Tải bản đầy đủ (.docx) (118 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ SPKT cơ điện tử ĐHBK HN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Tạ Văn Bằng

DẠY HỌC MÔ ĐUN PLC THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT NAM-HÀN QUỐC THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGHÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CHUYÊN SÂU: SƯ PHẠM KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN TỬ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Văn Trường

Hà Nội - 2019

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Tạ Văn Bằng

DẠY HỌC MÔ ĐUN PLC THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT NAM-HÀN QUỐC THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGHÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CHUYÊN SÂU: SƯ PHẠM KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN TỬ


Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Văn Trường

Hà Nội - 2019


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy, cơ giáo
trong Viện Sư Phạm Kỹ Thuật, Phòng sau đại học, Ban Giám hiệu Trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tời Thầy giáo hướng dẫn
TS.Phạm Văn Trường đã tận tình chỉ dẫn giúp đỡ trong q trình tác giả nghiên
cứu và hồn thiện luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, lãnh đạo các
phòng,khoa, các thầy cô giáo, các em học sinh, sinh viên trong Khoa Cơ điện tử
Trường Cao đẳng nghề Việt Nam-Hàn Quốc thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện
giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập cũng như nghiên cứu để hoàn thiện luận văn
này.
Xin chân thành cảm ơn toàn thể đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã quan
tâm, động viên giúp đỡ tác giả về tinh thần và vật chất trong suốt quá trình học tập
và thực hiện đề tài.
Mặc dù đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ và bằng sự lỗ lực của bản thân,
song trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn sẽ khơng tránh khỏi những
thiếu sót.Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung của Hội đồng bảo vệ
luận văn cùng quý độc giả để đề tài được hoàn thiện hơn.
Hà Nội,

ngày

tháng

Tác giả
Tạ Văn Bằng

3


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung trong luận văn này là do sự tìm hiểu và nghiên
cứu của bản thân. Trong luận văn có sử dụng kết quả nghiên cứu hoặc ý tưởng của
các tác giả khác đều được trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho đến thời điểm này chưa được bảo vệ tại bất kì Hội đồng bảo vệ
luận văn thạc sĩ nào và chưa được cơng bố trên bất kì một phương tiện thơng tin
nào.
Tơi xin hồn thành chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn này.
Hà Nội,

ngày

tháng
Tác giả
Tạ Văn Bằng

4


Mục Lục

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

Viết tắt
BLĐTB&XH
CĐN
DHKT
ĐC
GV
GD&ĐT
HSSV
KTCN
LT, TH

NXB

PPDH
QĐTH
SGK
SV
TCDN
TN
KĐB

Viết đầy đủ
Bộ lao động thương binh và xã hội
Cao đẳng nghề
Dạy học kỹ thuật
Đối chứng
Giáo viên
Giáo dục và đào tạo
Học sinh – Sinh viên
Kỹ thuật công nghiệp
Lý thuyết, thực hành
Mô đun
Nhà xuất bản
Phương pháp dạy học
Quan điểm tích hợp
Sách giáo khoa
Sinh viên
Tổng cục dạy nghề
Thực nghiệm
Không đồng bộ

5



DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Hình
Hình 1.1
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4
Hình 2.5
Hình 2.6
Hình 2.7
Hình 2.8
Hình 2.9
Hình 2.10

Tên hình vẽ
Các giai đoạn của quá trình dạy học
Quy trình xây dựng bài giảng
Sơ đồ mạch khí nén
Sơ đồ mạch khí nén trên mơ hình
Sơ đồ mạch điều khiển
Sơ đồ mạch điều khiển trên mơ hình
Lưu đồ thuận tốn mạch điều khiển xy lanh khí nén
Mạch động lực
Sơ đồ kết nối PLC với đầu vào ra
Sơ đồ kết nối trên mơ hình
Lưu đồ thuật toán mạch điều khiển động cơ KĐB 3
pha quay thuận nghịch

6


Trang
28
49
62
63
64
65
66
79
80
81
83


MỞ ĐẦU
1.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. 1. Định hướng chiến lược phát triển giáo dục đào tạo
Chúng ta đã biết thế kỉ 21 hiện nay là thế kỉ của tri thức, của khoa học cơng
nghệ. Sự phát triển đó địi hỏi nền giáo dục nước ta phải đổi mới mạnh mẽ. Một
trong những vấn đề ưu tiên hàng đầu là phát triển nguồn nhân lực, yếu tố này quyết
định đối với sự phát triển của kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Nước ta đang đứng
trước những xu thế của thời đại cũng như những yêu cầu mới của cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, đó là sự tồn cầu hóa đất nước với cơng nghệ cao đang dần
tiếp cận nền kinh tế tri thức. Những yếu tố này đã đặt ra cho sự nghiệp giáo dục
nhiệm vụ phải đổi mới như để đào tạo ra nguồn nhân lực có thể đáp ứng được
những yêu cầu của thời đại. Một trong những đổi mới cần thiết là sự thay đổi về
phương pháp, phương tiện trong giáo dục, đặc biệt là trong dạy nghề cần được
quan tâm và chú trọng.
Theo quan điểm định hướng về đổi mới phương pháp dạy học của Đảng và

Nhà nước cùng với xu thế phát triển của xã hội, việc cải tiến phương pháp dạy học
hiện nay là tăng cường tính hiệu quả của hoạt động dạy học và tăng khả năng vận
dụng vào thực tế cho người học, hướng tới mục tiêu học tập hiện đại.
Trong luật giáo dục 2005 nêu rõ: “Mục tiêu của giáo dục là đào tạo con người
Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề
nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và
bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” và “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người
học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”
[23, tr24, 25].
7


1. 2. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển GD&ĐT và đối với đào
tạo nghề
Trong khi, Việt Nam đặt mục tiêu đến năm 2020 trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại. Để đáp ứng được nhu cầu phát triển vấn đề đào tạo nguồn
nhân lực cần phải được đặt lên hàng đầu. Bởi lẽ, nhu cầu về lao động nghề ở các
quốc gia phát triển và đang phát triển là rất lớn. Vì thế, mỗi quốc gia trong đó có
Việt Nam cần phải hình thành hệ thống đào tạo nghề tích hợp để đáp ứng nhu cầu
đó.
Chiến lược phát triển dạy nghề giai đoạn 2011 -2020 do Bộ LĐ-TBXH xây
dựng đặt ra mục tiêu tổng quát đến năm 2020 là tạo ra sự đột phá về chất lượng
dạy nghề theo hướng tiếp cận trình độ khu vực và thế giới, tăng qui mô đào tạo
nghề, gắn kết với doanh nghiệp…Nhu cầu nhân lực qua đào tạo ngày càng tăng cả
về số lượng và chất lượng, điều đó tạo nên sức ép rất lớn đối với giáo dục. Nếu
không đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng đào tạo nghề thì
khơng thể đáp ứng mục tiêu đề ra.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã đặt ra nhiệm vụ về giáo

dục đến năm 2015 là: Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất
lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức [17]. Mục
tiêu dạy nghề là “ đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có
năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức lương tâm
nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp, có sức khỏe nằm tạo điều kiện
cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm
hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước” [24, tr1].
Điều 19, Điều 26 Luật dạy nghề 2006 về phương pháp dạy học “phương
pháp dạy nghề phải kết hợp rèn luyện năng lực thực hành nghề với trang bị kiến

8


thức chun mơn và phát huy tính tích cực, tự giác, năng động, khả năng làm việc
độc lập/tổ chức làm việc theo nhóm” [24].
Ngày 04 thang 01 năm 2007, Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và xã
hội đã ký Quyết định số 01/2007/QĐ-BLĐTB&XH về việc Ban hành Quy định về
chương trình khung trình độ trung cấp nghề, chương trình khung trình độ cao đẳng
nghề kèm theo các văn bản hướng dẫn xây dựng chương trình khung cho các nghề
đào tạo [2].
Ngày 26 tháng 04 năm 2011 của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội, Ban hành
kèm theo Thông tư số 11/2011/TT-BLĐTBXH về việc ban hành chương trình
khung trình độ cao đẳng nghề cho nghề “ Cơ điện tử” bao gồm số lượng môn học,
mô đun là 52, trong đó có 06 mơn học chung; Các mơn học, mơ đun đào nghề bắt
buộc là (cụ thể: Các môn học, mô đun kỹ thuật cơ sở là 14; Các môn học, mô đun
chuyên môn nghề là 32).
Căn cứ vào quyết định số 06/2008/QĐ-BLĐTB&XH của Bộ Lao động
thương binh và xã hội ngày 04 tháng 11 năm 2008 đã ban hành 3 mẫu giáo án cho
các trường dạy nghề đó là: Giáo án lý thuyết, giáo án thực hành, giáo án tích hợp.

Cho phép các trường tùy vào nội dung của mô đun học, bài học mà lựa chọn loại
giáo án thực hiện sao cho phù hợp nhất.
1. 3. Thực tế giảng dạy và nghiên cứu
Chương trình dạy nghề hiện nay phần lớn vẫn được thế kế thành các mô đun
được phối kết hợp giữa lý thuyết và thực hành. Nhưng việc triển khai đào tạo theo
chương trình khung mới tại các cơ sở đào tạo nghề gặp khó khăn khi thực hiện
giảng dạy các mơn học/mơ đun, ngun nhân chính là thiếu các tài liệu hướng dẫn
cụ thể, chi tiết cho việc tổ chức dạy học theo quan điểm tích hợp, tổng cục dạy
nghề đã tổ chức rất nhiều cuộc hội thảo và các lớp tập huấn về dạy học tích hợp
cho các cơ sở đào tạo nghề trong cả nước và kĩ năng xây dựng, phát triển chương
9


trình đào tạo theo quan điểm tích hợp, nhưng trong khn khổ thời gian ngắn, khó
khăn trên chưa được giải quyết được, giáo viên của các cơ sở đào tạo nghề vẫn
lúng túng khi triển khai giảng dạy theo quan điểm tích hợp.
Để đáp ứng được các yêu cầu càng cao của thị trường lao động trong giai
đoạn hội nhập, Khoa Điện tử Trường Cao đẳng nghề Việt Nam-Hàn Quốc thành
phố Hà Nội luôn coi trọng vấn đề nâng cao chất lượng dạy học, nâng cao khả năng
vận dụng các phương pháp dạy học mới, tiên tiến vào quá trình dạy học, đặc biệt là
dạy học mô đun PLC theo quan điểm tích hợp, là một mơ đun điển hình trong việc
ứng dụng phương pháp dạy học mới, giúp sinh viên luôn được cập nhật kiến thức
mới, rèn luyện và nâng cao năng lực kĩ thuật. Vì vậy để đáp ứng được các mục tiêu
trên tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Dạy học mô đun PLC theo quan điểm tích
hợp tại trường Cao đẳng nghề Việt Nam- Hàn Quốc thành phố Hà Nội”cho luận
văn tốt nghiệp.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xây dựng và triển khai bài giảng mô đun PLC theo quan điểm tích hợp nhằm nâng
cao chất lượng của quá trình dạy và học.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

-

Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy và học mơ đun PLC theo quan điểm tích

-

hợp cho sinh viên trường cao đẳng nghề.
Đối tượng nghiên cứu: Dạy học mơ đun PLC theo quan điểm tích hợp cho
sinh viên năm thứ hai trường Cao đẳng nghề Việt Nam-Hàn Quốc thành phố
Hà Nội.

4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Vận dụng quan điểm dạy học tích hợp để xây dựng một số bài giảng của mô đun
PLC cho sinh viên trường cao đẳng nghề Việt Nam-Hàn Quốc thành phố Hà Nội.

10


5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Dạy học mô đun PLC theo quan điểm tích hợp một cách hợp lý thì sẽ góp phần
nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo sinh viênnghề Cơ điện tử tại Trường Cao
đẳng nghề Việt Nam-Hàn Quốc thành phố Hà Nội.
6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
-

Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng quan điểm tích hơp

-

trong dạy học mơ đun PLC cho sinh viên trường cao đẳng nghề.

Xây dựng bài giảng tích hợp trong mơ đun PLC cho sinh viên trường cao

-

đẳng nghề.
Dạy thực nghiệm bài giảng để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của việc vận
dụng quan điểm tích hợp trong dạy học mơ đun PLC theo quan điểm tích hợp.

7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện các nhiệm vụ trên, đề tài sử dụng kết hợp một số phương pháp
nghiên cứu sau:
-

Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phương pháp khảo sát thực tiễn dạy học
Phương pháp thực nghiệm sư phạm

8. NỘI DUNG LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, cấu trúc nội dung
chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiến dạy học tích hợp
Chương 2: Thiết kế dạy học mô đun PLC theo quan điểm tích hợp cho sinh viên
nghề Cơ điện tử Trường Cao đẳng nghề Việt Nam- Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm và đánh giá

11


CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN DẠY HỌC TÍCH HỢP


1.1. TỔNG QUAN VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU CỦA VẤN ĐỀ
1.1.1.Những nghiên cứu ngồi nước
Ứng dụng quan điểm tích hợp vào dạy học là xu thế chung của các nước
trong khu vực và trên thế giới. Tích hợp trong dạy học đã trở thành một trào lưu sư
phạm hiện đại bên cạnh các trào lưu sư phạm theo mục tiêu, giải quyết các vấn đề,
hợp đồng…
Tháng 9 năm 1968, Hội đồng liên quốc gia về giảng dạy khoa học, với sự
bảo trợ của UNESCO, đã tổ chức tại Varna (Bungari) “Hội nghị tích hợp việc
giảng dạy các khoa học” để đưa ra các lí do phải dạy học tích hợp các khoa học,
dạy học tích hợp là gì, cách thức dạy học tích hợp và những triển vọng của dạy học
tích hợp, trong đó có nêu ra rằng: Tích hợp khơng chỉ diễn ra ở nội dung mà cịn
tích hợp cả ở phương pháp lẫn các kĩ năng, kĩ xảo cần hình thành ở người học.
Tích hợp khơng chỉ ở một ngành học nào mà là liên ngành.Tích hợp không chỉ ở
một bậc học nào mà ở tất cả các bậc học.
Ngồi ra, tích hợp là một trong những xu hương mới của lí luận dạy học và
đang được nhiều nước trên thế giới quan tâm thực hiện. Nó cũng là xu hướng dạy
học chung của nhiều quốc gia có trình độ dạy học tiên tiến như Pháp, Trung Quốc,
Philipin. Tại Philipin trong chương trình cải cách giáo dục của một số nước, quan
điểm tích hợp được ghi rõ trong chương trình như là một yêu cầu bắt buộc.
Điều đó cho thấy tích hợp là một trong những quan điểm xây dựng chương
trình dạy học của nhiều nước như Pháp, Mỹ, Anh… Ví dụ đầu những năm 90 của
thế kỷ XX, tài liệu giới thiệu về chương trình của Hoa Kì đã giành hẳn một mục
bàn về vấn đề tích hợp nội dung giáo dục trong chương trình giáo dục nhằm đáp

12


ứng mong muốn làm cho chương trình thích ứng u cầu của xã hội, làm cho
chương trình trở lên có ý nghĩa.
Tại một số nước Phương Tây cũng đã xuất hiện những cơng trình nghiên

cứu nghiêm túc về quan điểm dạy học tích hợp. Nhà sư phạm Xavier Roegiers
người Pháp đã tổng hợp thành tài liệu “Khoa sư phạm tích hợp hay làm thế nào để
phát triển các năng lực ở nhà trường” [28]. Trong cuốn sách này tác giả đã phân
tích những căn cứ để dẫn tới việc tích hợp dạy học, từ lý thuyết về các quá trình
học tập, lý thuyết về quá trình dạy học ( các trào lưu sư phạm), các phương pháp
xây dựng chương trình dạy học theo quan điểm tích hợp tới định nghĩa, mục tiêu
của khoa sư phạm tích hợp, ảnh hưởng của cách tiếp cận này tới việc xây dựng
chương trình giáo dục, tới thiết kế mơ hình giáo trình và việc đánh giá kết quả của
sinh viên…
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
Các đề tài luận án Tiến sĩ và luận văn Thạc sĩ về vận dụng quan điểm tích
hợp vào dạy học kỹ thuật, công nghệ cũng đã được nghiên cứu triển khai như :
“Cải tiến phương pháp nghề tiện trong các trường chuyên nghiệp và dạy nghề tại
thành phố Hồ Chí Minh” luận án Tiến sĩ (2005) của Nguyễn Trần Nghĩa, “Dạy học
cơng nghệ tiện CNC theo quan điểm tích hợp”-luận văn cao học (2002) của
Nguyễn Công Cát, “Vận dụng quan điểm tích hợp vào dạy học nghề điện trong các
trường dạy nghề của tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu”-luận văn cao học (2003) của Nguyễn
Xuân Cường, “Nghiên cứu hoàn thiện nội dung chương trình mơn KTCN trong
chương trình đào tạo chuyên ngành Vật Lý – KTCN ở trường Cao đẳng sư phạm
theo quan điểm tích hợp”– luận văn cao học (2004) của Trần Thị Mai Hương. Các
luận án, luận văn này đã đề xuất vận dụng quan điểm tích hợp để xây dựng chương
trình đào tạo các nghề cụ thể nhằm giảm bớt những nội dung trùng lặp trong các
chương trình đào tạo để có thêm thời gian cho giảng dạy các kiến thức mới của

13


môn học, tăng thời gian cho thực hành nghề, giảm sự giảng dạy lặp lại kiến thức
sinh viên đã học để tránh gây nên sự nhàm chán của người học.
Tác giả Chu Thị Phương (1985), đã nghiên cứu vận dụng quan điểm tích hợp vào

dạy học tiếng Việt ở tiểu học [18]. Tác giả đã phân tích tí nh chấ tích hợp thể hiện
trong SGK và nêu giải pháp cho giáo viên vận dụng các phương pháp giáo dục tích
hợp để khai thác ý tưởng SGK. Có nhiều tác giả tiêu biểu quan tâm đến vấn đề này
như: Trần Bá Hoành, Nguyễn Thị Minh Phương, Cao Thị Thặng, Nguyễn Văn
Đường, Nguyễn Trọng Hoàng, Trương Dĩnh… các tác giả đã phân tích khái niệm,
bản chất của dạy học theo quan điểm tích hợp, các xu thế và giải pháp vận dụng
quan điểm tích hợp trong xây dựng chương trình các mơn học và vận dụng quan
điểm này vào dạy học các môn học cụ thể.
Việc nghiên cứu, vận dụng quan điểm tích hợp trong dạy học ở các trường
nghề đã có tác giả như Nguyễn Trần Nghĩa nghiên cứu ứng dụng vào dạy học nghề
tiện. Trong luận án tiến sĩ với đề tài “Cải tiến phương pháp dạy học nghề tiện trong
các trường chuyên nghiệp và dạy nghề tại thành phố Hồ Chí Minh” [13], tác giả đã
nghiên cứu, vận dụng nhiều phương pháp trong đó ơng khai thác vận dụng quan
điểm tích hợp theo xu hướng tích hợp nội dung chương trình mơn học nghề tiện
nhằm tạo ra khoảng thời gian cần thiết để cập nhật kiến thức công nghệ mới (công
nghệ CNC) nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong dạy học nghề tiện, tránh
được sự lặp lại kiến thức, đáp ứng được nguồn nhân lực trong cơ chế thị trường.
Nguyễn Công Cát trong luận văn thạc sĩ của mình với đề tài “dạy học cơng nghệ
tiện CNC theo quan điểm tích hợp” tác giả cũng đi theo xu hướng tích hợp nội
dung nhằm giải quyết mâu thuẫn giữa quỹ thời gian cố định với khối lượng kiến
thức ngày càn tăng nhanh góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề tiện. Tác giả
Trịnh Xuân Bình với đề tài luận văn thạc sĩ “Xây dựng nội dung các bài dạy thực
hành PLC S7 – 300 theo định hướng tích hợp cho sinh viên chuyên ngành điện
Trường Cao đẳng nghề cơ khí nơng nghiệp” [1]. Tác giả Trần Thị Thơm (2010) với
14


đề tài luận văn thạc sĩ “Dạy học mô đun vi điều khiển ở Trường Cao đẳng nghề cơ
khí nơng nghiệp theo quan điểm tích hợp”[21], tác giả đã phân tích nội dung
chương trình hiện hành của mơ đun vi điều khiển và đưa ra lí do mơ đun vi điều

khiển nên xây dựng và giảng day dưới dạng tích hợp giữa lý thuyết với thực hành
để hiểu được lý thuyết hơn thông qua thực hành và qua thực hành để rèn luyện kỹ
năng nghề nghiệp và hiểu hơn các vấn đề trừu tượng của lý thuyết đồng thời đảm
bảo tính thống nhất giữa lý thuyết với thực hành, học được và làm được nội dung
mới học trong khoảng thời gian học. Tác giả Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2012) với đề
tài luận văn thạc sĩ “ Dạy học môn trang bị điện ở trường Cao đẳng nghềVĩnh Phúc
theo quan điểm tích hợp” [8] tác giả đã phân tích nội dung chương trình hiện hành
của mơn trang bị điện xây dựng và giảng dạy dưới dạng tích hợp giữa lý thuyết với
thực hành để hiểu được lý thuyết hơn thông qua thực hành…
Có thể nói nhiều cơng trình nghiên cứu phương pháp dạy học môn công nghệ
ở trường phổ thông và đã có những cơng trình nghiên cứu về đổi mới phương pháp
dạy học ở các trường, các cơ sở đào tạo nghề nhằm nâng cao hiệu quả học tập, rèn
luyện cho học sinh sinh viên phương pháp học tập mô đun, tạo cho học sinh sinh
viên phương pháp học tập tích cực, tự lực góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
Các tác giả đã đề xuất vận dụng các phương pháp dạy học khác nhau vào các nội
dung khác nhau của chương trình mơ đun. Tuy nhiên, theo tìm hiểu của tác giả,
chưa có đề tài nào nghiên cứu vận dụng quan điểm tích hợp trong dạy học mơ đun
PLC ở trường Cao đẳng nghề.Vì vậy, đề tài nghiên cứu này mang tính cấp thiết,
góp phần tăng năng lực nhận thức và rèn luyện kỹ năng cho sinh viên, qua đó nâng
cao chất lượng dạy học cho mơ đun PLC, góp phần tham gia vào chiến lược đổi
mới phương pháp dạy học của các trường dạy nghề.

15


1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Tích hợp
Tích hợp là một khái niệm rộng, được dùng trong nhiều lĩnh vực khơng chỉ
dùng trong lĩnh vực lí luận dạy học các mơ đun.
Tích hợp (Tiếng Anh, tiếng Đức: Integration) có nguồn gốc từ tiếng La tinh với

nghĩa: xác lập cái chung, cái toàn thể, cái thống nhất trên cơ sở những bộ phận
riêng lẻ.
Theo từ điển tiếng Anh-Anh (Oxford Advanced Learner’s Dictionary), từ
Integration có nghĩa là kết hợp những phần, những bộ phận với nhau trong một
tổng thể.Những phần, những bộ phận này có thể khác nhau nhưng tích hợp với
nhau.Theo từ điển Bách khoa khoa học giáo dục Cộng Hịa Liên Bang Đức, nghĩa
chung của từ Integartion có hai khía cạnh:
-

Q trình xác lập lại cái chung, cái tồn thể, cái thống nhất từ những cái riêng

-

lẻ.
Trạng thái mà cái toàn thể được tạo ra từ những cái riêng lẻ.

Theo từ điển tiếng Anh thơng dụng” Integration” có nghĩa là sự kết hợp của nhiều
thành tố để tạo ra một thể thống nhất, trọn vẹn và hoàn chỉnh.
Theo từ điển tiếng Việt tích hợp là “sự hợp nhất, sự hòa nhận, sự kết hợp” [26].
Theo từ điển giáo dục học thì tích hợp là “hành động liên kết các đối tượng nghiên
cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong
cùng một kế hoạch giảng dạy”. Kế hoạch giảng dạy ở đây cần được hiểu trong một
phạm vi rộng, từ kết hoạch giảng dạy của một chương trình đến kế hoạch giảng
dạy của một môn học/ mô đun, kế hoạch giảng dạy của bài học [7, tr 383].Theo
Dương Tiến Sỹ [ 20, tr 27]: “Tích hợp là sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống
các kiến thức

16



1.2.2.Dạy học
1.2.2.1.Khái niệm về quá trình dạy học
Dạy học là một quá trình xã hội bao gồm và gắn liền với hoạt động dạy và
hoạt động học. Trong đó học sinh tự giác tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều
khiển và điều chỉnh hoạt động nhận thức của mình dưới sự điều khiển chỉ đạo, tổ
chức, hướng dẫn của giáo viên nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ dạy học.
1.2.2.2. Đặc trưng của hoạt động dạy học








Thể hiện vai trị của giáo viên
Là hoạt động có mục đích rõ ràng
Có nội dung, chương trình kế hoạch cụ thể
Diễn ra trong một môi trường nhất định (lớp học, xưởng thực hành…)
Sử dụng các phương tiện đa dạng (thiết bị, tài liệu…)
Đa dạng về hoạt động: Nhận thức, trí tuệ, vận động, thao tác…
Kết quả hoạt động dạy được đánh giá thông qua kết quả hoạt động học tập.

1.2.3. Dạy học theo quan điểm tích hợp
1.2.3.1. Bản chất của dạy học tích hợp
Kế thừa và phát triển những thành tựu mà các lý thuyết về quá trình học tập
và các trào lưu sư phạm của thế giới đã đạt được, sư phạm tích hợp đề cập tới ba
vấn đề lớn của nhà trường:
Vấn đề thứ nhất: Đó là cách thức học tập, học như thế nào? Sư phạm tích
hợp cho rằng học sinh cần học cách sử dụng kiến thức của mình vào những tình

huống có ý nghĩa, nghĩa là lĩnh hội các năng lực song song với lĩnh hội kiến thức
đơn thuần.Tình huống có ý nghĩa đối với học sinh là những tình huống gần gũi với
học sinh hoặc gần với tình huống mà học sinh sẽ gặp. Trong sách giáo khoa, các
tình huống có ý nghĩa biểu hiện bằng tranh ảnh, bằng lời hoặc bằng sự kết hợp của
hình ảnh, lời,các thí nghiệm, trị chơi.
Tình huống tích hợp là tình huống có ý nghĩa phức hợp, rất gần với các tình huống
tự nhiên mà học sinh sẽ gặp, trong đó có cả thơng tin cốt yếu và thơng tin nhiễu và
có vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học từ trước.
17


Vấn đề thứ hai: Sư phạm tích hợp nhấn mạnh đồng thời việc phát triển các
mục tiêu học tập riêng lẻ, cần tích hợp trong q trình học tập này trong tình huống
có ý nghĩa đối với học sinh. Về các tình huống có vấn đề, đóng góp của sư phạm
tích hợp là nhấn mạnh tính liên mơn của tình huống có vấn đề. Tình huống có vấn
đề là tình huống có ý nghĩa chứ khơng phải là cái cơ để học tập. Giáo viên có vai
trị tổ chức các hoạt động học tập trong các tình huống có ý nghĩa đó. Về phương
pháp dạy học phân hóa, sư phạm tích hợp chủ trương đa số q trình học tập là
những quá trình học tập thể, đồng thời vẫn tạo điều kiện để mỗi học sinh phát triển
theo nhịp độ của mình. Sư phạm tích hợp cũng chủ trương giao nhiệm vụ cho học
sinh thực hiện nhằm đào tạo các em thành những người cơng dân có trách nhiệm,
nhấn mạnh nhiều đến năng lực cần phát triển hơn là nhấn mạnh khâu tổ chức lớp.
Sư phạm tích hợp cố gắng giải quyết vấn đề: Làm thế nào để phát triển các năng
lực ở nhà trường.
Vấn đề thứ ba: Sư phạm tích hợp đưa ra bốn quan điểm về vai trị của mỗi
môn học và tương tác giữa các môn học.



Một là: Duy trì các mơn học riêng

Hai là: Quan điểm đa mơn: Chủ trương đề xuất những đề tài có thể nghiên



cứu ở các môn học khác nhau, các môn học này vẫn duy trì riêng rẽ.
Ba là: Quan điểm liên mơn: Chủ trương đề xuất những tình huống chỉ có



thể tiếp cận một cách hợp lý qua sự soi sáng của nhiều môn học.
Bốn là: Quan điểm xuyên môn: Chủ trương chủ yếu phát triển kĩ năng mà
học sinh có thể sử dụng trong tất cả các tình huống (tìm, xử lý, thơng báo
thơng tin…). Đó là các kĩ năng xun mơn.
Như vậy, dạy học theo quan điểm tích hợp hình thành được kĩ năng chun

mơn: Giúp học sinh tiếp thu kiến thức đồng thời rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo trong
đào tạo nghề. Từ đó sẽ áp dụng được một cách triệt để lý thuyết vào thực hành,
giúp học sinh nắm vững kiến thức chuyên môn cũng như áp dụng lý thuyết vào
thực hành nghề của mình. Có thể nói, dạy học theo quan điểm tích hợp sẽ cho kết
18


quả khả quan giữa học và hành đối với đối tượng học sinh, sinh viên ở các trường,
cơ sở đào tạo nghề, đáp ứng được mục đích, yêu cầu của các nhà trường, cơ sở dạy
nghề cho đối tượng học nghề và thành thạo nghề.
1.2.3.2. Mục đích của dạy học tích hợp
Chương trình dạy nghề truyền thống phần lớn là theo quan điểm tiếp cận nội dung.
Chương trình dạy nghề được thiết kế thành các môn học lý thuyết và môn thực
hành tách rời nhau. Bên cạnh những ưu điểm nổi trội của loại chương trình này nó
có những hạn chế sau:

-

Quá nặng về phân tích lý thuyết, ít định hướng thực tiễn và hành động
Thiếu và yếu trong phát triển kỹ năng quan hệ qua lại giữa các cá nhân (kỹ

-

năng giao tiếp);
Lý thuyết và thực hành tách rời nhau, ít có mối quan hệ
Khơng giúp người học làm việc tốt trong các nhóm
Nội dung trùng lặp, học có tính dự trữ
Khơng phù hợp với xu thế học tập suốt đời

Cùng với xu hướng cách tân về giáo dục nghề nghiệp ở Việt Nam, từ những năm
90 chương trình thiết kế theo quan điểm kết hợp môn học và mô đun kỹ năng hành
nghề. Các mô đun được xây dựng theo quan điểm hướng đến năng lực thực hiện.
Mô đun là một đơn vị học tập có tính trọn vẹn, tích hợp lý thuyết và thực hành mà
sau khi học xong người học có năng lực thực hiện được một nhiệm vụ nghề
nghiệp.
Mô đun đào tạo là một đơn vị học tập tích hợp tất cả các thành phần kiến thức liên
quan trong các môn lý thuyết với các kỹ năng để hình thành năng lực thực hiện.
Như vậy dạy học các mô đun thực chất là dạy học tích hợp nội dung để nhằm
hướng đến các mục đích sau:
-

Định hướng vấn đề cần giải quyết
Năng lực thực hiện công việc
Định hướng cuộc sống thật, hoạt động nghề nghiệp thật, giải quyết những vấn
đề liên quan đến cuộc sống và nghề nghiệp
19



-

Phát triển năng lực thực hiện ở học sinh
Giảm được sự trùng lặp kiến thức kỹ năng giữa các môn học

1.2.3.3. Đặc điểm của dạy học theo quan điểm tích hợp
Dạy học theo quan điểm tích hợp mang đầy đủ các đặc điểm của các phương pháp
dạy học cụ thể là:
-

Tính khoa học ứng dụng, thực tiễn
Tính đa chức năng, đa phương án (tính linh hoạt cao)
Tính tiêu chuẩn hóa
Tính tổng hợp và tích hợp
Tính cụ thể và trừu tượng
Tính kinh tế

1.2.3.4. Yêu cầu của dạy học kỹ thuật theo quan điểm tích hợp
Khi dạy học kỹ thuật theo quan điểm tích hợp phải đảm bảo các đặc điểm của dạy
học theo quan điểm tích hợp, cụ thể như sau:
-

Dạy học kỹ thuật phải đảm bảo tính khoa học ứng dụng và thực tiễn: Khoa
học và công nghệ ra đời do yêu cầu của thực tiễn. Yêu cầu phục vụ thực hiễn
càng cao thì khoa học càng phát triển. Kỹ thuật cơng nghệ chính là lĩnh vực

-


nghiên cứu các giải pháp đưa khoa học và phục vụ cuộc sống con người.
Dạy học kỹ thuật phải quan tâm tới tính đa chức năng, đa phương án của các
giải pháp kỹ thuật (tính linh hoạt cao). Khả năng thực hiện nhiều chức năng
của thiết bị, ví dụ như máy tiện CNC với chức năng tự động hóa cao, nhiều
loại dao cùng gá trên ổ chứa dao, máy có thể thực hiện được nhiều nguyên

-

công trên cùng một lần gá.
Dạy học kỹ thuật phải chú ý tính tiêu chuẩn hóa: Giáo dục HSSV tuân thủ các
tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình thao tác thực hành và khả năng chuyển giao, sử

-

dụng vào bài thực hành sản xuất theo đúng quy trình.
Dạy học kỹ thuật phải khai tác được tính tổng hợp và tích hợp của kỹ thuật:
Vận dụng kiến thức chung của nhiều môn khoa học khác nhau kết hợp với các
kiến thức đó để giải quyết một vấn đề kỹ thuật.

20


-

Dạy học kỹ thuật phải chú ý tới tính cụ thể và trừu tượng của kiến thức: Trong
quá trình dạy học, xuất phát từ cái cụ thể hay trừu tượng mà có PPDH thích
hợp, để hình thành và phát triển tư duy HSSV bằng cách trực quan hóa, sử
dụng các phương tiện dạy học. Đặc điểm này rất cần thiết trong dạy mô đun

-


PLC.
Dạy học kỹ thuật phải dạy cả tính kinh tế: Là đặc điểm quan trọng bởi vì nó
đáp ứng u cầu cuộc sống. Muốn phát triển thì hàng hóa phải đảm bảo chất
lượng và hạ giá thành. Dạy học kỹ thuật theo quan điểm tích hợp địi hỏi giáo
viên phải nghiên cứu kỹ nội dung của các mơ đun khác cần tích hợp vào mơ
đun cần dạy hoặc giữa các nội dung của mơ đun tích hợp để có PPDH hợp lý.
Đây là một đặc điểm quan trọng của dạy học kỹ thuật theo quan điểm tích
hợp.
Trong dạy học theo quan điểm tích hợp, thực hiện phối hợp, lắp ghép nội
dung đào tạo, tiết kiệm thời gian đào tạo nhưng vẫn hình thành các kỹ năng một
cách vững chắc.Dạy học kỹ thuật theo quan điểm tích hợp đòi hỏi giáo viên
phải chuẩn bị kỹ các phương tiện nghe nhìn hoặc các phương tiện trực quan
khác phục vụ cho bài dạy. Đặc biệt nếu sử dụng tích hợp lý thuyết với thực
hành thì các thiết bị thực hành phải đầy đủ, tin cậy thì mới triển khai được bài
dạy.

1.3. CƠ SỞ LÝ LUẬN DẠY HỌC THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP
1.3.1. Những nguyên tắc thực hiện dạy học kỹ thuật theo quan điểm tích hợp.
Khi thực hiện bài dạy kỹ thuật theo quan điểm tích hợp phải đảm bảo được một số
nguyên tắc sau:
-

Mỗi bài dạy phải là một chỉnh thể thống nhất, trọn vẹn và hoàn chỉnh về nội
dung thực hiện được các mục tiêu của mô đun bao gồm cả kiến thức và kỹ
năng cơ sở (đại cương).
21


-


Giáo viên chỉ đóng vài trị tổ chưc, cố vấn, hướng dẫn HSSV cách vận dụng

-

lý thuyết vào giải quyết các vấn đề cụ thể trong thực hành và trong cuộc sống.
Quan điểm tích hợp phải được xác định rõ ràng từ khi xây dựng mục tiêu đến
nội dung chương trình mơ đun và cấu trúc bài dạy, rồi đến PPDH và hình thức
tổ chức dạy học để thiết lập các tình huống dạy học nhằm giúp HSSV tạo khả
năng vừa củng cố, vừa vận dụng tổng hợp các kiến thức đã học ở các mô đun
vào từng bài hoặc mơ đun cụ thể.
Dạy học theo quan điểm tích hợp phải thỏa mãn các nguyên tắc sư phạm của

-

quá trình dạy học đó là:
• Kết hợp tính giáo dục với hình thành kiến thức, kỹ năng
và phát triển tư duy kỹ thuật cho SV;
• Kết hợp tính khoa học với tính vừa sức
• Kết hợp tính lý luận với tính thực tiễn;
• Kết hợp củng cố và phát triển năng lực;
• Kết hợp hoạt động của thầy với hoạt động của trị…
Dạy học tích hợp phải đảm bảo tiết kiệm được thời gian, tăng thời gian và liệu

-

quả thực hành nghề, nâng cao được chất lượng đào tạo nghề theo mục tiêu
đào tạo đã đề ra.
Cấu trúc của bài dạy tích hợp phải mềm dẻo, linh hoạt, tạo được sự liên thơng


-

giữa các loại hình đào tạo.
1.3.2. Dạy học nghề theo quan điểm tích hợp
1.3.2.1.Các điều kiện cơ bản để tiến hành tổ chức dạy nghề theo quan điểm tích
hợp.
a.

Về chương trình đào tạo
Mục tiêu quan trọng nhất của các chương trình đào tạo nghề là hình thành
các kỹ năng hành nghề (năng lực thực hiện) cho người học. Theo xu thế hiện
nay các chương trình dạy nghề đều được xây dựng trên cơ sở tổ hợp các năng
lực cần có của người lao động trong thực tiễn sản xuất, kinh doanh. Phương
pháp được dùng phổ biến để xây dựng chương trình là phương pháp phân tích
nghề hoặc phân tích chức năng của từng nghề cụ thể. Theo các phương pháp
22


này thì các chương trình đào tạo nghề thường được kết cấu theo các mô đun học
tập. Mô đun theo định nghĩa của Luật dạy nghề là đơn vị học tập được tích hợp
giữa kiến thức chun mơn, kỹ năng thực hành và thái độ nghề nghiệp một cách
hoàn chỉnh nhằm giúp người học nghề có năng lực thực hành trọn vẹn một số
công việc của một nghề.Như vậy, theo định nghĩa này thì mục tiêu đào tạo trong
các mơ đun là hình thành các kỹ năng nghề. Điều này, cũng đồng nghĩa với việc
các nội dung giảng dạy trong mô đun phải được xây dựng theo hướng “tiếp cận
theo kỹ năng” hay nói cách khác là “theo năng lực thực hiện”. Trong lý luận
cũng như trong thực tiễn, để hình thành được năng lực thực hành (kỹ năng) hay
năng lực thực hiện thì người học cần phải được hướng dẫn theo một trình tự
hợp lý, đảm bảo tính khoa học và thực tiễn, kết hợp (tích hợp) được cả kiến
thức chuyên môn và kỹ năng thực hành trong quá trình học tập. Thơng thường

nó được thể hiện thơng qua một trình tự thực hiện hay một quy trình cơng nghệ
để hình thành kỹ năng cần có. Như vậy, điều kiện để dạy học nghề theo quan
điểm tích hợp là: Chương trình phải được cấu trúc theo các mơ đun năng lực
thực hiện.
Trong thực thế, từ năm 2006 đến nay Bộ Lao động Thương binh – Xã hội đã
ban hành được hơn 200 bộ chương trình khung cho từng nghề, nhưng số
chương trình khung đáp ứng đầy đủ các yêu cầu tổ chức dạy nghề theo quan
điểm tích hợp theo từng bước cơng việc cịn chưa nhiều. Do vậy, các cơ sở dạy
nghề nói chung và trường Cao đẳng nghề Việt Nam – Hàn Quốc thành phố Hà
Nội nói riêng khi triển khai tổ chức dạy học tích hợp cũng gặp nhiều khó khăn.
b.Về cơ sở vật chất
Bản chất của tổ chức dạy học tích hợp là tổ chức dạy học kết hợp giữa dạy lý
thuyết và dạy thực hành trong cùng một không gian (trong cùng một địa điểm tổ
chức và học) và trong cùng một thời gian (cùng tiến hành trong thời gian dạy
từng kỹ năng). Điều này, có nghĩa là khi dạy một kỹ năng nào đó phần kiến
23


thức chuyên môn liên quan đến đâu sẽ được dạy đến đó, sau đó dạy thực hành
ngay kỹ năng đó, cả hai hoạt động này được thực hiện tại cùng một địa điểm
gọi là phịng dạy học tích hợp). Như vậy, phịng dạy học tích hợp sẽ có những
đặc điểm khác so với phòng chuyên dạy học lý thuyết hoặc phòng chuyên dạy
thực hành. Cụ thể như sau:


Phải đáp ứng điều kiện dạy được cả lý thuyết và thực hành: Hiện tại chưa
có chuẩn quy định về loại phịng này. Tuy nhiên, do đặc điểm của việc tổ
chức dạy học tích hợp cho nên phịng học phải có chỗ để học lý thuyết
đồng thời cũng phải có chỗ để bố trí máy móc thiết bị thực hành. Vì vậy,
diện tích phịng dạy học tích hợp phải đủ lớn để kê bàn ghế học lý thuyết,

lắp đặt các thiết bị hỗ trợ giảng dạy, lý thuyết, lắp đặt đủ các thiết bị thực



hành cho học sinh…
Số phòng học, trang thiết bị giảng dạy cho mỗi nghề sẽ tăng: Do khơng
cịn phịng lý thuyết dùng chung cho tất cả các trường nghề trong trường
nữa, các nghề đều phải bố trí phịng riêng và chun mơn hóa cho từng
lớp học. Nếu theo cách tổ chức dạy lý thuyết riêng, thực hành riêng thì
trung bình một nghề có 3 lớp (mỗi lớp 35 học sinh) sẽ chỉ cần 1 phòng lý
thuyết chung và 3 phòng thực hành nghề. Cũng như vậy, nếu tổ chức dạy
tích hợp thì phải cần tới 6 phịng (mỗi phịng không quá 18 người) dạy
được cả lý thuyết và thực hành.

Với những yêu cầu trên, hiện tại có nhiều cơ sở dạy nghề chưa đáp ứng được về
cơ sở vật chất trong việc tổ chức giảng dạy tích hợp.
c.Về đội ngũ giáo viên
Ta đã biết thực chất của dạy tích hợp là dạy kết hợp cả lý thuyết và thực hành, do
vậy giáo viên phải đảm bảo dạy được cả lý thuyết và thực hành nghề. Theo thống
kê, hiện nay số giáo viên trong các cơ sở dạy nghề có đủ điều kiện này chỉ chiếm
24


40%, đây là thách thức rất lớn đối với các cơ sở dạy nghề khi chuyển sang tổ chức
dạy học tích hợp.
1.3.2.2. Những thay đổi và điều kiện trong dạy học nghề theo quan điểm tích
hợp.
Để dạy học nghề theo quan điểm tích hợp trong q trình dạy học cần phải thay đổi
tương ứng các yếu tố sau:
-


Chương trình: Chương trình đào tạo được xây dựng mới theo hướng

-

mơ đun hóa và định hướng đầu ra là năng lực hành nghề.
Phương pháp: Các PPDH được áp dụng theo định hướng hành động,
tích hợp giữa truyền thụ kiến thức (lý thuyết) với hình thành và rèn
luyện kĩ năng (thực hành), nhằm tạo điều kiện cho người học chủ

-

động tham gia và hình thành cho mình năng lực thực hành nghề.
Phương tiện: Phương tiện dạy học bao gồm cả học liệu được thiết kế,

-

phát triển phù hợp cho và theo các gói mô đun đào tạo.
Cơ sở vật chất và địa điểm học tập: Thay vì hai địa điểm là phịng học
lý thuyết và xưởng học thực hành như truyền thống, địa điểm học tập
mới đảm bảo đủ điều kiện cho cả phần học kiến thức (lý thuyết) lẫn

-

luyện kĩ năng (thực hành).
Giáo viên: Mẫu hình giáo viên vừa dạy được lý thuyết vừa dạy được

-

thực hành là cần thiết để triển khai dạy học tích hợp.

Đánh giá: Đánh giá kết quả học tập nhằm xác nhận/ công nhận các
năng lực mà người học đã đạt được thông qua đánh giá sự thực hiện
cũng như mức độ đạt được các mục tiêu điều kiện như kiến thức, kĩ
năng và thái độ.

Các yếu tố sư phạm trên tương tác và cần được chú ý trong tất cả các giai
đoạn của quá trình dạy học. Chúng được thể hiện theo quy trình sau:

25


×