Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

ĐỀ CƯƠNG NHỮNG NGUYÊN LÍ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.91 KB, 30 trang )

ĐỀ CƯƠNG NHỮNG NGUYÊN LÍ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN
TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN
1.

Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và rút ra ý nghĩa phương pháp luận của
định nghĩa này .
Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc , bản chất ,
ý thức và rút ra ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề này . ( năm trước thi rồi ) .

a. Định nghĩa vật chất của Lênin :
- Định nghĩa : vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan ,
được đem đến cho con người trong cảm giác , được cảm giác của con người
chép lại , chụp lại , phản ánh lại , tồn tại và không lệ thuộc vào cảm giác .


Cần phân biệt khái niệm vật chất với tư cách là phạm trù triết học ( phạm trù
khái quát thuộc tính cơ bản nhất , phổ biến nhất của mọi tồn tại vật chất và
được xác định từ góc độ giải quyết vấn đề cơ bản của triết học ) với khái niệm
vật chất được sử dụng trong các khoa học chuyên ngành ( khái niệm dùng để
chỉ những dạng vật chất cụ thể , cảm tính ) .



Thuộc tính cơ bản nhất , phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là thuộc tính tồn
tại khách quan bên ngoài ý thức , không phụ thuộc vào ý thức .



Vật chất , dưới những dạng cụ thể của nó là cái có thể gây nên cảm giác ở con
người khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan của con người .




Ý thức của con người chỉ là sự phản ánh đối với vật chất , vật chất là cái được
ý thức phản ánh .

- Ý nghĩa : định nghĩa này đã bao quát cả 2 mặt của vấn đề cơ bản của triết học ,
thể hiện rõ lập trường duy vật biện chứng . Lênin đã giải đáp toàn bộ vấn đề cơ
bản của triết học đứng trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng .


1

Định nghĩa này không quy vật chất về vật thể cụ thể ( vì thế sẽ tạo ra kẻ hở
cho chủ nghĩa duy tâm tấn công ) , cũng không thể quy vật chất vào 1 khái
1


niệm nào rộng hơn để định nghĩa nó ( vì không có khái niệm nào rộng hơn
khái niệm vật chất ) . Vì thế chỉ định nghĩa nó bằng cách đối lập nó với ý thức
để định nghĩa vạch rõ tính thứ nhất và tính thứ 2 , cái có trước và cái có sau .


Định nghĩa nêu lên tính khái quát phổ biến rất cao của phạm trù vật chất , nó
bao gồm tất cả những gì tồn tại khách quan .



Định nghĩa đã phân biệt sự khác nhau cơ bản giữa khái niệm vật chất với tư
cách là phạm trù triết học với khái niệm vật chất với tư cách là phạm trù của
các khoa học chuyên ngành , từ đó :






Khắc phục được những hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ ( đồng nhất vật
chất với các dạng của vật chất ) .



Cung cấp căn cứ nhận thức khoa học để xác định những gì thuộc về vật
chất .



Mở đường cổ vũ cho KH đi sâu khám phá ra những kết cấu phức tạp hơn
của thế giới vật chất .

Lênin khẳng định tính thứ nhất của vật chất , tính thứ hai của ý thức , vật chất
sinh ra ý thức , quyết định ý thức qua đó :


Chống lại chủ nghĩa duy tâm tôn giáo .



Chống lại chủ nghĩa duy vật tầm thường ( coi ý thức cũng là 1 dạng vật
chất ) .




Con người có khả năng nhận thức được thế giới vật chất ( chống lại thuyết
không thể biết và hoài nghi luận ) .



Định nghĩa giúp chúng ta tìm được yếu tố vật chất trong lĩnh vực xã hội - đó
là tồn tại xã hội , qua đó tạo lập cơ sở lí luận cho việc xây dựng quan điểm
duy vật về lịch sử , khắc phục được những hạn chế trong quan niệm duy tâm
về xã hội .

b. Nguồn gốc , bản chất , ý thức ( năm trước thi rồi ) :
2

2


2.

Phân tích nội dung 2 nguyên lí cơ bản của phép biện chứng duy vật . Ý nghĩa
phương pháp luận của 2 nguyên lí này trong hoạt động nhận thức và thực tiễn .

a. Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến :
- Khái niệm : trong phép biện chứng duy vật


Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định , sự tác động qua lại,
sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật , hiện tượng hay giữa các mặt của một
sự vật , của một hiện tượng trong thế giới ( ví dụ : cây xanh sau khi quang hợp
sẽ thải khí oxi ra môi trường để cho con người hô hấp . Vì thế , con người

muốn có bầu không khí trong lành thì phải bảo vệ cây xanh . Ngược lại , nếu
con người khai thác rừng 1 cách bừa bãi thì sẽ làm cho tài nguyên rừng cạn
kiệt , tình trạng này lập tức tác động ngược trở lại với con người , đó là hiện
tượng thiên tai , bão lũ … ) .



Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự
vật , hiện tượng của thế giới , đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ tồn
tại ở nhiều sự vật , hiện tượng của thế giới . Trong đó , những mối liên hệ phổ
biến nhất là những mối liên hệ ở mọi sự vật , hiện tượng của thế giới , đó là
mối liên hệ giữa các mặt đối lập , lượng và chất , khẳng định và phủ định , cái
chung và cái riêng , bản chất và hiện tượng …

- Tính chất :

3



Tính khách quan : sự quy định , tác động và làm chuyển hóa lẫn nhau của các
sự vật hiện tượng ( hoặc trong bản thân chúng ) là cái vốn có của nó , tồn tại
độc lập , không phụ thuộc vào ý chí của con người hay của thần linh , thượng
đế . Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt
động thực tiễn của mình . Các mối liên hệ này bắt nguồn từ tính thống nhất
của thế giới vật chất , từ sự tồn tại và phát triển của chính sự vật - hiện tượng .



Tính phổ biến :

3




Mọi sự vật , hiện tượng trên thế giới đều tồn tại trong những mối liên hệ
tác động qua lại lẫn nhau , sự vật này thay đổi kéo theo sự vật kia thay đổi
và không có 1 sự vật - hiện tượng nào tồn tại 1 cách độc lập , tách rời ( rất
nhiều các mặt hàng khi mua về , chúng ta đều thấy nhà sản xuất ghi : bảo
quản nơi khô ráo , thoáng mát . Điều này thể hiện mọi sự vật luôn có mối
quan hệ chặt chẽ với môi trường xung quanh ) .



Mối liên hệ tồn tại ở trong tất cả các mặt :
Trong lĩnh vực tự nhiên : sự tác động lẫn nhau giữa các động vật và thực
vật , giữa cơ thể sống và môi trường ( bò nhai cỏ ; ong hút nhụy hoa lấy
mật ; hổ , báo , sư tử ăn hươu nai ... ) .
Trong lĩnh vực xã hội : đó là mối liên hệ giữa các giai cấp , liên hệ giữa các
nghành nghề , liên hệ giữa kinh tế - chính trị - văn hóa . Trong đó mối liên
hệ giữa con người và con người là phức tạp và đa dạng nhất .
Trong lĩnh vực tư duy : việc nắm vững những kiến thức thời phổ thông sẽ
là tiền đề và cơ sở để chúng ta thi đỗ và học tốt ở thời đại học . Hoặc môn
những nguyên lí cơ bản mà chúng ta đang học , nó sẽ trang bị cho chúng ta
thế giới quan và phương pháp luận khoa học để trước hết là học tốt các
môn còn lại , phục vụ cho công việc sau này và quan trọng hơn cả là sẽ có
hoạt động biến đổi thế giới một cách có hiệu quả ...




Tính đa dạng , phong phú :


4

Các sự vật , hiện tượng trên thế giới vật chất đa dạng , phong phú nên mối
liên hệ giữa chúng cũng rất đa dạng , phong phú . Các sự vật khác nhau
đều có những mối liên hệ cụ thể khác nhau . Cùng một sự vật , hiện tượng
có nhiều mối liên hệ khác nhau chi phối ( bản thân chúng ta bị chi phối bởi
nhiều mối quan hệ khác nhau : trong mối quan hệ với giảng viên thì ta là
sinh viên , trong mối quan hệ với bố mẹ thì ta là con cái , trong mối quan
hệ với sếp thì ta là nhân viên … ) . Đồng thời , có một mối liên hệ nào đó
có thể chi phối được nhiều sự vật , hiện tượng ( các loài cá , chim , thú đều
có quan hệ với nước nhưng mối quan hệ ấy lại rất khác nhau : cá luôn sống
4


trong môi trường nước , còn chim và thú thì không thể sống dưới nước
thường xuyên được ) .


Căn cứ vào tính chất , đặc trưng của từng mối liên hệ , có thể phân loại
thành các mối liên hệ sau : mối liên hệ bên trong và bên ngoài , mối liên hệ
trực tiếp và gián tiếp , mối liên hệ chủ yếu và thứ yếu , mối liên hệ cơ bản
và không cơ bản , …Sự phân chia những mối quan hệ chỉ là tương đối vì
nó còn phụ thuộc vào không gian và thời gian ( trên giảng đường và trong
tiết học thì mối quan hệ giữa người học với người dạy là quan hệ thầy trò ,
nhưng khi ra khỏi trường , cả người học và người dạy đều tham gia vào
một hoạt động, tổ chức khác thì lúc đó quan hệ của họ sẽ không còn là
quan hệ thầy trò nữa ) .


- Ý nghĩa :


Quan điểm toàn diện :


Trong nhận thức :
Quan điểm toàn diện đòi hỏi để có nhận thức đúng đắn về sự vật , hiện
tượng , chúng ta phải xem xét nó ở tất cả các mối liên hệ : trong mối liên
hệ qua lại giữa các bộ phận , giữa các yếu tố , các thuộc tính khác nhau
trong chính sự vật đó ; trong mối liên hệ qua lại giữa sự vật đó với các sự
vật khác ( kể cả trực tiếp và gián tiếp ) . Qua đó khắc phục lối suy nghĩ đơn
giản , duy ý chí , phiến diện , 1 chiều . Quan điểm toàn diện không đồng
nhất với cách xem xét dàn trải , liệt kê những tính quy định khác nhau của
sự vật hay hiện tượng ; nó đòi hỏi phải làm nổi bật cái cơ bản , cái quan
trọng nhất của sự vật hay hiện tượng đó .



Trong hoạt động thực tiễn :
Để cải tạo sự vật , chúng ta phải bằng hoạt động thực tiễn của mình biến
đổi những mối liên hệ nội tại của sự vật cũng như những mối liên hệ qua
lại giữa sự vật đó với các sự vật khác . Muốn vậy , phải sử dụng đồng bộ
nhiều biện pháp , nhiều phương tiện khác nhau để tác động nhằm thay đổi

5

5



những liên hệ tương ứng . Tuy nhiên , chúng ta cũng cần phải kết hợp chặt
chẽ giữa chính sách dàn đều và chính sách có trọng điểm . Vừa chú ý giải
quyết về mặt tổng thể , vừa biết lựa chọn những vấn đề trọng tâm để tập
trung giải quyết dứt điểm vấn đề đó . Qua đó khắc phục chủ nghĩa chiết
trung ( kết hợp 1 cách vô nguyên tắc những cái hết sức khác nhau thành 1
hình ảnh không đúng về sự vật ) , ngụy biện ( đưa cái không cơ bản thành
cơ bản , đưa cái không bản chất thành cái bản chất ) .


Quan điểm lịch sử - cụ thể : mọi sự vật đều tồn tại trong không - thời gian
nhất định và mang dấu ấn của không - thời gian đó . Do vậy , chúng ta cần có
quan điểm lịch sử - cụ thể khi xem xét và giải quyết mọi vấn đề do thực tiễn
đặt ra .


Khi phân tích , xem xét sự vật hiện tượng phải đặt nó trong điều kiện
không - thời gian cụ thể của nó , phải phân tích xem những điều kiện ấy có
ảnh hưởng thế nào đến tính chất , đặc điểm của sự vật , hiện tượng .



Khi nghiên cứu 1 lý luận , 1 luận điểm khoa học nào đó cần phải phân tích
nguồn gốc xuất xứ , hoàn cảnh làm nảy sinh lí luận đó . Có như vậy mới
đánh giá đúng giá trị và hạn chế của lý luận đó . Chân lý sẽ trở thành sai
lầm nếu nó bị đẩy ra ngoài giới hạn tồn tại của nó .



Khi vận dụng 1 lí luận nào đó vào thực tiễn thì phải tính đến điều kiện cụ

thể của nơi được vận dụng . Điều kiện này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả của sự vận dụng đó .

b. Nguyên lí về sự phát triển :
- Khái niệm về sự phát triển :

6



Theo quan niệm siêu hình : phát triển là sự tăng , giảm thuần túy về lượng chứ
không có sự thay đổi về chất của sự vật , hiện tượng . Coi sự phát triển là quá
trình tiến lên liên tục , không trải qua những bước quanh co phức tạp .



Quan điểm biện chứng : phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá
trình vận động đi lên từ thấp đến cao , từ đơn giản đến phức tạp , từ kém hoàn
6


thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật . Sự phát triển không phải diễn ra theo
đường thẳng mà quanh co phức tạp , thậm chí có cả vận động thụt lùi .
- Tính chất của sự phát triển :


Tính khách quan : nghĩa là nguồn gốc phát triển nằm ngay trong bản thân sự
vật đó là do sự đấu tranh của các mặt đối lập trong bản thân sự vật . Quá trình
đó diễn ra một cách tự nhiên , hoàn toàn không phụ thuộc vào ý muốn chủ
quan của con người hay một lực lượng siêu nhiên thần bí nào .




Tính phổ biến : nghĩa là sự phát triển diễn ra ở mọi sự vật hiện tượng trong tự
nhiên, xã hội và tư duy . Không có một sự vật, hiện tượng trong bất kì lĩnh
vực nào tồn tại mà lại không có sự phát triển.


Trong tự nhiên: Sự thích nghi của giới động vật trước những biến đổi của
giới tự nhiên .



Trong xã hội: Sự thay thế nhau giữa các hình thái kinh tế xã hội ( công xã
nguyên thủy - chiếm hữu nô lệ - phong kiến - tư bản chủ nghĩa - cộng sản
chủ nghĩa ) .



Trong tư duy: Năng lực nhận thức của con người về giới tự nhiên ngày
càng sâu sắc .



Tính kế thừa : sự vật hiện tượng mới ra đời từ sự phủ định có tính kế thừa
những yếu tố tích cực từ sự vật , hiện tượng cũ ( loại bỏ đi những mặt , yếu tố
đã lỗi thời , lạc hậu ; chọn lọc , giữ lại , cải tạo những mặt còn thích hợp ) .




Tính đa dạng phong phú : tính đa dạng của sự phát triển do tính đa dạng của
thế giới quy định .


7

Phát triển là khuynh hướng chung của sự vật hiện tượng , song ở mỗi sự
vật , mỗi hiện tượng , mỗi lĩnh vực , sự phát tiển cũng sẽ rất khác nhau ( sự
phát triển cấu trúc , cơ thể con người khác với sự phát triển của con hổ ,
con báo ) .

7




Mỗi sự vật , hiện tượng ở từng lĩnh vực cụ thể qua từng giai đoạn và tồn tại
ở những không gian khác nhau , sự phát triển diễn ra một cách khác nhau
Không gian : sự hình thành , phát triển nhân cách con người bị chịu sự chi
phối của môi trường sống - gần mực thì đen , gần đèn thì rạng .
Thời gian : sự phát triển trong tâm - sinh lí con người khi ở tuổi thanh thiếu
niên khác với tuổi trung niên .



Đồng thời, sự phát triển ấy còn chịu nhiều tác động của các sự vật , hiện
tượng hay quá trình khác .

- Ý nghĩa phương pháp luận : cần phải có quan điểm phát triển trong hoạt động
nhận thức cũng như trong hoạt động thực tiễn .


3.

8



Tôn trọng quan điểm phát triển .



Cần phải nhìn sự vật hiện tượng trong sự vận động và phát triển của nó để
không chỉ nhận thức được sự vật , hiện tượng ở trạng thái hiện tại mà còn dự
báo được khuynh hướng phát triển của nó .



Phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn , mỗi gia đoạn có những tính
chất , đặc điểm riêng , hình thức khác nhau nên cần tìm ra những phương pháp
tác động phù hợp để thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển đó .



Phát triển bao hàm cả trong đó những quanh co phức tạp nhất định , thậm chí
cả sự thụt lùi tạm thời . Do đó, trước những khó khăn cần bình tĩnh xem xét
mọi nhân tố tác động đến tình hình hiện tại để có hướng giải quyết hợp lí . Tin
tưởng vào tương lai và khắc phục những tư tưởng bảo thủ trì trệ , ngại khó ,
ngại đổi mới để tạo điều kiện cho cái mới ra đời và phát triển .




Trong quá trình thay thế sự vật , hiện tượng cũ bằng sự vật , hiện tượng mới
cần phải biết kế thừa những yếu tố tích cực đã đạt được từ cái cũ và phát
triển , sáng tạo chúng .

Phân tích nội dung quy luật chuyển hóa từ lượng thành chất và ngược lại . Ý
nghĩa phương pháp luận trong nhận thức và thực tiễn .
8


Quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược
lại là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật . Quy luật này
chỉ rõ cách thức của sự phát triển của sự vật , hiện tượng .
a. Khái niệm lượng và chất :
- Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự
vật , là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ
không phải là cái khác ( chất của cái bàn : công dụng , chức năng , chất liệu ,
hình dáng … ) .


9

Chất của sự vật được bộc lộ thông qua thuộc tính của nó .


Tuy nhiên chúng ta không nên đồng nhất khái niệm chất với khái niệm
thuộc tính . Mỗi sự vật , hiện tượng có nhiều thuộc tính . Nhưng những
thuộc tính này không tham gia vào việc quy định chất như nhau , mà chỉ có
những thuộc tính cơ bản mới quy định chất của sự vật . Vì thế , chỉ khi nào
thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất của sự vật mới thay đổi . Khi các thuộc

tính không cơ bản có thể thay đổi , nhưng không làm cho chất của sự vật
thay đổi ( ngoài những thuộc tính giống loài vật , con người có những
thuộc tính riêng để phân biệt với động vật đó là khả năng tư duy và sử
dụng công cụ lao động ) .



Việc phân biệt thuộc tính cơ bản và không cơ bản của sự vật , hiện tượng
chỉ mang tính tương đối , phải tùy theo quan hệ cụ thể của sự phân tích .
Cùng 1 thuộc tính , trong quan hệ này là cơ bản thì trong quan hệ khác có
thể là không cơ bản .



Chất của sự vật không những được quy định bởi những yếu tố cấu thành , mà
còn bởi cấu trúc và phương thức liên kết giữa chúng ( cùng là phân tử cacbon
nhưng phương thức liên kết của than chì khác với phương thức liên kết của
cacbon ) .



Mỗi sự vật , hiện tượng không chỉ có một chất , mà có nhiều chất tuỳ theo
những mối quan hệ cụ thể của nó với những cái khác ( trong mối quan hệ với
9


bố mẹ , chất của ta là 1 người con ; trong mối quan hệ với nhà trường , chất
của ta là 1 sinh viên ... ) .



Chất biểu hiện tính ổn định tương đối của sự vật , là cái vốn có và không tác
rời sự vật . Do đó , không thể có chất tồn tại “ thuần tuý ” hoặc là phụ thuộc
vào cảm giác chủ quan của con người như các nhà triết học duy tâm chủ quan
quan niệm .

Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về mặt
số lượng , quy mô , trình độ , nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như
các thuộc tính , các yếu tố … cấu thành sự vật ( lượng của cái bàn : chiều dài ,
chiều rộng , chiều cao , diện tích , khối lượng … )

-



Đặc trưng của lượng được biểu thị bằng con số hoặc các đại lượng chỉ kích
thước dài hay ngắn , quy mô to hay nhỏ , tổng số nhiều hay ít , trình độ cao
hay thấp , tốc độ nhanh hay chậm , màu sắc đậm hay nhạt ... Nhưng đối với
các sự vật phức tạp , không thể chỉ diễn tả bằng những con số chính xác , mà
còn phải được nhận thức bằng khả năng trừu tượng hoá ( trình độ giác ngộ
cách mạng của 1 con người , trình độ phát triển của 1 xã hội ) .



Một sự vật có thể tồn tại nhiều loại lượng khác nhau .



Lượng không nói lên sự vật đó là cái gì . Các thông số lượng không ổn định
mà thường xuyên biến đổi cùng với sự vận động và biến đổi của sự vật . Do
đó , lượng nói lên mặt không ổn định của sự vật , mặt liên tục thay đổi trong

sự vận động và phát triển của sự vật .

- Chất và lượng là 2 mặt quy định lẫn nhau không thể tách rời , 1 chất nhất định
trong sự vật có lượng tương ứng của nó .
Sự khác nhau về chất ( trạng thái ) của nước ở thể lỏng với nước ở thể rắn ( nước
đá ) được quy định bởi lượng là nhiệt độ .
-

10

Sự phân biệt giữa chất và lượng cũng là tương đối , nghĩa là , có cái ở trong quan
hệ này là chất , nhưng trong quan hệ khác là lượng và ngược lại . Do đó , cần
chống quan điểm siêu hình tuyệt đối hoá ranh giới giữa chất và lượng .
10


- Chất , lượng là cái khách quan vốn có bên trong của sự vật .
b. Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng :
Mọi sự vật , hiện tượng đều là một thể thống nhất của hai mặt chất và lượng .
Chất và lượng là hai mặt đối lập : chất tương đối ổn định, còn lượng thường
xuyên biến đổi . Song , hai mặt đó không tách rời nhau , mà tác động lẫn nhau
một cách biện chứng .
Sự thay đổi về lượng tất yếu sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật .

-



Khái niệm độ : độ là một phạm trù triết học, dùng để chỉ tính quy định , mối
liên hệ thống nhất giữa chất và lượng , khoảng giới hạn mà trong đó , sự thay

đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật ( sự tăng hoặc giảm
nhiệt độ trong khoảng thời hạn từ 0°C - 100°C , nước nguyên chất vẫn ở
trạng thái lỏng ) .



Khái niệm điểm nút : là một phạm trù triết học dùng để chỉ thời điểm mà tại
đó sự thay đổi về lượng đủ để làm thay đổi về chất của sự vật ( nhiệt độ của
nước đó giảm xuống dưới 0°C , nước thể lỏng chuyển sang thể rắn ; duy trì
nhiệt độ đó từ 100°C trở lên , nước thể lỏng chuyển sang thể hơi . Như vậy ,
điểm giới hạn 0°C , 100°C chính là điểm nút ) .



Khái niệm bước nhảy: là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hóa về
chất của sự vật . Sự chuyển hóa được thực hiện là do sự thay đổi về lượng
trước đó của sự vật gây ra ( khi nhiệt độ của nướcvượt qua 100 °C , tức là
thực hiện 1 bước nhảy chuyển nước từ trạng thái lỏng sang trạng thái hơi ) .
Các hình thức của các bước nhảy cũng rất đa dạng và phong phú .

11



Bước nhảy đột biến - bước nhảy dần dần .



Bước nhảy toàn bộ - bước nhảy cục bộ .




Bước nhảy tiến hóa - bước nhảy cách mạng .

11


Sự thay đổi dần dần về lượng tới điểm nút tất yếu sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất
thông qua bước nhảy .

- Khi sự vật mới ra đời với chất mới lại có một lượng mới phù hợp, tạo nên sự
thống nhất mới giữa chất và lượng . Sự tác động của chất mới đối với lượng mới
được biểu hiện ở quy mô , trình độ , nhịp điệu phát triển mới của lượng .
Quá trình đó liên tục diễn ra , tạo thành phương thức cơ bản , phổ biến của các
quá trình vận động , phát triển của sự vật , hiện tượng trong tự nhiên , xã hội và
tư duy .
c. Ý nghĩa phương pháp luận :
Từ việc nghiên cứu quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành
những thay đổi về chất và ngược lại có thể rút ra các kết luận có ý nghĩa phương
pháp luận sau đây :
- Vì bất kì sự vật , hiện tượng nào cũng có phương diện chất và lượng tồn tại
trong tính quy định lẫn nhau , tác động và làm chuyển hóa lẫn nhau , do đó cần
phải coi trọng cả 2 loại tiêu chí về chất và lượng , tạo nên sự nhận thức toàn diện
về sự vật hiện tượng .
- Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng diễn ra bằng cách tích luỹ dần
dần về lượng đến một giới hạn nhất định , thực hiện bước nhảy để chuyển về
chất . Do đó, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn , con người phải
biết từng bước tích luỹ về lượng để làm biến đổi về chất theo quy luật . Trong
hoạt động của mình , ông cha ta đã rút ra những tư tưởng sâu sắc như “ tích tiểu
thành đại ” , “ năng nhặt , chặt bị ” , “ góp gió thành bão ” ,… Những việc làm vĩ

đại của con người bao giờ cũng là sự tổng hợp của những việc làm bình thường
của con người đó . Phương pháp này giúp cho chúng ta tránh được tư tưởng “ tả
khuynh “ chủ quan , duy ý chí , nôn nóng , “ đốt cháy giai đoạn ” muốn thực
hiện những bước nhảy liên tục .

12

12


- Quy luật của tự nhiên và quy luật của xã hội đều có tính khách quan . Song quy
luật của tự nhiên diễn ra một cách tự phát , còn quy luật của xã hội chỉ được thực
hiện thông qua hoạt động có ý thức của con người . Do đó , khi đã tích luỹ đủ về
số lượng phải có quyết tâm để tiến hành bước nhảy , phải kịp thời chuyển những
sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất , từ những thay đổi mang tính
chất tiến hóa sang những thay đổi mang tính chất cách mạng . Chỉ có như vậy
mới khắc phục được tư tưởng bảo thủ , trì trệ , “ hữu khuynh ” thường được biểu
hiện ở chỗ coi sự phát triển chỉ là sự thay đổi đơn thuần về lượng .
- Trong hoạt động con người còn phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức của
bước nhảy . Sự vận dụng này tùy thuộc vào việc phân tích đúng đắn những điều
kiện khách quan và những nhân tố chủ quan , tùy theo từng trường hợp cụ thể ,
từng điều kiện cụ thể hay quan hệ cụ thể . Mặt khác , đời sống xã hội của con
người rất đa dạng , phong phú do rất nhiều yếu tố cấu thành , do đó để thực hiện
được bước nhảy toàn bộ , trước hết , phải thực hiện những bước nhảy cục bộ làm
thay đổi về chất của từng yếu tố .
- Sự thay đổi về chất của sự vật còn phụ thuộc vào sự thay đổi phương thức liên
kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật . Do đó , trong hoạt động phải biết cách tác
động vào phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật trên cơ sở hiểu rõ
bản chất , quy luật , kết cấu của sự vật đó ( chẳng hạn , trên cơ sở hiểu biết đúng
đắn về gen , con người có thể tác động vào phương thức liên kết giữa các nhân

tố tạo thành gen làm cho gen biến đổi ; trong một tập thể cơ chế quản lý , lãnh
đạo và quan hệ giữa các thành viên trong tập thể ấy thay đổi có tính chất toàn bộ
thì sẽ làm cho tập thể đó vững mạnh ) .

4.

Phân tích nội dung quy luật phủ định của phủ định . Ý nghĩa phương pháp luận
của việc nắm vững quy luật này trong hoạt động nhận thức và thực tiễn .

5.

Phân tích quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập . Ý nghĩa
phương pháp luận .

13

13


Đây là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng , nói lên nguồn gốc động
lực của sự phát triển . Lênin gọi quy luật này là hạt nhân của phép biệt chứng ,
nghĩa là nắm bắt được quy luật này sẽ là cơ sở để hiểu các quy luật khác và hiểu
được nguồn gốc vận động , phát triển của mọi hiện tượng .
a. Khái niệm mâu thuẫn và các tính chất chung của mâu thuẫn :
- Trong phép biện chứng , khái niệm mâu thuẫn dùng để chỉ mối liên hệ thống
nhất , đấu tranh , chuyển hóa giữa các mặt đối lập trong bản thân các sự vật hiện
tượng hoặc giữa các sự vật hiện tượng với nhau ( quan niệm siêu hình về mâu
thuẫn - là cái đối lập phản logic , không có sự thống nhất , không có sự chuyển
hóa biện chứng giữa các mặt đối lập ) .
- Các mặt đối lập là những mặt , thuộc tính , khuynh hướng có xu hướng vận

động trái ngược nhau nhưng đồng thời lại là tiền đề , điều kiện tồn tại của nhau .
Chúng là nhân tố để tạo nên mâu thuẫn .


Trong tự nhiên : tay trái và tay phải , đồng hóa và dị hóa , giữa biến dị và di
truyền , hấp thụ và bài tiết trong 1 con người …



Xã hội : vô sản và tư sản , sản xuất và tiêu dùng …



Trong tư duy : biết và chưa biết , chân lý và sai lầm , biết sâu sắc và biết nông
cạn , cái thiện và cái ác …

- Các tính chất chung của mâu thuẫn :


Khách quan .



Phổ biến .



Đa dạng phong phú : mâu thuẫn bên trong - bên ngoài , mâu thuẫn cơ bản không cơ bản , mâu thuẫn chủ yếu - thứ yếu , mâu thuẫn đối kháng - không
đối kháng …


14

14




Mâu thuẫn bên trong là mâu thuân do sự tác đông giữa các mặt , các
khuynh hướng trong cùng một sự vật .
Mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn diễn ra trong mối quan hệ giữa sự vật
đó với sự vật khác .



Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chát của sự vật quy định
sựphát triển ở tất cả các giai đoạn của sự vật .
Mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn chỉ đặc trưng cho một phưng diện
nào đó của sự vật .



Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn hàng đầu ở một giai đoạn phát triển nhất
định của sự vật .
Mâu thuẫn thứ yếu là mâu thuẫn ra đời tồn tại trong một giai đoạn phát
triển nào đó của sự vật , nhưng không phải đóng vai trò chi phối mà bị mâu
thuẫn chủ yếu chi phối .



Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa những giai cấp, những tập

đoàn người có lợi ích cơ bản trái ngược nhau .
Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp , tầng lớp có
lợi ích cơ bản không đối lập nhau .

b. Quá trình vận động của mâu thuẫn :
- Sự thống nhất giữa các mặt đối lập : dùng để chỉ sự liên hệ , ràng buộc , không
tách rời nhau , quy định lẫn nhau , nương tựa , làm điều kiện tồn tại cho nhau
( không có mặt này thì không có mặt kia ) giữa các mặt đối lập .
- Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập : dùng để chỉ khuynh hướng tác động qua lại ,
bài trừ , phủ định nhau của các mặt đối lập .
- Quá trình thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập tất yếu dẫn đến sự chuyển
hóa giữa chúng .

15

15




Quá trình chuyển hóa : lúc mới xuất hiện , mâu thuẫn thể hiện ở sự khác biệt
và phát triển thành 2 mặt đối lập . Khi 2 mặt đối lập của mâu thuẫn xung đột
với nhau gay gắt và khi điều kiện chín muồi thì chúng sẽ chuyển hóa lẫn
nhau , mâu thuẫn được giải quyết . Mâu thuẫn cũ mất đi , mâu thuẫn mới được
hình thành và quá trình tác động , chuyển hóa giữa 2 mặt đối lập lại tiếp diễn ,
làm cho sự vật , hiện tượng luôn vận động và phát triển . Bởi vậy , sự liên hệ ,
tác động , chuyển hóa giữa các mặt đối lập là nguồn gốc , động lực của sự vận
động và phát triển trong thế giới .




Sự chuyển hóa giữa các mặt đối lập diễn ra hết sức phong phú , đa dạng , tùy
thuộc vào tính chất của các mặt đối lập cũng như tùy thuộc vào những điều
kiện lịch sử , cụ thể .

- Thống nhất là tương đối tạm thời , đấu tranh là tuyệt đối .


Thống nhất là tương đối tạm thời vì đứng im là tương đối . Đứng im là một
hình thức vận động trong thế cân bằng khi sự vật đang là nó , chưa là sự vật
khác . Nhờ có đứng im , nhờ có thống nhất mà ta xác định được sự vật.
Trong thống nhất bao hàm đấu tranh ( vì thống nhất chỉ là tương đối , các mặt
đối lập đều nằm trong sự thống nhất ) .



Đấu tranh là tuyệt đối vì vận động là tuyệt đối .

Ví dụ minh họa cho quá trình vận động của mâu thuẫn : trong xã hội công xã
nguyên thủy , con người phải đấu tranh với tự nhiên , trình độ lao động rất sơ khai
. Để tồn tại , loài người phát minh ra nhiều công cụ lao động ( rìu đá , lao ) chăn
nuôi , tức là giải quyết mâu thuẫn giữa sống hoặc chết đói . Nhờ công cụ cải tiến ,
của cải làm ra nhiều hơn mức tiêu thụ , dẫn đến của cải còn thừa tập trung vào
một số người , hình thành mâu thuẫn mới giữa người có của và không có của .
Loài người bước sang xã hội phân biệt giai cấp ( chiếm hữu nô lệ , phong kiến , tư
bản ) .
c. Ý nghĩa phương pháp luận :
- Trong nhận thức
16


16




Tôn trọng mâu thuẫn .



Việc nghiên cứu , nhận thức mâu thuẫn là cực kì quan trọng . Bởi vì trong tiến
trình nhận thức mâu thuẫn , trước hết chúng ta phải nhận thức sự vật như 1
thực thể đồng nhất . Tiếp đó , khi phân tích sâu hơn , ta phát hiện ra sự khác
nhau , trong những khác nhau đó lại thấy những cái đối lập , nghiên cứu sự tác
động qua lại giữa các mặt đối lập ta biết được mâu thuẫn của nó và biết được
nguồn gốc của sự vận động và phát triển .



Khi phân tích mâu thuẫn phải xem xét toàn diện các mặt đối lập ; theo dõi quá
trình phát sinh , phát triển của các mặt đó ; nghiên cứu sự đấu tranh của chúng
qua từng giai đoạn ; tìm hiểu những điều kiện làm cho những mặt đó biến
đổi ; đánh giá đúng tính chất và vai trò của từng mặt và của cả mâu thuẫn
trong từng giai đoạn ; xem những mặt đối lập đó có những yếu tố gì chung ;
xem mâu thuẫn đó có gì giống với những mâu thuẫn khác và có những đặc
điểm gì riêng , khác với những mâu thuẫn khác

- Trong thực tiễn :


Không điều hòa mâu thuẫn .




Hoạt động thực tiễn nhằm biến đổi sự vật là quá trình giải thích mâu thuẫn của
nó . Muốn vậy , phải xác định đúng trạng thái chín muồi của mâu thuẫn ; tìm
ra phương thức , phương tiện và lực lượng có khả năng giải quyết mâu thuẫn
và tổ chức thực tiễn để giải quyết mâu thuẫn 1 cách thực tế .
Mâu thuẫn chỉ có thể được giải quyết khi có đủ các điều kiện chín muồi . Cho
nên chúng ta không được giải quyết mâu thuẫn 1 cách vội vàng khi chưa có đủ
điều kiện ; cũng không để cho việc giải quyết mâu thuẫn diễn ra 1 cách tự phát
, phải cố gắng tạo điều kiện thúc đẩy sự chín muồi của mâu thuẫn và điều kiện
giải quyết .



17

Đối với các mâu thuẫn khác nhau phải có phương pháp giải quyết khác nhau ,
tùy thuộc vào bản chất của mâu thuẫn , vào những điều kiện cụ thể .

17


Thực tiễn là gì . Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức .

6.

a. Thực tiễn :
- Khái niệm : là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ những hoạt động vật
chất có mục đích , mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự

nhiên và xã hội .


Khác với các hoạt động khác ( hoạt động tư tưởng - tinh thần - văn hóa , hoạt
động tình cảm - tâm lí ) , hoạt động thực tiễn là hoạt động mà con người sử
dụng những công cụ vật chất tác động vào những đối tượng vật chất làm biến
đổi chúng theo những mục đích của mình .



Hoạt động thực tiễn là hoạt động đặc trưng và bản chất của con người : khác
với loài vật chỉ hoạt động theo bản năng nhằm thích nghi 1 cách thụ động với
thế giới bên ngoài ( con ong hút nhụy hoa lấy mật , con kiến tha mồi về tổ ) ,
thì con người , nhờ vào hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới để thỏa mãn nhu
cầu của mình , thích nghi 1 cách chủ động , tích cực với thế giới và để làm chủ
thế giới .



Hoạt động thực tiễn mang tính lịch sử - xã hội :


Trình độ và các hình thức hoạt động thực tiễn có thể thay đổi qua các giai
đoạn lịch sử khác nhau .



Hoạt động thực tiễn chỉ có thể được tiến hành trong các quan hệ xã hội .

- Các hình thức của hoạt động thực tiễn :



Ba hình thức cơ bản :


18

Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức hoạt động cơ bản , đầu tiên của
thực tiễn . Đây là hoạt động mà trong đó con người sử dụng những công cụ
lao động tác động vào giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất , các điều
kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình ( xây nhà , lắp
ráp ô tô , xây đập thuỷ điện … ) .
18




19



Hoạt động chính trị xã hội là hoạt động của các cộng đồng người , các tổ
chức khác nhau trong xã hội nhằm cải biến những quan hệ chính trị xã hội
để thúc đẩy xã hội phát triển ( mít tinh , biểu tình , bãi công , bãi khoá , đấu
tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp , bầu cử ... ) .



Thực nghiệm khoa học là một hình thức đặc biệt của hoạt động thực tiễn .
Đây là hoạt động được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra

, gần giống , giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội
nhằm xác định những qui luật biến đổi , phát triển của đối tượng nghiên
cứu . Dạng hoạt động này có vai trò ngày càng quan trọng sự phát triển của
xã hội , đặc biệt là trong thời kỳ cách mạng khoa học và công nghệ hiện
đại ( trung tâm thực nghiệm khoa học , kiểm định giống cây trồng ) .

Mối quan hệ giữa các hình thức :


Mỗi hình thức hoạt động cơ bản của thực tiễn có một chức năng quan trọng
khác nhau , không thể thay thế cho nhau song chúng có mối quan hệ chặt
chẽ, tác động qua lại lẫn nhau . Trong mối quan hệ đó , hoạt động sản xuất
vật chất là loại hoạt động có vai trò quan trọng nhất , đóng vai trò quyết
định đối với các hoạt động thực tiễn khác . Bởi vì , nó là hoạt động nguyên
thủy nhất và tồn tại một cách khách quan , thường xuyên nhất trong đời
sống của con người và tạo ra những điều kiện , của cải thiết yếu nhất , có
tính quyết định đối với sự sinh tồn và phát triển của con người . Không có
hoạt động sản xuất vật chất thì không thể có các hình thức thực tiễn khác .
Các hình thức thực tiễn khác , suy đến cùng cũng xuất phát từ thực tiễn sản
xuất vật chất và nhằm phục vụ thực tiễn sản xuất vật chất .



Nói như vậy không có nghĩa là các hình thức hoạt động chính trị xã hội và
thực nghiệm khoa học là hoàn toàn thụ động , lệ thuộc một chiều vào hoạt
động sản xuất vật chất . Ngược lại , chúng có tác dụng kìm hãm hoặc thúc
đẩy hoạt động sản xuất vật chất phát triển . Chẳng hạn , nếu hoạt động thực
tiễn chính trị xã hội mang tính chất tiến bộ , cách mạng và nếu hoạt động
khoa học thực nghịêm khoa học đúng đắn sẽ tạo đà cho hoạt động sản xuất
phát triển ; còn nếu ngược lại , thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của hoạt

động sản xuất vật chất .
19




Chính sự tác động qua lại lẫn nhau của các hình thức hoạt động cơ bản đó
làm cho hoạt động thực tiễn vận động , phát triển và ngày càng có vai trò
quan trọng đối với hoạt động nhận thức .

b. Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức :
- Thực tiễn là cơ sở , động lực , mục đích của nhận thức .




20

Thực tiễn là cơ sở của nhận thức : con người có quan hệ với thế giới bên ngoài
không phải bắt đầu từ lí luận , từ hoạt động tinh thần … mà từ hoạt động thực
tiễn . Bằng và thông qua hoạt động thực tiễn , con người tác động vào sự vật
hiện tượng làm cho chúng bộc lộ thuộc tính , tính chất quy luật . Trên cơ sở đó
con người mới có hiểu biết , tri thức về sự vật . Nói khác đi , thực tiễn cung
cấp vật liệu cho nhận thức , là cơ sở để hình thành sự hiểu biết của con người .


Khi ném hòn đá vào một tấm kính , thấy tấm kính đó vỡ ra , khi đó , chúng
ta sẽ biết rằng kính có thuộc tính dễ vỡ .




Khi tiến hành giải phẫu tử thi , ta mới có cái nhìn chính xác về cấu trúc ,
cấu tạo các bộ phận trong cơ thể con người .

Thực tiễn là động lực của nhận thức : chính thực tiễn đề ra những nhu cầu ,
nhiệm vụ , cách thức , khuynh hướng vận động và phát triển của nhận thức .
Chính từ hoạt động thực tiễn đã xuất hiện sự đòi hỏi phải có tri thức mới , phải
có tổng kết kinh nghiệm , khái quát thành lí luận , phải đổi mới tư duy … điều
đó thúc đẩy hoạt động nhận thức là xuất hiện những ngành khoa học cụ thể .


Những thành tựu khoa học mới đây , nhất là khám phá và giải mã bản đồ
gen người cũng ra đời từ chính hoạt động thực tiễn , từ nhu cầu đòi hỏi
phải chữa trị những căn bệnh nan y và từ nhu cầu tìm hiểu , khai thác
những tiềm năng bí ẩn của con người .



Hậu quả của động đất, sóng thần ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động thực tiễn
của con người . Vậy con người cần phải tìm hiểu , nắm bắt các quy luật của
thiên tai để có biện pháp phòng tránh , giảm thiểu thiệt hại .
20






Máy cắt lúa được ra đời cũng chính từ nhu cầu cơ giới hóa nông nghiệp để
nâng cao năng suất lao động .


Thực tiễn là mục đích của nhận thức : mục đích của mọi nhận thức không phải
vì bản thân nhận thức , mà vì thực tiễn nhằm cải biến giới tự nhiên , biến đổi
xã hội vì nhu cầu của con người . Mọi lý luận khoa học chỉ có ý nghĩa khi nó
được ứng dụng vào thực tiễn .

- Thực tiễn đóng vai trò là tiêu chuẩn của chân lý , kiểm tra tính chân lí của quá
trình nhận thức đúng đắn của nhận thức chân lý : chỉ có thực tiễn mới là tiêu
chuẩn khách quan duy nhất để khẳng định chân lý . Bởi lẽ chỉ thông qua thực
tiễn mới vật chất hoá được tri thức , hiện thực hoá được tư tưởng ; thông qua đó
mới khẳng định được chân lý và bác bỏ được sai lầm . Đồng thời thực tiễn
không ngừng bổ sung , điều chỉnh , sửa chữa và phát triển và hoàn thiện nhận
thức ( trên ti vi hiện nay nhiều công ty quảng cáo cho rằng mặt hàng của mình là
tốt nhất . Nhưng mặt hàng nào tốt nhất phải lấy thực tiễn để kiểm nghiệm ) .
Lưu ý : thực tiễn với tư cách là tiêu chuẩn của chân lý vừa có tính tuyệt đối , vừa
có tính tương đối .

7.



Tính tuyệt đối thể hiện ở chỗ thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan duy nhất để
khẳng định chân lý , bác bỏ sai lầm . Ngoài thực tiễn ra thì không gì có thể
thay thế được .



Tính tương đối của nó thể hiện ở chỗ bản thân thực tiễn luôn vận động, biến
đổi, phát triển . Do vậy , với tư cách là tiêu chuẩn chân lý nó cũng không
đứng im . Cho nên thực tiễn đúng của hôm qua chưa chắc đã đúng hoặc hoàn

toàn đúng với hôm nay ( thực tiễn không đứng im , chỉ là tương đối ) .

Phân tích con đường biện chứng của quá trình nhận thức . Vận dụng quá trình
này vào học tập bản thân
Từ trực quan sinh động ( nhận thức cảm tính ) tiến đến tư duy trừu tượng ( nhận
thức lí tính ) , từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn - đó là con đường biện chứng
của sự nhận thức chân lí .

21

21


Phân tích nội dung quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
Vận dụng quy luật đó vào tình hình nước ta hiện nay .

8.

9. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa CSHT - KTTT . Nêu những đặc điểm
của CSHT - KTTT ở nước ta hiện nay.
a. Khái niệm CSHT và KTTT :
- CSHT : là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất
định .
Mỗi CSHT gồm 3 kiểu QHSX


QHSX thống trị : đặc trưng của CSHT do QHSX thống trị quyết định .




QHSX tàn dư .



QHSX mầm mống .

- KTTT : dùng để chỉ toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội cùng
với các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng , được hình thành trên một cơ sở hạ
tầng nhất định .
Kiến trúc thượng tầng của mỗi xã hội có kết cấu phức tạp . Từ góc độ chung
nhất , KTTT của một xã hội bao gồm : hệ thống các hình thái ý thức xã hội
(chính trị , pháp quyền , tôn giáo … ) và các thiết chế chính trị - xã hội tương
ứng ( nhà nước , chính đảng , giáo hội … ) . Trong xã hội có giai cấp đối kháng ,
nhà nước là bộ phận quan trọng nhất .
b. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và KTTT của xã hội .
- Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT :

22

22




Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng , còn kiến trúc thượng tầng là
sự phản ánh đối với cơ sở hạ tầng , phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng .


Tương ứng với một cơ sở hạ tầng sẽ sản sinh ra một kiến trúc thượng tầng
phù hợp , có tác dụng bảo vệ cơ sở hạ tầng đó .




Những biến đổi trong cơ sở hạ tầng tạo ra nhu cầu khách quan phải có sự
biến đổi tương ứng trong kiến trúc thượng tầng .



Tính chất mâu thuẫn trong cơ sở hạ tầng được phản ánh thành mâu thuẫn
trong hệ thống kiến trúc thượng tầng .



Sự đấu tranh trong lĩnh vực ý thức xã hội và những xung đột lợi ích chính
trị - xã hội có nguyên nhân sâu xa từ mâu thuẫn và cuộc đấu tranh dành lợi
ích trong cơ sở kinh tế của xã hội .



Giai cấp nắm giữ quyền sở hữu tư liệu sản xuất của xã hội cũng đồng thời là
giai cấp nắm được quyền lực nhà nước trong kiến trúc thượng tầng còn các
giai cấp và tầng lớp xã hội khác ở vào địa vị phụ thuộc đối với quyền lực
nhà nước .



Các chính sách và pháp luật của nhà nước , suy cho đến cùng chỉ là phản
ánh nhu cầu thống trị về kinh tế của giai cấp nắm giữ quyền sở hữu những
tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội .




Quá trình đó diễn ra không chỉ trong giai đoạn thay đổi từ hình thái kinh tế xã hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác , mà còn diễn ra ngay trong bản
thân mỗi hình thái kinh tế - xã hội .



Sự thay đổi CSHT dẫn đến làm thay đổi KTTT diễn ra rất phức tạp . Có
những yếu tố thay đổi nhanh chóng ( chính trị , pháp luật…) có những yếu tố
thay đổi chậm ( tôn giáo , nghệ thuật ) hoặc có những yếu tố vẫn được kế thừa
trong xã hội mới .

- Tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng .

23

23








Tất cả các yếu tố cấu thành kiến trúc thượng tầng đều có tác động đến cơ sở
hạ tầng . Tuy niên mỗi yếu tố có vai trò khác nhau có cách thức tác động khác
nhau . Trong xã hội có giai cấp , nhà nước là yếu tố có tác động mạnh mẽ và
trực tiếp nhất .
Sự tác động của các yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng có thể diễn ra theo

nhiều xu hướng và mục tiêu , thậm chí các xu hướng không chỉ khác nhau mà
còn có thể đối lập nhau , điều đó phản ánh tính chất mâu thuẫn lợi ích của các
giai cấp , các tầng lớp xã hội khác nhau và đối lập nhau :


Sự tác động nhằm duy trì cơ sở kinh tế hiện tại , tức xu thế duy trì chế độ
xã hội hiện thời .



Sự tác động theo xu hướng xóa bỏ kinh tế này và có xu hướng đấu tranh
cho việc xác lập một cơ sở kinh tế khác , xây dựng một chế độ xã hội khác

Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo 2
chiều :


Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách
quan thì nó tác động mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển .



Nếu tác động ngược lại, nó sẽ kìm hãm phát triển kinh tế, kìm hãm phát
triển xã hội .

9. Phân

tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội - ý thức xã hội . Ý nghĩa thực
tiễn của vấn đề này trong giai đoạn hiện nay .


a. Khái niệm tồn tại xã hội : dùng để chỉ phương diện sinh hoạt vật chất và các điều
kiện sinh hoạt vật chất của xã hội .
Các yếu tố cơ bản tạo thành tồn tại xã hội bao gồm : phương thức sản xuất vật
chất , các yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên - hoàn cảnh địa lý và dân cư . Các yếu
tố đó tồn tại trong mối thống nhất biện chứng , tác động lẫn nhau , tạo thành điều
kiện sinh tồn và phát triển của xã hội . Trong đó , phương thức sản xuất vật chất
là yếu tố cơ bản nhất .

24

24


b. Khái niệm ý thức xã hội : dùng để chỉ toàn bộ phương diện sinh hoạt tinh thần
của xã hội , nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai
đoạn phát triển nhất định .
- Giữa ý thức xã hội và ý thức cá nhân có sự thống nhất biện chứng nhưng không
đồng nhất . Mối quan hệ giữa ý thức xã hội và ý thức cá nhân thuộc mối quan hệ
giữa cái riêng và cái chung .
- Lĩnh vực tinh thần của đời sống xã hội có cấu trúc hết sức phức tạp . Có thể tiếp
cận kết cấu của ý thức xã hội từ những phương diện khác nhau .


Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đời sống xã hội , ý thức xã hội bao gồm
các hình thái khác nhau , đó là ý thức chính trị , ý thức pháp quyền , ý thức
đạo đức , ý thức tôn giáo , ý thức thẩm mỹ , ý thức khoa học …



Theo trình độ phản ánh của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội có thể phân

thành ý thức xã hội thông thường - ý thức lý luận , tâm lý xã hội - hệ tư tưởng
xã hội


Ý thức xã hội thông thường - ý thức lý luận .
Ý thức xã hội thông thường : là toàn bộ những tri thức , những quan niệm
của con người hình thành một cách trực tiếp từ hoạt động thực tiẽn hàng
ngày , chưa được hệ thống hóa , khái quát hóa thành lý luận ( chuồn chuồn
bay thấp thì mưa , bay cao thì nắng , bay vừa thì râm )
Ý thức lý luận : là những tư tưởng , quan điểm đã được hệ thống hóa , khái
quát hóa thành các học thuyết xã hội , được trình bày dưới dạng những
khái niệm , phạm trù , qui luật ( các bộ môn vật lí , toán học , văn học … ) .
Ý thức xã hội thông thường phản ánh sinh động trực tiếp nhiều mặt cuộc
sống hàng ngày của con người , thường xuyên chi phối cuộc sống đó .
Trình độ tri thức thông thường tuy thấp hơn so với ý thức lí luận , nhưng
những tri thức kinh nghiệm phong phú của nó là tiền đề quan trọng cho sự
hình thành các lí thuyết khoa học . Ý thức lí luận ( lí luận khoa học ) có

25

25


×