Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

NHẠC LÝ HỌC ĐÀN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.93 KB, 52 trang )

Bài giảng nhạc lý
Lý thuyết âm nhạc cơ bản
Thời lợng : 4 ĐVHT
CHNG I
M THANH V CAO
( 8 tit 5: 3 )
1.KHáI NIệM Về ÂM THANH TRONG ÂM NHạC
m thanh l mt hin tng vt lý, nú c to ra bi s giao ng ca mt vt th
n hi no ú. Nhng giao ng ny gi l nhng 1hro õm. C quan thớnh giỏc khi tip
nhn nhng 1hro õm ny truyn qua h thn kinh ca b nóo to nờn cm giỏc v õm
thanh.
Do vy õm thanh cú hai thuc tớnh ú l : Hin tng vt lý v cm giỏc. Trong cuc
sng, con ngi tip nhn mt s lng ln cỏc õm thanh khỏc nhau tuy vy khụng phi
õm thanh no cng c 1hro trong õm nhc. Ta cú th chia ra lm hai loi õm thanh :
- Nhng õm thanh khụng cú cao nht nh : Ting gừ, p, ting rỡ ro ca cõy
c, ting sm.nhng õm thanh ny khụng c gi l õm nhc.
- Nhng õm thanh cú tớnh nhc c xỏc nh bi 4 thuc tớnh : cao, di,
mnh nh v õm sc.
Cao độ : Là độ cao thấp của âm thanh và phụ thuộc vào tần số dao động của vật thể
rung.
Trờng độ : Là độ dài ngắn của âm thanh. Phụ thuộc vào quy mô dao động của âm
thanh lúc bắt đầu vang lên.
Cờng độ : Là độ to nhỏ của âm thanh. Phụ thuộc vào tầm cữ giao động của nguồ sinh
âm.
Âm sắc : Là sự khác nhau về màu sắc của âm thanh.
Âm thanh trong âm nhạc đợc chia làm hai loại :
Thanh nhạc âm nhạc có lời do giọng hát con ngời biểu diễn.
Khí nhạc là âm nhạc do nhạc cụ diễn tấu.
Vi Hng - Tổ Nhạc - Khoa Tiểu học - 2007
1
Bài giảng nhạc lý


2. Hệ thống âm thanh và tên gọi :
Hệ thống âm thanh 2hro làm cơ sở cho âm nhạc hiện nay là những âm thanh có tơng
quan với nhau về độ cao. Sự sắp xếp các âm lần lựơt theo độ cao gọi là hàng âm. Mỗi âm là
một bậc của hàng âm đó. Một hàng âm hoàn chỉnh của hệ thống âm nhạc gồm 88 âm thanh
khác nhau. Các bậc cơ bản của hàng âm có tên gọi nh sau :
Đồ Rê Mi Fa Son La Xi.
Các bậc này tơng ứng với âm thanh của các phím trắng trên cây đàn Piano
Bảy tên gọi của các bậc cơ bản này đợc nhắc lại một cách có chu kỳ trên hàng âm.
Mỗi bộ phận cơ bản của hàng âm trong đó có bẩy bậc cơ bản đợc gọi là quãng tám.
Tên gọi của các quãng tám tính từ nốt thấp nhất lên là :
Quãng tám cực trầm.
Quãng tám trầm
Quãng tám lớn
Quãng tám nhỏ
Quãng tám thứ nhất
Quãng tám thứ hai
Quãng tám thứ ba.
Quãng tám thứ t.
Quãng tám thứ năm.
3. Các cách ký âm :
3.1. Các hình nốt :
Hệ thống âm thanh đợc ghi bằng những hình nốt. Nốt nhạc gồm có hai bộ phận :
. Nốt nhạc là một hình tròn rỗng hoặc đặc ruột. Phần này ding để xác định vị trí cao
độ của âm thanh.
. ĐuôI của nốt nhạc là một vạch thẳng đứng. Phần này ding để xác định độ dài khác
nhau của âm thanh.
Tên gọi và các ký hiệu của nốt nhạc :
Nốt tròn , trắng, đen, đơn, móc đơn, móc kép, móc tam, móc tứ.
3.2. Khuông nhạc :
Gồm 5 dòng kẻ song song tính từ dới lên.

Vi Hng - Tổ Nhạc - Khoa Tiểu học - 2007
2
Bài giảng nhạc lý

Các nốt có thể nằm trên các dòng kẻ hoăc các khe. Nh vậy khuông nhạc bao gồm 5
dòng kẻ và bốn khe. Ngoài ra để diễn tả những nốt nhạc cao hơn khuông nhạc ngời ta còn
dùng dòng kẻ phụ. Các dòng kẻ phụ đợc đặt ở trên hay dới khuông nhạc, thứ tự dòng kẻ
phụ đợc tính từ dòng kẻ chính mà ra.

Để tránh 3hro nhiều các nốt ở dòng kẻ phụ khiến đọc nốt thêm phức tạp ngời ta
3hro dấu dịch lên hoặc xuống một quãng tám.
Viết Âm hởng thật
Trong khuông nhạc thờng từ dòng thứ ba trở lên nốt nhạc quay đuôI xuống, từ dòng
thứ ba trở xuống quay đuôI lên.
VD :
3.3. Khoá nhạc :
Là tên gọi của ký hiệudùng để xác định độ cao quy định cho một âm hay một dòng
hay khe. Từ âm đó xác định vị trí của các âm khac trên khuông nhạc.Có ba loại khoá thờng
3hro :
Khoá Son : Xác định âm son của quãng tám thứ nhất nằm trên dòng kẻ thứ hai của
khuông nhạc.
Vi Hng - Tổ Nhạc - Khoa Tiểu học - 2007
3
Bài giảng nhạc lý
Khoá Fa : Xác định âm fa của quãng tám nhỏ nằm trên dòng thứ t của khuông
nhạc
Khoá Đô : Có nhiều dạng nhng phổ biến là khoá Đô Anlto
Độ cao tơng quan giữa ba loại khoá :
4. Hệ thống điều hoà - sự phân chia nửa cung và nguyên
cung.

4.1. Hệ thống điều hoà cung, nửa cung, sự chuyển hoá cá bậc âm.
Trong hệ thống âm nhạc hiện nay mỗi quãng tám đợc chia thành 12 phần bằng
nhau, hệ thống này gọi là hệ điều hoà. Khoảng cách hẹp nhất giữa các âm của hệ điều hoà
là nửa cung. Khoảng cách giữa hai âm do hai nửa cung tạo thành gọi là nguyên cung. Trong
một quãng tám có hai nửa cung và năm nguyên cung.
Vi Hng - Tổ Nhạc - Khoa Tiểu học - 2007
4
Bài giảng nhạc lý
Đô rê mi fa son la xi đố
Nh vậy những nguyên cung giữa hai bậc cơ bản có thể chia thành hai nửa cung. Do
đó mỗi bậc cơ bản của hàng âm có thể nâng cao hoặc hạ thấp nửa cung. Những âm tơng
ứng với việc nâng cao hoặc hạ thấp đó gọi là bậc chuyển hoá. Tên gọi của các bậc chuyển
hoá lấy từ các bậc cơ bản.
Nừu lấy bậc cơ bản nâng lên nửa cung gọi là thăng : #
Bậc cơ bản đợc hạ thấp nửa cung gọi là giáng : b
Bậc cơ bản đợc nâng cao hai nửa cung gọi là thăng kép : x
Bậc cơ bản hạ thấp hai nửa cung gọi là giáng kép : bb
VD :
Đô - đô thăng Pha Pha thăng Son Son giáng
Để hiển thị các bậc chuyển hóa khac nhau ngời ta có các loại dấu hoá :
- Dấu thăng :#
- Dấu giáng : b
- Dâu thăng kép : x
- Dấu giáng kép : bb
- Dấu hoàn : Đây là ký hiệu quay trở lại độ cao ban đầu sau khi đã thăng và giáng.
Có hai cách sử dụng dấu hoá :
Dấu hoá theo khoá : Đợc đặt ngay sau khoá nhạc và nó có giá trị trong toàn bộ tác
phẩm ở bất kỳ quãng tám nào.
VD :


Dấu hoá bất thờng : Thờng xuất hiện rảI rác trong tác phẩm, nó cchỉ có giá trị
trong một ô nhịp với các nốt đứng đằng sau nó.
4.2. Trùng âm :
Vi Hng - Tổ Nhạc - Khoa Tiểu học - 2007
5
Bài giảng nhạc lý
Trùng âm là trờng hợp các âm có cao độ bằng nhau nhng khác nhau về tên gọi và
ký hiệu. Đô thăng và Rê giáng.
4.3. Cách ký hiệu âm thanh bằng chữ cáI :
Để ký hiệu bậc chuyển hoá ngời ta thêm đằng sau những chữ cáI chỉ bậc các vần :
. is : Chỉ thăng VD : Cis = đô thăng
. es : Chỉ giáng VD : Aes = La giáng
Đối với chữ cái chỉ bậc là nguyên âm A,E để dễ đọc ngời ta bỏ bớt e trong vần es . VD : Es
= Mi giáng, As = La giáng.
4.4. Nguyên cung và nửa cung Diatonic :
Nửa cung Diatoníc là nửa cung đợc tạo ra bởi hai bậc 6hro kề nhau của hàng âm là
mi - fa, xi - đô. Ngoài ra có thể tạo ra các nửa cung diatonic giữa các bậc cơ bản với bậc
chuyển hoá nâng cao hoặc hạ thấp kề bên.
VD :
Một cung Diatoníc là một cung đợc tạo ra bởi hai bậc 6hro kề, các bậc cơ bản tạo
nên năm nguyên cung : đô - rê, rê mi, fa son, son la, la xi. Ngoài 6hrom còn đ-
ợc tạo ra bởi một bậc cơ bản và một bậc chuyển hoá hoặc giữa hai bậc chuyển hoá.
VD :
4.5. Nguyên cung và nửa cung Cromatic :
Nửa cung chromatic đợc tạo giữa bậc cơ bản với nâng cao hoặc hạ thấp nó, giữa
bậc cơ bản với sự nâng cao kép của nó, giữa bậc hạ thấp với sự hạ thấp kép của nó
VD :
Một cung cromatic đợc hình thành bởi :
Vi Hng - Tổ Nhạc - Khoa Tiểu học - 2007
6

Bài giảng nhạc lý
- Giữa bậc cơ bản với nâng cao kép hoặc hạ thấp kép của nó :
VD :
- Giữa hai bậc chuyển hoá của một bậc cơ bản :
VD :
12.Giữa các bậc cách nhau một bậc :
Câu hỏi ôn tập chơng 1
1.Khái niệm về âm thanh ? Âm thanh trong âm nhạc có những thuộc tính gì ?
2. Thế nào là hàng âm tự nhiên ? Có bao nhiêu bậc cơ bản trong hàng âm ? Tên của
chúng là gì ?
3. Thế nào là quãng tám ? Kể tên các quãng tám ?
4. Nốt nhạc có hình dáng nh thế nào ? Hãy nêu tên gọi và ký hiệu các nốt nhạc ?
5. Khuông nhạc là gì, nó gồm những gì ?
6. Dòng kẻ phụ là gì ? Nguyên tắc viết đuôi nốt trên khuông nh thế nào ?
7. Khoá nhạc có ý nghĩa gì ? Có những loại khoá nào, giải thích ý nghĩa của tong loại
khoá ?
8. Thế nào là hệ thống điều hoà ? Thế nào là nửa cung và nguyên cung ?
9. Có bao nhiêu nửa cung và nguyên cung trong một quãng tám ? Thế nào là bậc
chuyển hoá, căn cứ vào đâu để gọi tên các bậc chuyển hoá ?
10. Dấu thăng, giáng, thăng kép, giáng kép và dấu bình có ký hiệu nh thế nào, Nó có ý
nghĩa gì ?
11. Thế nào là dấu hoá theo khoá và dấu hoá bất thờng ?
Vi Hng - Tổ Nhạc - Khoa Tiểu học - 2007
7
Bài giảng nhạc lý
12. Thế nào là nửa cung chromatic và diatonic ? Trùng âm là gì ?
Chơng II : Độ dài
( 7 tiết 5:2 )
1. Giá trị độ dài tơng đối của các hình nốt
Nốt tròn = 4 phách


Nốt trắng = 2 phách và bằng một nửa giá trị trờng độ của nốt tròn.

Nốt đen = 1 phách độ dài bằng nửa nốt trắng

Nốt móc đơn = 1/2 phách độ dài bằng nửa nốt đen.

Nốt móc kép độ dài bàng nửa nốt móc đơn.

Móc tam độ dài bằng nửa nốt móc kép.
2/ Những ký hiệu bổ sung vào nốt nhạc làm tăng độ dài
a. Dấu chấm dôi : là dấu chấm để bên phải nốt nhạc làm tăng thêm một nửa độ dài
sẵn có.
; ;
b. Dấu hai chấm : là hai dấu chấm đặt bên phải nốt nhạc làm tăng thêm một nửa và
một phần t độ dài sẵn có.

c. Dấu nối : là một hình vòng cung nối liền hai nốt cùng cao độ ở cạnh nhau. Độ
dài chung bằng tổng độ dài của các nốt đợc liên kết.
Vi Hng - Tổ Nhạc - Khoa Tiểu học - 2007
8
Bài giảng nhạc lý
;
d. Dấu miễn nhịp : là dấu có một vòng tròn, ở giữa có một dấu chấm.
;
3/ Dấu lặng :
Lặng là sự ngừng nghỉ của âm thanh. Sự ngừng nghỉ này đợc ký hiệu bằng các dấu
lặng. Độ dài của các dấu lặng tơng ứng với độ dài của các hình nốt.
4/ Tiết tấu :
Là sự tơng quan về độ dài của các âm thanh nối tiếp nhau. Trong âm nhạc có hai cách

phân chia độ dài đó là cách chia cơ bản và tự do.
a. Cách chia cơ bản và cách chia tự do :
- Cách chia cơ bản : Là cách chia chẵn theo tỉ lệ đồ dài của các âm
VD :
= = =
- Cách chia tự do : Là cách chia tự do độ dài cơ bản thành những phần bằng
nhau với số lợng nốt bất kỳ. Ta thờng gặp những cách chia tự do sau :
. Chùm 3 : là cách chia độ dài cơ bản thành 3 phần bằng nhau.
VD :
Vi Hng - Tổ Nhạc - Khoa Tiểu học - 2007
9
Bài giảng nhạc lý
= ; =
. Chùm 5 : Độ dài cơ bản đợc chia thành 5 phần bằng nhau.
VD :
=
. Chùm 6 : độ dài cơ bản đợc chia thành 6 phần bằng nhau.
=
b. Trọng âm, tiết tấu, ô nhịp, vạch nhịp
Sự nối tiếp các âm thanh với những phách có thời gian bằng nhau tạo nên sự
chuyển động nhịp nhàng không ngừng của âm nhạc. Trong sự chuyển động nhịp nhàng đó,
có một số âm thanh nổi lên mạnh hơn. Những âm thanh này gọi là trọng âm.
Những phách có trọng âm đợc gọi là phách mạnh. Những phách không có trọng
âm gọi là phách nhẹ.
Sự nối tiếp đều đặn theo quy luật của các phách mạnh và nhẹ gọi là tiết nhịp.
Phách trong tiết nhịp có thể đợc thể hiện bằng những độ dài khác nhau. Do vậy sự
thể hiện các phách của tiết nhịp bằng một độ dài nhất định gọi là loại nhịp. Loại nhịp đợc
đặt sau các loại khoá và dấu hoá. Số trên của của phân số thể hiện số phách có trong một ô
nhịp. Số dới thể hiện độ dài của mỗi phách bằng một phần bao nhiêu của nốt tròn.
Đoạn nhạc từ phách mạnh này đến phách mạnh nọ đợc gọi là ô nhịp. Các ô nhịp

cách nhau bằng một vạch thẳng đứng cắt ngang khuông nhạc, vạch này gọi là vạch nhịp.
Nếu bản nhạc đợc bắt đầu bằng phách nhẹ thì ô nhịp đầu không đầy đủ ô nhịp này
gọi là ô nhịp lấy đà. Nhịp lấy đà có thể ở đầu hoặc giữa tác phẩm hay trớc một đoạn nhạc
nào đó.
VD : Reo vang bình minh
( Lu Hữu Phớc )
Vi Hng - Tổ Nhạc - Khoa Tiểu học - 2007
10
Nhịp lấy đà
Bài giảng nhạc lý
Cuối bản nhạc hoặc một đoạn nhạc bao giờ cũng có hai vạch nhịp.
c. Các lọai nhịp :
Có ba loại nhịp chính đó là : nhịp đơn, nhịp phức, nhịp hỗn hợp.
- Nhịp đơn : Là lọai nhịp có hai hoặc ba phách và có một trọng âm.
VD :
. Nhịp 2 phách : 2/2; 2/4; 2/8.
. Nhịp 3 phách : 4/3; 3/2; 3/8; 3/16.
Trong từng ô nhịp độ dài các phách thờng đợc phân nhóm
VD :
Nhịp 2/4 :

Nhịp 3/4 :

Nhịp 3/8 :

- Nhịp phức : Đợc hình thành do các lọai nhịp đơn cùng loại. Nhịp phức gồm từ hai
đến nhiều nhịp đơn hợp thành do vậy nhịp phức có nhiều trọng âm tơng ứng với các trọng
âm của những nhịp đơn hợp thành. Tuy nhiên trọng âm đầu tiêmn trong nhịp phức gọi là
phách mạnh còn những trọng âm sau yếu hơn gọi là phách tơng đối mạnh. Có các lọại nhịp
phức sau :

Nhịp 4/4 = 2/2 + 2/2 cách phân nhóm :
Nhịp 9/8 = 3/8 + 3/8 + 3/8 cách phân nhóm :

Vi Hng - Tổ Nhạc - Khoa Tiểu học - 2007
11
Bài giảng nhạc lý
- Nhịp hỗn hợp : Đợc hình thành do kết hợp các loại nhịp đơn khác loại. Trong
thực tế nhịp hỗn hợp ít gặp hơn các loại nhịp đơn và nhịp phức.
Các loại nhịp hỗn hợp hay dùng :
. 5/4 = 3/4 + 2/4 ; 7/4 = 3/4 + 4/4.
- Nhịp biến đổi : Nếu luân phiên đều thì đặt ngay sau khóa nhạc, còn không đều thì
ký hiệu các loại nhịp ngay trong bản nhạc trớc chỗ cần thay đổi.
VD :
d. Đảo phách, nghịch phách :
. Đảo phách : Là hiện tợng trọng âm của tiết tấu không trùng với trọng âm của tiết
nhịp. Đảo phách đợc xuất hiện khi tiết tấu từ phách yếu đợc kéo sang phách mạnh tiếp sau.
Điều này làm cho trọng âm chuyển sang phách nhẹ của nhịp.
VD :
có nghĩa là
. Nghịch phách : Là hiện tợng có dấu lặng ở phách mạnh.
VD :
e. Các dấu nhắc lại : Dùng để nhắc lại một đoạn hay toàn bộ bản nhạc
. Dấu nhắc lại đợc ký hiệu bằng hai vạch nhịp ở đầu bản nhạc :
VD :
Sau khi dùng dấu nhắc lại nếu đoạn cuối có sự thay đổi ngừi ta dùng dấungoặc
vuông. Dới dấu ngoặc vuông là số 1 và 2. Điều này co nghĩa là đọan nhạc dới dấu vuông 1
Vi Hng - Tổ Nhạc - Khoa Tiểu học - 2007
12
Dấu nhắc lại
Bài giảng nhạc lý

cho lần diễn tấu đầu. Khi quay lại đến cuối sẽ bỏ đoạn nhạc trong ngoặc vuông 1 mà tiếp
bằng đoạn nhạc trong ngoặc vuông lần 2.
VD :
Lần 1
Lần 2
Ngoài ra để nhắc lại một đoạn nhạc ngời ta còn dùng dấu ( segno ) để ở hai đầu
đoạn nhạc cần nhắc lại đó :
VD :

Câu hỏi chơng II
1. Trình bày giá trị độ dài tơng đối của các hình nốt ?
2. Có các loại ký hiệu nào để tăng độ dài nốt nhạc ? Nêu ý nghĩa của chúng ?
3. Thế nào là dấu lặng ? Viết dấu lặng và các độ dài tơng ứng ?
4. Tiết tấu là gì ? Thế nào là cách chia cơ bản và chia tự do ?
5. Thế nào là lọai nhịp ? Những phách có trọng âm và không có trọng âm gọi là gì ?
6. Thế nào ô nhịp và vạch nhịp ?
7. Thế nào là nhịp lấy đà ?
8. Thế nfo là nhịp phức ? Kể những nhịp phứac thông dụng ?
9. Thế nào là nhịp hỗn hợp, biến đổi ?
10. Thế nào là đảo phách, nghịch phách ? Cho VD
11. Khi muốn nhắc lại một đọan nhạc ngời ta dùng những ký hiệu gì ?
Vi Hng - Tổ Nhạc - Khoa Tiểu học - 2007
13
Bài giảng nhạc lý
Chơng III : Quãng
( 8 tiết 5;3 )
1. Quãng là gì ?
Quãng trong âm nhạc là khoảng cách giữa hai nốt (hai âm thanh) nối tiếp hoặc cùng
xuất hiện một lúc.
Quãng do hai nốt nối tiếp nhau gọi là quãng giai điệu

Quãng do hai nốt xuất hiện, âm thanh phát ra đồng thời gọi là quãng hòa thanh (hòa
âm).
Ví dụ :

Quãng giai điệu Quãng hòa âm
Âm dới của quãng gọi là âm gốc, âm trên gọi là âm ngọn.
Sự chuyển động của giai điệu tạo ra những quãng đi lên và đi xuống.
Tất cả các quãng hòa thanh và quãng giai điệu đi lên đều đọc từ gốc lên. Các quãng
giai điệu đi xuống đọc từ trái sang phải, đồng thời quãng giai điệu phải nhắc cả hớng
chuyển động. Ví dụ: đọc mi son là quãng ba thứ, nhng đọc mi son đi xuống lại là
một quãng khác quãng sáu trởng. Nếu dùng tên gọi các bậc có dấu thanh điệu thì không
cần đọc hớng đi lên, đi xuống mà vẫn rõ ràng, vì không thể lẫn mí son với mì son.
2. Tên quãng
Tên quãng là do số bậc (nốt) nằm trong quãng, tính từ nốt gốc tới nốt ngọn (tức là
nốt thấp đến nốt cao) quy định.
Vi Hng - Tổ Nhạc - Khoa Tiểu học - 2007
14
Bài giảng nhạc lý
Ví dụ:
Quãng Đồ son có 5 bậc Quãng Mì - Rế có 7 bậc
Gọi là quãng 5 gọi là quãng 7
3. Quãng đơn
Quãng đơn là khoảng cách từ nốt gốc tới nốt ngọn trong phạm vi một quãng tám. Có
8 loại quãng đơn.
Ví dụ:
4. Quãng cơ bản.
Khoảng cách giữa hai bậc kế nhau có thể bằng một cung hoặc nửa cung. Do đó, một
quãng hai có thể bằng nửa cung hoặc nguyên cung.
Ví dụ: quãng hai mi pha bằng 1/2 cung, quãng hai pha son bằng một cung.
Các quãng cùng loại khác cũng không giống nhau về số lợng cung.

Ví dụ: quãng ba đồ mi bằng hai cung, quãng ba rề pha bằng 1 cung 1/2.
Vì vậy, để xác định sự khác biệt về âm thanh của các quãng cùng loại, ngời ta dùng
các từ: thứ, trởng, đúng, tăng, giảm sau tên quãng.
Giữa các bậc cơ bản của hàng âm (trong phạm vi quãng tám) hình thành những
quãng sau đây:
Quãng một đúng = 0 cung
Quãng hai thứ = 1/2 cung
Quãng hai trởng = 1 cung
Quãng ba thứ = 1
1/2 cung
Quãng ba trởng = 2 cung
Quãng bốn đúng = 2
1/2 cung
Quãng bốn tăng = 3 cung
Quãng năm giảm = 3 cung
Vi Hng - Tổ Nhạc - Khoa Tiểu học - 2007
15
Bài giảng nhạc lý
Quãng năm đúng = 3
1/2 cung
Quãng sáu thứ = 4 cung
Quãng sáu trởng = 4
1/2 cung
Quãng bảy thứ = 5 cung
Quãng bảy trởng = 5
1/2 cung
Quãng tám đúng = 6 cung
(Viết tắt thứ là t; trởng là T)
Tất cả các quãng kể trên là quãng cơ bản hay còn gọi là quãng đi-a-tô-nich vì chúng
nằm giữa các bậc của điệu trởng tự nhiên và điệu thứ tự nhiên.

Các quãng đi-a-tô-nich đều có thể đợc cấu tạo từ các bậc cơ bản với nhau, các bậc cơ
bản với các bậc chuyển hóa hoặc các bậc chuyển hóa với nhau.
Ví dụ:
Quãng đi-a-tô-nich là cơ sở của giai điệu. Do kết hợp thành những quãng giai điệu
theo các kiểu nối tiếp khác nhau mà chuyển động của giai điệu có sự diễn cảm đa dạng.
5. Quãng crô-ma-tich quãng tăng, quãng giảm
Mỗi quãng đi-a-tô-nich (quãng cơ bản) đều có thể nâng cao hoặc hạ thấp nửa cung.
5.1. Quãng tăng
Vi Hng - Tổ Nhạc - Khoa Tiểu học - 2007
16
Bài giảng nhạc lý
Quãng tăng đợc tạo nên do nâng cao nốt ngọn hoặc hạ thấp nốt gốc của quãng đúng,
quãng trởng.
Do nâng cao nốt ngọn:
Ví dụ
Hoặc do hạ thấp nốt gốc :
Ngoài ra, từ các quãng 2 trởng, 6 trởng, 7 trởng và từ các quãng 5 đúng, 8 đúng đều
có thể tạo ra các quãng tăng.
5.2. Quãng giảm
Quãng giảm đợc tạo nên do nâng cao nốt gốc hoặc hạ thấp nốt ngọn của quãng đúng
và quãng thứ.
Ví dụ :
Quãng một đúng là trờng hợp ngoại lệ, không thể giảm đợc.
Quãng bốn tăng và năm giảm (quãng ba cung) là những quãng điatônich. Còn lại các
quãng tăng, giảm trên gọi là quãng crômatich.
6. Quãng trùng âm
Là các quãng có âm thanh vang lên giống nhau nhng tên bậc khác nhau.
Ví dụ :
Vi Hng - Tổ Nhạc - Khoa Tiểu học - 2007
17

Bài giảng nhạc lý
7. Cách tính các quãng đơn
Tên một quãng do số bậc chỉ rõ, nhng mỗi quãng còn mang tính chất riêng của nó.
Ví dụ cũng là quãng 5 nhng có quãng đúng, quãng 5 giảm, quãng 5 tăng. Hay cũng là
quãng 3 nhng có quãng 3 trởng, quãng 3 thứ, quãng 3 tăng, quãng 3 giảm.
Có nhiều quãng khác nhau, do đó muốn tính nhanh quãng ta cần nhớ một số điểm cơ
bản:
7.1. Các quãng 2 trởng, 3 trởng không có nửa cung nào nằm ở giữa (tính từ nốt gốc
đến nốt ngọn)
Ví dụ :
Nếu có một nửa cung ở giữa thì trởng thành thứ :
7.2. Những quãng đúng (4,5,8) và các quãng trởng (2,3,6,7) nếu có thêm một dấu
thăng ở nốt ngọn hoặc một dấu giáng ở nốt gốc thì các quãng đúng hoặc trởng đó sẽ trở
thành quãng tăng (đã nêu ở mục 5).
Ngợc lại, nếu có thêm dấu thăng ở nốt gốc hoặc có thêm dấu giáng ở nốt ngọn thì
những quãng đúng sẽ thành những quãng giảm, trởng thành thứ.
Chú ý khi tính:
- Dấu thăng nằm ở nốt gốc tức ngắn lại nửa cung.
- Dấu thăng nằm ở nốt ngọn tức dài thêm nửa cung.
- Dấu thăng nằm ở nốt gốc tức dài thêm nửa cung.
- Dấu thăng nằm ở nốt ngọn tức ngắn lại nửa cung.
8. Quãng ghép - đảo quãng
Vi Hng - Tổ Nhạc - Khoa Tiểu học - 2007
18
Bài giảng nhạc lý
8.1. Quãng ghép: Quãng 8 hoặc (2,3 quãng 8) cộng thêm một quãng đơn nào đó gọi
là quãng ghép.
Ví dụ :
Quãng 10 ghép Quãng 12 ghép
Muốn tính các quãng ghép, ta cộng quãng 8 và quãng đơn dôi thêm rồi trừ một.

Quãng 10 ghép
Quãng ghép trên gồm một quãng 8 (đồ - đố) và một quãng 3 (đố mí). Ta cộng 8
với 3 rồi trừ đi 1 (8 + 3 1 = 10). Nh vậy đó là quãng 10. Quãng ghép đó là trởng, thứ,
tăng hay giảm là do quãng đơn quyết định. Trong ví dụ trên, ta thấy quãng đơn là quãng tr-
ởng. Vậy quãng 10 trên là quãng 10 trởng.
8.2. Đảo quãng
Đảo quãng là sự chuyển vị trí của nốt gốc lên một quãng 8 hoặc chuyển nốt ngọn
xuống một quãng 8. Do đảo quãng mà ta có quãng mới.
Ví dụ 59:
Chuyển âm gốc lên một quãng 8. Chuyển âm ngọn xuống một quãng 8
Theo nguyên tắc, các quãng đảo có quan hệ với nhau nh sau:
- Quãng đúng đảo thành đúng.
- Quãng thứ đảo thành trởng.
- Quãng tăng đảo thành giảm.
- Quãng giảm đảo thành tăng.
Tổng số cung của các quãng đảo lẫn nhau bao giờ cũng là sáu cung. Ví dụ:
Quãng ba trởng (2 cung) đảo thành quãng sáu thứ (4 cung).
Vi Hng - Tổ Nhạc - Khoa Tiểu học - 2007
19
Bài giảng nhạc lý
Quãng bốn đúng (2,5 cung) đảo thành năm đúng (3,5 cung)
Riêng quãng tám tăng là ngoại lệ vì nó không có dạng đảo.
Cộng quãng cha đảo và quãng đảo bao giờ cũng bằng 9. Muốn đảo quãng 3 trởng ta
sẽ đợc quãng 6 thứ. Muốn đảo quãng 4 đúng ta sẽ đợc quãng 5 đúng. Đảo quãng 7 trởng
thành 2 thứ (ví dụ trên).
9. Quãng thuận và quãng nghịch
Các quãng hòa thanh đi-a-tô-nich chia thành quãng thuận và quãng nghịch. KháI
niệm thuận trong âm nhạc có nghĩa là âm thanh vang lên hòa hợp êm tai. KháI niệm nghịch
là âm thanh vang lên không hòa hợp mà gay gắt.
9.1. Quãng thuận

- Quãng một đúng
- Quãng tám đúng
- Quãng bốn đúng
- Quãng năm đúng
- Quãng ba thứ
- Quãng ba trởng
- Quãng sáu thứ
- Quãng sáu trởng
9.2. Quãng nghịch
- Quãng hai thứ
- Quãng hai trởng
- Quãng bốn tăng
- Quãng năm giảm
- Quãng bảy thứ
- Quãng bảy trởng
Nguyên tắc: Quãng thuận đảo thành quãng thuận, quãng nghịch đảo thành quãng
nghịch.
Thứ <-> Trởng
Tăng <-> Giảm
Đúng <-> Đúng
Vi Hng - Tổ Nhạc - Khoa Tiểu học - 2007
20
Bài giảng nhạc lý
Câu hỏi ôn tập chơng III
1.Quãng là gì ? Quãng hòa thanh và quãng giai điệu khau nhau nh thế nào ?
2. Đọc quãng nh thế nào?
3. Quãng nh thế nào là quãng đơn ? Kể các loại quãng đơn.
4. Thế nào là quãng trùng âm ? Hãy nêu cách thành lập quãng tăng và quãng giảm.
5. Gọi tên các quãng thuận, quãng nghịch. Nguyên tắc đảo quãng.
Vi Hng - Tổ Nhạc - Khoa Tiểu học - 2007

21
Bài giảng nhạc lý
Chơng IV :
Điệu thức và giọng
( 15 tiết 10; 5 )
1. Khái niệm về điệu thức, điệu thức trởng, điệu thức thứ.
1.1. Khái niệm về điệu thức
Khi nghe hoặc biểu diễn một tác phẩm âm nhạc, chúng ta thấy giữa các âm thanh
hợp thành tác phẩm đó có những mối tơng quan nhất định. Trong quá trình phát triển giai
điệu âm nhạc, một số âm thanh nổi lên nh các âm tựa. Giai điệu thờng kết thúc ở một trong
những âm tựa đó.
VD :
Con chim non
Trong 8 nhịp đầu (câu 1) có các âm tựa là đô son mi mí và 8 nhịp sau (câu 2) là đô
mí son đô. Cả bài gồm ba âm tựa là đô mi son. Các âm tựa là những âm ổn định vì kết thúc
giai điệu bằng âm tựa tạo cảm giác ổn định, yên tĩnh. Có một trong các âm ổn định thờng
nổi lên rõ hơn các âm khác, là điểm tựa chủ yếu gọi là âm chủ.
Trong ví dụ trên âm chủ là âm đô.
Những âm còn lại trong giai điệu gọi là những âm không ổn định. Các âm không ổn
định có đặc tính là bị hút về các âm ổn định. Sức hút giữa âm không ổn định về âm ổn định
là quãng hai.
VD :
Hoa bé ngoan
Trong ví dụ này, các âm ổn định (âm tựa) là son mi đồ (chúng đựợc đánh dấu >). Các
âm không ổn định bị hút về chúng: la về son, rê về đô hoặc về mi.
VD :
Sắp đến Tết rồi
Trong ví dụ này có thêm âm pha hút về mi.
Vi Hng - Tổ Nhạc - Khoa Tiểu học - 2007
22

Bài giảng nhạc lý
Việc chuyển âm không ổn định về âm ổn định gọi là sự giải quyết. Ta thấy rõ sự giải
quyết của âm không ổn định ở hai ví dụ trên về âm ổn định khi âm rê về đô ở cuối bài (âm
chủ).
Từ đó có thể rút ra kết luận là trong âm nhạc, mối tơng quan về độ cao của các âm
thanh chịu sự chi phối của một hệ thống nhất định.
Hệ thống các mối tơng quan giữa âm ổn định và không ổn định gọi là Điệu thức. Cơ
sở của mỗi giai điệu nói riêng và của tác phẩm âm nhạc nói chung bao giờ cũng là một điệu
thức nhất định. Điệu thức cùng với những phơng tiện diễn cảm khác tạo cho âm nhạc một
tính chất nhất định, phù hợp với nội dung của nó.
1.2. Điệu thức trởng, gam trởng tự nhiên
Âm nhạc dân gian có nhiều dạng điệu thức, nhng trong âm nhạc nói chung đợc sử
dụng rộng rãi hơn cả là các điệu thức trởng và thứ.
a. Điệu thức trởng: là điệu thức trong đó những âm ổn định (ngân vang nối tiếp nhau
hoặc cùng một lúc) tạo thành hợp âm ba trởng.
Hợp âm ba xây dựng trên âm chủ gọi là âm ba chủ. Những âm không ổn định nằm
xen kẽ giữa các âm ổn định.
Điệu trởng gồm bảy âm thanh.
Kí hiệu trởng là dur .
b. Gam trởng tự nhiên:
Sự sắp xếp các âm thanh của điệu thức theo thứ tự độ cao bắt đầu từ âm chủ đến âm
quãng tám tiếp theo gọi là gam. Các âm hợp thành gam gọi là các bậc.
Mỗi gam (trởng hoặc thứ) có bảy bậc, kí hiệu bằng số La mã: I, II, III, IV,V, VI, VII.
Các bậc của điệu thức trởng nối tiếp nhau theo quãng hai. Thứ tự các bậc và các
quãng hai nh sau:
Vi Hng - Tổ Nhạc - Khoa Tiểu học - 2007
23
Bài giảng nhạc lý

2T 2T 2t 2T 2T 2T 2t

Gam có trình tự sắp xếp các bậc nh trên gọi là gam trởng tự nhiên.
Ngoài kí hiệu bằng chữ số La mã, mỗi bậc còn có tên riêng chỉ chức năng của nó
trong điệu thức:
Bậc I: âm chủ (T)
Bậc II: âm dẫn đi xuống
Bậc III: âm trung
Bậc IV: âm hạ át (S)
Bậc V: âm át (D)
Bậc VI: âm hạ trung
Bậc VII: âm dẫn đi lên (âm cảm)
Các âm chủ (T), hạ át (S), át (D) gọi là những bậc chính, còn lại là những bậc phụ.
Trong điệu thức trởng (gam trởng), các bậc ổn định là I, III, V. Các bậc không ổn
định là II, IV, VI, VII. Hớng bị hút của các âm không ổn định nh sau:
Các ví dụ về giải quyết các âm không ổn định:
1.3. Điệu thức thứ, gam thứ tự nhiên
a. Điệu thức thứ: là điệu thức trong đó các âm ổn định tạo thanh hợp âm ba thứ.
Cũng nh điệu trởng, điệu thứ gồm bảy bậc, kí hiệu điệu thứ là moll.
b. Gam thứ tự nhiên: Gam của điệu thứ khác điệu trởng ở sự nối tiếp các quãng hai.
Thứ tự các quãng hai trong gam thứ tự nhiên nh sau:
Vi Hng - Tổ Nhạc - Khoa Tiểu học - 2007
24
Bài giảng nhạc lý
2T 2t 2T 2T 2t 2T 2T
Vị trí các âm không ổn định trong điệu thứ tự nhiên khác với điệu trởng: bậc II về III,
IV về V. Các âm dẫn hút về âm chủ là một cung. Hớng của các âm không ổn định trong
gam thứ tự nhiên nh sau: La thứ
2. Giọng
Điệu trởng hay điệu thứ tự nhiên có thể đợc xây dựng từ bất cứ bậc nào của hàng âm
với điều kiện giữ nguyên hệ thống sắp xếp các bậc nh đã nêu ở mục trên.
2.1. Giọng

Giọng là độ cao dựa vào để sắp xếp điệu thức, tên của giọng là tên của âm chủ. Tên
gọi của giọng bao gồm kí hiệu của âm chủ và của điệu thức. Kí hiệu âm chủ theo hệ thống
chữ cái C D E
Ví dụ: Điệu trởng đợc xây dựng từ âm Đô gọi là giọng Đô trởng (C dur); điệu thứ
xây dựng từ âm La gọi là giọng La thứ (A moll)
2.2. Sự hình thành các giọng thuộc điệu trởng
Từ bất cứ một âm nào (của hàng âm) ta có thể thành lập đợc điệu trởng theo lần lợt
số bậc, số cung nh sau:
1 cung 1 cung 1/2 cung 1 cung 1 cung 1 cung 1/2 cung
I II III IV V VI VII
Công thức là 2 1/2 cung + 3 1/2 cung
Theo công thức trên, ngoài giọng đô trởng không có dấu hóa, các giọng trởng còn lại
phải điều chỉnh các dấu hóa (cùng thăng hoặc cùng giáng) ở các âm sao cho phù hợp với số
cung và nửa cung giữa các bậc.
Mỗi quãng tám chia 12 phần bằng nhau, trên mỗi âm đó có thể thành lập một giọng
trởng. Nh vậy có 12 giọng trởng.
Ví dụ a: từ âm rê thành lập giọng rê trởng.
Ví dụ b: từ âm rê giáng thành lập giọng rê giáng trởng.
Vi Hng - Tổ Nhạc - Khoa Tiểu học - 2007
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×