Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Vận dụng giải phương trình bậc hai trong dạy cấu trúc rẽ nhánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.05 KB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT LÊ HOÀN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

VẬN DỤNG CÁCH GIẢI PHƯƠNG TRÌNH BẬC HAI
TRONG DẠY CẤU TRÚC RẼ NHÁNH

Người thực hiện: Lê Thị Hồng
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực môn: Tin học

THANH HÓA NĂM 2019
MỤC LỤC


Sáng kiến kinh nghiệm
------------------------------------------------------------------------------------------------Trang
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài

3

1.2. Mục đích nghiên cứu

4

1.3. Đối tượng nghiên cứu

4



1.4. Phương pháp nghiên cứu

4

2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận

5

2.2. Thực trạng trước khi nghiên cứu

5

2.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề

6

2.3.1. Đối tượng dạy học của bài học

6

2.3.2. Thiết bị dạy học

6

2.3.3. Nội dung tiết dạy

6


2.3.3.1. Kiểm tra bài cũ và gợi động cơ

6

2.3.3.2. Bài mới

7

Hoạt động 1: Khái niệm rẽ nhánh

7

Hoạt động 2: Câu lệnh ghép

10

Hoạt động 3: Vận dụng toán học để viết chương trình
giải phương trình bậc hai và tìm số ngày
của năm cho trước

11

2.3.3.3. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập

17

2.3.3.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

17


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận

18

3.2. Kiến nghị

18
1. MỞ ĐẦU

--------------------------------------------------------------------------------------------- 2


Sáng kiến kinh nghiệm
------------------------------------------------------------------------------------------------1.1. Lí do chọn đề tài:
Sự phát triển như vũ bảo của công nghệ thông tin và truyền thông đóng vai
trò không nhỏ trong sự phát triển chung của nhân loại. Đảng và nhà nước đã xác
định rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của tin học, công nghệ thông tin và truyền
thông cũng như yêu cầu đẩy mạnh của ứng dụng công nghệ thông tin, đào tạo
thế hệ trẻ năng động, sáng tạo, nắm vững tri thức khoa học công nghệ để làm
chủ trong mọi hoàn cảnh công tác và hoạt động xã hội trong thời kỳ công nghiệp
hóa và hiện đại hóa đất nước.
Trong thời đại ngày nay, công nghệ thông tin đã thực sự bùng nổ và nó là
một ngành khoa học đang phát triển rất mạnh mẽ. Sự bùng nổ thông tin và tốc
độ phát triển như vũ bảo của nó khiến cho người thầy không thể dạy hết tất cả
các kiến thức cho học sinh.
Do đó người thầy cần phải tìm ra phương pháp dạy học tích cực hơn để
tăng hiệu quả dạy và học. Dạy học sinh cách học chủ động, phương pháp học,
cách học những điều mà thực tế đòi hỏi thay vì truyền tải một lượng kiến thức
quá nhiều mà học sinh không thể nhớ hết để vận dụng.

Là một giáo viên môn tin học tôi luôn trăn trở làm thế nào để học sinh hiểu
và yêu thích môn học, tích cực và hứng thú trong từng tiết học. Điều trăn trở đó
chỉ được thực hiện khi đổi mới cách thức tổ chức hoạt động học tập của học
sinh. Việc tổ chức hoạt động dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh
là một trong những nhiệm vụ của năm học. Là giáo viên trực tiếp đứng lớp tôi
không ngừng phấn đấu trau dồi kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức các
môn liên quan, thường xuyên học hỏi kinh nghiệm để hoàn thiện hơn trong quá
trình giảng dạy.
Vào bậc trung học phổ thông, học sinh mới bắt đầu làm quen với tin học
và ở lớp 11 học sinh mới làm quen với viết chương trình (lập trình) nên các em
còn rất lúng túng trong việc sử dụng các cấu trúc để viết câu lệnh. Vì vậy rất khó
khăn cho việc dạy và học.
Vậy để học sinh dễ dàng lĩnh hội được tất cả những kiến thức về cấu trúc rẽ
nhánh đó, tôi đã chọn đề tài: “vận dụng cách giải phương trình bậc hai trong dạy
cấu trúc rẽ nhánh”.

1.2. Mục đích nghiên cứu:
--------------------------------------------------------------------------------------------- 3


Sáng kiến kinh nghiệm
------------------------------------------------------------------------------------------------Trong quá trình dạy học và dự giờ thăm lớp qua các môn học, tôi nhận
thấy để có thể tạo ra được những giờ học hứng thú, học sinh có thể tập trung và
yêu thích môn học, phát huy được tính sáng tạo trong tư duy và suy nghĩ thì
người giáo viên đóng vai trò vô cùng quan trọng ở trong mỗi tiết học đó, từ việc
dẫn dắt vấn đề cho đến phần giới thiệu vào nội dung đòi hỏi mỗi người giáo viên
luôn phải có sự chuẩn bị kỹ càng, ngoài ra còn phải chuẩn bị thêm các thiết bị,
đồ dùng dạy học, các phương tiện, … sao cho phù hợp với kiến thức nhưng việc
chuẩn bị quá nhiều thứ trong một giờ học thì mất rất nhiều thời gian. Vì thế
trong nội dung đề tài này tôi đã đưa ra một phương pháp giảng dạy cho học sinh

lĩnh hội kiến thức mới thông qua những kiến thức liên môn đó là giải phương
trình bậc hai trong toán học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Nghiên cứu dạy học lập trình trong chương trình Tin học phổ thông,
đặc biệt là phần cấu trúc rẽ nhánh – SGK lớp 11.
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến cấu trúc rẽ nhánh
- Nghiên cứu một số tài liệu về đổi mới phương pháp giáo dục.
- Nghiên cứu hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh khối 11 ở
trường THPT.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết;
- Phương pháp điều tra, xử lý số liệu.

2. NỘI DUNG

--------------------------------------------------------------------------------------------- 4


Sáng kiến kinh nghiệm
------------------------------------------------------------------------------------------------2.1. Cơ sở lý luận:
Tích hợp- liên môn là một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu
thế trong việc xác định nội dung dạy học ở các trường phổ thông và trong xây
dựng chương trình môn học ở nhiều nước trên thế giới. Vận dụng hợp lí quan
điểm tích hợp - liên môn trong giáo dục và dạy học sẽ giúp phát triển các năng
lực giải quyết những vấn đề phức tạp và làm cho việc học trở nên ý nghĩa hơn
với học sinh so với việc các môn học được thực hiện riêng rẽ.
Tin học là môn khoa học, kiến thức của môn tin học 11 có thể sử dụng kiến
thức ở nhiều môn như toán học, vật lí, địa lí ...để xậy dựng chủ đề liên môn.
Trong khi đó, thực tiễn dạy học phần tin học 11 đa số học sinh đánh giá tương
đối nặng nề về kiến thức, khó nhớ và không tạo được thú vị cho người học. Vì

vậy dạy học vận dụng kiến thức liên môn sẽ giúp cho học sinh hứng thú hơn
trong quá trình lĩnh hội kiến thức mới của bài học.
Vận dụng kiến thức liên môn giúp cho giáo viên chủ động tìm hiểu kiến
thức của toán học, hiểu sâu sắc nội dung "cấu trúc rẽ nhánh", từ đó có sự say
mê và sáng tạo trong giảng dạy nội dung này, nhằm truyền tải kiến thức một
cách đầy đủ, chính xác và chặt chẽ tới học sinh, giúp học sinh hiểu rõ cấu trúc rẽ
nhánh, vận dụng thành thạo câu lệnh để giải các bài toán cụ thể.
2.2. Thực trạng trước khi nghiên cứu:
Qua thực tế giảng dạy ở trường THPT Lê Hoàn các năm học qua, tôi nhận
thấy khi học đến chương trình Tin học lớp 11 đa số học sinh đều nhận xét bộ
môn này rất khó, nên nhiều học sinh chưa thực sự yêu thích, luôn coi nhẹ và thờ
ơ với việc học môn tin học.
Đa số học sinh ở vùng nông thôn nên ít có điều kiện tiếp xúc với máy
tính.
Trang thiết bị cho phòng học bộ môn Tin học còn nhiều hạn chế: Số máy
tính trang bị cho học sinh thực hành đã xuống cấp, cũ kỹ, số lượng máy còn ít
trung bình phải từ 3 – 4 em / một máy. Trang thiết bị hỗ trợ cho phòng máy hầu
như không có.
Khả năng tiếp thu của học sinh không đồng đều, chưa hứng thú trong học
tập;
Quá trình dạy tập trung vào người dạy, học sinh thụ động đọc - chép;
Với việc học lập trình mang tính trừu tượng làm cho các em bỡ ngỡ, lúng
túng và thậm chí thấy khó hiểu dẫn đến không thích học. Tuy nhiên cũng có một

--------------------------------------------------------------------------------------------- 5


Sáng kiến kinh nghiệm
------------------------------------------------------------------------------------------------số ít học sinh rất yêu thích Tin học và thích tìm hiểu một số bài toán, dạng toán
ngoài sách giáo khoa.

Kết quả khảo sát kiểm tra 15 phút sau khi học xong bài “Cấu trúc rẽ
nhánh” của lớp 11A2 năm học 2018 - 2019 khi chưa thực hiện đề tài như sau:
Điểm bài làm 4.1- 5.0
Số lượng
8
theo HS
Tỉ lệ
20%

5.1 - 6.0
10

6.1- 7.0
12

7.1- 8.0
7

25%

30%

17,5%

8.1 – 9.0 9.1 - 10
2
1
5%

2,5%


Vấn đề đặt ra là để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Tin học
ở trường THPT Lê Hoàn, tôi đã thử nghiệm và đưa ra giải pháp giúp học sinh
hiểu và vận dụng được cấu trúc rẽ nhánh để xây dựng thuật toán và giải quyết
được các bài toán cụ thể, giải pháp cụ thể như sau:
2.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề:
2.3.1. Đối tượng dạy học của bài học:
- Đối tượng học sinh:
+ Học sinh lớp 11A1 Trường THPT Lê Hoàn – Thọ Xuân
+ Số lượng 40 em
- Những đặc điểm cần thiết: Học sinh đã được học kiến thức về cách giải
phương trình bậc hai.
2.3.2. Thiết bị dạy học:
- Máy tính, máy chiếu;
- Giáo án;
- Sách giáo khoa và sách giáo viên Tin học 11.
- Bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan , tài liệu tham khảo.
- GV yêu cầu học sinh phải chuẩn bị về:
+ Học bài: Cấu trúc rẽ nhánh
+ Đọc và tìm hiểu toán: “Cách giải phương trình bậc hai”.
2.3.3. Nội dung tiết học:
Bài 9: Cấu trúc rẽ nhánh
2.3.3.1. Kiểm tra bài cũ và gợi động cơ:
Bài toán: cho 2 số nguyên a, b; tìm Max(a,b).
Yêu cầu: viết phần tên, phần khai báo, và câu lệnh nhập a, b.
Nêu thuật toán tìm Max(a,b).
--------------------------------------------------------------------------------------------- 6


Sáng kiến kinh nghiệm

------------------------------------------------------------------------------------------------Giáo viên đặt vấn đề: Chương trình giải quyết các bài toán mà chúng ta đã xem
xét ở các bài học trước chỉ dừng lại ở việc tính toán đơn thuần. Trong thực tế, có
nhiều bài toán khi giải cần phải chia trường hợp. Ví dụ để giải một phương trình
bậc hai ax2 + bx + c = 0 với a, b, c là các số thực cho trước và a ≠ 0, ta cần phải
xét dấu của biết số delta. Ví dụ khác để đưa ra màn hình số ngày của một năm
nào đó được nhập tà bàn phím, ta cũng phải xét xem đó là năm nhuận (có 366
ngày) hay là năm không nhuận (có 365 ngày). Trong bài học này ta sẽ tìm hiểu
về cấu trúc rẽ nhánh để giải quyết các bài toán thuộc dạng đó.
2.3.3.2. Bài mới
Hoạt động 1: Khái niệm rẽ nhánh
GV: Cần thiết có cấu trúc rẽ nhánh để biểu diễn thuật toán. Các ngôn ngữ lập
trình đều có các câu lệnh thể hiện cấu trúc rẽ nhánh.
- Nội dung : Đưa ra khái niệm cấu trúc rẽ nhánh ở dạng thiếu và đủ.
- Phương pháp dạy học : Giáo viên thuyết trình về cấu trúc rẽ nhánh. Đưa ra các
ví dụ thực tế về các mệnh đề thiếu và các mệnh đề đủ, nêu câu hỏi, dẫn dắt đến
khái niệm về cấu trúc rẽ nhánh.
- Hoạt động của giáo viên và học sinh:
GV: Thuyết trình về cấu trúc rẽ nhánh.
- Đưa ra các ví dụ về mệnh đề thiếu và mệnh đề đủ;
Trong cuộc sống hàng ngày, có nhiều việc chỉ được thực hiện khi một điều kiện
cụ thể nào đó được thõa mãn:
Ví dụ 1: Châu hẹn Ngọc: “Chiều nay nếu trời không mưa thì Châu sẽ đến nhà
ngọc”
Ta nói cách diễn đạt thuộc mệnh đề thiếu:
Nếu … thì …
Cụ thể là: Nếu < trời không mưa> thì <Châu đến nhà Ngọc>
Ví dụ 2: Lần khác Ngọc nói với Châu: “Chiều nay nếu trời không mưa thì Ngọc
sẽ đến nhà Châu, nếu mưa thì Ngọc sẽ gọi điện cho Châu để trao đổi”
Ta nói cách diễn đạt thuộc mệnh đề đủ:
Nếu … thì … nếu không thì…

Gv: Nêu câu hỏi: - Các em hãy cho thêm các ví dụ tương tự về những việc chỉ
được thực hiện khi một điều kiện cụ thể nào đó được thõa mãn:
HS: Suy nghĩ tham gia xây dựng bài.
GV: Dẫn dắt đến khái niệm về cấu trúc rẽ nhánh
Tích hợp kiến thức giải phương trình bậc hai.
--------------------------------------------------------------------------------------------- 7


Sáng kiến kinh nghiệm
------------------------------------------------------------------------------------------------Ví dụ 3 : Để viết chương trình giải phương trình bậc 2: ax 2 + bx + c = 0 với a, b,
c là các số thực cho trước và a≠ 0, trước tiên ta tính biệt số delta:
Tính D = b2 – 4ac;
Sau đó tùy thuộc vào giá trị của D mà ta có tính nghiệm hay không.
GV : Đưa ra ví dụ rồi cùng học sinh thảo luận phương pháp giải quyết bài toán.

Kiểm tra
>=0
Thông báo vô
nghiệm

Tính và đưa ra
nghiệm

Kết thúc
GV: Yêu cầu học sinh viết lại mệnh đề dạng đủ cho ví dụ 3
HS: Vận dụng kiến thức về giải phương trình bậc hai để giải bài toán.
- Nếu D<0 thì phương trình vô nghiệm
- Nếu D >=0 thì phương trình có nghiệm
- Như vậy tùy thuộc vào giá trị của D mà ta đưa ra vô nghiệm hay có nghiệm.
Hoặc có thể nói : Nếu D < 0 thì phương trình vô nghiệm, ngược lại thì phương

trình có nghiệm.
GV kết luận: Cấu trúc rẽ nhánh: Cấu trúc dùng để mô tả các mệnh đề có dạng
như hai ví dụ trên được gọi là cấu trúc rẽ nhánh.
GV: Giới thiệu câu lệnh If – Then thể hiện cấu trúc rẽ nhánh trong ngôn ngữ lập
trình pascal.
GV : Đưa ra cấu trúc lệnh rẽ nhánh trong Pascal. Nhắc nhở học sinh đây là cấu
trúc quan trọng, nó sẽ được sử dụng rất nhiều trong các chương trình sau này.
HS: Nghe giảng ghi chép đầy đủ
Pascal dùng câu lệnh If – then để mô tả việc rẽ nhánh tương ứng với hai loại
mệnh đề rẽ nhánh như nhau
- Dạng thiếu :

--------------------------------------------------------------------------------------------- 8


Sáng kiến kinh nghiệm
------------------------------------------------------------------------------------------------If <điều kiện> Then <câu lệnh>;
- Dạng đầy đủ :
If <điều kiện> Then < câu lệnh 1>
Else <câu lệnh 2>
Trong đó:
- Điều kiện : Là biểu thức quan hệ Logic.
- Câu lệnh, câu lệnh 1, câu lệnh 2 là 1 câu lệnh của Pascal
GV : Lưu ý các em sau Then và sau Else chỉ có một lệnh chương trình.
GV: Mô phỏng trên sơ đồ khối để giải thích câu lệnh rẽ nhánh và yêu cầu học
sinh làm theo;
IF
IF
Điều
kiện

S

Đ Câu
lệnh

Điều kiện

Đ

Câu lệnh

S

Gv: Giải thích kỹ hoạt động của câu lệnh rẽ nhánh dạng thiếu, sau đó yêu cầu
học sinh giải thích sơ đồ rẽ nhánh dạng đủ.
GV kết luận: Hoạt động của các câu lệnh :
- Dạng thiếu : Nếu điều kiện đúng thì câu lệnh được thực hiện, nếu điều kiện
sai thì không thực hiện gì
- Dạng đủ : Nếu điều kiện đúng thì thực hiện câu lệnh 1, nếu điều kệin sai thì
thực hiện câu lệnh 2.
GV : Với hai dạng này, dạng nào dùng thuận tiện hơn ?
HS : Tìm câu trả lời, giáo viên gợi ý để học sinh đưa ra được tùy trường hợp cụ
thể mà dùng dạng thiếu hay dạng đủ.
Đưa ra các ví dụ có sử dụng lệnh rẽ nhánh, nếu không có lệnh rẽ nhánh thì
không thể thực hiện được.
Tích hợp kiến thức toán học cách tìm giá trị lớn nhất của hai số.
GV: Làm mẫu và yêu cầu học sinh làm theo:
GV làm mẫu ví dụ 4,5
VD 4 : If (X Mod 2 = 0) Then
WRITE(x,’La so chan’);

--------------------------------------------------------------------------------------------- 9


Sáng kiến kinh nghiệm
------------------------------------------------------------------------------------------------VD 5: If DELTA <0 Then
WRITE(‘PT Vo Nghiem’)
Else WRITE(‘PT co nghiem’);
GV: Nêu câu hỏi
VD 6: Tìm giá trị lớn nhất (max) của 2 số a và b
HS: Suy nghĩ tham gia xây dựng bài.
GV: yêu cầu học sinh thực hiện ở 2 cách.
GV: Sửa lại
Cách 1 :
Max :=a; If b >a Then max :=b;
Cách 2 :
If a >b Then max :=a Else max :=b;
GV : ở VD6: Cách nào nhanh hơn, tiện hơn?
=> Cách 2 tiện hơn
GV : Phân tích sự tiện lợi trong cách 2 và số lệnh mà máy phải thực hiện
Hoạt động 2: Câu lệnh ghép
- Nội dung : Đưa ra cú pháp câu lệnh ghép.
- Phương pháp dạy học : Giáo viên thuyết trình về câu lệnh ghép. Đưa ra các ví
dụ về câu lệnh ghép, nêu câu hỏi, dẫn dắt đến khái niệm câu lệnh ghép.
- Hoạt động của giáo viên và học sinh:
GV: Thuyết trình về cấu trúc rẽ nhánh.
GV : Trong câu lệnh If – Then muốn thực hiện nhiều lệnh sau Then hay nhiều
lệnh sau Else làm thế nào ?
HS : Phát biểu ý kiến của mình.
GV : Khi đó ta cần gộp nhiều lệnh đó lại và coi đó là một câu lệnh trong chương
trình. Các ngôn ngữ lập trình thường có cấu trúc để giúp ta thực hệin điều này.

HS: Nghe giảng, ghi bài đầy đủ
GV: Đưa ra cú pháp câu lệnh ghép
- Trong ngôn ngữ Pascal, Câu lệnh ghép có dạng:
Begin
<các câu lệnh>
End ;
Chú ý :
--------------------------------------------------------------------------------------------- 10


Sáng kiến kinh nghiệm
------------------------------------------------------------------------------------------------- Sau End phải là dấu; và trước Else không chứa dấu ;
- Từ nay nói đến câu lệnh thì đó có thể là câu lệnh đơn hoặc là câu lệnh ghép;
Tích hợp kiến thức toán cách tìm nghiệm phương trình bậc hai.
GV: Giảng và làm mẫu ví dụ 7, đồng thời yêu cầu học sinh cùng thực hiện mô
phỏng theo từng dòng lệnh.
HS: Suy nghĩ tham gia xây dựng bài.
Ví dụ 7 :
if d <0 then
writeln(‘phuong trinh vo nghiem’)
else
begin
x1 :=(-b-sqrt(delta))/(2*a);
x2 := - b/a – x1;
writeln(‘x1=’,x1:6:3,’x2=’,x2:6:3);
end;
Hoạt động 3: Vận dụng toán học để viết chương trình giải phương trình bậc
hai và tìm số ngày của năm cho trước.
- Nội dung : Khai thác các chương trình minh họa để củng cố kiến thức về câu
lệnh rẽ nhánh.

- Phương pháp dạy học : Kết hợp phương pháp giảng dạy: Thuyết trình, vấn
đáp, sử dụng phương tiện trực quan…
- Hoạt động của giáo viên và học sinh:
GV: Yêu cầu học sinh đọc ví dụ 8. Trả lời các câu hỏi dưới đây:
Ví dụ 8 :
Tìm nghiệm thực của phương trình bậc hai: ax2 + bx + c= 0
1. Hãy xác định Input và output của bài toán?
2. Chương trình cần khai báo những biến nào? Hãy phát biểu chính xác câu lệnh
khai báo các biến đó?
3. Chương trình có thể chia thành mấy phần? ( 3 phần: nhập dữ liệu; Tính D và
biện luận theo D để đưa ra màn hình thông tin về nghiệm)
4. Hãy phát biểu chính xác các câu lệnh thực hiện phần nhập dữ liệu và tính D?
5. Để biện luận theo D và thông báo lên màn hình thông tin về nghiệm, ta sẽ sử
dụng đoạn chương trình nào đã biết? (Sử dụng lại ví dụ 7)
HS: Suy nghĩ tham gia xây dựng bài.

--------------------------------------------------------------------------------------------- 11


Sáng kiến kinh nghiệm
------------------------------------------------------------------------------------------------GV: tổ chức lớp thành 2 nhóm, yêu cầu học sinh viết chương trình hoàn thiện
lên bìa trong.
- Thu phiếu trả lời chiếu lên bảng, gọi học sinh nhóm khác nhận xét, đánh giá.
- Chuẩn hóa lại chương trình cho cả lớp bằng chương trình mẫu giáo viên.
Input: Các hệ số a, b, c nhập từ bàn phím
Output: Đưa ra màn hình nghiệm thực hoặc thông báo “phương trình vô
nghiệm”
Program Giai_PTB2;
Uses crt;
Var a, b, c : real;

D, x1, x2 : Real;
Begin
Clrscr;
Write (‘nhap a, b, c’);
Realln(a,b,c);
D:=b*b – 4*a*c;
If D<0 then writeln(‘Phuong trinh vo nghiem’)
Else
Begin
X1: = ( - b – sqrt(D))/(2*a);
X2 : = -b/a – x1;
Writeln(‘x1= ‘, x1:6:2, ‘ x2 = ‘,
x2:6:2);
End;
Readln;
End.
GV: Yêu cầu học sinh đọc ví dụ 9. Trả lời các câu hỏi dưới đây, rồi yêu cầu HS
lên bảng viết chương trình đầy đủ:
Ví dụ 9 :
Tìm số ngày của một năm: Năm nhuận là năm chia hết cho 400 hoặc chia hết
cho 4 nhưng không chia hết cho 100 .
Tích hợp toán học để tính số ngày của năm N.
GV: Nêu các câu hỏi:
1. Hãy xác định Input và output của bài toán?
2. Chương trình cần khai báo những biến nào? Hãy phát biểu chính xác câu lệnh
khai báo các biến đó?
--------------------------------------------------------------------------------------------- 12


Sáng kiến kinh nghiệm

------------------------------------------------------------------------------------------------3. Chương trình có thể chia thành mấy phần?
4. Hãy phát biểu chính xác các câu lệnh thực hiện phần nhập dữ liệu?
5. Để tính số ngày của năm ta viết câu lệnh nào?)
HS: Thực hiện nhiệm vụ giáo viên giao.
GV: tổ chức lớp thành 2 nhóm, yêu cầu học sinh viết chương trình hoàn thiện
lên bìa trong.
- Thu phiếu trả lời chiếu lên bảng, gọi học sinh nhóm khác nhận xét, đánh giá.
- Chuẩn hóa lại chương trình cho cả lớp bằng chương trình mẫu giáo viên.
Input: N nhập từ bàn phím
Output: Đưa ra màn hình số ngày của năm N.
Program Nam _ nhuan;
Uses crt;
Var N, SN : integer;
Begin
Clrscr;
Write (‘Nam’);
Realln(N);
If (N mod 400 = 0) or (N mod 4 = 0) or (N mod 100 <> 0) then SN:= 366
Else SN:=365;
Writeln(‘ so ngay cua nam ‘,N, ‘ la ‘, SN);
Readln;
End.
Củng cố kiến thức ( Bài tập TNKQ :10 câu)
1. Trong ngôn ngữ lập trình pascal, câu lệnh nào sau đây là đúng:
A. if <biểu thức logic>; then <câu lệnh>;
B. if <biểu thức logic> then <câu lệnh>;
C. if <biểu thức logic> then <câu lệnh>.
D. if <biểu thức logic>; then <câu lệnh>
2. Trong ngôn ngữ lập trình pascal câu lệnh nào sau đây là đúng:
A. if <biểu thức logic>; then <câu lệnh 1>; else <câu lệnh 2>;

B. if <biểu thức logic> then <câu lệnh 1>; else <câu lệnh 2>;
C. if <biểu thức logic> then <câu lệnh 1> else <câu lệnh 2>;
D. if <biểu thức logic> then <câu lệnh 1> else <câu lệnh 2>
3. Trong cú pháp tổng quát của câu lệnh if – then dạng thiếu hoặc dạng đủ, các
câu lệnh: câu lệnh, câu lệnh 1, câu lệnh 2 có thể là:
--------------------------------------------------------------------------------------------- 13


Sáng kiến kinh nghiệm
------------------------------------------------------------------------------------------------A. Câu lệnh đơn;
B. Câu lệnh ghép;
C. Câu lệnh có cấu trúc ví dụ như câu lệnh if – then khác;
D. Tất cả các khả năng trên.
Hãy chọn phương án đúng.
4. Trong cú pháp tổng quát của câu lệnh if – then dạng khuyết hoặc dạng đủ,
điều kiện của câu lệnh rẽ nhánh chính xác là:
A. Một biểu thức quan hệ;
B. Một biểu thức logic;
C. Một biểu thức số học;
D. Một biểu thức quan hệ hoặc biểu thức logic;
Hãy chọn phương án đúng nhất.
5. Trong ngôn ngữ lập trình pascal, về mặt cú pháp cách viết câu lệnh ghép nào
sau đây là đúng?
A. Begin
A:=1;
B:= 5;
End;
B. Begin:
A:=1;
B:= 5;

End;
C. Begin
A:=1;
B:= 5;
End
D. Begin
A:=1;
B:= 5;
End.
6. Trong ngôn ngữ lập trình pascal, câu lệnh nào sau đây là đúng?
A. if a =5 then
a:=d+1;
Else
a:=d+2;
--------------------------------------------------------------------------------------------- 14


Sáng kiến kinh nghiệm
------------------------------------------------------------------------------------------------B. if a =5 then
a:=d+1
Else
a:=d+2
C. if a =5 then
a:=d+1;
Else
a:=d+2.
D. if a =5 then
a:=d+1
Else
a:=d+2;

7. Trong ngôn ngữ lập trình pascal, câu lệnh nào sau đây là đúng?
A. if a =5 then
a:=d+1;
b:=2
Else
a:=d+2;
B. if a =5 then
Begin
a:=d+1;
b:=2;
end
Else
a:=d+2;
C. if a =5 then
Begin
a:=d+1;
b:=2;
end;
Else
a:=d+2;
D. if a =5 then
Begin
a:=d+1;
--------------------------------------------------------------------------------------------- 15


Sáng kiến kinh nghiệm
------------------------------------------------------------------------------------------------b:=2;
end.
Else

a:=d+2;
8. Trong ngôn ngữ lập trình pascal, phát biểu nào sau đây là đúng:
A. Sau mỗi câu lệnh đều phải có dấu chấm phẩy “;”
B. Trước lệnh else bắt buộc phải có dấu chấm phẩy “;”
C. Có phân biệt chữ hoa và chữ thường;
D. Câu lệnh trước câu lệnh else không nhất thiết phải có dấu chấm phẩy “;”
9.Trong ngôn ngữ lập trình pascal, phát biểu nào sau đây là đúng với câu lệnh if
… then…?
A. Nếu sau Then muốn thực hiện nhiều câu lệnh thì các lệnh phải đặt giữa hai
dấu ngoặc đơn;
B. Nếu sau Then muốn thực hiện nhiều câu lệnh thì các lệnh phải đặt giữa Begin
và End;
C. Nếu sau Then muốn thực hiện nhiều câu lệnh thì các lệnh phải đặt giữa
Begin. Và End;
D. Nếu sau Then muốn thực hiện nhiều câu lệnh thì các lệnh phải đặt giữa Begin
và End.
10. Xét 3 điểm P, Q, R nằm trên trục hoành của một hệ tọa độ vuông góc, có
hoành độ tương ứng lần lượt là x, y, z và giả sử x< z. Xét các cách sau đây để
kiểm tra nếu điểm Q nằm giữa hai điểm P và R thì thông báo điều đó lên màn
hình:
A. if x< y < z then writeln(‘ Diem Q nam giua P và R’);
B. if (x< y) and (y< z) then writeln(‘ Diem Q nam giua P và R’);
C. if (x< y) or (y< z) then writeln(‘ Diem Q nam giua P và R’);
D. if (x< y) then if (y< z) then writeln(‘ Diem Q nam giua P và R’);
Hãy chỉ ra phương án đúng
Hướng dẫn học tập:
- Trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa;
- Đọc và nghiên cứu bài mới ;
2.3.3.3. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập :
a. Cách thức, tiêu chí kiểm tra

* Cách thức: Giáo viên kiểm tra kiến thức cơ bản của học sinh qua phần trả lời
câu hỏi trắc nghiệm.
--------------------------------------------------------------------------------------------- 16


Sáng kiến kinh nghiệm
------------------------------------------------------------------------------------------------ĐÁP ÁN
Câu 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
ĐA B C
D
D
A
D
B
D
B
B và D
- Kiểm tra mức độ vận dụng kiến thức đã học vào thực tế bằng cách đưa ra các
câu hỏi.
- Kiểm tra mức độ vận dụng kiến thức liên môn để làm bài kiểm tra .
* Tiêu chí kiểm tra

- Đối với nhận xét trực tiếp: Nhận xét về kết quả nội dung kiến thức do
nhóm hoạt động. Nhận xét về tính hợp tác, tinh thần làm việc của các thành
viên và của nhóm . Nhận xét về khả năng trình bày của nhóm .
- Qua phân loại kết quả hoạt động của nhóm: Phân loại theo sự chính xác,
đầy đủ nội dung và cách trình bày mà nhóm đưa ra.
- Qua bài trắc nghiệm: Kết quả tổng số câu đúng trên 10 câu trắc nghiệm
khách quan, học sinh trả bài kiểm tra mức độ đạt trên 70%, tức là học sinh đã
nắm được các kiến thức cơ bản về nội dung bài học.
- Học sinh giải quyết được các tình huống đưa ra.
b. Phương pháp đánh giá
- Đánh giá bằng nhân xét trực tiếp trong giờ học đối với từng nhóm
- Đánh giá bằng cách phân loại kết quả hoạt động của các nhóm học sinh
- Đánh giá bằng một bài trắc nghiệm khách quan ngắn sau giờ học
2.3.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
- Kết quả làm việc nhóm của học sinh theo từng hoạt động : Học sinh có
hứng thú học, tích cực hoạt động trao đổi và lĩnh hội kiến thức .
- Học sinh đã vận dụng được các kiến thức của môn học để giải các bài tập
trong sách giáo khoa và sách bài tập.
- Việc vận dụng kiến thức liên môn trong hoạt động dạy học đã được giáo
viên nhiệt tình thực hiện và đã đạt được những kết quả rất khả quan, thu hút các
em tham gia tích cực, hiệu quả
- Kết quả bài trắc nghiệm : Kết quả khảo sát ở lớp 11A1( 40 HS)
Điểm bài làm
4.1- 5.0 5.1 - 6.0 6.1- 7.0 7.1- 8.0
Số lượng theo HS
2
6
12
12
Tỉ lệ


5%

15

30%

30%

8.1 – 9.0 9.1 - 10
4
4
10%

10%

--------------------------------------------------------------------------------------------- 17


Sáng kiến kinh nghiệm
------------------------------------------------------------------------------------------------3. KẾT LUẬN
3.1. Kết luận:
Sau khi nghiên cứu và thử nghiệm tôi nhận thấy cần có thời gian nhiều
hơn để thử nghiệm vì vẫn còn một số em chưa đạt yêu cầu.
Việc áp dụng kiến thức liên môn là một nội dung hấp dẫn cả giáo viên và
học sinh, để sử dụng được cách thức này cho phù hợp với đặc điểm từng môn
học đòi hỏi người giáo viên cần tìm hiểu nhiều lĩnh vực kiến thức, dành thời
gian nghiên cứu bài dạy sao cho việc vận dụng phù hợp với nội dung của bài.
Với học sinh, các kiến thức liên môn áp dụng trong bài học đã tạo hứng
thú cho các em để các em vừa hiểu được nội dung bài học lại vừa hiểu thêm

những kiến thức của các môn học khác, đồng thời có thể vận dụng các kiến thức
đó để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn, từ đó giúp các em phát triển toàn
diện .
Đội ngũ giáo viên tin học còn đang rất trẻ về tuổi nghề nên ít kinh nghiệm
về giảng dạy, vì vậy bài tập thực hành còn ít, hầu như chỉ bó gọn trong sách giáo
khoa. Vận dụng và sử dụng trang thiết bị về công nghệ thông tin còn ít.
3.2. Kiến nghị:
Trong quá trình lên lớp và thực hiện đề tài tôi có một số kiến nghị như sau:
- Nhà trường cần bổ sung thêm cơ sở vật chất của trường học, đặc biệt là
máy tính thực hành cho học sinh và lắp thêm máy chiếu ở phòng thực hành cho
giáo viên. Không thể nói rằng học sinh sẽ hứng thú học tập nếu cơ sở vật chất
không đủ để đáp ứng.
- Nhà trường cũng như các cơ quan ban ngành có liên quan tạo điều kiện về
vật chất, tinh thần, thời gian để có thể tổ chức các buổi học tập kinh nghiệm cho
giáo viên. Rất mong Nhà trường, Sở giáo dục, ngành có kế hoạch đầu tư về cơ
sở vật chất cũng như tạo điều kiện quan tâm đối với đội ngũ giáo viên Tin học
trẻ.
Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm mà tôi đã hoàn thành. Rất mong được
sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp và Hội đồng khoa học để sáng kiến của tôi
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

--------------------------------------------------------------------------------------------- 18


Sáng kiến kinh nghiệm
------------------------------------------------------------------------------------------------XÁC NHẬN CỦA THỦ
Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2019
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình

viết không sao chép của người khác.
( Kí và rõ họ tên)

Lê Thị Hồng

Tài liệu tham khảo:
1. Tin học 11 (SGK) – NXB Giáo dục – Hồ Sĩ Đàm – Chủ biên
2. Tin học 11 (SGV) – NXB Giáo dục – Hồ Sĩ Đàm – Chủ biên
3. Tin học 11 (SBT) - NXB Giáo dục – Hồ Sĩ Đàm – Chủ biên
4. Một số SKKN và ý kiến của đồng nghiệp.

--------------------------------------------------------------------------------------------- 19


Sáng kiến kinh nghiệm
-------------------------------------------------------------------------------------------------

DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SKKN ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
SỞ GD &ĐT ĐÁNH GIÁ ĐẠT TỪ LOẠI C TRỞ LÊN
Tên tác giả: Lê Thị Hồng
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên Trường THPT Lê Hoàn
TT
1

Tên đề tài SKKN
Phương pháp dạy chương
trình con bằng ví dụ

Cấp đánh
giá xếp loại

Sở GD& ĐT
Thanh Hóa

Kết quả đánh
giá xếp loại
C

Năm học đánh
giá xếp loại
2014

--------------------------------------------------------------------------------------------- 20



×