17


-

Tính toán phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các kho ản chi phí, k ết
quả kinh doanh của công ty.
1.1.6 Nhóm chỉ số sinh lợi
- Tỷ suất lợi nhuận trên Tổng vốn sử dụng:
Tỷ

nhuận

LN

trên tổng nguồn =
vốn

Tổng lợi nhuận trước thuế (MS 50KQHĐKD)
Tổng nguồn vốn bình quân (MS 440BCĐKT)

18



-

Tỷ suất lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trên Tổng vốn sử dụng:
Tỷ suất LN từ KD
trên tổng VCSH

-

VCSH

Tổng lợi nhuận trước thuế (MS 50KQHĐKD)

=

Vốn chủ sở hữu (MS 400BCĐKT)

Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trên Vốn chủ sở hữu:
Tỷ suất LN từ
KD trên VCSH

-

Tổng nguồn vốn bình quân (MS 440BCĐKT)

Tỷ suất lợi nhuận trên Vốn chủ sở hữu:
Tỷ suất LN trên

-


Tổng lợi nhuận thuần (MS 30KQHĐKD)

=

Tổng lợi nhuận thuần (MS 30KQHĐKD)

=

Vốn chủ sở hữu (MS 400BCĐKT)

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu::
Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu

=

Tổng lợi nhuận trước thuế (MS 50KQHĐKD)
Doanh thu (MS 10+21+31KQHĐKD)

Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhận trên là những chỉ tiêu đánh giá tổng quát v ề
tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động SXKD của DN.
Các tỷ suất này càng lớn thì thì DN sản xuất kinh doanh càng có hi ệu qu ả;
ngược lại, cho thấy DN đang gặp khó khăn trong hoạt động SXKD, cảnh báo ti ềm
ẩn rủi ro, đòi hỏi DN phải có biện pháp khắc phục.
1.2 Công cụ hỗ trợ.

1.2.1 Giới thiệu về Microsoft execl.
Microsoft Excel là chương trình xử lý bảng tính nằm trong bộ Microsoft
Office của hãng phần mềm Microsoft được thiết kế để giúp ghi lại, trình bày các

thông tin xử lý dưới dạng bảng, thực hiện tính toán và xây dựng các s ố li ệu
thống kê trực quan có trong bảng từ Excel. Cũng như các chương trình bảng
tính Lotus 1-2-3, Quattro Pro… bảng tính của Excel cũng bao gồm nhiều ô được
tạo bởi các dòng và cột, việc nhập dữ liệu và lập công thức tính toán trong Excel
cũng có những điểm tương tự, tuy nhiên Excel có nhiều tính năng ưu vi ệt và có
giao diện rất thân thiện với người dùng.
1.2.2 Các hàm trong Microsoft execl.
19


- Ham COUNT
Hàm này dùng để đếm các ô chứa dữ liệu kiểu số trong dãy
Cú pháp: COUNT(Value1, Value2, …)
Với các tham số: Value1, Value2… là mảng hay dãy dữ liệu.
-

Ham COUNTA
Đếm tất cả các ô chứa dữ liệu.
Cú pháp: COUNTA(Value1, Value2, …)
Các tham số: Value1, Value2… là mảng hay dãy dữ liệu.

-

Ham COUNTIF
Hàm này có chức năng đếm các ô chứa giá trị số theo một đi ều ki ện cho
trước.
Cú pháp: COUNTIF(Range, Criteria)
Các tham số:
- Range: Dãy dữ liệu mà bạn muốn đếm.
- Criteria: Là tiêu chuẩn cho các ô được đếm.

- Ham VLOOKUP(lookup_value,table_array,col_index_num,[range_lookup])
Trong Đó:
lookup_value: Giá trị dùng để dò tìm
table_array: Bảng giá trị dò, để ở dạng địa chỉ Tuyệt đối (có dấu $ phía
trước bằng cách nhấn F4)
col_index_num: Thứ tự của cột cần lấy dữ liệu trên bảng giá trị dò.
range_lookup: Phạm vi tìm kiếm, TRUE tương đương với 1 (dò tìm tương
đối), FALSE tương đương với 0 (dò tìm tuyệt đối)

-

Ham HLOOKUP
Cú Pháp: Hlookup (giá trị đem dò, bảng giá trị dò, s ố thứ tự hàng cần l ấy,
phạm vi tìm kiếm)

20


Trong Đó:
Bảng giá trị dò: Phải để ở dạng địa chỉ tuyệt đối (bằng cách ch ọn b ảng và
nhấn F4), khi chọn không quét tiêu đề.
Phạm vi tìm kiếm: Nếu là False (0) thực hiện dò tìm chính xác, ngược l ại,
True (1) là dò tìm tương đối.

21


Chương 2.
KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ THỐNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH DỰA TRÊN NHÓM CHỈ SỐ SINH LỢI CHO CÔNG TY TNHH CH Ế BIẾN

THỰC PHẨM NHÂN HÒA
2.1.1. Giới thiệu về Công Ty TNHH Chế Biến Thực Phẩm Nhân Hòa
Địa chỉ: Số 21, ngõ 180, phố Triều khúc, Xã Tân Triều, Huyện Thanh Trì,
Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 0903489789 091555159 / 01684450927
 Quá trình hình thành và phát tri ển

Năm 1993: Công Ty TNHH Chế Biến Thực Phẩm Nhân Hòa được thành lập
gồm 1 phân xưởng sản xuất bánh snack nhỏ tại phố Triều khúc, Xã Tân Triều,
Huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội với vốn đầu tư là 1,4 tỉ VNĐ và khoảng 70
công nhân viên.
Năm 1993 và 1994 công ty tăng vốn pháp định lên 14 tỉ VNĐ, nhập dây
chuyền sản xuất bánh Snack với công nghệ của Nhật bản trị giá trên 750.000
USD.
Năm 1996, Công ty tiến hành đầu tư xây dựng nhà xưởng mới tại số 6/134
Quốc lộ 13, phường Hiệp Bình Phước, Quận Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh với diện
tích 14.000m². Đồng thời công ty cũng đầu tư dây chuyền sản xuất bánh Cookies
với công nghệ và thiết bị hiện đại của Đan Mạch trị giá 5 triệu USD.
Năm 1997 & 1998, Công ty tiếp tục đầu tư dây chuyền thiết bị sản xuất
bánh mì, bánh bông lan công nghiệp với tổng trị giá đầu tư trên 1,2 tri ệu USD.
Cuối năm 1998, dây chuyền sản xuất kẹo được đưa vào khai thác sử dụng
với tổng đầu tư khoảng 800.000 USD.
Sang năm 1999, Công ty tiếp tục tăng vốn pháp định lên 40 tỉ VNĐ, cùng
với sự ra đời của Trung tâm thương mại Savico, tại quận 1 thành phố Hồ Chí
Minh.
22


Cùng thời gian đó hệ thống Bakery - kênh bán hàng trực tiếp của Công ty ra đời.
Năm 2000, Công ty tiếp tục tăng vốn pháp định lên 51 tỉ VNĐ, mở rộng nhà

xưởng lên gần 60.000 m2, trong đó diện tích nhà xưởng là 40.000m². Để đa dạng
hóa sản phẩm, công ty đầu tư một dây chuyền sản xuất Bánh mặn Cracker từ
Châu Âu trị giá trên 2 triệu USD.
Bên cạnh đó, một nhà máy sản xuất bánh kẹo cũng được xây dựng tại thị
trấn Bần Yên Nhân tỉnh Hưng Yên trên diện tích 28.000m², tổng vốn đầu tư là 30
tỉ VNĐ.
Tháng 04/2001, Công ty đầu tư thêm một dây chuyền sản xuất Kẹo cứng
và một dây chuyền sản xuất Kẹo mềm hiện đại với tổng trị giá 2 triệu USD, công
suất 40 tấn/ngày, nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước.
Đến tháng 06/2001, tổng vốn đầu tư của Công ty lên đến 30 triệu USD.
Công ty đưa vào khai thác thêm một dây chuyền sản xuất bánh mặn Cracker tr ị
giá 3 triệu USD và công suất 1.5 tấn/giờ. Nhà máy tại Hưng Yên cũng đ ược đ ưa
vào hoạt động nhằm phục vụ cho thị trường Hà Nội và các tỉnh phía Bắc.
Năm 2001 công ty đẩy mạnh việc xuất khẩu ra các thị trường Mỹ, Pháp,
Canada, Đức, Đài Loan, Singapore, Campuchia, Lào, Nhật, Malaysia, Thái Lan.
Năm 2002, sản phẩm và dây chuyền sản xuất của công ty được BVQI
chứng nhận ISO 9002 và sau đó là ISO 9002:2000. Nâng vốn điều lệ lên 150 tỉ
VNĐ, công ty bắt đầu gia nhập thị trường bánh Trung Thu và đổi tên thành Công
Ty TNHH Chế Biến Thực Phẩm Nhân Hòa.
Sản lượng tiêu thụ năm sau luôn tăng gấp đôi so với năm trước. Nhân hòa
hiện có một mạng lưới 150 nhà phân phối và trên 30.000 điểm bán lẻ rộng khắp
cả nước. Tốc độ phát triển kênh phân phối hàng năm tăng từ 15% đến 20%.
Năm 2003, Nhân hòa chính thức mua lại công ty kem đá Wall's Vi ệt Nam
của tập đoàn Unilever từ Anh Quốc và thay thế bằng nhãn hiệu kem Kido's.

23


2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công Ty TNHH Chế Biến Thực Phẩm Nhân Hòa
Tổng giám đốc


P.TGĐ

P.TGĐ

P.TGĐ

Marketing

Nhân sự

Tài chính

Giám đốc

Kỹ thuật

Sản xuất

Nhân sự

Kế toán

Bán hàng

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Chế Biến Thực Phẩm Nhân Hòa
Công ty có cơ cấu tổ chức như sau:
Đứng đầu công ty là tổng giám đốc người có quyền hạn cao nhất trong
công ty và chụi trách nhiệm pháp lý trước pháp luật..
Công ty 3 phó tổng giám đốc chuyên phụ trách các mảng chuyên bi ệt nh ư

phó tổng giám đốc marketing, phó tổng về nhân sự và phó tổng về tài chính. M ỗi
một phó tổng phụ trách một mảng riêng và theo sự chỉ đạo của tổng giám đốc
để đôn đốc và phân công công việc cho cấp dưới.

24


Dưới quyền phó tổng giám đốc là giám đốc. Người phụ trách trực tiếp và
chỉ đạo mọi việc của chi nhánh.
Dưới quyền giám đốc là các phòng ban nghiệp vụ, có nhiệm vụ thực hiện
theo sự chỉ đạo của giám đốc khu vực phân cho và phụ trách theo từng mảng
riêng .
Tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Cũng như các công ty khác có phát hành cổ phi ếu, hàng quý công ty đ ều
công bố các báo cáo tài chính lên hệ thông websize của công ty đ ể những nhà
đầu tư, khách hàng( những người quan tâm đến tình hình tài chính c ủa công ty )
có thể theo dõi.

25


×