Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Sử dụng phương pháp giá trị trung bình để phát triển tư duy học sinh thông qua bài tập về hiđrocacbon

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.38 KB, 18 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Với xu thế phát triển của xã hội nói chung và sự phát triển khoa học nói
riêng, con người cần phải có một tri thức, một tư duy nhạy bén để nắm bắt và sử
dụng những tri thức đó trong cuộc sống hàng ngày. Muốn chiếm lĩnh những tri
thức đó con người cần phải học và nhà trường là một trong những nơi cung cấp
cho ta những hành trang đó.
Hóa học là bộ môn khoa học quan trọng trong nhà trường phổ thông. Môn
hóa học cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông cơ bản và thiết
thực. Giáo viên bộ môn hóa học cần hình thành ở các em một kỹ năng và thói
quen học tập khoa học để làm nền tảng cho việc giáo dục và phát triển năng lực
nhận thức, năng lực tư duy. Qua đó giáo dục cho học sinh những đức tính cần
thiết như: tính cẩn thận, kiên trì trung thực, chính xác, yêu chân lí khoa học , có
ý thức trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội
Trong dạy học hóa học, việc giải bài tập có một ý nghĩa rất quan trọng. Thực
tế cho ta thấy ngoài việc rèn luyện kỹ năng vận dụng, đào sâu và mở rộng kiến
thức đã học bài tập hóa học còn là phương tiện cơ bản để rèn luyện các thao tác
tư duy một số kỹ năng về hóa học. Thông qua giải bài tập, giúp học sinh rèn
luyện tính tích cực, trí thông minh, sáng tạo, nâng cao hứng thú trong học tập.
Hiện nay việc sử dụng thi trắc nghiệm khách quan (TNKQ) trong các kì thi
THPT quốc gia đòi hỏi người giáo viên dạy hóa học cần có những phương pháp
giải phù hợp với từng dạng toán để làm sao phát triển được tối đa tư duy của học
sinh thông qua những bài tập rèn luyện khả năng suy luận giúp cho các em đạt
được kết quả tốt nhất trong các kì thi.
Tuy nhiên việc sử dụng phương pháp giá trị trung bình để phát triển tư duy
cho học sinh đang còn hạn chế, các đề tài nghiên cứu về vấn đề này đang còn ít.
Với các lí do trên cùng với thực tế dạy học hóa học ở trường THPT tôi chọn
đề tài: “ Sử dụng phương pháp giá trị trung bình để phát triễn tư duy học
sinh thông qua bài tập Hiđrocacbon”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
1




- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn một số dạng toán hay gặp, từ đó đề
xuất phương pháp giải phù hợp với tư duy để làm bài tập một cách có hiệu quả.
- Sử dụng phương pháp giá trị trung bình trong quá trình dạy học một số
dạng toán trong chương trình hóa học 11 theo hướng phát triển tư duy cho học
sinh.
- Đánh giá tính khả thi thông qua khả năng nhận thức của HS và hiệu quả
của phương pháp giá trị trung bình thông qua các bài tập hóa học.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng:
Một số dạng bài tập hóa hữu cơ trong chương trình hóa học lớp 11.
Khách thể:
Học sinh lớp 11- THPT.
Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài chỉ nghiên cứu một số dạng toán thuộc chương trình hóa học 11.
Nghiên cứu và đổi mới một số dạng bài tập và đề xuất phương pháp giải
nhằm phát triển khả năng tư duy đạt hiệu quả.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Thu thập, nghiên cứu, hệ thống, phân tích, tổng hợp các nguồn tài liệu có
liên quan đến đề tài.
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm sư phạm
Tìm hiểu , quan sát quá trình học tập , giải BTHH của học sinh.
Khảo sát tính khả thi của phương pháp giá trị trung bình trong một số
dạng bài tập.
1.4.3. Phương pháp thống kê xử lí số liệu
Sử dụng công thức toán thống kê để xử lí số liệu thu thập được nhằm
đánh giá kết quả thực nghiệm.
1.5. Những điểm mới của SKKN

Tổng hợp lí thuyết phương pháp giá trị trung bình làm cơ sở để giải một
số dạng bài tập Hiđrocacbon.
2


Hệ thống một số dạng bài tập hóa lớp 11 mà học sinh chưa tìm được cách
giải có tính tư duy cao.
Đề xuất những cách giải sử dụng phương pháp giá rị trung bình nhằm
nâng cao năng lực nhận thức và phát triển tư duy cho học sinh từ đó giúp học
sinh yêu thích môn Hóa học.

3


2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận của việc sử dụng phương pháp giá trị trung bình ở
trường THPT.
Đối với dạng bài tập liên quan đến hiđrocacbon, học sinh muốn giải được
nhanh các bài tập thì điều đầu tiên là phải hiểu rõ được bản chất của các phản
ứng xảy ra như thế nào, xác định đúng chất phản ứng và sản phẩm được sinh ra.
Sau đó các em phải xây dựng được cho mình kĩ năng giải toán, tức là phải hình
thành cho mình thói quen phân tích đề và định hướng được cách giải . Điều này
vô cùng quan trọng với học sinh. Do đó trong quá trình dạy học về hiđrocacbon
cần phải day cho hoạc sinh biết vận dụng được phương pháp giá trị trung bình.
Muốn sử dụng linh hoạt phương pháp giá trị trung bình để giải toán cần lưu ý
các điểm sau:
Đối với một hỗn hợp chất bất kì ta luôn có thể biểu diễn chúng qua một
đại lượng tương đương, thay thế cho cả hỗn hợp, là giá trị trung bình (như: khối
lượng mol trung bình, số nguyên tử trung bình, số nhóm chức trung bình, số liên
kết  trung bình...) được biểu diễn qua biểu thức:

n

 X i .ni
X =

i 1

n

(1)

Với: X i là đại lượng đang xét của chất thứ i trong hỗn hợp.

 ni

i 1

ni là số mol của chất thứ i trong hỗn hợp.

- Dựa vào tính chất của giá trị trung bình: X 1 < X < X 2 để tìm các chất, kết hợp
với giữ kiện của bài toán (chẳng hạn như: hai chất là đồng đẳng liên tiếp...; hoặc
dựa vào số mol của các chất) để tìm chính xác X 1 và X 2 .
- Các giá trị trung bình thường gặp trong giải toán hóa học là:
+ Khối lượng phân tử, nguyên tử trung bình. Kí hiệu là M :
M =

M 1 .n1  M 2 .n2  ...  M n .nn
n1  n2  ...  n n

Với: M 1 , M 2 ,..., M n là khối lượng phân tử, hoặc nguyên tử của các chất.

n1 , n2 ,..., n n là số mol tương ứng của các chất.

+ Gốc hiđrocacbon trung bình. Kí hiệu là R :
4


R =

R1 .n1  R2 .n2  ...  Rn .n n
n1  n2  ...  n n

Với: R1 , R2 ,..., Rn là khối lượng phân tử của các gốc hiđrocacbon.
n1 , n2 ,..., n n là số mol tương ứng của các chất.

+ Số nguyên tử cacbon trung bình. Kí hiệu là C :
C =

C1 .n1  C 2 .n 2  ...  C n .n n
n1  n2  ...  n n

Với: C1 , C 2 ,..., C n là số nguyên tử cacbon của các chất.
n1 , n2 ,..., n n là số mol tương ứng của các chất.

+ Số nguyên tử hiđro trung bình. Kí hiệu là H :
H =

H 1 .n1  H 2 .n 2  ...  H n .nn
n1  n 2  ...  nn

Với: H 1 , H 2 ,..., H n là số nguyên tử hiđro của các chất.

n1 , n2 ,..., n n là số mol tương ứng của các chất.

Ngoài ra còn có thể gặp :
Số liên kết  trung bình, số nhóm chức trung bình,
2.2. Thực trạng của vấn đề
Qua thực tế trực tiếp giảng dạy ở trường THPT Lê Hoàn cho thấy rằng HS
thường gặp lúng túng và không giải được các bài tập hữu cơ phức tạp. Nguyên
nhân của tình trạng trên xuất phát từ nhiều phía :
* Về phía HS : Nhiều HS chưa tự giác tích cực, chưa phát huy được khả
năng tư duy sáng tạo.
* Về phía GV : GV không thể cung cấp hết kiến thức, phương pháp giải
bài tập cho HS được trong thời gian ngắn trên lớp.
* Về phía phụ huynh : Sự quan tâm của một số phụ huynh đến việc học
tập của con em mình còn hạn chế.
2.3. Sử dụng phương pháp giá trị trung bình vào một số dạng toán
Dạng 1. Sử dụng giá trị trung bình để tìm CTPT của hidrocacbon thuộc
cùng dãy đồng đẳng
* Phương pháp giải.
5


- Đặt công thức chung (chứa giá trị trung bình) cho hai hợp chất X và Y.
nCO2

- Tìm giá trị trung bình qua các biểu thức: C 

n hh

m


hh
; M n ; 
hh

n tác nhân cộng
nhh

...

- Tìm ra X và Y:
* Bài tập mẫu.
Ví dụ 1: Hỗn hợp X gồm 2 anken là đồng đẳng liên tiếp có thể tích 4,48 lít
(đktc). Nếu cho X qua bình đựng nước brom tăng 9,8 gam. Tính phần trăm thể
tích của từng anken trong hỗn hợp.
Hướng dẫn giải
Đặt công thức chung cho X và Y là Cn H 2n ( n 1 )
PTHH:

Cn H 2n + Br2  Cn H 2n Br2

Số mol của hỗn hợp anken: 0,2 mol
Khối lượng của hỗn hợp anken : 9,8 gam => M = 49
=> 2 anken thõa mãn là : C3H6 ( M = 42) và C4H8 ( M = 56) đặt số mol lần
lượt là a và b mol =>

a + b = 0,2

=> a = 0,1

42 a + 56 b = 9,8


b = 0,1

=> phần trăm thể tích của các an ken đều là : 50%
► Nhận xét các phương pháp giải:
- Ta thấy ngay rằng khi giải theo phương pháp giá trị trung bình thì bài toán
trở nên đơn giản khi đó giáo viên có thể phát huy tối đa tư duy của học sinh.
Ví dụ 2: Đốt cháy hoàn toàn 8,96 lít (đktc) hỗn hợp 2 anken liên tiếp nhau trong
dãy đồng đẳng thu được (m + 39) gam CO 2 và m gam nước. Xác định CTPT của
của 2 anken.
Hướng dẫn giải
Khi đốt cháy anken thu được số mol CO2 và nước bằng nhau
=>

m
m  39
=
=> m = 27
18
44

=> C =

n CO2
n anken

= 3,75

=> Vậy 2 anken là: C3H6 và C4H8
6



► Nhận xét các phương pháp giải:
Ta thấy ngay rằng khi khi kết hợp phương pháp giá trị trung bình thì bài
toán có thể giải ra đáp số một cách dễ dàng nên giáo viên có thể phát huy tối đa
tư duy của học sinh đồng thời giúp học sinh giải nhanh bài toán trắc nghiệm.
Ví dụ 3: Hỗn hợp khí A gồm Hiđro và 2 anken là đồng đẳng liên tiếp. Cho 19,04
lít hỗn hợp A (đktc) qua bột Ni nung nóng ta được hỗn hợp B. Giả sử H = 100%
và tốc độ phản ứng bằng nhau. Cho một ít hỗn hợp B qua nước brom dư thấy
brom bị nhạt màu. Mặt khác đốt cháy 1/2 hỗn hợp B thu được 43,56 gam CO 2 và
20,43 gam nước. Xác định CTPT, CTCT các khí trong hỗn hợp A.
Hướng dẫn giải
Ta có : Số mol CO2 =
Số mol H2O =

43,56
= 0,99 mol
44

20,43
= 1,135 mol
18

Theo Bảo toàn nguyên tố C :
Số mol C (trong anken) = 1,98 mol
Số mol H (trong hỗn hợp A) = 4.nH 2 O = 4,54 mol
mà trong anken ( Cn H 2n ) ta có : nH(anken) = 2nC = 3,96 mol
=> Số mol H = 4,54 - 3,96 = 0,58 mol => Số mol H2 = 0,29 mol
=> Số mol anken : 0,85 - 0,29 = 0,56 mol
=> Số C =


1,98
= 3,53
0,56

=> 2 anken là C3H6 và C4H8 Từ đó viết CTCT
CH2 = CH- CH3 ;
CH2 = CH- CH2- CH3

;

CH3 - CH= CH- CH3 ; CH2 = C - CH3
CH 3

1

Trong mục 2.3 dạng 1 : Các ví dụ 1, ví dụ 2 và ví dụ 3 được tham khảo từ TLTK số 1.

►Nhận xét phương pháp giải:

7


Với bài toán này nếu giáo viên cần phải hướng dẫn cho học sinh đặt công
thức chung để giải theo phương pháp giá trị trung bình để tư duy nhanh lấy
được CTPT của 2 anken.
* Bài tập tự luyện:
Bài tập 1: Dẫn 3,36 lít hỗn hợp X gồm 2 anken là đồng đẳng liên tiếp vào bình
đựng nước brom dư khối lượng bình tăng 7,7 gam. Công thức phân tử của 2
anken là

A. C2H4 và C3H6

B. C3H6 và C4H8

C. C4H8 và C5H10

D. C3H4 và C4H8

Bài tập 2: Đốt cháy hoàn toàn 0,896 lít (đktc) hỗn hợp X gồm 2 anken là đồng
đẳng liên tiếp thấy khối lượng CO 2 lớn hơn khối lượng của nước là 39 gam.
Công thức phân tử của 2 anken là
A. C3H6 và C4H8

B. C2H4 và C3H6

C. C3H4 và C4H8

D. C4H8 và C5H10

Bài tập 3: Hỗn hợp khí A gồm hiđro và 2 anken là đồng đẳng liên tiếp. Cho
19,04 lít hỗn hợp A (đktc) qua bột Ni ken đun nóng ta được hỗn hợp B. Giả sử
hiệu suất bằng 100% và tốc độ phản ứng bằng nhau. Cho một ít hỗn hợp B qua
nước brom dư thấy nước brom bị nhạt màu. Mặt khác đốt cháy 1/2 hỗn hợp B
thu được 43,56 gam CO2 và 20,43 gam nước. CTPTcủa các khí trong hỗn hợp A

A. C2H4 và C3H6

B. C3H6 và C4H8

C. C4H8 và C5H10


D. C3H4 và C4H8

Bài tập 4: Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp gồm C 2H4, C3H6, C4H8 và C5H10
thu được 1,8 lít khí CO2 (đktc). Giá trị của m là
A. 10,5 gam.

B. 8,5 gam.

C. 10,0 gam.

D, 7,5 gam.

Bài tập 5: Đốt cháy hoàn toàn 2 hiđrocacbon X, Y là đồng đẳng liên tiếp nhau
thu được 22,4 lít CO2 (đktc) và 12,6 gam H2O. CTPT của X, Y là
A. C2H2 và C3H4

B. C3H4 và C4H6

C. C4H8 và C5H10

D. C3H8 và C4H10
8


Bài tập 6: Dẫn 4,48 lít (đktc) hỗn hợp X gồm 2 anken là đồng đẳng liên tiếp
vào bình nước brom dư khối lượng bình tăng 9,8 gam. CTPT của 2 anken là
A. C2H và C3H6

B. C3H6 và C4H8


C. C4H8 và C5H10

D. C2H4 và C4H8

Bài tập 7: Đốt cháy hoàn toàn 3 lít hỗn hợp X gồm 2 anken kế tiếp nhau trong
dãy đồng đẳng cần vừa đủ 10,5 lít O 2 (các thể tích khí đo trong cùng điều kiện
nhiệt độ, áp suất). Hiđrat hóa hoàn toàn X trong điều kiện thích hợp thu được
hỗn hợp ancol Y, trong đó khối lượng ancol bậc hai bằng 6/13 lần tổng khối
lượng các ancol bậc một. Phần trăm khối lượng của ancol bậc một (có số nguyên
tử cacbon lớn hơn) trong Y là bao nhiêu?
A. 7,89%

B. 8,79%

C. 4,25%

D. 7,12%

Dạng 2. Sử dụng giá trị trung bình để tìm CTPT của hidrocacbon không
thuộc cùng dãy đồng đẳng
* Phương pháp giải.
- Tùy thuộc vào đề bài và sử dụng các giá trị trung bình để đặt công thức chung
cho các chất.
- Dựa vào các dữ kiện của bài ra để tìm các giá trị trung bình.
- Từ các giá trị trung bình vừa tìm được để tìm ra công thức của các chất không
thuộc cùng dãy đồng đẳng.
* Bài tập mẫu.
Ví dụ 1: Đốt cháy hoàn toàn 1 lít hỗn hợp khí gồm C 2H2 và hiđrocacbon X sinh
ra 2 lít CO2 và 2 lít nước ( các thể tích khí và hơi đo ở cùng điều kiện về nhiệt độ

và áp suất). Công thức phân tử của X là
A. C2H6

B. C2H4

C. CH4

D. C3H8

Hướng dẫn giải: Sử dụng phương pháp giá trị trung bình
2

Trong mục 2.3 dạng 1 : Các bài tập tự luyện bài tập 1, bài tập 2, bài tập 3 được tham khảo từ
TLTK số 2. Các bài tập tự luyện bài tập 4, bài tập 5, bài tập 6 và bài tập 7 được tham khảo từ
TLTK
số 4.chung của hỗn hợp là: C H
Đặt CT
x

y

9


Đốt cháy 1 lít hỗn hợp thu được 2 lít CO2 và 2 lít nước => x = 2; y = 4
Vì đốt cháy hỗn hợp gồm C2H2 và hiđrocacbon X sinh ra V CO = V H O nên X là
2

2


ankan có CT: C n H 2n  2 kết hợp với x = 2; y = 4 => n = 2
=> Vậy ankan X là C2H6. Chọn đáp án A.
► Nhận xét phương pháp giải:
Với bài toán này nếu giáo viên không đặt công thức chung để giải theo
phương pháp giá trị trung bình mà giải thông thường thì phải biện luận để lấy
được đáp số trong khi sử dụng phương pháp giá trị trung bình thì bài toán trở
nên đơn giản. Nên trong quá trình giảng dạy giáo viên cần sử dụng phương pháp
giải cho phù hợp.
Ví dụ 2: Đốt cháy hoàn toàn 0,224 lít hỗn hợp khí ( đktc) gồm hai hiđrocacbon
thu được 0,012 mol CO2 và 0,018 mol H2O. Tìm công thức phân tử của hai
hiđrocacbon và tính phần trăm thể tích mỗi khí trong hỗn hợp.
Hướng dẫn giải
Số mol của hai hiđrocacbon là : 0,01 mol
ta có C =

0,012
= 1,2 => Trong hỗn hợp phải có CH4
0,01

Mặt khác ta lại có H =

0,018 �2
= 3,6
0,01

vì trong hỗn hợp phải có CH4 đã có số H bằng 4 nên chất còn lại phải là C2H2
Trong hỗn hợp có CH4 : x mol và C2H2 : y mol
=> x+y = 0,01 và x + 2y = 0,012 => x = 0,008 ; y = 0,002
=> % thể tích CH4 : 80% ;
C2H2 : 20 %

► Nhận xét phương pháp giải:
Với bài toán này khi giáo viên sử dụng phương pháp giá trị trung bình để
giải thì ta thấy bài toán rất đơn giản. Vấn đề là phải dựa vào C và giá trị H để kết
luận được trong hỗn hợp phải có 1 hiđrocacbon là CH 4. Nên trong quá trình

10


giảng dạy giáo viên cần sử dụng phương pháp giải cho phù hợp để phát huy
được tối đa tư duy của học sinh.
Ví dụ 3: Hỗn hợp khí X gồm etilen, metan, propin, vinylaxetilen có tỉ khối so
với H2 là 17. Đốt cháy hoàn toàn 0,05 mol hỗn hợp X rồi hấp thụ toàn bộ sản
phẩm cháy vào dung dịch Ca(OH)2 dư thì khối lượng bình tăng thêm m gam.
Giá trị của m là
A. 7,3

B. 6,6

C. 3,39

D. 5,85

Hướng dẫn giải :
Từ đề bài => Quy đổi hỗn hợp X : Cn H 4 => 12 n + 4 = 34 =>

n

= 2,5

Áp dụng bảo toàn nguyên tố

n CO = 0,2 mol => n H O = 0,2 mol
2

2

=> m = mC + mH = 7,3 gam => Đáp án A.
► Nhận xét phương pháp giải:
Ta thấy rằng khi giáo viên sử dụng phương pháp giá trị trung bình để
đưa 4 chất về 1 chất, từ đó ta thấy rằng việc tìm CTPT của hiđrocacbon không
còn là khó khăn với học sinh. Để từ đó học sinh thấy được việc tìm CTPT của
những bài toán hỗn hợp hiđrocacbon sẽ không còn là vấn đề nan giải.
Ví dụ 4: Dẫn 1,68 lít hỗn hợp khí X gồm hai hiđrocacbon vào trong bình đựng
dung dịch brom (dư). Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn có 4 gam brom đã phản
ứng và còn lại 1,12 lít khí. Nếu đốt cháy hoàn toàn 1,68 lít X thì sinh ra 2,8 lít
CO2. Công thức phân tử của hai hiđrocacbon là (biết các thể tích khí đều đo ở
đktc).
A. C2H6 và C3H6

B. CH4 và C3H6

C. CH4 và C2H4

D.CH4 và C3H4

Hướng dẫn giải : Giải theo phương pháp giá trị trung bình.
Đặt công thức chung cho hai hiđrocacbon là C x H y
PTHH:

(1 x  4 )



y
C x H y +  x   O2  x CO2 + y H2O

4 
2


0,075

0,075. x
11


 0,075. x = 0,125  x =

0,125 5
 1,667 .  C1 < x 1,667 < C2
0,075 3

 C1 = 1 (chỉ có thể là ankan là CH4 0,05 mol).
 hiđrocacbon còn lại có số mol là 0,025 = n Br2 (phản ứng). Vậy hiđrocacbon

này có dạng CmH2m
C1 .n1  C 2 .n2
5 1.0,05  C 2 .0,025
 
 C2 = 3 (C3H6). Chọn đáp án B
n1  n 2
3

0,075

Ta có: x 

► Nhận xét phương pháp giải:
Khi tôi vận dụng phương pháp giá trị trung bình vào bài toán này tôi
thấy học sinh phát triển được năng lực tư duy của mình. Để rồi các em trang bị
cho mình những kĩ năng giải toán và từ đó học sinh yêu thích môn hóa học hơn.
Ví dụ 5: Cho 4,48 lít hỗn hộp X (ở đktc) gồm 2 hiđocacbon mạch hở lội từ từ
qua bình chứa 1,4 lít dung dịch brom 0,5 M. Sau khi phản ứng hoàn toàn số mol
brom giảm đi một nữa và khối lượng bình tăng thêm 6,7 gam. Công thức phân
tử của 2 hiđrocacbon là
A. C2H2 và C4H6

B. C2H2 và C4H8

C. C3H4 và C4H8

D. C2H2 và C3H8

Hướng dẫn giải: Giải theo phương pháp giá trị trung bình
Gọi công thức chung của hỗn hợp X là: C n H2 n +2 -2 k ( k : là số liên kết  trung
bình)
Ta có : Số mol hỗn hợp X : n x =0,2 mol ; Số mol brom phản ứng : 0,35 mol
=> k = 1,75=> cả 2 chất đều có k ≥ 1 nên toàn bộ X đã bị hấp thụ hết.
Loại A, D
=> có : M X =

6,7
= 33,5 => Chọn đáp án B.

0,2

► Nhận xét phương pháp giải:
Với bài toán này khi giải theo phương pháp giá trị trung bình (đặc biệt là
biết sử dụng giá trị k ) thì những khó khăn của đề bài cho mới được giải quyết.
3

Trong mục 2.3 dạng 2 : Các ví dụ 1, ví dụ 2, ví dụ 3 được tham khảo từ TLTK số 2. Các ví dụ 4,
ví dụ 5 được tham khảo từ TLTK số 3.

12


Bài toán không còn phức tạp như ta nghĩ mà nó trở nên đơn giản khi đó giáo
viên có thể phát huy tối đa tư duy của học sinh đồng thời giúp học sinh yêu thích
môn hóa học.
* Bài tập tự luyện:
Bài tập 1: Tỉ khối hơi của hỗn hợp X (gồm 2 hiđrocacbon mạch hở) so với H 2 là
11,25. Dẫn 1,792 lít X (đktc) đi thật chậm qua bình đựng dung dịch Brom dư,
sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thầy khối lượng bình tăng 0,84 gam. X phải
chứa hiđrocacbon nào dưới đây ?
A. Propin.

B. Propan.

C. Propen.

D. Propađien.

Bài tập 2: Đốt cháy hoàn toàn 2 lít hỗn hợp khí gồm ankin X và hiđrocacbon Y

cần dùng 4,5 lít khí O2 sinh ra 3 lít khí CO2. Các thể tích khí đều đo ở cùng điều
kiện nhiệt độ và áp suất. Công thức phân tử của X và Y lần lượt là:
A. C2H2 và CH4

B. C3H4 và CH4

C. C2H2 và C2H4

D. C3H4 và C2H6

Bài tập 3: Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp hai ankan X và Y thu được 24,2
gam CO2 và 16,2 gam H2O. Biết rằng M X  M Y và tỉ lệ mol của X và Y tương
ứng là 2,5 : 1. Công thức phân tử của X và Y tương ứng là:
A. CH4 và C2H6

B. CH4 và C3H8

C. C2H6 và C3H8

D. C2H6 và C4H10

Bài tập 4: Đốt cháy hoàn toàn 0,3 mol hỗn hợp X gồm hai hiđrocacbon mạch
hở có số mol bằng nhau thu được 0,75 mol CO 2 và 0,9 mol H2O. Số cặp công
thức cấu tạo thõa mãn X là:
A. 5

B. 6

C. 4


D. 3

Bài tập 5: Một bình kín chứa 0,07 mol axetilen; 0,09 mol vinylaxetilen; 0,18
mol H2 và một ít bột Ni. Nung hỗn hợp X thu được hỗn hợp Y gồm 7
4

Trong mục 2.3 dạng 2 : Các bài tập tự luyện bài tập 1, bài tập 2, bài tập 3 được tham khảo từ
TLTK số 2. Các bài tập tự luyện bài tập 4, bài tập 5 được tham khảo từ TLTK số 4.

13


hiđrocacbon (không có etylaxetilen) có tỉ khối hơi đối với H2 là 21,4375. Cho
toàn bộ hỗn hợp Y đi qua bình đựng dung dịch AgNO 3/NH3 dư, thu được m gam
kết tủa vàng nhạt và 2,24 lít hỗn hợp khí Z (đktc) gồm 5 hiđrocacbon thoát ra
khỏi bình. Để làm no hoàn toàn hỗn hợp Z cần vừa đúng 80 ml dung dịch Br 2
1M. Các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Giá trị của m gần nhất với
A. 12,5.

B. 11,5.

C. 12,0.

D. 13,5.

Bài tập 6: Hỗn hợp X gồm một ankan và một anken. Tỉ khối của x so với H 2
bằng 11,25. Đốt cháy hoàn toàn 4,48 lít X thu được 6,72 lít CO2. Các thể tích đo
ở đktc. Công thức của ankan và anken trong X lần lượt là :
A. CH4 và C4H8


B. C2H6 và C2H4

C. CH4 và C2H4

D. CH4 và C3H6

2.4. Hiệu quả trong việc triển khai đề tài
Khi triển khai đề tài này được tiến hành trên 02 lớp thuộc trường THPT
Lê Hoàn, đó là :
- Lớp dạy 11A3 (học ban cơ bản A)
- Lớp dạy 11A7 (học ban cơ bản)
* Kết quả đạt được
- Về mặt định tính :
Khi tôi áp dụng phương pháp giá trị trung bình vào các dạng toán của
hiđrocacbon đặc biệt là những bài toán chứa hỗn hợp nhiều hiđrocacbon tôi thấy
học sinh của tôi ham học hóa hơn, yêu thích các bài tập về hóa học hữu cơ hơn
và không còn thấy lo lắng trong việc tìm CTPT của hiđrocacbon.
- Về mặt định lượng :
Kết quả điều tra trên các lớp 11A3, 11A7 ở trường THPT Lê Hoàn năm
học 2018 - 2019 như sau :

14


Khi chưa thực
TT Lớp


số


1
2

11A3
11A5

44
38

hiện đề tài
Không
Hiểu
hiểu
36,5%
63,5%
52,3%
47,7%

Khi thực hiện
đề tài
Không
hiểu
4,6%
12,6%

Ghi chú
Hiểu

95,4%
87,4%


Học ban cơ bản A
Học ban cơ bản

Khi tôi áp dụng đề tài này vào dạy cho các lớp thì tôi thấy chất lượng HS
đều được nâng lên rõ rệt, thể hiện : tỉ lệ phần trăm hiểu bài cao hơn nhiều so với
khi tôi chưa áp dụng đề tài.
Từ kết quả trên cho phép tôi nhận định rằng việc áp dụng đề tài vào giảng
dạy cho HS đã đạt hiệu quả cao, phù hợp đối với HS trong quá trình giảng dạy.
Điều này phản ánh được tính cấp thiết cho đề tài mà tôi lựa chọn, xây dựng.

15


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Đề tài “Sử dụng phương pháp giá trị trung bình để phát triển tư duy
học sinh thông qua bài tập Hiđrocacbon”.đã :
- Giúp HS lập được CTPT của hidrocacbon và làm tốt một số dạng bài tập lập
CTPT của các chất Hiđrocacbon trong bài tập hóa học lớp 11 - THPT.
- Nghiên cứu lý luận về bài tập hóa học, sử dụng bài tập hóa học ở trường
THPT.
- Đã đề xuất được 2 dạng toán thường gặp trong bài tập hidrocacbon lớp 11
- Kết quả của việc triển khai đề tài cho thấy tính khả thi của đề tài, là tài liệu
tham khảo tốt cho HS ở trường THPT.
3.2. Kiến nghị
Qua quá trình nghiên cứu đề tài tôi có một số kiến nghị sau:
- Nghiên cứu đầy đủ và trang bị cho học sinh nhiều phương pháp giải để
làm tiền đề cho học sinh học hóa học hữu cơ.
Bước đầu nghiên cứu một đề tài mới với một thời gian ngắn chắc chắn

không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Tôi rất mong sự góp ý, xây dựng
của các đồng nghiệp quan tâm đến đề tài này.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 18 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
(ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Huyền

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Các dạng toán và phương pháp giải hóa học 11 (phần hóa hữu cơ)
của tác giả Lê Thanh Xuân - NXBGD năm 2009.
[2]. Đề thi thử THPT QG của các trường THPT, các trường THPT
chuyên, các trung tâm luyện thi trong cả nước..
[3]. Đề thi tuyển sinh đại học, cao đẳng các khối A, B môn Hóa từ năm
2007 đến nay.
[4]. Các tạp chí Hóa học và ứng dụng của hội hóa học Việt Nam.
[5]. Sách giáo khoa Hóa học 11 nâng cao- Lê Xuân Trọng chủ biên - Nhà
xuất bản giáo dục, 2007.

MỘT SỐ KÍ HIỆU DÙNG TRONG ĐỀ TÀI
PPDH
TNKQ

THPT
CTPT
BTHH
SGK
SBT
NXB
HS
GV

Phương pháp dạy học
Trắc nghiệm khách quan
Trung học phổ thông
Công thức phân tử
Bài tập hóa học
Sách giáo khoa
Sách bài tập
Nhà xuất bản
Học sinh
Giáo viên

DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
17


Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Huyền
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên - THPT Lê Hoàn


TT
1.

Tên đề tài SKKN
Giáo dục bảo vệ môi trường

Kết quả
đánh giá
Năm học
xếp loại đánh giá xếp
(A, B,
loại
hoặc C)
Sở GD & ĐT C
2012 - 2013
Cấp đánh
giá xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh...)

cho học sinh thông qua các
bài giảng Hóa Học lớp 10
2.

THPT
Giáo dục bảo vệ môi trường,

Sở GD & ĐT

C


2014 - 2015

ứng phó với biến đổi khí hậu
cho học sinh thông qua bài
3.

giảng Hóa học lớp 10 THPT
Phát triễn tư duy học sinh

Sở GD & ĐT

C

2016 - 2017

thông qua phương pháp giá
trị trung bình.
----------------------------------------------------

18



×