Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Thực hiện chính sách NCC với cách mạng từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (963.01 KB, 90 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HOÀNG THỊ NGỌC HÀ

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG
VỚI CÁCH MẠNG TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI – năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HOÀNG THỊ NGỌC HÀ

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG
VỚI CÁCH MẠNG TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 834 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC VINH

HÀ NỘI - năm 2019




LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận
được sự quan tâm, hướng dẫn tận tình của Quý thầy, cô đang công tác, giảng
dạy tại Học viện Khoa học xã hội. Từ đó, giúp tôi có điều kiện tiếp cận và cập
nhật, bổ sung thêm kiến thức về khoa học Chính sách công, phục vụ tốt hơn cho
công tác chuyên môn của bản thân.
Đến nay, tôi đã hoàn thành chương trình học và hoàn chỉnh luận văn tốt
nghiệp; tôi xin trân trọng cám ơn Ban Giám đốc, Khoa Chính sách công và tập
thể giảng viên đang công tác tại Học viện Khoa học xã hội đã giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu trong suốt thời gian qua.
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến
PGS.TS. Nguyễn Đức Vinh, người đã hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi gửi lời cảm ơn chân thành đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội,
UBND thành phố Đà Nẵng đã quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự chia sẻ và những ý kiến
đóng góp quý báu của Quý thầy, cô và các bạn học viên để luận văn có giá trị
thực tiễn hơn.
Trân trọng cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn “Thực hiện chính sách NCC với cách
mạng từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng ” này là công trình nghiên cứu của cá
nhân tôi.
Các số liệu và những kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực,

chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước khi trình, bảo vệ và
công nhận bởi Hội đồng đánh giá Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Chính sách công.
Một lần nữa tôi xin khẳng định sự trung thực của lời cam kết trên.
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Ngọc Hà


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC HIỆN VỀ CHÍNH SÁCH ƯU
ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG ............................................ 9
1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu ......................................... 9
1.2. Một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đối với người có công.... 13
1.2. Thực thi chính sách và thực hiện chính sách đối với người có công ....... 15
1.3. Ý nghĩa của thực hiện chính sách đối với người có công ........................ 16
1.4. Quy trình thực hiện chính sách đối với người có công ............................ 18
1.5. Nội dung thực hiện chính sách đối với người có công ........................... 20
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đối với người có công 22
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .. 28
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng thực hiện chính sách người có công
với cách mạng ................................................................................................. 28
2.2. Tình hình thực hiện chính sách người có công với cách mạng ............... 33
2.3. Đánh giá chung việc thực thi chính sách đối với người có công trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng ................................................................................... 53
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG Ở THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................................................. 58

3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ............................................................................ 58
3.2. Một số giải pháp cụ thể ............................................................................ 60
3.3. Kiến nghị .................................................................................................. 71
KẾT LUẬN .................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BMVNAH

: Bà mẹ Việt Nam anh hùng

BHYT

: Bảo hiểm y tế

HĐCM

: Hoạt động cách mạng

HĐKC

: Hoạt động kháng chiến

NCC

: Người có công


TKN

: Tiền khởi nghĩa

UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.

Kinh phí tổ chức thăm hỏi, trao tặng quà cho đối
tượng chính sách
Trợ cấp khó khăn cho đối tượng chính sách
Kinh phí tổ chức cho đối tượng chính sách đi tham
quan, nghỉ dưỡng
Kinh phí khảo sát, sửa chữa, xây dựng nhà ở
Số liệu điều tra các hình thức phản hồi về chính
sách


Trang

34
35
37
38
44


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ưu đãi người có công với cách mạng là một chính sách lớn, thể hiện sự đãi
ngộ đặc biệt của Đảng, Nhà nước đối với người có công, cũng là trách nhiệm, sự
ghi nhận, tôn vinh những cống hiến của các anh hùng liệt sỹ, thương, bệnh binh
đối với đất nước. Trong suốt 71 năm qua, chính sách, pháp luật về ưu đãi người
có công luôn được Nhà nước quan tâm, bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện nhằm từng
bước cải thiện đời sống người có công và thân nhân, phù hợp với sự phát triển
kinh tế-xã hội của đất nước, đời sống của nhân dân.
Tùy từng thời kỳ, giai đoạn mà Đảng và Nhà nước ta luôn dành sự quan
tâm ưu đãi đặc biệt đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ và người có
công với cách mạng thông qua việc ban hành và thực hiện một hệ thống chính
sách ưu đãi. Chế độ ưu đãi người có công mang ý nghĩa kinh tế, chính trị - xã hội
và nhân văn sâu sắc, đồng thời là nền tảng thực hiện mục tiêu công bằng xã hội.
Thực tế, cho thấy các chính sách ưu đãi người có công với cách mạng đã giúp
đỡ, giảm bớt khó khăn trong sinh hoạt, cuộc sống, tạo cơ hội cho người có công,
thân nhân tiếp cận vốn, công nghệ, khắc phục khó khăn, vươn lên làm giàu chính
đáng. Các chính sách đó đã lan tỏa trong cuộc đồng, từng bước thu hút nguồn lực
ở khối ngoài nhà nước cùng chung tay hỗ trợ người có công và thân nhân. Bên
cạnh đó, chính sách ưu đãi người có công trong những năm qua đã có nhiều cải

cách tiến bộ, thực hiện một cách rộng rãi trên địa bàn cả nước và có những cách
thức riêng nhằm mục tiêu quan tâm, chăm lo, tạo điều kiện tối đa nhất có thể cho
các đối tượng người có công, đảm bảo phù hợp với tình hình kinh tế, chính trị,
xã hội hiện nay.
Trong đó, điển hình phải kể đến là thành phố Đà Nẵng. Địa bàn thành phố
được xem là cái nôi của phong trào cách mạng, nơi đã khơi dậy biết bao anh
hùng dân tộc cho đất nước. Trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc và

1


bảo vệ tổ quốc đây là mảnh đất đã đóng góp to lớn về sức người, sức của. Chính
vì thế, việc tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có công ở đây được sự ủng
hộ, đồng tình rất lớn của nhân dân và các cấp chính quyền [40].
Tuy nhiên, qua thực tiễn nghiên cứu cho thấy, quá trình thực hiện chế độ ưu
đãi người có công vẫn còn những tồn tại nhất định. Trong khi số lượng người đề
nghị giải quyết chế độ chính sách lớn thì đội ngũ cán bộ chuyên môn mỏng, trình
độ chuyên môn còn hạn chế, thậm chí còn có biểu hiện gây phiền hà cho nhân
dân; việc giải quyết chế độ chính sách còn chậm. Một số chính sách, chế độ đối
với một bộ phận người có công còn bất cập, chưa phù hợp với hoàn cảnh thực tế
của người thụ hưởng cũng như sự biến đổi nhanh chóng của kinh tế và những
vấn đề nảy sinh trong xã hội, không thể hiện được tính ưu đãi, giá trị ưu đãi thực
tế chưa đáp ứng được yêu cầu cải thiện đời sống của đối tượng chính sách; Công
tác quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực người có công vẫn còn một số địa phương
chưa chú trọng cải cách hành chính gắn với phòng, chống tham nhũng trong việc
xác lập hồ sơ hưởng chế độ quản lý và thực hiện chính sách ưu đãi NCC còn
nhiều hạn chế, chậm đổi mới; công tác hỗ trợ nhà ở cho người có công còn gây
nhiều thắc măc, kiến nghị trong nhân dân.. Việc hạn chế thân nhân liệt sĩ chỉ
được hưởng tối đa 3 định suất càng không còn hợp lý trong điều kiện hiện nay,
chưa đảm bảo công bằng, hưởng chế độ theo mức độ, công lao đóng góp; Chưa

quy định chế độ ưu đãi đối với vợ hoặc chồng liệt sĩ đã lấy chồng hoặc vợ khác.
Xuất phát từ thực tế quá trình tổ chức thực hiện các chính sách ưu đãi người
có công còn nhiều vấn đề bất cập. Để chính sách tiếp tục tác động vào cuộc sống
một cách thiết thực, thực sự trở thành biện pháp hữu ích giúp đỡ, bù đắp những
thiệt thòi đối với người có công, góp phần bảo đảm an sinh xã hội, tiến tới sự
công bằng về mọi mặt trong đời sống xã hội. Việc nghiên cứu, phân tích tìm ra
những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện chính sách ưu đãi
người có công hiện nay, từ đó đưa ra các giải pháp, phương hướng nhằm đẩy
mạnh cũng như hoàn thiện chế độ ưu đãi người có công là đòi hỏi khách quan và

2


cần thiết. Đó là lý do tôi đã chọn đề tài “Thực hiện chính sách người có công với
cách mạng từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu cho mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Những nghiên cứu, những bài viết về công tác chăm sóc những thương,
bệnh binh đã được những nhà nghiên cứu và độc giả rất quan tâm nhằm nâng cao
chất lượng cuộc sống những người thương binh, bà mẹ Việt Nam anh hùng, lão
thành cách mạng.
Luận án Phó tiến sỹ Kinh tế: Đổi mới chính sách kinh tế - xã hội với người
có công ở Việt Nam, của tác giả Nguyễn Văn Thành (1994)[32]. Tác giả Luận
án đã hệ thống và tổng hợp những căn cứ khoa học về lý luận chính sách đối với
người có công ở Việt Nam. Tác giả đã phân tích thực trạng chính sách đối với
người có công, phát hiện những tồn tại và nguyên nhân của nó; đồng thời đưa ra
những Quan điểm, nguyên tắc, phương hướng, biện pháp chủ yếu để đổi mới
chính sách đối với người có công.
Bài viết: Trợ cấp ưu đãi xã hội trong hệ thống pháp luật Việt Nam của tác
giả Nguyễn Đình Liêu (2002) [26]. Qua bài viết này, tác giả đã khái quát sự phát
triển của mạng lưới an sinh xã hội ở Việt Nam, và đưa ra những bình luận sâu về

vấn đề trợ cấp ưu đãi xã hội trong hệ thống an sinh xã hội, góp phần ổn định,
từng bước nâng cấp đời sống đối tượng chính sách, hợp với lòng dân, đảm bảo
sự công bằng trong việc thụ hưởng chế độ ưu đãi của người có công trong cộng
đồng dân cư, công bằng giữa những người có công. Đồng thời, tác giả cũng đưa
ra một số hạn chế nhất định trong việc thực hiện chế độ chính sách với người có
công hiện nay ở nước ta cũng như một số biện pháp nhằm thực hiện có hiệu quả
hơn chính sách ưu đãi xã hội trong hệ thống an sinh của nước ta
Không chỉ có sách và tạp chí, trong những năm qua, đã có rất nhiều đề tài,
công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này. Điển hình là các tác giả như:
Nguyễn Hiền Phương (2004) [30], “Một số vấn đề về pháp luật ưu đãi xã hội”,
Tạp chí Luật học số 4/2004. Qua nghiên cứu này, tác giả đã đưa ra và phân tích

3


một số khái niệm và nội dung cơ bản của Pháp luật Ưu đãi người có công (Khái
niệm người có công, tiêu chuẩn xác nhận người có công…) luận bàn và đánh giá
về những thành tựu cũng như phân tích chỉ rõ những điểm còn hạn chế trong
những chính sách với người có công (chế độ trợ cấp hàng tháng, ưu đãi về giáo
dục, y tế, việc làm, tín dụng, nhà ở, đất đai…). Đồng thời, đưa ra một số giải
pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách ưu đãi với người có công.
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Thu Hoài (2013) đã đưa ra cái nhìn tổng
thể những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta đối với đối tượng
người có công từ năm 1991 đến năm 1995 và những đổi mới trong công tác lãnh
đạo, chỉ đạo Nhà nước cùng những chủ trương chính sách ưu đãi cho phù hợp
với tình hình mới trong giai đoạn 1996 đến 2010 [21].
Bài viết “Tiếp tục hoàn thiện chính sách, nâng cao mức sống người có công
với cách mạng” của tác giả Đào Ngọc Dung. Tác giả đã khái quát về tình hình
thực hiện chính sách đối với người có công ở nước ta trong thời gian qua, đồng
thời xác định hai nguồn lực chính trong thực hiện chính sách đó là: Ngân sách

Nhà nước và nguồn xã hội hóa, trong đó nguồn lực từ Nhà nước giữ vai trò chủ
đạo. Theo tác giả “các chế độ ưu đãi người có công đã được xây dựng và thực
hiện tương đối toàn diện”. Tuy nhiên, theo tác giả bài viết trên thực tế vẫn còn
tồn tại nhiều vấn đề bất cập và một trong những nguyên nhân xuất phát từ cơ
quan quản lý Nhà nước. Bài viết đưa ra những giải pháp cần tập trung như: Tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đầy đủ chính sách của Đảng và Nhà nước đối
với người có công; tiếp tục nghiên cứu toàn diện các vấn đề tồn tại, vướng mắc,
phát sinh liên quan đến chính sách người có công; thực hiện xử lý hồ sơ tồn
đọng; thực hiện tốt việc xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin bằng
phương pháp thực chứng và giám định AND; tăng cường phối hợp với cơ quan
liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong
công tác kiểm tra, thanh tra; tiếp tục tuyên truyền sâu rộng chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về chính sách ưu đãi đối với người có công.

4


Các công trình nghiên cứu đã góp phần cơ bản về lý luận cho việc thực hiện
chế độ ưu đãi cho người có công. Đặt nền móng rất quan trọng cho việc xây
dựng, bổ sung và hoàn chỉnh các chính sách ưu đãi người có công với cách
mạng. Tuy nhiên, để nghiên cứu về vấn đề thực hiện chính sách ưu đãi đối với
người có công với cách mạng từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng đến nay thì chưa
có công trình nghiên cứu riêng để đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ưu
đãi người có công với cách mạng, để tìm kiếm “độ chênh” giữa lý luận và thực
tiễn; cũng như có các giải pháp làm tốt hơn công tác này trong thời gian tới. Tác
giả mong muốn với nghiên cứu của mình sẽ đưa ra những giải pháp nhằm làm
tốt hơn việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng tại thành
phố Đà Nẵng nói riêng và cả nước nói chung.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực trạng thực thi chính sách
đối với người có công trên địa bàn quận thành phố Đà Nẵng; luận văn đề xuất
những giải pháp góp phần hoàn thiện công tác thực thi chính sách với đối tượng
người có công trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa và phân tích một số vấn đề lý luận của thực thi chính sách đối
với người có công: chính sách đối với người có công, thực thi chính sách đối với
người có công, quy trình thực thi chính sách đối với người có công, nội dung
thực thi chính sách đối với người có công và các nhân tố ảnh hưởng đến thực thi
chính sách đối với người có công.
Phân tích thực trạng thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng, đánh giá những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những
hạn chế.
Xác định mục tiêu, quan điểm và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị hoàn
thiện thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

5


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: từ năm 2014 đến 2018.
Về không gian: thành phố Đà Nẵng.
Về nội dung: đề tài tiếp cận theo hướng quy trình thực thi chính sách.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng hai nhóm phương pháp chính là phương pháp luận và
phương pháp nghiên cứu cụ thể:
5.2. Phương pháp luận

Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở các quan điểm, đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, hệ thống văn bản pháp quy của nhà nước về thực
thi chính sách đối với người có công.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp tổng hợp, thống kê, phương pháp
phỏng vấn, phương pháp điều tra xã hội học.
Phương pháp thu thập dữ liệu:
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Trong bài luận văn của mình, học
viên đã sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp. Những tài liệu tham khảo
bao gồm: Báo cáo kết quả thực hiện kinh tế xã hội của thành phố; Báo cáo
chuyên đề về thực hiện chính sách nhà ở cho người có công; Báo cáo chuyên đề
về thực hiện công tác tìm kiếm thông tin mộ liệt sĩ; Báo cáo công tác vận động
và tiếp nhận, quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”;..
Phương pháp điều tra xã hội học: Học viên áp dụng phương pháp lựa chọn
ngẫu nhiên và tiến hành phát 250 phiếu điều tra xã hội học cho đối tượng thụ
hưởng chính sách và thân nhân người có công với cách mạng; tổng số phiếu phát
ra 250, số phiếu thu về 250 (hợp lệ) và tiến hành phỏng vấn sâu đối với những

6


cán bộ, công chức thực hiện chính sách người có công ở Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội thành phố Đà Nẵng.
Phương pháp điều tra xã hội học nhằm làm rõ hơn công tác thực thi chính
sách đối với người có công trên địa bàn quận nhằm có những đánh giá khách
quan, làm cơ sở đưa ra những kết luận và đề xuất các giải pháp trong Chương 3
của Luận văn này.
Phương pháp xử lý số liệu:
Phương pháp thống kê: Được dùng để thống kê câu trả lời của các đối
tượng điều tra trong phiếu điều tra xã hội học.

Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các ý kiến trả lời thông qua phiếu điều
tra xã hội học, tổng hợp phân tích các thông tin từ các dữ liệu thứ cấp đã thu
được.
Đề tài còn sử dụng nhiều phương pháp khác như: Phương pháp so sánh,
phỏng vấn đối tượng chính sách và công chức thực thi chính sách tại phòng Lao
động – Thương binh và Xã hội quận/huyện …
Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu, luận văn có sử dụng và kế thừa kết
quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu đã thực hiện trong nước có liên
quan để làm sáng tỏ vấn đề mà mục đích nghiên cứu đã đề ra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống lại được một số các khái niệm như chính sách, thực thi chính
sách, người có công và xây dựng khái niệm mới đó là thực thi chính sách đối với
người có công. Góp phần phân tích rõ hơn công tác thực thi chính sách đối với
người có công trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
6.2. Ý nghĩa lý luận
Đưa ra những giải pháp phù hợp với tình hình của quận dựa trên những
nguyên nhân phân tích nhằm góp phần hoàn thiện hơn hoạt động thực thi chính
sách đối với người có công, nâng cao đời sống cho người có công trên địa bàn quận.

7


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách đối với người có công với cách
mạng ở thành phố Đà Nẵng.

Chương 3. Quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách đối
với người có công với cách mạng ở thành phố Đà nẵng.

8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm người có công với cách mạng
Dân tộc ta đã trải qua biết bao cuộc đấu tranh bảo vệ nền độc lập, tự do của
Tổ quốc và trong những cuộc đấu tranh đó đã có biết bao nhiêu người hy sinh
xương máu, của cải và cả tính mạng của mình cho nền độc lập tự do ấy, họ luôn
được nhân dân, Tổ quốc đời đời ghi nhớ và biết ơn.
Theo nghĩa rộng, Người có công là những người không phân biệt tôn giáo,
tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác, đã tự nguyện hiến dâng cuộc đời mình cho
sự nghiệp dựng nước, giữ nước và kiến thiết đất nước. Họ có những đóng góp,
những cống hiến xuất sắc và vì lợi ích của dân tộc[16,Tr8,9,10].
Theo nghĩa hẹp, Người có công với cách mạng là những người không phân
biệt tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác có những đóng góp, những
cống hiến xuất sắc trong thời kỳ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, trong
các cuộc giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, được các cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền công nhận [1, tr8,9,10].
Thực tế, từ trước đến nay, chưa có khái niệm về “Người có công”, mà chỉ
có những người cụ thể được coi là người có công.
Theo pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH 13 ngày 16/7/2012 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Người có công với cách mạng bao gồm:
- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước

Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945;
- Liệt sĩ;
- Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

9


- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
- Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
- Bệnh binh;
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;
- Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù,
- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm
nghĩa vụ quốc tế;
- Người có công giúp đỡ cách mạng;
Như vậy, người có công là những người không phân biệt tôn giáo, tín
ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác có những đóng góp, những cống hiến xuất sắc
trong thời kỳ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, trong các cuộc kháng
chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, được các cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền công nhận. Người có công bao gồm người tham gia hoặc giúp đỡ cách
mạng mà hy sinh xương máu một phần hoặc một phần thân thể của mình hoặc
cống hiến cả cuộc đời mình cho sự nghiệp cách mạng và được các cơ quan tổ
chức có thẩm quyền công nhận.
1.1.2. Khái niệm Chính sách và chính sách công
Thuật ngữ chính sách được sử dụng rộng rãi trên sách báo, trên các phương
tiện thông tin đại chúng và trong đời sống xã hội như chính sách kinh tế, chính
sách xã hội, có thể thấy chính sách được hiểu theo nhiều cách khác nhau và được
thể hiện trong các sách cũng như những tài liệu.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam (1995), “Chính sách là những chuẩn tắc

cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một
thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và
phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ
chính trị, kinh tế, văn hóa…” [34, tr.475].
Từ điển Hành chính (2003) đã đưa ra khái niệm: “Chính sách là chiến lược

10


và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị
chung và tình hình thực tế” [35, tr.55].
Theo từ điển giải thích thuật ngữ hành chính (2002), “Chính sách là sách
lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối
chính trị chung và tình hình thực tế”
Theo Giáo trình Hoạch định và phân tích chính sách công (2008) “Chính
sách là những hành động ứng xử của chủ thể với các hiện tượng tồn tại trong quá
trình vận động phát triển nhằm đạt được mục tiêu nhất định”.
Theo tác giả Lê Chi Mai của Học viện Hành chính quốc gia có một số đúc
kết quan trọng về nội hàm của chính sách công. Đó là:
+ Nhà nước chính là chủ thể ban hành chính sách công. Nhà nước ở đây
được hiểu là bao gồm Quốc hội, các bộ, chính quyền địa phương các cấp.
+ Chính sách công là những quyết định hành động, thể hiện dự định của
nhà hoạch định chính sách về một vấn đề nào đó và những hành vi thực hiện các
dự định đó.
+ Mục đích của chính sách công là giải quyết một vấn đề đang đặt ra trong
đời sống kinh tế - xã hội theo những mục tiêu xác định.
Như vậy, mỗi khái niệm có một cách tiếp cận khác nhau, tuy nhiên, nội
hàm của chúng có một số điểm chung, cụ thể:
+ Chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước;
+ Chính sách công là tập hợp các quyết định có liên quan đến nhau;

+ Chính sách công có mục tiêu, giải pháp cụ thể để giải quyết các vấn đề xã
hội nhằm hướng tới một mục tiêu chung.
Chính sách công có các thuộc tính căn bản như: tính nhà nước, tính công
cộng, tính hành động thực tiễn, tính hệ thống, tính kế thừa lịch sử và gắn với một
quốc gia cụ thể với các điều kiện chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội nhất định.
Từ những quan niệm trên, khái niệm chính sách công được sử dụng trong
luận văn được hiểu như sau: “Chính sách công là tập hợp các quyết định chính

11


trị - pháp lý, các chủ trương, đề án, dự án có liên quan tới một vấn đề cụ thể nào
đó với một mục tiêu xác định trong một thời gian nhất định. Chủ thể ban hành
chính sách sẽ đảm bảo nguồn lực; điều kiện để thực hiện chính sách nhằm đạt
được mục tiêu đã được xác định.
1.1.3. Chính sách đối với người có công
Chính sách NCC với cách mạng là một chính sách lớn có diện bao phủ rộng
trong hệ thống chính sách trợ giúp xã hội, là bộ phận trong hệ thống chính sách
an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước ta, đó là sự đãi ngộ đặc biệt của Đảng, Nhà
nước đối với NCC.
Chính sách đối với người có công là đường lối, chủ tương của Đảng, Nhà
nước căn cứ nhiệm vụ chính trị từng thời kỳ cách mạng, dựa trên sự phát triển
kinh tế - xã hội nhằm ghi nhận công lao, sự đóng góp, hy sinh cao cả của người
có công [6, tr.8]. Chính sách với người có công phản ánh sự quan tâm, trách
nhiệm của Nhà nước, của cộng đồng, của thế hệ đi sau đối với thế hệ cha anh
thông qua các văn bản pháp luật, các căn cứ pháp lý với người có công được thể
chế hóa.
Như vậy “Chính sách đối với người có công là đường lối, chủ trương của
Đảng và Nhà nước trong việc thực hiện chế độ đãi ngộ đối với những người có
công với đất nước nhằm mục đích ghi nhận công lao, sự đóng góp, sự hy sinh

cao cả của họ; đồng thời đền đáp, bù đắp phần nào về đời sống vật chất, tinh thần
đối với người có công và gia đình của họ” [15, tr.261].
Chính sách đối với người có công không chỉ đơn thuần ghi nhận sự biết ơn
của Nhà nước, cộng đồng, xã hội đối với người có công và thân nhân trong gia
đình họ mà còn thể hiện tinh thần nhân văn cao cả, góp phần ổn định chính trị xã hội, phát huy truyền thống đạo lý của một dân tộc anh hùng và bất khuất, tình
cảm thiêng liêng đối với người có công đối với sự phồn vinh đất nước và trường
tồn của dân tộc.

12


1.2. Một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đối với người có
công
1.2.1. Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước về chính
sách cho người có công
Nghị quyết số 15-NQ/TW, ngày 1-6-2012 của Ban Chấp hành Trung ương
khóa XI Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI đưa ra các quan
điểm, mục tiêu và nhiệm vụ như sau [5]:
* Quan điểm
- Không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người
có công và bảo đảm an sinh xã hội là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của
Ðảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.
- Chính sách ưu đãi người có công và an sinh xã hội phải phù hợp với
trình độ phát triển kinh tế - xã hội và khả năng huy động, cân đối nguồn lực của
đất nước trong từng thời kỳ; ưu tiên người có công, người có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn, người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số.
- Nhà nước bảo đảm thực hiện chính sách ưu đãi người có công và giữ vai
trò chủ đạo trong việc tổ chức thực hiện chính sách an sinh xã hội; đẩy mạnh xã
hội hóa, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp và người dân tham gia. Ðồng
thời tạo điều kiện để người dân nâng cao khả năng tự bảo đảm an sinh.

* Mục tiêu
Nghị quyết số 15-NQ/TW, ngày 1-6-2012 của Ban Chấp hành Trung ương
khóa XI Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI đưa ra mục tiêu
tổng quát:
Tiếp tục cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người có công, phấn đấu
đến năm 2015 cơ bản bảo đảm gia đình người có công có mức sống bằng hoặc
cao hơn mức sống trung bình của dân cư trên địa bàn. Ðến năm 2020, cơ bản bảo
đảm an sinh xã hội toàn dân, bảo đảm mức tối thiểu về thu nhập, giáo dục, y tế,
nhà ở, nước sạch và thông tin, truyền thông, góp phần từng bước nâng cao thu

13


nhập, bảo đảm cuộc sống an toàn, bình đẳng và hạnh phúc của nhân dân
[31,tr2].
*Nhiệm vụ
Nghị quyết Đại hội XI của Đảng đã xác định việc chăm sóc những người có
công và gia đình của họ là lĩnh vực rất quan trọng trong chiến lược phát triển bền
vững đất nước, là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân tộc. Đó không chỉ là vấn đề
đạo lý truyền thống mà còn là vấn đề chính trị, tư tưởng, tình cảm, vấn đề xã hội
và nhân văn cao quý có ý nghĩa lâu dài.
Về lĩnh vực chăm sóc người có công với cách mạng, Văn kiện Đại hội XI
của Đảng đã nêu rõ nhiệm vụ: “Hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội. Thực hiện
tốt chính sách đối với người và gia đình có công với nước” và tiếp tục: “Thực
hiện tốt các chính sách ưu đãi và không ngừng nâng cao mức sống đối với người
có công…” [3].
Nghị quyết số 15-NQ/TW, ngày 1-6-2012 của Ban Chấp hành Trung ương
khóa XI Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI xác định nhiệm vụ:
- Tập trung triển khai thực hiện tốt Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách
mạng. Tiếp tục hoàn thiện chính sách đối với người có công, chú trọng giải

quyết những trường hợp còn tồn đọng. Nâng mức chuẩn trợ cấp, phụ cấp ưu đãi
người có công phù hợp với lộ trình điều chỉnh mức lương tối thiểu. Ðến hết năm
2013, hỗ trợ giải quyết cơ bản về nhà ở đối với hộ người có công đang có khó
khăn về nhà ở. Có chính sách ưu đãi, hỗ trợ phù hợp đối với người có công và
thân nhân về phát triển sản xuất, việc làm, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản,
nhất là y tế, giáo dục, đào tạo. Ðẩy mạnh việc tu bổ nghĩa trang, tìm kiếm và quy
tập hài cốt liệt sĩ, các hoạt động đền ơn đáp nghĩa. Có biện pháp khắc phục có
hiệu quả tiêu cực trong quá trình thực hiện chính sách người có công.
Bên cạnh đó Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XI
“Một số vấn đề về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi
người có công, định hướng cải cách đến năm 2020” xác định nhiệm vụ: Nhà

14


nước bảo đảm thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công. Để làm tốt nhiệm
vụ này, một trong những vấn đề cấp thiết là cần tăng cường và đa dạng hóa
nguồn lực tài chính ưu đãi người có công với cách mạng.
1.2. Thực hiện chính sách đối với người có công
Thực hiện chính sách là tất yếu khách quan để duy trì sự tồn tại của công cụ
chính sách theo yêu cầu quản lý của Nhà nước và cũng là để đạt mục tiêu đề ra
của chính sách. Thực hiện chính sách là trung tâm kết nối các bước trong chu
trình chính sách thành một hệ thống xuyên suốt và thống nhất.
Thực hiện chính sách công tức là giai đoạn đưa chính sách vào thực hiện
trong đời sống. Đây là giai đoạn tổ chức thực hiện các giải pháp chính sách đã
lựa chọn và kiểm tra việc thực hiện. Có thể nói giai đoạn này có ý nghĩa quyết
định đến sự thành bại của một chính sách công, thực hiện chính sách là một khâu
hợp thành của chu trình chính sách nếu thiếu vắng công đoạn này thì chu trình
chính sách không thể tồn tại. Thực hiện chính sách chính là giai đoạn biến ý đồ
chính sách thành hiện thực, từng bước thực hiện các mục tiêu chính sách và mục

tiêu chung, qua đó khẳng định tính đúng đắn của chính sách và giúp chính sách
ngày càng hoàn chỉnh.
Chính sách là một dạng thức vật chất đặc biệt nên nó cũng cần thực hiện
những chức năng để tồn tại. Song muốn thực hiện được chức năng, chính sách
phải tham gia vào quá trình vận động như các vật chất khác. Nghĩa là sau khi ban
hành chính sách phải được triển khai thực hiện trong đời sống xã hội. Thực hiện
chính sách công có thể hiểu là quá trình đưa chính sách công vào thực tiễn đời
sống xã hội thông qua việc ban hành các quy định, thủ tục, chương trình hoặc dự
án và thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu chính sách. Hay nói cách
khác là “toàn bộ quá trình chuyển ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện
thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định hướng” [17, tr.77].
Từ quan niệm nêu trên theo tác giả thực hiện chính sách đối với người có
công là quá trình đưa những chính sách đối với người có công, các ưu đãi xã hội

15


của Nhà nước vào thực tiễn thông qua các văn bản pháp luật, chủ trương nhằm
giúp hỗ trợ cho người có công phần nào về vật chất cũng như tinh thần, giúp họ
vượt qua nhưng khó khăn trong cuộc sống.
Do tầm quan trọng của giai đoạn hiện thực hóa chính sách nên các cơ quan
nhà nước, các cấp chính quyền địa phương cần đặc biệt quan tâm chỉ đạo sát sao
công tác tổ chức triển khai thực hiện này. Có thể thấy số lượng người có công
hiện nay rất lớn, với những điều kiện và hoàn cảnh khác nhau, chế độ chính sách
khác nhau; do đó để có thể thực hiện chính sách đối với người có công thì đòi
hỏi phải định ra một hệ thống tổ chức, phân công trách nhiệm cho các tổ chức,
xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các tổ chức một cách hữu hiệu trong việc
thực thi chính sách nhằm đạt được những mục tiêu đề ra, đảm bảo công bằng cho
các đối tượng.
1.3. Ý nghĩa của thực hiện chính sách đối với người có công

Người có công là những người đã chịu nhiều những thiệt thòi trong cuộc
sống, chiến tranh đã đi qua nhưng hậu quả để lại của chiến tranh là rất lớn; mặc
dù nhiều người vẫn còn sức lao động nhưng vẫn còn rất nhiều người mãi mãi
không thể đi lại và lao động, cuộc sống của họ gặp rất nhiều khó khăn. Chính vì
vậy thực thi chính sách đối với người có công mang nhiều ý nghĩa sâu sắc.
Thực hiện chính sách đối với người có công nhằm đảm bảo cho chính sách
được hiện thực hóa trong đời sống, đưa chính sách đến đúng với người thụ
hưởng, thông qua thực hiện chính sách có thể khẳng định được tính đúng đắn
của chính sách đồng thời có sự điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn, góp phần
hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách. Trong từng thời kỳ, tùy theo tình
hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ở từng thời kỳ lịch sử, Đảng và Nhà
nước đề ra đường lối, hoạch định chính sách về ưu đãi đối với người có công.
Bằng các văn bản pháp luật về ưu đãi người có công, Nhà nước xác định các
hình thức, phương pháp, hình thức tác động, quản lý phù hợp trên cơ sở nhận
thức đầy đủ, chính xác đối tượng thụ hưởng và các biện pháp bảo đảm hiệu quả

16


trong quản lý. Thực tế đó cho thấy, mục tiêu chính sách chỉ có thể đạt được
thông qua thực hiện chính sách, đồng thời giữa các mục tiêu chính sách có quan
hệ chặt chẽ, ảnh hưởng rất lớn đến nhau và ảnh hưởng đến mục tiêu chung.
Thực hiện chính sách đối với người có công mang một ý nghĩa nhân văn
sâu sắc, thể hiện truyền thống, đạo lý làm người “Uống nước nhớ nguồn” của
dân tộc ta, góp phần ổn định chính trị, xã hội. Thực hiện việc đền ơn, đáp nghĩa,
tôn vinh đối với những người đã có nhiều cống hiến, hy sinh cho đất nước là
trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội, đảm bảo người có công được
hưởng những chế độ ưu đãi về vật chất, tinh thần, phù hợp với những cống hiến,
đóng góp của họ theo thực tiễn đất nước. Thực hiện tốt chính sách đối với người
có công góp phần vào việc giáo dục sâu sắc ý thức, đạo đức của các thế hệ con

cháu về lòng kính trọng, biết ơn đối với thế hệ đi trước; giáo dục truyền thống
anh hùng của lớp cha anh đi trước cho thế hệ trẻ, cổ vũ cho thế hệ trẻ tiếp bước
cha anh bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn thành quả cách mạng mà thế hệ cha anh đã đổ
máu hy sinh mới giành lại được.
Người có công là những người cần sự quan tâm đặc biệt của xã hội, họ là
những người đã cống hiến hết mình cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, hy sinh cả
tính mạng để mang lại hòa bình cho dân tộc. Thực thi chính sách đối với người
có công cách mạng chính là sự ghi nhận công lao đối với những người đã cống
hiến, hy sinh vì nền độc lập, tự do của đất nước; góp phần hỗ trợ, đảm bảo về
mặt vật chất cũng như bù đắp về mặt tinh thần cho họ và thân nhân, giúp họ có
cuộc sống tốt hơn.
Chăm lo, đảm bảo cuộc sống cho người có công với cách mạng một phần
giúp họ giảm bớt những mất mát, đau thương mặt khác tạo niềm tin của họ vào
Đảng, Nhà nước, xã hội, giúp họ vươn lên trong cuộc sống, cùng xây dựng một
xã hội tốt đẹp hơn, góp phần vào sự ổn định chính trị - xã hội của đất nước. Ưu
đãi xã hội đối với người có công bao gồm quyền ưu đãi về đời sống vật chất và
đời sống văn hóa, tinh thần, được xây dựng và ngày càng hoàn thiện trong mối

17


tương quan với điều kiện kinh tế - xã hội. Thông qua thực hiện chính sách đối
với người có công, các chế độ ưu đãi được thực hiện, tác động không nhỏ đến
đời sống vật chất và tinh thần của đối tượng thụ hưởng. Nhà nước ta là người
đại diện cho giai cấp, cho nhân dân, cho toàn xã hội nên Nhà nước thông qua
quản lý nhà nước bằng pháp luật về ưu đãi xã hội đối với người có công sẽ có
nghĩa vụ, trách nhiệm đảm bảo và không ngừng nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần với người có công với đất nước.
Có thể thấy chính sách đối với người có công trong nhiều năm qua đã trở
thành công cụ quản lý có hiệu lực về mọi mặt của đời sống vật chất và tinh thần

trong lĩnh vực người có công. Thực hiện chính sách đối với người có công có
nhiệm vụ và giữ vững vai trò đảm bảo nguyên tắc bình đẳng, công bằng xã hội
trong các thời kỳ cách mạng.
1.4. Quy trình thực hiện chính sách đối với người có công
Thực hiện chính sách đối với người có công cũng tuân theo quy trình thực
thi chính sách nói chung và được tiến hành qua 7 bước như sau:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách.
“Thực hiện chính sách là quá trình phức tạp, diễn ra trong một thời gian
dài, vì thế chúng cần được lập kế hoạch chương trình để các cơ quan nhà nước
triển khai thực hiện chính sách một cách chủ động. Kế hoạch triển khai gồm các
nội dung: Kế hoạch về tổ chức, điều hành; kế hoạch cung cấp nguồn vật lực (tài
chính, thiết bị…); kế hoạch thời gian triển khai thực hiện; Kế hoạch kiểm tra,
đôn đốc thực thi chính sách; dự kiến nội quy, quy chế về tổ chức và điều hành
thực thi chính sách” [17, tr25].
Bước 2: Phổ biến tuyên truyền chính sách
Đây là công đoạn tiếp theo sau khi chính sách đã được thông qua. Đây là
giai đoạn cần thiết vì giúp cho nhân dân, các cấp chính quyền hiểu được về chính
sách và giúp cho chính sách được triển khai thuận lợi và có hiệu quả. Để làm tốt
việc tuyên truyền này thì chúng ta cần phải xem xét đến nhiều yếu tố: về trình độ

18


×