giúp HS luyện chữ viết.
- Viết phát huy khả năng sáng tạo của HS.
- Viết phản ánh kết quả của quá trình học nói, nghe, đọc, ngữ pháp,
từ vựng... của HS.
- Viết thể hiện những điểm mạnh, điểm yếu của HS về môn học.
- Viết là một trong những kĩ năng HS cần có đợc trong quá trình học
NN.
- GV dễ nhận thấy lỗi của HS khi viết hơn là khi nói.
- Dạy viết có thể là sự phối hợp với các kĩ năng khác.
- Hoạt động viết thờng thu hút sự tham gia nhiều HS vào bài học hơn
các kĩ năng khác.
*) Nh vậy, khi thực hiện một bài tập viết, HS không những chỉ cần
phải biết đánh vần chữ cho đúng mà còn phải viết câu cho đúng văn phạm và
có ý nghĩa. Viết đòi hỏi đi từ có hớng dẫn đến viết sáng tạo tự do. Khi HS biết
lựa chọn từ vựng nh các từ loại, các tổ hợp từ, các thời của động từ và các giới
từ thì họ đã biết cách tổng hợp các kiến thức nh ngữ pháp, từ vựng, các thông
tin trong bài đọc, nghe và nói dể diễn đạt điều họ muốn thể hiện bằng ngôn
ngữ viết. Nh vậy, quá trình viết diễn ra nh kết quả của việc sử dụng tổng hợp
các kiến thức về ngôn ngữ của HS. ( Ví dụ: Khi viết câu trả lời cho một câu
hỏi thì HS phải hiểu câu hỏi ( đọc hiểu) )
2. Các hình thức và hoạt động của bài tập viết:
- Chép lại từ/ câu/đoạn văn.( Copying)
- Viết chính tả từ/ câu/ đoạn văn.(Dictation)
- Viết trả lời câu hỏi.(Answer the questions)
- Xây dựng hội thoại có hớng dẫn.( Constructing dialogue)
- Bài tập lựa chọn phơng án đúng.( Multiple choice exercises)
- Bài tâp điền từ vào chỗ trống.( Gap-fill)
- Viết lại đoạn văn có thay đổi thông tin.(Rewriting the passage)
- Dựng câu/ Viết mở rộng dựa vào gợi ý.( Sentence buiding/
expanding)
- Viết theo câu hỏi gợi ý.( Idea frame)
- Viết tơng tự theo mẫu.(Parallel writing)
- Viết đề nghị/ lời nhắn. (Writing messages/ notes)
- Viết th.( Letter writing)
- Viết danh sách, liệt kê.( List making)
- Viết phỏng vấn.( Interviews)
- Sắp xếp lại các câu cho đúng thứ tự.( Ordering)
- Viết ý chính /động não.( Brainstorming)
- Viết tái tạo (sau khi nghe/ đọc một đoạn văn/ hội thoại)
( Reproducing)
- Viết bài văn ( Composition)
*) GV cần bám sát vào mục tiêu bài học và quyết định sử dụng loại
bài tập nào cho phù hợp với từng giai đoạn cụ thể của bài dạy.
II. khái niệm về viết theo mẫu, viết có hớng dẫn và
viết sáng tạo:
Viết là một kĩ nằng đòi hỏi ngời viết phải có trình độ ngôn ngữ nhất
định, qua đó họ có thể diễn đạt đợc ý kiến , quan điểm ...của mình nhờ phơng
tiện chữ viết. Đối với HS THCS, viết chủ yếu bao gồm viết từ và viết câu. Thể
loại viết chủ yếu là viết có hớng dẫn và rất hiếm khi viết sáng tạo.
1. Phân biệt viết h ớng dẫn (controlled writing) và viết tự do (free
writing) :
Trình tự các bài tập viết theo mức độ: viết có hớng dẫn nhiều đến viết
tự do:
1) Transformation: Change the underlined information in the text
so that its true about your own mother. Copy the unchanged text into your
book.
2) Questions and answers: Answer each question with a complete
sentence as an answer. Put your answers together into a paragraph.
3) Gap-fill: Fill in the gaps next to the numbers. Then, copy out the
whole paragraph in to your books.
4) Write it up: Interview three friends about their mothers. Describe
what she looks like and what her likes and dislikes are.
5) Substitution boxes: Make as many sentences as you can from the
words in the box about your mother. You can use the same word as many
times as you like. Now order your sentences and copy them out as a paragraph
in your book. The title is My Mother
6) Composition: Write two paragraphs about your mother. Describe
what she looks like and what her likes and dislikes are.
2. Điểm mạnh ( advantages), điểm yếu (disadvantages) của viết
có h ớng dẫn và giải pháp ( solutions):
a) Điểm mạnh:
- Tạo cảm giác tự tin.
- Tạo cơ hội để HS thực hành viết câu.
- Quen thuộc đối với hầu hết GV.
- HS không mắc lỗi.
- Thực hành viết đoạn.
- Tạo cơ hội để HS thực hành viết các thể loại khác nhau.
b) Điểm yếu:
- Tẻ nhạt đối với HS khá giỏi.
- Một số GV không thích vì nó không mang tính sáng tạo.
- Chỉ đơn thuần là chép lại nên không giúp đợc thực hành có ý nghĩa.
- HS giỏi hoàn thành bài viết sớm hơn thời gian quy định và không
có gì để làm.
c) Giải pháp:
Giải pháp do GV tự quyết định sao cho phù hợp với HS và điều kiện
giảng dạy của mình. GV nên chuẩn bị thêm một số hoạt động viết khác có yêu
cầu cao hơn cho HS khá giỏi.
III. Các giai đoạn và thủ thuật dạy viết:
Một bài dạy kĩ năng viết thờng trải qua ba giai đoạn sau: trớc khi viết,
trong khi viết và sau khi viết. Mỗi giai đoạn đều đợc tiến hành với mục đích
khác nhau và bằng các thủ thuật khác nhau.
1. Các thủ thuật dạy viết trong giai đoạn Pre-wriring:
Theo nguyên tắc của Giáo học pháp hiện đại, GV có thể cho HS bắt
dầu từ nói: trao đổi về các thông tin cần thiết cho bài tập viết, chuẩn bị
( brainstorm) những ý tởng, từ ngữ cấu trúc câu, thời của động từ...và quan
trọng hơn cả là lập đợc dàn ý. Các hình thức thảo luận có thể chỉ là việc trả lời
các câu hỏi gợi mở của GV hay của HS, đợc viết dới dạng ghi chép ( notes)
Trong giai đoạn này ngời dạy có thể tổ chức một số hoạt động nhằm
ôn lại từ hoặc cấu trúc ngữ pháp cần thiết để chuẩn bị cho bài tập viết. Các
hoạt động có thể ở dạng: nghe, nói hoặc đọc, sử dụng cùng nguồn ngữ liệu đầu
vào nh: Using a drill, using a speaking practice game, using reading/
listening, using dictation, using a questionnaire...
2)Các thủ thuật day viết trong giai đoạn While- writing:
HS thực hiện một số hoạt động viết hoặc kết hợp giữa đọc và viết. Các
bài tập có thể là viết trả lời một số câu hỏi, điền từ còn thiếu vào một đoạn văn
(gap filling), viết theo mẫu cho sẵn, viết lại thông tin dới một dạng
khác....chẳng hạn nh: Transformation ( Biến đổi), substitution tables / boxes
( Thay thế), Gap-fill, Write it up, ordering, questions and answers,
brainstorming,.....
3)Các thủ thuật day viết trong giai đoạn Post- writing:
Thờng tập trung vào việc chữa bài viết. Đối với bài viết chính tả, GV có
thể cho HS đọc lại bài để kiểm tra, hoặc đánh vần và viết ra những từ thờng bị
viết sai lên bảng để ngời học tự chữa lại hoặc cho ngời học đổi vở cùng bạn
đồng học kiểm tra chéo. Các bài tập viết tự do nh viết một đoạn văn đòi hỏi
GV phải chấm bài của từng cá nhân, chứ không thể sửa tập thể trong lớp nh
đối với các bài tập viết nhằm vào việc rèn luyện các điểm ngữ pháp tiếng Anh.
Các thủ thuật thờng là: Correction, sharing and comparing, exhibition.....
IV. Soạn bài tập viết sáng tạo (tự do ) :
Soạn h ớng dẫn HS viết sáng tạo một đoạn văn, HS cần
trải qua các b ớc sau đây:
1. Chuẩn bị từ vựng.
2. Đặt câu với từ.
3. Ghép các từ gợi ý thình câu hoàn chỉnh.
4. Thảo luận ý chính cần viết.
5. Động não, nảy sinh các ý tởng, từ vựng...
6. Sắp xếp ý chính theo logic bài viết.
7. Viết dàn ý.
8. GV gợi mở ý tởng, từ vựng và cấu trúc ngữ pháp.
9. Lợc bỏ những yếu tố từ vựng hay những ý không quan trọng.
--------------------------------------------------------------------------------------------
-----
Bài 10
Làm và sử dụng đồ dùng
dạy học một cách có hiệu quả
I. Tầm quan trọng của đồ dùng dạy học:
1. Sự cần thiết của đồ dùng dạy học:
- Đồ dùng dạy học có thể dùng để dạy hầu hết các nội dung của bài
học tiếng Anh nh: dạy từ vựng, mẫu câu, ngữ pháp, các kĩ năng..... .
- Đồ dùng dạy học cần thiết làm cho giờ học thêm sinh động và sôi
nổi hơn. - Giúp cho HS hào hứng hơn trong việc học tiếng Anh.
2. Đồ dùng dạy học là những gì GV dùng bên cạnh SGK, SGV để giúp
quá trình dạy HS động, đạt kết quả tốt hơn. Những đồ dùng đơn giản nhất là
những vật gọn nhẹ có sẵn, đựng trong cặp sắch nh: bút, thớc, vở ghi, bu ảnh,
lịch cũ, ô chữ, tranh vẽ...đến những bức tranh vẽ phóng to, các vật khác
GV/HS làm đợc, hoặc đồ dùng đợc thiết kế trên máy tính ( nơi có điều kiện,
GV có khả năng trình độ). Mỗi GV có một số đồ dùng khác nhau tuỳ theo
vùng miền, hoàn cảnh khác nhau.
3. Hiệu quả của việc sử dụng ĐDDH:
- Giúp rút ngắn thời gian dạy học của thầy và trò.
- Giúp HS hiểu chính xác khái niệm, sự việc một cách nhanh chóng.
- Với đồ dùng dạy học, HS hiểu sâu và ghi nhớ một cách tốt hơn.
II. Thực hành làm và sử dụng đồ dùng dạy học:
( Tài liệu bồi dỡng thờng xuyên môn tiếng Anh quyển 1-trang:138-139)
*) Kết luận:
- Đồ dùng dạy học là tất cả những gì có thể dùng trên lớp giúp quá
trình dạy học đợc tốt hơn.
- Làm đồ dùng dạy học đơn giản không phải là khó nhng điều quan
trọng là GV có có chịu suy nghĩ, tìm tòi và có ý thức làm ra chúng hay không.
GV có thể tự làm hoặc yêu cầu HS tham gia cùng làm đồ dùng dạy học sẽ tạo
cho các em yêu thích môn học hơn.
- Khi có đồ dùng dạy học rồi cần sắp xếp và ghi rõ mác nhãn để tiện
sử dụng tránh tình trạng có đồ dùng mà lại dạy chay, hoặc có đồ dùng chỉ sử
dụng đợc một, hai lần là bỏ gây lãng phí.
- ở nơi có HS trình độ yếu kém, đồ dụng dạy học rất quan trọng bởi
đồ dùng dạy học giúp các em nhận thức nhanh hơn, đồ dùng dạy học mang
tính gợi ý nhiều hơn.
--------------------------------------------------------------------------------------------
-----
Bài 11
Sử dụng tiếng anh
Và tiếng việt trên lớp một cách hợp lí
I. Tầm quan trọng của việc sử dụng tiếng anh trên
lớp
- GV sử dụng tiếng Anh trên lớp vừa giúp cho việc nói tiếng Anh của bản
thân họ đợc cải thiện lại vừa giúp cho HS có điều kiện:
+ Thực hành nghe nhiều hơn: Khi GV nói tiếng Anh HS phải chú ý
nghe để hiểu nội dung. Nếu HS không hiểu đợc điều GV nói, các em không
thể làm theo những gì GV yêu cầu.
+ Thực hành nói nhiều hơn: GV nói, HS nghe, nếu không hiểu các
em có thể hỏi lại. Nếu HS hiểu các em có thể nói lại với GV và bạn bè. Rõ
ràng các em có cơ hội để thực hành nói tiếng Anh.
- Khi nghe GV nói tiếng Anh, HS nhận thấy:
+ Có thể bắt chớc đợc và thực hành nói ngay.
+Tiếng Anh nói không hoàn toàn giống tiếng Anh viết trong sách
hoặc các tài liệu in khác vì nó đơn giản và ngắn gọn hơn.
- Dùng tiếng anh để giải thích, gợi mở ngữ nghĩa của từ khi những từ đó
là từ trừu tuợng, từ khó để HS dễ hiểu và rút ngắn thời gian.
II. Sử dụng tiếng anh thông dụng trên lớp
- Việc sử dụng tiếng Anh trên lớp nhiều hay ít là phụ thuộc vào trình
độ của HS.
- Với HS lớp 6 cha thể nghe và nói tiếng Anh đợc nê GV dùng tiếng
Việt là chính.
- Cần xen kẽ những câu tiếng Anh đơn giản kết hợp với động tác
hoặc điệu bộ để HS có thể dễ hiểu hơn.
- Trờng hợp dùng tiếng Anh mà HS cha hiểu đợc bài thì GV hãy nói
tiếng Việt.
III. Sử dụng tiếng anh tiếng việt trên lớp hợp lí
- GV có thể sử dụng tiếng Anh trong suốt tiết học với nhiều nội dung
khác nhau. GV dùng tiếng Anh để dạy từ vựng, ngữ pháp, giới thiệu mẫu câu,
dùng tiếng Anh trong luyện tập thực hành....Hạn chế sử dụng tiếng Việt càng
nhiều càng tốt và chỉ sử dụng tiếng Việt khi không thể dùng tiếng Anh đợc. Ví
dụ: Lần đầu giới thiệu trò chơi học tập nói chung, GV cần sử dụng tiếng Việt,
nhất là đối với HS các lớp dới ( lớp 6-7).
- Không nên máy móc đề ra tỉ lệ sử dụng tiếngAnh hoặc tiếng Việt
trong giờ học. Có thể giờ này GV hầu nh sử dụng tiếng Anh, xong giờ khác lại
dùng nhiều tiếng Việt hơn. Điều quan trọng là kết hợp giữa tiếng Việt và tiếng
Anh một cách hợp lí: dùng tiếng Việt với mục đích giúp HS hiểu, để sau đó
các em có thể nói tiếng Anh nhiều hơn và tốt hơn.
--------------------------------------------------------------------------------------------
-----Bài 12
Xây dựng một giáo án
I. vai trò của giáo án
Soạn giáo án trớc khi lên lớp giúp cho giúp cho giờ học có ý đồ rõ
ràng, có hệ thống chặt chẽ và có trình tự. Đồng thời giáo án còn tạo sự tự tin
cho thầy giáo. Do có sự chuẩn bị về nội dung cũng nh cách tổ chức tiến hành
nội dung, thầy giáo có thể trả lời các câu hỏi của HS và dự kiến với các tình
huống có thể xảy ra trong lớp học.
Có những GV lên lớp không cần chuẩn bị trớc giáo án mà tuỳ cơ ứng
biến, dựa vào tình huống cụ thể của lớp học và vào mức chủ động của HS.
Cách dạy này phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm và khả năng của ngời thầy
giáo. Nhng nếu không có kế hoạch vạch sẵn khó có thể đảm bảo đợc tính hệ
thống và cân đối của bài học, giữa các bài học với nhau và cả khoá học. Lập
kế hoạch và đảm bảo cân đối giữa phần khó và dễ, giữa các kĩ năng và kiến
thức, giữa các loại hình bài tập và hoạt động trên lớp...
Tuy nhiên, cũng cần nhận thức rằng cho dù một giáo án đợc soạn cẩn
thận và chi tiết đến đâu, thầy giáo vẫn cần sự nhạy bén và uyển chuyển khi
thực hiện giáo án đó trên lớp, sao cho không quá phụ thuộc nhiều vào giáo án
mà vẫn có thể đối phó với các tình huống luôn động của lớp học.
II. Những điều cần biết khi soạn giáo án
1. Những vấn đề chung: Là những vấn đề bất cứ nguời giáo viên nào
cũng phải nắm bắt ngay khi đợc giao dạy một khoá học nào đó. Điều này giúp
bạn xác định đợc quan điểm và phơng pháp dạy học chung và có kế hoạch
tổng quan cho khoá học của mình.
Những vấn đề chung cần chú ý là:
+ Trình độ, lứa tuổi đối tợng ngời học.
+ Động cơ học tập của ngời học.
+ Môi trờng học tập ( điều kiện CSVC của lớp học)
+ Chơng trình, SGK.
+ Phơng tiện dạy học cho phép.
2. Những vấn đề cụ thể: Là những nội dung cụ thể GV phải quan tâm tr-
ớc mỗi khi soạn giáo án cho một giờ dạy nào đó.
Những vấn đề cụ thể cần chú ý là:
+ Nội dung những phần đã học trớc đó.
+ Nội dung bài cần dạy.
+ Giáo cụ hỗ trợ giảng dạy cần có và có thể có.
+ Kiến thức của GV về vấn đề sẽ dạy.
+ Hiểu biết của mình về kiến thức nền liên quan đến bài sẽ dạy.
+ Kĩ năng của mình cần thiết cho bài sẽ dạy.
+ Hiểu biết của mình về các bớc và thủ thuật tiến hành bài dạy trong
PPDH bộ môn.
III. Những nguyên tắc khi soạn giáo án: Nhìn
chung, một giáo án tốt thờng dựa trên 2 nguyên tắc cơ bản: tính đa dạng và
tính uyển chuyển.