MỤC LỤC
Trang
Phần A. Mở đầu
3
1. Lí do chọn đề tài
3
2. Mục đích nghiên cứu
4
3. Đối tượng nghiên cứu
4
4. Phương pháp nghiên cứu
4
Phần B. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
4
1. Cơ sở lí luận
5
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
5
3. Dạy học theo chủ đề " Hệ sinh thái" bằng hoạt động "trải nghiệm
sáng tạo".
6
4. Tổ chức thực nghiệm
17
5. Hiệu quả sáng kiến.
23
Phần C. Kết luận và kiến nghị
24
Tài liệu tham khảo
26
Phụ lục
27-42
1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
GD-ĐT
HĐGD
PPDH
PPDHTC
GV THPT
GV
HS
GD
HĐ TNST
THPT
PPCT
SKKN
SGK
STT
Giáo dục và Đào tạo
Hoạt động giáo dục
Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học tích cực
Giáo viên trung học phổ thông
Giáo viên
Học sinh
Giáo dục
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Trung học phổ thông
Phân phối chương trình
Sáng kiến kinh nghiệm
Sách giáo khoa
Số thứ tự
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2
Để thực hiện nội dung mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT theo
Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngành giáo dục đã chỉ đạo mạnh mẽ đổi mới phương
pháp tổ chức dạy học nhằm phát triển toàn diện năng lực và có ý thức bảo vệ sự
sống chung của nhân loại.
Trong quá trình thực hiện đổi mới phương pháp dạy học ở nhà trường
THPT nói chung, môn sinh học nói riêng còn gặp một số khó khăn như: thói
quen của thầy và trò, số lượng học sinh trong một lớp, chương trình sách giáo
khoa, áp lực thành tích các cuộc thi… Cho nên việc đổi mới trong giảng dạy đạt
hiệu quả chưa như mong muốn, nhiều giáo viên còn gặp khó trong khâu soạn và
thực hiện giảng dạy.
Vì vậy, khi dạy môn sinh học phần sinh thái là lĩnh vực khoa học nghiên
cứu mối quan hệ tương hỗ giữa các sinh vật cũng như giữa các sinh vật với môi
trường sống. Trong thời đại ngày nay, tri thức sinh thái cần phải trở thành một
bộ phận cấu thành dân trí của nhân loại bởi vì trong sản xuất nông nghiệp, trong
đời sống hàng ngày, trong chiến lược bảo vệ môi trường đều cần đến những tri
thức sinh thái. Nắm vững các quy luật sinh thái, con người sẽ biết cách sử dụng
hợp lí nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Cũng vì nó đang trở thành yếu tố dân trí của mỗi người mà ngày nay người ta
xem giáo dục về sinh thái như là giáo dục nhân văn.
Tuy nhiên, phần Sinh thái học vẫn chủ yếu tổ chức dạy ở lớp học xa rời với
thực tiễn bắt học sinh phải tư duy trừu tượng, tiếp thu kiến thức một cách máy
móc trong khi những vấn đề đó có thể tiếp xúc hàng ngày (đặc biệt đối với các
nhà trường ở nông thôn nơi có hệ sinh thái đồng ruộng, đồi…) nếu tổ chức dạy
học theo hình thức trải nghiệm đến các hệ sinh thái sẽ giúp các em tự khẳng định
mình, thể hiện tính tự giác, tính sáng tạo và biết đánh giá sự cố gắng, sự trưởng
thành của bản thân cũng như tạo cơ hội để các em thực hiện phương châm “ học
đi đôi với hành”, “lí luận gắn liền với thực tiễn”. Bằng hoạt động trải nghiệm
sáng tạo của bản thân, mỗi học sinh vừa là người tham gia vừa là người kiến
thiết và tổ chức các hoạt động cho chính mình nên học sinh không những biết
cách tích cực hóa bản thân, khám phá bản thân, điều chỉnh bản thân mà còn biết
cách tổ chức hoạt động, tổ chức cuộc sống và biết làm có kế hoạch, có trách
nhiệm. ( Theo dự thảo Nội dung CTGDPT mới) Cũng chính việc phân tích thành
phần loài, mối quan hệ giữa các loài sinh vật, sự tác động của các nhân tố vô
sinh tới quần xã … trên thực tiễn qua đó hình thành kiến thức, ý thức bảo vệ môi
trường sống, các năng lực phẩm chất cần thiết.
3
Từ những lý do trên, tôi đã thực hiện đề tài: Kinh nghiệm dạy học chủ đê
"Hệ sinh thái "sinh học 12 bằng hoạt động "trải nghiệm sáng tạo" nhằm
nâng cao phẩm chất, năng lực học sinh trường THPT Nông Cống I.
2. Mục đích nghiên cứu
- Xây dựng chủ đề trên cơ sở khoa học, đặc điểm địa phương, chú trọng xử
dụng các phương pháp, kĩ thuật, hình thức tổ chức dạy học tích cực cho chủ đề:
“Hệ sinh thái” nhằm làm tăng hiệu quả dạy học phát triển năng lực, phẩm chất
và ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh.
- Tìm hiểu về vấn đề thực tiễn tại địa phương và những khó khăn học sinh
dễ mắc phải khi tham gia hoạt động trải nghiệm sáng tạo để xây dựng hoạt động
học tập chủ đề hiểu quả, thuận lợi nhất.
- Xây dựng các tiêu chí, phương thức đánh giá HS trong quá trình học chủ
đề.
3. Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp và hình thức tổ chức dạy - học chủ đề: “Hệ sinh thái” Sinh
học 12 THPT.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Khảo sát ý kiến giáo viên về vấn đề dạy học bằng hoạt động trải nghiệm
sáng tạo, khảo sát ý kiến học sinh sau tiết học.
- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp thống kê xác suất
toán học để xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm đối với hai nhóm: Đối chứng và
thực nghiệm nhằm rút ra kết luận khái quát, chứng minh tính khả thi của đề tài.
B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lý luận
1.1. Căn cứ xây dựng chủ đề dạy học
Công văn 791 ngày 25/6/2013 của Bộ GD-ĐT đã cho phép GV có thể cấu
trúc, sắp xếp lại nội dung dạy học của từng môn học trong chương trình hiện
hành theo định hướng phát triển năng lực học sinh thành những bài học mới; có
thể chuyển nội dung dạy học thành nội dung các hoạt động giáo dục; xây dựng
kế hoạch dạy học, phân phối chương trình, hoạt động giáo dục phù hợp với đối
tượng học sinh và điều kiện thực tế nhà trường. Sở GD-ĐT Thanh Hóa cũng đã
có nhiều công văn hướng dẫn các trường xây dựng chủ đề dạy học và tiến hành
dạy học theo chủ đề. Trên cơ sở đó, tổ bộ môn đã nghiên cứu nội dung chương
4
trình Sinh học 12, tiến hành thảo luận và đi đến thống nhất xây dựng chủ đề Hê
sinh thái.
1.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.2.1. Khái niệm trải nghiệm sáng tạo
HĐTNST là hoạt động giáo dục, trong đó từng cá nhân học sinh được trực
tiếp hoạt động thực tiễn trong môi trường nhà trường cũng như môi trường gia
đình và xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của các nhà giáo dục, qua đó
phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất nhân cách, các năng lực… từ đó tích
lũy kinh nghiêm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình.
1.2.2. Hình thức tổ chức các HĐTNST trong nhà trường phổ thông
HĐTNST được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như hoạt động câu
lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại, các
hội thi, hoạt động giao lưu, hoạt động nhân đạo, hoạt động tình nguyện, hoạt
động cộng đồng, sinh hoạt tập thể, lao động công ích, sân khấu hóa (kịch, thơ,
hát, …), thể dục thể thao, tổ chức các ngày hội,… Mỗi hình thức hoạt động trên
đều mang ý nghĩa giáo dục nhất định.
1.2.3. Tiến trình xây dựng kế hoạch dạy học trải nghiệm sáng tạo
Việc xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm sáng tạo được gọi là thiết kế
HĐTNST cụ thể. Đây là việc quan trọng, quyết định tới một phần sự thành công
của hoạt động. Việc thiết kế các HĐTNST cụ thể được tiến hành theo các bước
sau:
Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Bước 2: Đặt tên cho hoạt động.
Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động
Bước 4: Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức của
hoạt động.
Bước 5: Lập kế hoạch
.
Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy.
Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động.
Bước 8: Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của học sinh.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Đối với giáo viên
Hầu hết GV bộ môn Sinh học ở trường THPT hiện nay và đặc biệt là ở
trường THPT Nông Cống I đều nhận thức rõ về tầm quan trọng của việc thực
hiện HĐ TNST trong quá trình dạy học. Các GV đều đồng tình với quan điểm
giáo dục HS qua HĐ TNST sẽ góp phần kích thích hứng thú học tập, tăng tính
5
thuyết phục trong quá trình dạy học, đồng thời góp phần đổi mới phương pháp
dạy học, giảm phần lý thuyết, tính hàn lâm của kiến thức, tránh việc áp đặt, rập
khuôn cho học sinh.
Tuy nhiên, các GV cũng băn khoăn và lo lắng vì dạy học chủ đề bằng HĐ
TNST còn rất mới mẻ, giáo viên chưa có kinh nghiệm. Hơn nữa việc thiết kế các
HĐ TNST rất công phu và mất nhiều thời gian. Nếu tổ chức cho học sinh tham
gia trải nghiệm sáng tạo thì việc quản lí học sinh cũng là cả vấn đề. Để tổ chức
HĐTNST cho học sinh cần phải có sự đồng ý của nhà trường, sự phối hợp Đoàn
trường hay giáo viên chủ nhiệm, nên một số giáo viên cũng rất ngại tổ chức cho
học sinh học tập theo hình thức này, do đó các giáo viên thường lựa chọn hình
thức dạy học trên lớp theo lối truyền thống.
2.2. Đối với học sinh
Theo khảo ở nhiều lớp hầu hết các em học sinh đều có chung ý kiến là rất
hứng thú với các tiết dạy môn Sinh học bằng các phương pháp dạy học tích cực
như: phương pháp đóng vai, sử dụng trò chơi, xây dựng dự án… và nếu được
tham gia HĐ TNST thì các em rất hào hứng bởi nó thực sự lôi cuốn sự chú ý của
các em, các em chủ động trong việc tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức. Tuy nhiên,
các em cũng gặp phải một số khó khăn trong quá trình nhận thức vì kiến thức
Sinh học nhiều, trừu tượng, khô khan, có những kiến thức khó nhớ, hàn lâm.
Học sinh chưa chú trọng đầu tư, chưa có hứng thú nên chưa thấy cái hay, chưa
liên hệ kiến thức bài học với thực tế cuộc sống. Bên cạnh đó, tâm thế của học
sinh trong các tiết học này vẫn còn khá thụ động, cũng chỉ mới dừng ở mức độ
“chờ đón” kiến thức do giáo viên truyền thụ và chỉ quan tâm đến những kiến
thức bắt buộc phải học thuộc lòng “để lấy điểm” chưa thực sự hiểu để vận dụng
linh hoạt kiến thức vào thực tiễn.
Đề nâng cao hiệu quả công tác dạy học Sinh học và tạo hứng thú học tập
cho HS, cũng như gắn kiến thức môn học vào thực tiễn tôi mạnh dạn nghiên cứu
và thực hiện đề tài: Kinh Nghiệm dạy học chủ đê "Hệ sinh thái "sinh học 12
bằng hoạt động "trải nghiệm sáng tạo" nhằm nâng cao phẩm chất, năng lực
học sinh trường THPT Nông Cống I.
3. Dạy học theo chủ đề "Hệ sinh thái" bằng hoạt đông "trải nghiệm
sáng tạo"
3.1. Nội dung chủ đề
Chủ đề bao gồm 5 bài trong chương III, phần bảy: Sinh thái học, thuộc
chương trình Sinh học 12 ban cơ bản.
Bài 42: Hệ sinh thái.
6
Bài 43: Trao đổi vật chất trong hệ sinh thái.
Bài 44: Chu trình sinh địa hoá và sinh quyển.
Bài 45: Dòng năng lượng trong hệ sinh thái và hiệu suất sinh thái.
Bài 46: Thực hành: Quản lí và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên.
3.2. Các phương pháp sử dụng giảng dạy
- Phương pháp thảo luận nhóm.
- Phương pháp hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
- Phương pháp đóng vai.
- Phương pháp dạy học khám phá.
- Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề,…
3.3. Ý tưởng để thực hiện dạy - học chủ đề:“ Hệ sinh thái” thông qua
HĐTNST tại trang trại, khu núi, đồi ở Xã Tế Lợi và một số vùng lân cận Huyện Nông Cống - Tỉnh Thanh Hóa
Khi tiến hành hoạt động dạy học TNST tại trang trại gia đình anh Đặng
Văn Mạnh và hệ sinh thái đập Anh Hà ở Xã Tế Lợi, một số vùng lân cận Huyện Nông Cống - Tỉnh Thanh Hóa học sinh được tự tìm hiểu, tự khám phá
dưới sự định hướng của giáo viên. Điều này tác động tới tình cảm, bồi dưỡng
những phẩm chất, phát huy những năng lực cho học sinh. Từ đó thôi thúc chính
trong lòng các em và biến những tình cảm đó thành những hành động cụ thể.
Khi học sinh giải quyết đuợc vấn đề này cũng chính là giáo viên đã thực hiện tốt
mục tiêu của chủ đề.
Để tiến hành dạy – học chủ đề: “Hệ sinh thái ”thông qua HĐTNST tôi đã
thực hiện bốn phần ( gồm 5 tiết theo PPCT):
Phần 1( tranh thủ tiết sinh hoạt lớp): Khảo sát nhu cầu, sở thích để phân
nhóm, giao nhiệm vụ.
Phần 2 (2 tiết): Học sinh TNST tại trang trại và hệ sinh thái đập Anh Hà ở
Xã Tế Lợi, một số vùng lân cận - Huyện Nông Cống - Tỉnh Thanh Hóa. Các em
làm việc nhóm, tìm và xử lí thông tin, giải quyết vấn đề theo định hướng của
giáo viên.
Phần 3 ( 1 tiết): Họp nhóm thảo luận xử lí những thông tin thu thập được.
Phần 4 (2 tiết): Học sinh báo cáo kết quả làm việc của nhóm tại lớp từ đó
học sinh tự rút ra được nội dung bài học, đồng thời giáo viên phát hiện và bồi
dưỡng những phẩm chất, năng lực cho học sinh.
3.4. Định hướng sản phẩm của học sinh
- Sản phẩm báo cáo kết quả thực địa.
- Bài báo cáo thuyết trình của học sinh.
7
- Biên bản làm việc nhóm.
- Các việc làm cụ thể trong đời sống hằng ngày thể hiện
nhiên, gần gũi với thiên nhiên, yêu quê hương, yêu đất nước…
3.5. Thiết bị dạy học và học liệu( PHỤ LỤC V)
3.6. Tiến trình tổ chức dạy học:
3.6.1. Nội dung nhiệm vụ, mục tiêu và sản phẩm cần đạt của các nhóm
Phân Nội dung thực hiện
Mục tiêu cần đạt
nhóm
Nhóm 1. Khái niệm hệ sinh - Phân tích được các thành
1
thái.
phần cấu trúc của hệ sinh thái.
2. Các thành phần cấu - Trình bày được khái niệm hệ
trúc của hệ sinh thái.
sinh thái.
3. Các kiểu hệ sinh - Trình bày được các kiểu hệ
thái chủ yếu trên Trái sinh thái.
Đất.
- Phân tích được đặc điểm của
4. Đặc điểm của các hệ các hệ sinh thái ở xã Tế Lợi và
sinh thái ở xã Tế Lợi các vùng lân cận (độ đa dạng
và các vùng lân cận thành phần loài, kiểu hệ sinh
(độ đa dạng thành thái).
phần loài, kiểu hệ sinh
thái).
Nhóm Trao đổi vật chất trong - Biết cách xác định các loài
2
quần xã:
sinh vật trong quần xã, mối
1. Chuỗi thức ăn.
quan hệ dinh dưỡng giữa các
2. Lưới thức ăn
loài từ đó nêu được khái niệm
3. Bậc dinh dưỡng.
chuổi, lưới thức ăn, bậc dinh
4. Ứng dụng quan hệ dưỡng.
dinh dưỡng giữa các - Giải thích được cơ sở sinh
loài trong hệ sinh thái thái học của mô hình VAC.
vào nông nghiệp.
- Giải thích được cơ sở của
mức độ ổn định của quần xã
sinh vật với độ đa dạng loài.
- Nêu được ứng dụng quan hệ
dinh dưỡng giữa các loài trong
hệ sinh thái vào nông nghiệp.
Nhóm 1. Trao đổi chất giữa - Phân tích được sự tuần hoàn
8
tình yêu thiên
Sản
phẩm
1. Bài Word
2. Bài báo cáo
powerpoint
3. Hình ảnh về
1 số hệ sinh
thái ở địa
phương, trên
Trái Đất.
4. Xây dựng
hệ thống câu
hỏi để đánh
giá.
1. Bài Word
2. Bài báo cáo
powerpoint
3. Hình ảnh về
1 số chuổi,
lưới thức ăn tự
nhiên, trong
trang trại.
4. Xây dựng
hệ thống câu
hỏi để đánh
giá.
1. Bài Word
3
quần xã với môi
trường:
- Chu trình tuần hoàn
vật chất.
- Dòng năng lượng
trong hệ sinh thái.
2. Tháp sinh thái:
- Khái niệm về tháp
sinh thái.
- Các loại tháp sinh
thái.
- Hiệu suất sinh thái.
Nhóm 1. Sinh quyển:
4
- Khái niệm về sinh
quyển.
- Khu sinh học.
2. Quản lí và sử dụng
tài nguyên thiên nhiên:
- Các dạng tài nguyên
thiên nhiên.
- Các hình thức sử
dụng gây ô nhiễm môi
trường.
- Khắc phục suy thoái
và sử dụng bền vững
tài nguyên thiên nhiên.
vật chất, dòng biến đổi năng
lượng ở thực tiễn.
- Giải thích được tại sao chuổi
thức ăn ở trên cạn thường chỉ
có 5,6 bậc dinh dưỡng.
- Nêu được khái niệm tháp
sinh thái, phân tích được ưu
nhược điểm của mỗi loại tháp.
- Nêu được khái niệm và cách
tính hiêu suất sinh thái.
2. Bài báo cáo
powerpoint
3. Tổ chức trò
chơi.
4. Xây dựng
hệ thống câu
hỏi để đánh
giá.
- Trình bày được khái niệm
sinh quyển, khu sinh học.
- Nêu được các khu sinh học
trên cạn, dưới nước.
- Trình bày được các nguồn tài
nguyên thiên nhiên ở địa
phương, các hình thức sử dụng
gây ô nhiễm môi trường. Từ
đó đề xuất kế hoạch khai thác
và sử dụng hợp lý bền vững
tài nguyên thiên nhiên.
- Biết được ảnh hưởng của
môi trường biến đổi đến đời
sống, sản xuất ở địa phương.
Đề xuất các biện pháp khắc
phục biến đổi môi trường.
- Nêu được các chính sách tài
nguyên môi trường.
1. Bài Word
2. Bài báo cáo
powerpoint
3. Kịch bản
tiểu phẩm
4. Xây dựng
hệ thống câu
hỏi để đánh
giá.
3.6.2 Hoạt động học tập
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
Hoạt động 1: Khởi động
9
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC
SINH
1. Mục tiêu:
- Xây dựng được các nội dung cần tìm hiểu.
- Thành lập được các nhóm theo sở thích.
- Phổ biến nhiệm vụ cho các nhóm.
- Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm.
2. Thời gian: Cuối tuần 1 (Sử dụng tiết sinh hoạt của các lớp)
- Bước 1: Phát phiếu thăm dò sở thích nhóm - Học sinh điền phiếu khảo
(Phiếu khảo sát nhu cầu học sinh). GV phát trước sát nhu cầu học sinh ( phiếu
3 ngày để học sinh nghiên cứu và điền.
số 3)
- Bước 2: Công bố kết quả sắp xếp nhóm - Các nhóm bàn bạc bầu
theo sở thích (ở phần khảo sát).
nhóm trưởng, thư kí
- Bước 3: GV giao nhiệm vụ cho từng - Nhận nhiệm vụ
nhóm, hướng dẫn lập kế hoạch nhóm (phụ lục I)
- Bước 4: Phát phiếu học tập định hướng
(Phụ lục II) và gợi ý cho học sinh một số nguồn - Nghiên cứu phiếu học tập
tài liệu có thể tham khảo giúp hoàn thành nhiệm định hướng
vụ
- Lắng nghe, ghi chép, hỏi
GV những nội dung chưa
hiểu
Hoạt động 2: Hoạt động trải nghiệm
1. Mục tiêu:
- Các nhóm tự phân công tìm hiểu, nghiên cứu, sưu tầm tranh ảnh, video về
các nội dung được phân công.
- Rèn luyện được kĩ năng làm việc nhóm.
- Góp phần hình thành kĩ năng thu thập thông tin, phỏng vấn, điều tra thực
tế, kĩ năng viết báo cáo và trình bày vấn đề.
2. Thời gian: Tuần 2,3 .
GV giúp đỡ, định hướng cho học sinh và các nhóm - Các nhóm học sinh
trong quá trình làm việc.
phân công nhiệm vụ,
Một số câu hỏi gợi ý để học sinh khám phá trong trải xây dựng kế hoạch
nghiệm:
sinh hoạt nhóm để
1. Có những loài sinh vật nào trong quần xã sinh vật? hoàn thành nhiệm vụ.
Các nhân tố vô sinh trong không gian quần xã? Vai trò - Viết nhật kí và biên
của các loài sinh vật, các nhân tố vô sinh trong hệ sinh bản làm việc nhóm.
thái? ( quan sát, phỏng vấn người dân…)
- Viết báo cáo, sắp xếp
2. Đặc điểm về phương thức dinh dưỡng của các loài các nội dung tìm hiểu
10
sinh vật trong hệ sinh thái ntn? ( quan sát, phỏng vấn nghiên cứu được thành
người dân…)
kịch bản để tổ chức trò
3. So sánh hệ sinh thái tự nhiên với hệ sinh thái nhân chơi cho các bạn của
tạo về thành phần cấu tạo, độ đa dạng về thành phần nhóm khác.
loài, tính ổn định, thức ăn cho sinh vật trong hệ, nguồn - Chuẩn bị tổ chức báo
năng lượng cung cấp cho hệ sinh thái?
cáo kết quả làm việc
4. Những dẫn chứng để giải thích tại sao chuỗi thức ăn thông qua tổ chức trò
thường có 5,6 bậc? ( chất thải của các loài sinh vật…)
chơi, thảo luận, thuyết
5. Đặc điểm môi trường ở vùng đồi trọc, nơi đã khai trình, tiểu phẩm...: nội
thác khoáng titan…? ( quan sát, phỏng vấn người dung, tổ chức, cơ sở
dân…)
vật chất, thiết bị.
Hoạt động 3: Báo cáo kết quả hoạt động
1. Mục tiêu:
- Học sinh báo cáo được kết quả làm việc của các nhóm: trình bày báo cáo
thông qua tổ chức các trò chơi, thảo luận, thuyết trình, tiểu phẩm,...
- Biết tự đánh giá sản phẩm của nhóm và đánh giá sản phẩm của các nhóm
khác.
- Hình thành được kĩ năng: lắng nghe, thảo luận, nêu vấn đề và thương
thuyết.
- Góp phần rèn luyện các kĩ năng bộ môn.
- Bồi dưỡng tình yêu, trách nhiệm bảo vệ môi trường.
2. Thời gian: Tuần 5,6.
3. Thành phần tham dự
- Ban giám hiệu và tổ trưởng chuyên môn.
- Giáo viên môn Sinh học.
4. Nhiệm vụ của học sinh
- Báo cáo các nội dung chủ đề theo sự phân công.
- Thảo luận và chuẩn bị các câu hỏi cho các nhóm khác
- Tự đánh giá sản phẩm của nhóm mình và tham gia đánh giá sản phẩm của
các nhóm khác.
5. Nhiệm vụ của giáo viên
- Phát các phiếu học tập cho học sinh
- Dẫn dắt vấn đề cho học sinh tiến hành báo cáo và thảo luận.
- Bổ sung, tổng kết các nội dung trình bày của học sinh.
A. Nhóm 1
1. Nội dung: 1. Khái niệm hệ sinh thái.
11
2. Các thành phần cấu trúc của hệ sinh thái.
3. Các kiểu hệ sinh thái chủ yếu trên Trái Đất.
4. Đặc điểm của các hệ sinh thái ở xã Tế Lợi và các vùng lân
cận ( độ đa dạng thành phần loài, kiểu hệ sinh thái…).
2. Hình thức báo cáo: Thuyết trình (Sản phẩm: bản word, powerpoint)
3. Tiến trình thực hiện
- Đại diện nhóm (MC) dẫn dắt vấn đề thuyết trình.
- 2 học sinh lần lượt thuyết trình về khái niệm, các thành phần cấu trúc, các
kiểu, đặc điểm của các hệ sinh thái ở xã Tế Lợi và các vùng lân cận.
- MC tổng kết
- Học sinh các nhóm khác lắng nghe bài thuyết trình và hoàn thành phiếu
ghi nhận thông tin sau:
PHIẾU THU NHẬN THÔNG TIN
1. Khái niệm hệ sinh thái: …………………………………………
Ví dụ: ………………………………………………………………
2. Các thành phần cấu trúc của hệ sinh thái:
- Thành phần hữu sinh ( quần xã sinh vật): ………………………
- Thành phần vô sinh : ……………………………………………
3. Các kiểu hệ sinh thái chủ yếu:
- Hệ sinh thái tự nhiên:……………………………………………
- Hệ sinh thái nhân tạo:……………………………………………
4. Đặc điểm của các hệ sinh thái ở xã Tế Lợi và các vùng lân cận ( độ đa
dạng thành phần loài, kiểu hệ sinh thái).
- Các kiểu hệ sinh thái:………………………………………………
- Độ đa dạng về thành phần loài:……………………………………
- Tình hình ứng dụng quy luật sinh thái vào sản xuất nông nghiệp theo
hướng sản xuất bềnvững:
…………………………………………………………………
- Tổ chức trò chơi nhằm kiểm tra mức độ nắm bắt thông tin của học sinh.
+ Ghép đúng các đặc điểm của hệ sinh thái tự nhiên, hệ sinh thái nhân tạo:
Cho các thông tin sau:
1. Thành phần loài phong phú.
2. Số lượng loài ít.
3. Lưới thức ăn phức tập, tháp sinh thái có hình đáy rộng.
4. Lưới thức ăn đơn giản có ít mắt xích, tháp sinh thái có hình đáy hẹp.
5. Thức ăn cho sinh vật đều được cung cấp bên trong hệ sinh thái.
12
6. Năng lượng cung cấp chủ yếu từ mặt trời.
7. Một phần sản lượng sinh vật được thu hoạch mang ra ngoài hệ sinh thái.
8. Ngoài năng lượng cung cấp từ Mặt Trời, hệ sinh thái còn được cung cấp
thêm một phần sản lượng và năng lượng khác.
Hãy cho biết những thông tin nói về đặc điểm của hệ sinh thái tự nhiên, hệ
sinh thái nhân tạo? Giải thích về sự ghép đó?
+ Các nhóm còn lại sắp xếp các loài cá phù hợp, giải thích lựa chọn của
nhóm.
- Giáo viên:
+ Nhận xét bài thuyết trình của nhóm 1 về nội dung, hình thức
+ Nhận xét về kết quả của trò chơi, giải thích thêm về đặc điểm hệ sinh thái
tự nhiên, hệ sinh thái nhân tạo.
+ Chốt kiến thức cơ bản, trọng tâm.
B. Nhóm 2
1. Nội dung: Trao đổi vật chất trong quần xã:
1. Chuỗi thức ăn.
2. Lưới thức ăn
3. Bậc dinh dưỡng.
4. Ứng dụng quan hệ dinh dưỡng giữa các loài trong hệ sinh thái vào nông
nghiệp.
2. Hình thức báo cáo: Tổ chức hoạt động nhóm (Sản phẩm: bản word,
powerpoint)
3. Tiến trình tổ chức hoạt động
- Đại diện nhóm (MC) giới thiệu nội dung hoạt động nhóm:
+ Kể tên các loài sinh vật có ở hệ sinh thái đập Anh Hà ( dựa vào ảnh trên
máy chiếu)?
+ Sơ đồ hoá mối quan hệ dinh dưỡng giữa các loài trên dạng chuỗi? Dạng
lưới?
+ Hãy cho biết chuỗi thức ăn, lưới thức ăn là gì? Có những kiểu chuổi thức
ăn nào?
+ Bậc dinh dưỡng là gì? Xác định các bậc dinh dưỡng trên lưới thức ăn
trên?
+ Ứng dụng quan hệ dinh dưỡng giữa các loài trong hệ sinh thái vào nông
nghiệp.
Các nhóm thảo luận và hoàn thành trong thời gian 10 phút.
- Sau khi các nhóm khác đã đưa kết quả, nhóm 2 cử đại diện trình bày các
13
đáp án.
Các thành viên nhóm 2 có nhiệm vụ giám sát, cùng thảo luận để đánh giá
bài làm của 3 nhóm còn lại, giải thích thêm nếu cần, thống nhất điểm cho từng
nhóm.
- Giáo viên:
+ Nhận xét cách tổ chức hoạt động của nhóm 2.
+ Chốt kiến thức cơ bản, trọng tâm.
C. Nhóm 3
1. Nội dung: 1. Trao đổi chất giữa quần xã với môi trường:
- Chu trình tuần hoàn vật chất.
- Dòng năng lượng trong hệ sinh thái.
2. Tháp sinh thái:
- Khái niệm về tháp sinh thái.
- Các loại tháp sinh thái.
- Hiệu suất sinh thái.
2. Hình thức báo cáo: Chiếu phim (Sản phẩm: bản word, powerpoint,
video)
3. Tiến trình thực hiện
- Tự quay và làm 1 bộ phim về trao đổi chất giữa quần xã với môi trường,
tháp sinh thái tại khu đồi …. ( quay và lồng ghép).
- Mở đoạn phim đã chuẩn bị cho cả lớp xem
- Sau khi xem xong, đại diện nhóm (MC) yêu cầu các nhóm hoàn thành
phiếu thu nhận thông tin sau:
PHIẾU THU NHẬN THÔNG TIN
1. Hãy sơ đồ hoá chu trình CO2, H2O, Nitơ? Phân tích 3 phần của chu trình
CO2, H2O?..............................................................................................................
2.Chu trình sinh địa hoá là gì?........................................................................
3. Hãy cho biết nguồn năng lượng chủ yếu cung cấp cho hệ sinh thái ? Sự
biến đổi của dòng năng lượng trong hệ sinh thái?................................................
4. Tại sao mỗi chuổi thức ăn trên cạn thường có 5,6 bậc dinh dưỡng?..........
5. Tháp sinh thái là gì? Hãy phân tích ưu nhược điểm của 3 dạng tháp sinh
thái ?......
6. Hiệu suất sinh thái là gì? Hãy hoàn thành bài tập được giao qua trình
chiếu của nhóm 3 ?.................................................................................
- MC đưa nội dung của phiếu thu nhận thông tin
- Giáo viên:
14
+ Nhận xét hoạt động của nhóm 3 về nội dung, hình thức, cách tổ chức hoạt
động
+ Chốt kiến thức cơ bản, trọng tâm.
D. Nhóm 4
1. Nội dung:
1. Sinh quyển:
- Khái niệm về sinh quyển.
- Khu sinh học.
2. Quản lí và sử dụng tài nguyên thiên nhiên:
- Các dạng tài nguyên thiên nhiên.
- Các hình thức sử dụng tài nguyên thiên nhiên gây ô nhiễm môi trường.
- Khắc phục suy thoái và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên.
2. Hình thức báo cáo: Tiểu phẩm
3. Tiến trình thực hiện
- MC giới thiệu tên, các nhân vật tham gia trong tiểu phẩm
- Sau khi xem xong tiểu phẩm, yêu cầu các nhóm còn lại hoàn thành phiếu
thu nhận thông tin.
PHIẾU THU NHẬN THÔNG TIN
1. Sinh quyển: ( N/C SGK)
a. Sinh quyển là gì ?………………………………………………..............
b. Khu sinh học là gì? Hãy kể một số khu sinh học trên cạn, dưới nước ?
…………..
2. Tài nguyên thiên nhiên :
a. Tài nguyên thiên nhiên là gì? Tài nguyên thiên nhiên có những dạng
nào?............
b. Hãy liệt kê các dạng tài nguyên thiên nhiên ở huyện Nông Cống?…...
c. Có những hình thức khai thác tài nguyên thiên nhiên chưa hợp lí? Hậu
quả? …....
d. Đề suất các giải pháp khắc phục suy thoái và sử dụng bền vững tài
nguyên thiên nhiên ở huyện Nông Cống?……...…………...............................
- MC tổng kết, trình bày nội dung phiếu thu nhận thông tin?
- Giáo viên:
+ Nhận xét hoạt động của nhóm 4 về nội dung, diễn xuất, trang phục, đạo cụ
và thông điệp của tiểu phẩm
+ Chốt kiến thức cơ bản, trọng tâm.
* GV dành thời gian 10 phút cho học sinh hoàn thành phiếu đánh giá
15
và tự đánh giá. GV cử học sinh thu lại phiếu.
Hoạt động 4: Xử lí và công khai kết quả đánh giá và tự đánh giá
1. Mục tiêu:
- Đánh giá kết quả làm việc của các nhóm.
- Rút kinh nghiệm cho các hoạt động tiếp theo.
2. Thời gian: Cuối tuần 6.
- Bước 1: GV xử lí kết quả đánh giá của học sinh và các đại biểu (GV tổng
hợp phiếu đánh giá, phân loại, phân tích kết quả để công bố tại lớp).
- Bước 2: Công bố kết quả đánh giá và tự đánh giá; Nhận xét, rút kinh
nghiệm cho các dự án tiếp theo.
3.7. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập
3.7.1. Tự đánh giá của học sinh
a. Cách thức đánh giá
- Phát phiếu tự đánh giá quá trình làm việc cho các thành viên (Phụ lục III,
phiếu số 1)
- Phát phiếu đánh giá cho các nhóm đánh giá lẫn nhau (Phụ lục III, phiếu số
2, 3, 4, 5)
b. Hình thức đánh giá: Theo phiếu.
3.7.2. Đánh giá của giáo viên
a. Cách thức đánh giá
- Xử lí kết quả tự đánh giá của học sinh
- Đánh giá bằng phiếu của giáo viên (phụ lục III, phiếu số 6)
- Tổng hợp kết quả đánh giá
- Công bố kết quả đánh giá
b. Hình thức đánh giá
- Theo phiếu
- Nhận xét các hoạt động của học sinh sau khi đã tổng hợp các phiếu.
3. Cách tính điểm cho từng học sinh
Điểm từng HS = Phiếu 1 hoặc 2 hoặc 3 hoặc 4 x 0.25 + Phiếu 5 (HS) x
0,25 + Phiếu 6 (Gv) x 0,5.
3.7.3. Bài tập trắc nghiệm hệ sinh thái theo mức độ nhận thức sử dụng
trong đánh giá : PHẦN PHỤ LỤC IV
4. Tổ chức thực nghiệm
- Phương pháp thực nghiệm: Quá trình dạy học được tiến hành trên 2 lớp là
lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Lớp đối chứng: Bài học được tiến hành theo
bài soạn bình thường theo phân phối chương trình ngay tại lớp học. Lớp thực
16
nghiệm được học theo giáo án dạy học theo HĐTNST. Trên cơ sở quy trình của
dạy học theo HĐTNST, giáo viên tiến hành chuyển giao quy trình cho học sinh.
Với các yêu cầu cụ thể của bài học, học sinh sẽ tiến hành các bài tập dưới sự
hướng dẫn, hỗ trợ của giáo viên để hình thành các kiến thức bài học và thực tiễn
cần thiết. Mọi yếu tố khác của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là hoàn
toàn giống nhau. Sau quá trình thực nghiệm sẽ tiến hành so sánh một số tiêu chí
của 2 nhóm đối chứng để rút ra các kết luận về hiệu quả của dạy học theo dự án.
- Tôi đã tiến hành chọn lớp 12A4 làm lớp thực nghiệm, lớp 12A5 lớp đối
chứng.
- Thời gian thực nghiệm: Quá trình thực nghiệm được tiến hành từ tháng
3/2019 đến tháng 5/2019.
- Tiến hành thực nghiệm: Quá trình thực nghiệm được tiến hành theo các
giai đoạn như sau:
Thời
Nội dung công việc
Kết quả đạt được
gian
Tuần Trình bày khái quát nội dung BGH đã phê duyệt cho phép dự án
1
dự án trước BGH để Xin phép được tiến hành
BGH thực hiện dự án
Xây dựng kế hoạch thực hiện Hoàn thành kế hoạch thực hiên dự án
dự án, dự kiến thời gian thực
hiện là 6 tuần
Chọn lớp thực hiện, phân Chọn lớp 12A4 thực hiện dự án, chia
nhóm học sinh, phân công lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm 10 học
nhiệm vụ cho nhóm
sinh, mỗi nhóm làm 1 tiểu chủ đề
Hướng dẫn tổ chức họp nhóm, Bước đầu hướng dẫn cho các nhóm
phân công nhiệm vụ trong thảo luận, Lập kế hoạch thực hiện
nhóm và lập kế hoạch cho nhiệm vụ đã được các thành viên trong
từng tiểu chủ đề
nhóm học sinh thảo luận xây dựng và
thống nhất thông qua. phân chia nhiệm
vụ ghi vào biên bản thảo luận nhóm.
Tuần Học sinh hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu tài liệu qua SGK,
2,3
kênh thông tin (Internet), phỏng vấn và các tài liệu khác có liên quan để
hoàn thành nhiệm vụ.
Tuần Họp nhóm thảo luận xử lí
4
những thông tin thu thập được
17
Tập huấn sử dụng công nghệ
thông tin cho học sinh (kĩ
năng thiết kế powerpoint, thiết
kế tờ rơi, poster, tra cứu thông
tin trên internet…)
Họp nhóm bước đầu thực hiện
sản phẩm bằng công nghệ
thông tin
Đánh giá sản phẩm, nhận xét
góp ý
Nộp sản phẩm chính thức vào
cuối tuần.
Đánh giá sản phẩm chính thức
Tuần
5,6
Các nhóm thuyết trình báo cáo
kết quả
Học sinh phát triển được năng lực sử
dụng công nghệ thông tin vào học tập
và nghiên cứu
Các nhóm bước đầu thực hiện sản
phẩm.
Đánh giá sản phẩm của học sinh, nhận
xét góp ý
Các nhóm nộp sản phẩm chính thức
cho giáo viên chấm điểm vào cuối
tuần.
Giáo viên chấm sản phẩm học sinh
theo các tiêu chí đã đề ra
Tổ chức buổi báo cáo sản phẩm, lần
lượt từng nhóm thuyết trình, các nhóm
khác nhận xét, góp ý
Đánh giá mức độ lĩnh hội kiến thức, kĩ
năng của học sinh sau học chủ đề.
Kiểm tra kiến thức, kĩ năng
cuối dự án bằng phiếu học tập
định hướng
Họp lớp rút kinh nghiệm
Rút ra bài học kinh nghiệm cho những
hoạt động TNST tiếp theo.
Phát phiếu thăm dò ý kiến của Nắm bắt ý kiến của học sinh để có sự
học sinh cuối học chủ đề.
điều chỉnh cho phù hợp với nguyện
vọng của các em trong những hoạt
động trải nghiệm sáng tạo sau
4.1. Một số hình ảnh của lớp thực nghiệm
18
Trải nghiệm của nhóm 1
Phỏng vấn người dân tại hệ sinh
thái đập Anh Hà của nhóm 1
Trại nghiệm tại trang trại anh Đặng
Văn Mạnh của nhóm 1
19
Hoạt động báo cáo của nhóm 1
Thu nhận thông tin từ báo cáo của Hoạt động tại hệ sinh thái đập Anh
nhóm 1
Hùng của nhóm 2
Các nhóm hoạt động hoàn thành
nhiệm vụ nhóm 2 giao.
20
Hoạt động báo cáo của nhóm 2
Ảnh mở đầu phim của nhóm 3
Các nhóm hoạt động hoàn thành
nhiệm vụ nhóm 3 giao.
Hoạt động trải nghiệm nơi trước đây
đã khai thác khoáng sản tại xã Tế Lợi Ảnh phân tích chu trình tuần hoàn
vật chất trong phim của nhóm 3
của nhóm 4
21
Hoạt động trải nghiệm nơi đang
khai thác đất tại xã Tế Lợi của
Một phần tác phẩm kịch Thần tài nhóm 4
nguyên của nhóm 4.
Hoạt động trải nghiệm diễn tác
phẩm Thần tài nguyên của nhóm 4
Hình ảnh về khai thác đất tại Mỏ Xéc
xã Tế Lợi của nhóm 4.
22
Kết quả: Thứ nhất nhóm 4, thứ hai nhóm 3, thứ ba nhóm 1, thứ 4 nhóm 2.
5. Hiệu quả của sáng kiến:
- Với lớp 12A4 (40 học sinh):
Trong buổi trải nghiệm, khảo sát thực tiễn các em tỏ ra rất hào hứng, háo
hức. Trong quá trình trải nghiệm dù một số hoạt động ban đầu của các em còn
hơi lúng túng, nhưng các em đã nhanh chóng biết hợp tác, xử lí công việc thông
minh, linh hoạt; biết đặt các câu hỏi thể hiện trí tò mò của mình; biết quan sát và
phát hiện ra các tình huống có vấn đề để tìm hiểu và tìm phương án xử lí tình
huống.
Trong tiết học các em tỏ ra hào hứng và làm việc nhiều hơn, các em chủ
động, sáng tạo hơn; Giờ học diễn ra sôi nổi, hấp dẫn, lôi cuốn học sinh hơn; Các
em hiểu bài nhanh hơn.
Đối với hoạt động để giải quyết nhiệm vụ về nhà: Lớp 12A4 biết cách khảo
sát, phát hiện ra vấn đề và đề xuất phương án xử lí các tình huống xảy ra trong
thực tiễn một cách khoa học hơn, có kĩ năng hơn.
Đối với làm bài kiểm tra kết quả học tập lớp 12A4 đạt kết quả tốt hơn.
- Với lớp 12A5 (40 học sinh):
Trong tiết học, không khí học không lôi cuốn, hấp dẫn các em bằng ở tiết
dạy của lớp 12A4, các em tỏ ra khá thụ động khi liên hệ thực tiễn địa phương
cũng như đề xuất phương án xử lí tình huống có tính giáo dục ý thức.
Đối với hoạt động để giải quyết nhiệm vụ về nhà: tỏ ra rất lúng túng trong
việc khảo sát, tìm hiểu, phát hiện và giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Đối với làm bài kiểm tra kết quả học tập lớp 12A5 cũng đạt kết quả thấp
hơn, số câu sai nhiều hơn, và thường tập trung vào các câu hỏi kiến thức thực
tiễn, đặc biệt các câu hỏi mang tính phát hiện vấn đề nãy sinh trong thực tế.
- Sau khi dạy xong để kiểm tra độ bền của kiến thức, tôi tiến hành kiểm tra
khả năng lĩnh hội kiến thức của học sinh bằng hệ thống câu hỏi . Mặc dù trình
độ của hai lớp không chênh lệch là mấy nhưng kết quả học sinh đạt được khi
làm bài kiểm tra của hai lớp như sau:
23
Lớp
12A5
12A4
Tổng số
Điểm
HS dự
dưới 5
kiểm
tra
SL %
SL
%
Điểm
Điểm 7- Điểm 9- trung
8
10
bình trở
lên
SL % SL %
SL %
Điểm 5- 6
40
6
15
22
55
8
20
4
10
34
85
40
0
0
15
37,5
13
32,5
12
30
40
100
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đề tài đã nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn, khảo sát thực tiễn để
xây dựng các hoạt động dạy học chủ đề Hệ sinh thái theo hướng hoạt động trải
nghiệm sáng tạo, các kĩ thuật dạy học; gắn kiến thức bài học vào thực tiễn, bao
gồm các hoạt động được tổ chức ở trong lớp, ngoài lớp, trong trường, ngoài
trường, ở nhà và cộng đồng. Bằng những quan sát định tính tôi thấy khi học chủ
đề này các em HS tích cực, chủ động, hứng thú trong việc tìm ra các tri thức mới
với những biểu hiện như: Các em sôi nổi, tích cực trao đổi, chủ động bày tỏ
quan điểm; Các em được quan sát, trải nghiệm thực tế nên hiểu bản chất, dễ nhớ
và nhớ lâu, tăng khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống… nâng cao
ý thức, bồi dưỡng tâm hồn cho các em.
Trong quá trình áp dụng tại cơ sở, tôi thấy các hoạt động dạy học mà tôi
đưa ra là khả thi và hiệu quả, đi đúng hướng với mục tiêu đổi mới phương pháp
giảng dạy hiện nay, chất lượng dạy và học trong trường được cải thiện rất nhiều.
Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học này không chỉ áp dụng được với chủ
đề Hệ sinh thái mà có thể áp dụng với nhiều chủ đề khác tùy vào khả năng vận
dụng linh hoạt hoạt động dạy học và địa điểm khảo sát. Vì vậy, tôi rất hy vọng
đề tài của tôi được áp dụng rộng rãi trong quá trình dạy và học.
Rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy cô để tôi có thể
hoàn thiện và mở rộng đề tài hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm.
2. Kiến nghị
Để có điều kiện nghiên cứu và phát triển nhiều về các phương pháp dạy
học tích cực hơn nữa, tôi xin được trình bày một số kiến nghị chủ quan của mình
như sau :
24
- Với Sở GD –ĐT Thanh Hóa:
+ Cụ thể hóa chủ trương chỉ đạo của Bộ GD-ĐT về việc tổ chức các HĐ
TNST; các hoạt động trải nghiệm, khảo sát thực tiễn trong giải quyết bài học ở
trường THPT cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
+ Tổ chức các đợt tập huấn cho đội ngủ GV cốt cán và xây dựng các văn
bản chỉ đạo để hướng dẫn các kế hoạch tổ chức các HĐ TNST; các hoạt động
trải nghiệm, khảo sát thực tiễn giải quyết bài học ở trường THPT.
- Với Nhà trường phổ thông
+ Với Hiệu trưởng: Tạo điều kiện cho GV nâng cao nhận thức về tầm quan
trọng và ý nghĩa của việc tổ chức HĐ TNST; các hoạt động trải nghiệm, khảo sát
thực tiễn; giải quyết bài học; Tổ chức các đợt tập huấn chuyên đề, hướng dẫn
GV xây dựng các chuyên đề và bồi dưỡng năng lực tổ chức HĐ TNST; các hoạt
động trải nghiệm và khảo sát thực tiễn giải quyết bài học cho GV; Vận động,
liên hệ với các tổ chức, cá nhân, phát huy tốt nguồn lực xã hội hóa cho công tác
GD thông qua các hoạt động trải nghiệm và khảo sát thực tiễn; Khuyến khích,
động viên, hỗ trợ kinh phí cho những GV tích cực trong việc tổ chức HĐ TNST;
các hoạt động trải nghiệm và khảo sát thực tiễn; Phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan để thực hiện có hiệu quả việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm và khảo
sát thực tiễn.
+ Với tổ chuyên môn: Xây dựng các chuyên đề tổ chức HĐ TNST; các hoạt
động trải nghiệm và khảo sát thực tiễn trong giải quyết bài học.
+ Với GV: Tích cực nghiên cứu, tìm hiểu và áp dụng các phương pháp và
hình thức tổ HĐ TNST; các hoạt động trải nghiệm và khảo sát thực tiễn trong giải
quyết bài học; bồi dưỡng, củng cố các kĩ năng, phương pháp tổ chức các hoạt động trải nghiệm và
khảo sát thực tiễn cho HS, tạo động lực, hứng thú để HS tích cực, chủ động trong hoạt động.
25