Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

KHẢO sát BỆNH lý MI mắt tại BỆNH VIỆN đa KHOA KHU vực NGHĨA lộ yên bái, năm 2019 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (676.96 KB, 54 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

B Ộ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN VĨNH CHUNG

KHẢO SÁT BỆNH LÝ MI MẮT TẠI BỆNH VIỆN ĐA
KHOA KHU VỰC NGHĨA LỘ YÊN BÁI, NĂM 2019-2020

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN BÁC SỸ CHUYÊN KHOA 2


HÀ NỘI – 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

B Ộ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN VĨNH CHUNG

KHẢO SÁT BỆNH LÝ MI MẮT TẠI BỆNH VIỆN ĐA
KHOA KHU VỰC NGHĨA LỘ
YÊN BÁI, NĂM 2019-2020
Chuyên ngành : Nhãn khoa
Mã số

:



ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN BÁC SỸ CHUYÊN KHOA 2
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Phạm Trọng Văn
2. TS. Hoàng Khương


HÀ NỘI – 2019

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MRD1

: Khoảng cách giữa bờ mi trên đến điểm phản quang trên
giác mạc ở tư thế nguyên phát (margin reflext distance).

MRD2

: Khoảng cách giữa bờ mi dướiđến điểm phản quang trên
giác mạc ở tư thế nguyên phát (margin reflext distance).

TBUT

: Thời gian phá hủy phim nước mắt (tear break up time).

TCS

: Hội chứng Treacher Collins (Treacher Collins syndrome)


MỤC LỤC


PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC HÌNH

1-3,5-10,12-17,24,25,27-32,34-40,42-45,47-73,7716
86


7

ĐẶT VẤN ĐỀ

Mi mắt của chúng ta được hình thành từ trong bào thai. Lúc đầu, hai mi
dính nhau, sau đó hai mi mới tách ra. Mi mắt có vai trò bảo vệ mắt khỏi
những tổn thương và góp phần tạo nên vẻ đẹp của khuôn mặt. Mi mắt có hai
nhiệm vụ chính mở và nhắm mắt ngăn chặn các tác nhân bên ngoài khỏi va
chạm vào phần trước mắt. Che bớt ánh sáng vào võng mạc bằng động tác
chớp mắt, làm cho nước mắt chan hòa đều trên giác mạc, kết mạc, đẩy dần
nước mắt về phía lỗ lệ. Mi mắt có độ dày khoảng 0,35 mm, cử động khoảng
10.000 lần trong một ngày. Tuy nhiên, da mi rất mỏng do đó dễ bị tổn thương
khi bị các tác nhân xung quanh tác động.
Các bệnh về mi mắt thường gặp như viêm mi, viêm bờ mi, chắp mi, lẹo,
dị ứng mi, lật mi, ung thư mi mắt...gây ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe,
tâm lý của người bệnh. Tỷ lệ mắc bệnh viêm bờ mi tăng dần theo độ tuổi. Kết
quả nghiên cứu ở Hoa Kỳ chỉ ra rằng: ở độ tuổi từ 3-18, tỷ lệ viêm bờ mi là

3%, 71% ở những người trên 65 tuổi [1].
Tính đến năm 2018, tỉnh Yên Bái có tổng dân số là 31.082 người với
cộng đồng các dân tộc thiểu số chiếm hơn 50% dân số toàn tỉnh. Thị xã Nghĩa
Lộ thuộc phía Tây tỉnh Yên Bái là huyện miền núi nghèo, đa dân tộc, mức độ
nhận thức về nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân tại đây đang còn thấp
[2]. Các bệnh về mắt ngày càng phức tạp, đó là thách thức, gánh nặng đối với
cộng đồng trong quá trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương.
Tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Nghĩa Lộ - Yên Bái, chưa có một thống
kê chính xác nào về tình hình bệnh mi mắt. Để có một cái nhìn bao quát
hơn về bệnh cảnh này tại c ơ s ở đi ều tr ị đóng góp cho s ự nghi ệp
phòng chống mù lòa c ủa đ ịa ph ương, góp ph ần vào đ ịnh h ướnng và


8

chính sách y tế c ủa đ ịa ph ương, góp ph ần phát tri ển KTXH , vì vậy
chúng tôi ti ến hành đ ề tài: “Khảo sát bệnh lý mi m ắt tại Bệnh
viện Đa khoa khu v ực Nghĩa L ộ - Yên Bái năm 2019 - 2020 ” với
mục tiêu:
1.

Khảo sát bệnh lý mi mắt


9

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Giải phẫu mi mắt và kết mạc
1.1.1. Mi mắt

1.1.1.1. Giải phẫu sinh lý mi mắt
Mỗi bên mắt có 2 mi: mi trên và mi dưới, cách nhau bởi khe mi.
Mỗi mi có hai mặt: mặt trước và sau, hai góc: góc trong, ngoài và b ờ t ự
do.

Hình 1.1. Thiết đồ cắt dọc qua mi dưới [3]
Mặt trước
Mi trên bắt đầu từ bờ dưới cung lông mày trở xuống, mi d ưới bắt
đầu từ rãnh mi dưới trở lên. Mỗi một mi có một nếp da song song v ới bờ
tự do, nếp này càng hằn rõ khi ta mở to mắt và còn gọi đó là rãnh h ốc-mi
mắt. Nếp mi trên là do các sợi cân cơ nâng mi bám vào, th ường ngang


10

mức với bờ trên của sụn mi trên. Khoảng giữa bờ t ự do của m ỗi mi và
rãnh hốc-mi mắt là phần sụn của mi mắt.
Mặt sau
Kết mạc mi phủ kín mặt sau. Khi nhắm mắt, m ặt sau mi m ắt áp
sát vào phần trước nhãn cầu. Mi che kín hoàn toàn m ặt trước nhãn cầu.
Về đại thể, có thể chia mi ra làm 2 phần: ph ần tr ước g ồm có da và c ơ,
phần sau gồm có sụn mi và kết mạc [3].
Góc mắt
Góc ngoài của khe mi cách thành ngoài hốc mắt 6-7mm v ề phía
trong, cách khớp nối trán - gò má khoảng 10mm.
Góc trong có cục lệ và nếp bán nguyệt.
- Cục lệ: là một khối hình bầu dục màu h ồng, kích th ước 3x5mm
có những tuyến bã và tuyến lệ phụ. Bề mặt không đều, trên niêm m ạc
phủ cục lệ có vài sợi lông mịn.
- Nếp bán nguyệt: là một nếp kết mạc hình liềm, nằm ở ngoài cục lệ

[3].
Bờ tự do của mi
Bờ mi dài 28 đến 32mm, bề dày 2 đến 3mm, là vùng tiếp nối gi ữa
da và niêm mạc của bờ mi. Giữa bờ mi có một đường lõm gọi là đ ường
xám, đường này chạy dọc theo chiều dài của mi từ góc ngoài cho đ ến
điểm lệ. Trên bờ tự do ở phần góc trong mi có lỗ lệ chia b ờ t ự do làm hai
phần: phần trong là phần lệ có liên quan đến hồ n ước m ắt, ph ần ngoài
là phần mi chiếm phần lớn bờ mi được tính từ lỗ lệ đến góc ngoài mắt,
có liên quan đến dòng nước mắt. Toàn bộ bờ mi luôn tiếp xúc và ôm khít
với bề mặt nhãn cầu [3], [4], [5].


11

Hình 1.2.Vị trí mi nhìn từ phía trước [3]
1.1.1.2. Cấu tạo giải phẫu của mi mắt
Về mặt đại thể, mi mắt chia làm hai phần tr ước và sau. Ph ần
trước gồm có da và cơ vòng mi, phần sau có sụn mi và kết mạc.
Da và tổ chức dưới da
Da mi mỏng và mềm mại, dễ di động, không có lớp mỡ dưới da, có
đọng sắc tố nhẹ, độ dày chỉ khoảng 1mm và đôi chỗ rất mỏng cho phép
nhìn thấy các cấu trúc mạch máu bên dưới. Da mi có h ệ th ống mao
mạch khá phong phú nên sức sống tốt. Da mi có lông ngắn, tuy ến bã,
tuyến mồ hôi và dính lỏng lẻo vào tổ chức bên dưới. Các sợi c ơ nâng mi
và cơ vòng mi đi lên bám vào da cùng với nhánh dây th ần kinh c ảm th ụ.
Các cơ vòng ở mi và dây chằng mi
Cơ vòng mi là phần cơ chính ở mi mắt, bao gồm các sợi cơ vân chạy
đồng tâm bên dưới da mi bao phủ nhãn cầu và xương hốc mắt xung quanh.
Cơ vòng mi được phân chia thành ba phần: phần trước sụn, phần trước cân
vách hốc mắt và phần hốc mắt. Phần trước sụn và trước cân vách hốc mắt

giúp cho động tác chớp mắt, trong khi phần hốc mắt là phần cơ chính có vai
trò nhắm mắt có chủ ý. Ở gần bờ mi, các sợi cơ trước sụn tỏa ra sau tới tận
các tuyến Meibomius tạo thành cơ Riolan [5]. Ở người già lớp cơ này dày, bó
cơ vòng trước cân vách hốc mắt có thể di chuyển lên trên làm ép lông mi vào
trong [6], [7].


12

Hình 1.3. Giải phẫu cơ vòng mi
A. Phần trước sụn, B. Phần trước cân vách hốc mắt, C. Phần hốc mắt
(Nguồn: />Các khoang và cân bên dưới cơ vòng cung mi
Sau cơ vòng cung mi là các tổ chức có chứa nhiều mỡ, thần kinh và
các mạch máu chi phối cho mi mắt. Phẫu tích các khoang này, mi sẽ tách
ra làm hai bình diện trước và sau. Với mi dưới, sau c ơ vòng mi sẽ là s ụn
mi và cân vách hốc mắt, ở mi trên cân cơ nâng mi nằm ở đoạn giữa cân
vách hốc mắt và mép trên bản sụn [8].
Cân vách hốc mắt và sụn mi
Chỗ nối giữa màng xương hốc mắt và cân vách hốc m ắt dày lên ở
bờ hốc mắt và từ đó cân vách hốc đi xuống mi mắt. Cân vách h ốc m ắt
không trực tiếp bám vào bờ sụn mi mà hợp với các c ơ bám mi trên và
dưới ở vùng cách bờ trên sụn 2-4 mm. Cân vách hốc mắt có liên quan
đến cơ vòng mi ở phía trước và mỡ hốc mắt ở phía sau. Bản sụn tạo
khung xương cho mi mắt. Sụn mi được hình thành b ởi các t ổ ch ức x ơ và
sợi chun. Trong sụn có các tuyến ở mi trên, các sợi cân cơ nâng mi tỏa ra
bám tận phần dưới của sụn và cơ Muller bám vào bờ trên sụn. Ở mi dưới
các cơ bám trực tiếp vào bờ dưới sụn và kết mạc bám chặt vào m ặt
trước sụn [9], [8].



13

Mỡ hốc mắt

Hình 1.4. Giải phẫu mỡ hốc mắt
(Nguồn: />Mỡ hốc mắt nằm phía sau cân vách hốc mắt và tr ước cân c ơ nâng
mi trên (đối với mi trên) hoặc cân cơ bám mi dưới (đối v ới mi d ưới). Ở
mi trên, có 2 túi mỡ: phía mũi và trung tâm. Mi dưới có 3 túi m ỡ: phía
mũi, trung tâm và phía thái dương. Những túi mỡ này được bao quanh
bởi bao xơ mỏng [5]. Thoát vị mỡ h ốc mắt ở người lớn tuổi cũng là một
yếu tố gây quặm mi [10].
Các cơ bám mi trên
Mi trên ổn định vị trí là nhờ các cơ nâng mi và cơ Muller ph ối h ợp
hoạt động cùng nhau. Cơ nâng mi bắt nguồn từ trần hốc m ắt, ch ỗ bám
nằm ngay trước lỗ thị giác và phía trên cơ trực trên. C ơ đi ra tr ước
khoảng 40 mm và bám tận ngay sau cân vách hốc m ắt và chuy ển thành
cân vách hốc mắt. Chỗ chuyển cơ - cân nâng mi dày lên thành dải x ơ có


14

tên là dây chằng Whitnall. Phía trong dây chằng này bám vào ròng r ọc c ơ
chéo lớn, phía ngoài bám vào vỏ xơ của tuyến lệ chính và thành ngoài
hốc mắt.
Cơ bám mi dưới
Cơ bám mi dưới đi từ cơ trực dưới đến bám vào sụn mi dưới cũng
giống như cơ nâng mi, cũng có phần cân và phần cơ. Cấu tạo chủ y ếu là
các sợi xơ nhưng cũng có một lượng nhỏ các sợi cơ trơn. Khi cân c ơ đi ra
trước, nó bám lấy cơ chéo bé tạo thành dây chằng Lockwood. Dây chằng
này bám vào thành hốc mắt gần dây chằng mi. Cân vách hốc mắt h ợp

nhất với cân cơ bám mi dưới ở điểm cách bờ sụn dưới khoảng 2-3 mm.
Góc tạo giữa cân vách hốc mắt và cơ bám mi dưới có đệm mỡ mắt t ương
tự như đệm mỡ hốc mắt mi trên. Cơ bám mi dưới co làm cho mi d ưới co
ngắn lại khi liếc xuống dưới để giữ cho bản sụn không bị lật vào trong
[11].
Sụn mi dưới

Hình 1.5. Giải phẫu sụn mi và các dây chằng mi


15

(Nguồn: />Sụn mi là một tổ chức xơ chắc đan thành những bản cong theo bề mặt
nhãn cầu. Sụn mi trên lớn hơn, chỗ cao nhất có thể lên đến 10-12 mm, trong
khi chỗ cao nhất của sụn mi dưới đo được là 4 mm. Đầu sụn dính vào bờ hốc
mắt qua trung gian dây chằng mi trong và dây chằng mi ngoài. Mi dưới có
bản sụn hẹp, cấu trúc mỏng, có thể bị teo ở người lớn tuổi. Trong sụn có các
tuyến Meibomius biểu hiện bằng những vệt thẳng đứng, màu vàng nhạt ở mặt
sau mi [5].
Kết mạc mi
Các tế bào hình đài chế nhầy có nhiều trên bề mặt kết m ạc. Các
tuyến lệ phụ Wolfring và Krause khu trú chủ yếu ở vùng gi ữa s ụn mi và
cùng đồ trên ngoài. Cùng đồ trên và dưới sau khi đi ra sau đ ến g ần b ờ
xương hốc mắt. Cùng đồ phía ngoài cách rìa giác mạc gần 14 mm, nh ưng
cùng đồ phía trong thì nông hơn. Cùng đồ được duy trì bởi các s ợi đi t ừ
cơ bám mi trên và dưới có nguyên ủy từ các cơ trực trên và c ơ bám mi
dưới.
Hệ thống mạch máu mi mắt
- Động mạch: hệ thống động mạch được tách ra từ hai nguồn chính là
động mạch cảnh trong và động mạch cảnh ngoài.

- Tĩnh mạch: bao gồm hai hệ thống nông và sâu. Hệ th ống nông gồm
nhánh mặt trước và nhánh thái dương nông, hệ thống sâu bao g ồm các
tĩnh mạch hốc mắt (đổ vào xoang hang) và mặt sau (đổ vào đám r ối
chân bướm, xoang hang và các tĩnh mạch mặt sâu
1.1.1.3. Sinh lý mi mắt
Theo tác giả Phan Dẫn [12] mi mắt có hai nhiệm vụ chính: Mở và
nhắm mắt: Ngăn chặn các tác nhân bên ngoài khỏi va chạm vào ph ần


16

trước mắt. Che bớt ánh sáng vào võng mạc bằng động tác chớp mắt, làm
cho nước mắt chan hòa đều trên giác mạc, kết mạc, đẩy dần n ước mắt
về phía lỗ lệ.
Mở mắt và nhắm mắt
Động tác mở mi mắt là do các cơ kéo rút của mi trên (c ơ nâng mi
trên và cơ Muller) làm việc, trong lúc các cơ co (cơ vòng cung mi) chùng
xuống.
Động tác nhắm mi mắt là do các cơ co (cơ vòng cung mi) kèm theo
sự nới giãn những cơ kéo rút (cơ đối vận cùng bên). Song song v ới động
tác nhắm mắt lại có hiện tượng đưa nhãn cầu lên trên (hiện t ượng
Charles Bell).
Thông thường nhắm và mở mi mắt được thực hiện ở cả hai bên
mắt và đối xứng với nhau (Định luật Hering).
1.2. Các bệnh lý về mi mắt
1.2.1. Chắp, lẹo
Chắp và lẹo là các chứng sưng không lây nhiễm th ường gặp ở mi
mắt. Chắp và lẹo là hai dạng khác biệt nhưng hay bị nhầm lẫn v ới nhau.
Bệnh nhân dễ bị chắp và lẹo nếu có tiền sử bị viêm mí mắt, da m ụn
viêm đỏ, viêm da dầu, tiểu đường và một số bệnh khác.

Lẹo (hordeolum) là chứng viêm cấp tính do nhiễm trùng ở mi m ắt
do tụ cầu khuẩn gây nên. Lẹo thường xuất hiện sát bờ mi khiến mi m ắt
sưng đỏ, ngứa và đau nhức. Tại chỗ đau sưng lên khối m ủ đỏ nhìn nh ư
mụn nhọt hay u nhỏ. Lẹo sẽ xẹp sau khi vỡ mủ nhưng về sau có th ể tái
xuất hiện ở vị trí khác trên mắt.
Có hai loại lẹo:
– Lẹo ngoài mí mắt: Lẹo mọc bên ngoài bờ mi. Hầu hết do nhiễm
trùng từ tuyến Zeis.


17

– Lẹo trong mí mắt: Lẹo mọc bên trong bờ mi. H ầu hết do nhiễm
trùng từ tuyến meibomian.

Hình 1.6. Lẹo
Chắp (chalazion) là chứng sưng phù trên mi mắt. Khác v ới lẹo hình
thành do viêm nhiễm, chắp hình thành do tắc nghẽn tuy ến d ầu trên mi
mắt. Chỗ bị chắp nếu sưng quá to có thể khiến mắt bị mờ. Thông
thường, chắp sưng trên mắt từ 2 đến 8 tuần, ít khi có trường hợp lâu
hơn.
Chắp dễ bị nhầm với lẹo, nhưng chắp th ường sưng to h ơn lẹo và ít
đau hơn nhiều, thậm chí là không đau.
Nếu lẹo (do viêm nhiễm) trong mí mắt không lành và xẹp hẳn,
chỗ sưng có thể bị tắc và biến chứng thành chắp.
Điều trị lẹo và chắp tùy thuộc vào độ nghiêm trọng của tổn th ương:
– Chườm nóng nhằm giảm đau ở các chỗ lẹo và chắp: Dùng khăn
sạch hoặc bông dùng một lần nhúng vào nước rất ấm hoặc nước muối
ấm. Đặt lên mi mắt từ khoảng 10 phút, mỗi ngày từ 3-5 lần. Độ ấm sẽ giúp
giảm viêm và giảm tắc nghẽn ở tuyến dầu trên mí mắt. Có thể mát xa nhẹ

nhàng vùng quanh mắt.


18

– Dùng thuốc nhỏ mắt/thuốc mỡ kháng sinh chuyên trị lẹo và
chắp để giảm viêm/sưng.
– Tiêm steroid vào chỗ sưng để giảm đau và sưng tấy theo ch ỉ định
của bác sĩ.
– Nếu chỗ lẹo và chắp không tan đi sau một th ời gian dài, ph ải t ới
bác sĩ để chích nạo thật sạch các chất nhầy và mủ để tránh tái phát.
1.2.2. Viêm bờ mi
Viêm mi mắt là tình trạng viêm mạn tính của bờ mi, th ường do vi
trùng gây ra, tuy không nghiêm trọng nhưng nếu không chú ý có th ể gây
viêm tấy, sưng đỏ, rất khó chịu.
Biểu hiện của viêm mi là tất cả những viêm nhiễm có liên quan
đến mi. Người ta phân biệt hình thái của viêm mi: mạn tính lan to ả hay
viêm mi mạn tính khu trú gọi là chắp và lẹo. Nh ững dấu hiệu c ủa viêm
mi mạn tính: Bệnh nhân thường có cảm giác nóng rát trong m ắt, cộm
như có cát ở trong mắt, chảy nước mắt, đau mức độ trung bình t ại m ắt
và mi, đôi khi bệnh nhân cảm giác nhìn mờ, nh ất là vào buổi sáng.

Hình 1.7. Viêm bờ mi


19

Thường những người da nhờn, nhiều gàu hay mắt khô thì hay mắc
phải và nhiều trường hợp là biến chứng của một số bệnh nh ư đau m ắt
hột. Bất cứ ai bị nhiễm khuẩn ở ngoài da và nhất là nh ững ng ười b ị

nhiễm khuẩn ở chân lông mi, nếu lượng khuẩn lớn tụ ở quanh chân lông
mi có thể gây gàu giống như vảy dọc theo chân lông mi và bờ mi. Viêm
bờ mi cũng thường phối hợp với tuyến nhờn ở mi nằm ở chân lông mi
(được gọi là tuyến Meibomian).
Khi bị viêm bờ mi thì cả mi trên và mi d ưới đ ược ph ủ b ởi nh ững
phần tử có dầu và vi khuẩn bám ở gần chân lông mi, gây kích thích m ắt,
ngứa mắt, đỏ mắt và có cảm giác như phỏng.
Về điều trị: Xử lý viêm mi mắt không quá phức tạp nhưng cần chú ý đề
phòng bệnh tái phát. Có thể bắt đầu bằng việc vệ sinh m ắt mỗi ngày v ới
nước ấm, kết hợp với dùng thuốc kháng sinh theo chỉ định của bác sĩ.
– Đắp gạc nóng lên mắt: Lấy gạc sạch nhúng vào nước nóng, đắp
vào mắt khi nhắm mắt ít nhất 1 phút, làm 2 – 3 l ần/ngày. Khi g ạc ngu ội
thì nhúng nóng lại, khi đắp gạc nóng như vậy sẽ làm tróc nh ững gàu v ảy
và cặn bã bám quanh lông mi và làm loãng nh ững tiết ch ất có d ầu ở
tuyến nhờn, do đó tránh được viêm tuyến sinh lẹo hay chắp ở mắt.
– Chà mi: Dùng miếng gạc sạch hay que bông th ấm n ước nóng chà
nhẹ trên hàng lông mi khoảng 15 giây cho mỗi mi
–Tra thuốc mỡ kháng sinh: Tra thuốc mỡ kháng sinh như Formmade
Tetracycline, Erytromycine vào bờ mi trước khi đi ngủ. Các loại n ước m ắt
nhân tạo (có bán ở các tiệm thuốc tây) và các loại thuốc nhỏ Steroid có
thể được dùng để làm giảm khô mắt hay giảm viêm vì viêm bờ mi
thường hay làm tắc tuyến nhầy nên gây khô mắt và viêm. Do vậy, khi
dùng thuốc phải có sự chỉ định của bác sĩ.
1.2.3. U mí mắt, u mỡ vàng


20

U vàng hay u mí mắt là tình trạng khá phổ biến. Tuy bệnh không
ảnh hưởng nghiêm trọng nhưng nó là dấu hiệu của nhiều vấn đề s ức

khỏe.
U vàng hay u mí mắt là tình trạng lắng đọng mô mỡ dưới da, có
màu hơi vàng giới hạn rõ với vùng da xung quanh, th ường ở trên ho ặc
quanh mí mắt. U vàng thường không đau và không gây h ại. Tuy nhiên,
chúng gây mất thẩm mỹ và có thể cắt bỏ. U vàng có th ể có tính ch ất di
truyền. Trong một số trường hợp, hiện tượng này là dấu hiệu của tình
trạng cholesterol trong máu cao, báo hiệu nguy cơ bệnh xơ v ữa động
mạc
Chẩn đoán u vàng: Việc chẩn đoán u vàng không khó nh ờ màu sắc
và vị trí đặc trưng của nó. U vàng thường gặp ở nữ giới, tỷ l ệ m ắc cao
nhất khoảng 40-50 tuổi. Khi mảng u vàng hình thành, nó phát tri ển
chậm đến kích thước nhất định và không bị thoái triển. Thông th ường,
chức năng của mí mắt không bị suy yếu, rất hiếm gặp tình trạng sụp mí.

Hình 1.8. U mí mắt, u mỡ vàng
Điều trị u vàng mí mắt: Có 2 phương pháp kinh điển để cắt bỏ u
vàng:


21




Dùng hóa chất bóc bỏ
Phẫu thuật cắt bỏ

+ Phương pháp điều trị u vàng bằng cách bóc bỏ chuyên biệt
Đây là lựa chọn tốt nhất để điều trị hầu hết các trường hợp bị u vàng
vì nó ít nguy cơ và bóc bỏ được hoàn toàn u vàng.

Phương pháp bóc bỏ này được tiến hành bằng cách áp hoá chất tẩm trên
một mảnh giấy thấm có sẵn và có thể thực hiện ở nhà mà không cần chuẩn bị
gì đặc biệt. Vùng u được vẽ giới hạn cẩn thận để tránh tiếp xúc với mắt. Sau
khi áp hoá chất vào, da sẽ chuyển sang màu trắng trong khoảng nửa giờ đồng
hồ, sau đó chuyển sang hơi đỏ và bắt đầu tróc vảy. Khi áp dung dịch vào vùng
cần điều trị, bệnh nhân cần giữ yên cho đến khi mảnh giấy khô đi, khi đó sẽ
không gây nguy hiểm cho mắt. Sau khi điều trị, không được chạm vào vùng u
vàng, và không cố bóc nó đi. Một tuần sau đó, vảy sẽ tự tróc. Phần vảy tróc ra
có chứa một phần da cũng như toàn bộ hoặc một phần của u vàng.
+ Phương pháp cắt bỏ u vàng truyền thống
Phương pháp này sử dụng dao mổ và các mũi khâu. Phương pháp này rất
hiệu quả tuy nhiên cần phải gây tê và để lại sẹo và có nguy cơ bị nhiễm trùng.
Kỹ thuật này đã có từ lâu và đến nay vẫn còn s ử dụng, tuy nhiên nó
để lại sẹo quanh vùng mắt gây mất thẩm mỹ. Phẫu thuật viên còn dùng
phương pháp này cho rằng sẹo sẽ trông giống những nếp nhăn quanh
mắt, dù vậy trong một số trường hợp vết sẹo khá rõ và ch ỉ đ ược che đi
sau khi trang điểm.
+ Phương pháp sử dụng laser đ ể lo ại b ỏ u vàng: Phương pháp này
không để lại sẹo và ít nguy c ơ bị nhiễm trùng, nó cũng ít gây ch ảy máu
trong và sau ph ẫu thuật sẽ đ ược gây tê t ại ch ỗ và b ảo v ệ m ắt su ốt quá
trình phẫu thuật.
Lợi ích chính của phẫu thuật này là sự chính xác của laser và không
để lại sẹo sau khi vết thương lành hẳn.


22

Laser không đi quá sâu vào mô dưới da vì sẽ đ ể lại s ẹo. Su ốt quá
trình phẫu thuật, sẽ được đeo kính bảo vệ mắt phù h ợp đ ể tránh laser
ảnh hưởng đến mắt.

Theo dõi: Bệnh nhân cần được kiểm tra mức độ lipid trong máu,
những người bị tăng nồng độ lipid máu cần được khảo sát nguy c ơ bệnh
mạch vành, điều này giúp phòng ngừa bệnh mạch vành và điều trị khi có
chỉ định.
Các nốt u vàng có thể không cần phẫu thuật nếu bệnh nhân không
mong muốn cắt bỏ vì lí do thẩm mỹ.
Có nhiều phương pháp điều trị u vàng như phẫu thuật c ắt bỏ, s ử
dụng laser, tuy nhiên u vàng vẫn có thể bị tái phát sau một th ời gian sau
phẫu thuật dù lựa chọn phương pháp nào.
Các thuốc làm giảm lipid máu và ăn kiêng có hiệu quả rất h ạn chế
đối với các u vàng tại mắt.
1.2.4. Sụp mí
Sụp mí mắt hay mí mắt chảy xệ hay sụp mí là sự sa xuống của mi
mắt trên xuống thấp hơn vị trí bình thường do cơ mí mất kh ả năng co
giãn, đàn hồi hay da mí bị nhão tạo thành những túi m ỡ ở mí trên, ho ặc
do da nhăn nheo ở khóe mắt và do tổn th ương của dây th ần kinh s ố 3 và
hội chứng Horner hay các nguyên nhân tại chỗ gồm tổn th ương bẩm
sinh hoặc mắc phải của các cơ nâng mi, khối u và nhiễm khu ẩn ho ặc do
bệnh nhược cơ.
Bệnh sụp mí cần được phân biệt với các trường hợp xệ mí m ắt
giả, đó là tình trạng mi mắt trông có vẻ thấp hơn bình th ường nh ưng do
các nguyên nhân khác như lõm mắt hoặc lồi mắt bên đối diện, th ừa da
mi trên quá mức, nhãn cầu nhỏ hoặc không có nhãn cầu, teo nhãn c ầu,
lác lên hoặc xuống đối bên, co rút mi trên ở một mắt có thể làm cho mắt


23

bên kia có vẻ sụp và do khuôn mặt không cân đ ối (mặt lệch, m ắt l ệch
không đối xứng)...

Sụp mí mắt có thể xảy ra ở một hoặc cả hai bên mắt, việc xệ mí sẽ
ảnh hưởng đến thẩm mỹ và ảnh hưởng đến chức năng thị giác vì khi mí
mắt bị sụp thì mí mắt che phủ một phần hoặc hoàn toàn con ngươi, hạn
chế vùng nhìn thấy, và lâu dài sẽ gây giảm sức nhìn do nh ược th ị. Mí mắt
còn đóng vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ mắt khỏi tổn th ương,
mắt và mí mắt có liên kết chặt chẽ với nhau đến nỗi áp l ực c ủa mí m ắt
lên nhãn cầu có thể gây ra một trong những vấn đề thị giác phổ biến
nhất.
Đối với trẻ em, chứng sụp mí mắt còn có thể khiến trẻ bị vẹo c ột
sống, xơ các cơ quanh cổ, do luôn phải nhìn trong t ư thế ngước lên.
Khoảng 19% số ca sụp mi có thị lực kém. Sụp mí m ắt có th ể gây ra
những hậu quả đáng tiếc như 3,5% các trường hợp sụp mí mắt gây ra
lác mắt, loạn thị, 63,1% số mắt nhược thị do sụp mi có kèm theo tật
khúc xạ.
Nguyên nhân
Có rất nhiều nguyên nhân khiến sụp mí mắt như: nguyên nhân
bẩm sinh, do tuổi tác, dính chấn th ương, các phẫu thuật ở m ắt hoặc do
các bệnh lý thần kinh, bệnh của cơ hay đái tháo đường… Trong đó x ệ mi
bẩm sinh thường gặp nhất xuất hiện ngay sau khi sinh và chiếm t ới 75%
trường hợp. Nguyên nhân của xệ mi bẩm sinh là do s ự loạn d ưỡng khu
trú nguyên phát của các sợi cơ nâng mi, số lượng các s ợi cơ nâng mi gi ảm
đi và thay thế bằng các tổ chức xơ.
Mặt khác, mí mắt sụp xuống theo tuổi, khi tuổi càng cao, c ơ nâng
mi càng dãn mỏng và yếu vì quá trình lão hóa, chỗ bám c ủa c ơ nâng mi b ị
tuột hoặc cân cơ mi trên bị nhão. Xệ mí ụp mi biểu hiện rõ nh ất ở nh ững


24

người sút cân sau điều trị béo phì hoặc người có cấu tạo da khô, m ức độ

sụp mi nặng nhẹ tùy từng người. Nhìn chung, th ời gian, tuổi tác và môi
trường sống là những nguyên nhân khiến lớp da mí mắt kém đàn h ồi.
Phụ nữ tuổi trung niên thường trăn trở vì mí mắt bị chảy xệ và xuất
hiện lớp mỡ dư thừa ở mí trên lẫn mí dưới, khiến đôi mắt trông già nua
và thị lực giảm sút.
Sụp mí mắt được chia làm hai nhóm chính: là sụp mí m ắt bẩm sinh
và sụp mí mắt mắc phải.
Sụp mí mắt bẩm sinh: Chiếm khoảng 55 - 75% các trường h ợp,
trong đó xệ mi đơn thuần thường gặp nhất, có thể kết h ợp v ới tật khúc
xạ, không gây nhược thị, xệ mi bẩm sinh phối hợp v ới bất th ường v ận
nhãn. Xệ mí bẩm sinh phối hợp với những dị dạng ở mặt.
Sụp mí mắt mắc phải: chiếm khoảng 25% các tr ường h ợp x ệ mi
và được chia làm 5 nhóm:
+ Sụp mí do tổn thương thần kinh, liệt vận nhãn với mức độ khác
nhau như: Liệt thần kinh số III thường kèm theo liệt vận nhãn, th ường
mất cảm giác do tổn thương dây V
+ Hội chứng khe dơi, liệt các dây thần kinh số III, IV, V, VI cùng bên
làm cho nhãn cầu bên tổn thương bất động nhìn thẳng, mi mắt sụp, giãn
đồng tử, mất cảm giác, tê bì vùng dây V chi phối.
+ Hội chứng đỉnh hố mắt: gồm hội chứng khe dơi kèm theo tổn
thương thị thần kinh
+ Hội chứng xoang hang: xệ mi, nhãn cầu đứng yên, đồng t ử giãn,
mất cảm giác mạc, tê bì trên vùng thuộc nhánh dây V, lồi m ắt th ẳng tr ục,
không đẩy thụt nhãn cầu vào được, nghe ở vùng mắt và thái d ương có
tiếng thổi.
+ Hội chứng cuống não: Hội chứng Weber liệt dây thần kinh III


25


cùng bên, liệt nửa người đối diện, hội chứng Benedick liệt dây th ần kinh
III cùng bên, run chân tay bên đối diện
+ Hội chứng Claude Bernard - Horner: sụp mi, co đồng tử, nhãn cầu
thụt.
Sụp mí do cơ: nhược cơ hay gặp ở bệnh nhân nữ, trẻ tuổi, lúc đầu
sụp mi một bên là dấu hiệu phát hiện bệnh. Tăng lên khi m ệt m ỏi, bu ổi
chiều sụp nhiều hơn buổi sáng, rối loạn vận nhãn (song thị), Sụp mi hai
bên với mức độ khác nhau nhưng thường nặng, liệt vận nhãn không
toàn bộ, sụp mi hai bên, hở mi do tổn th ương cơ vòng.
Sụp mí do cân: gặp ở người cao tuổi, chức năng cơ gần nh ư bình
thường, khi nhìn xuống mi sụp, nếp gấp da mi cao h ơn bình th ường, mi
mỏng, sụp mi nặng hoặc nhẹ.
Sụp mí do chấn thương: chấn thương đụng dập hoặc đâm xuyên
vào cân cơ cũng có thể gây sụp mi vĩnh viễn. Phẫu thuật h ốc m ắt và
phẫu thuật thần kinh cũng có thể gây sụp mi.
Sụp mí do tác nhân cơ giới: u, sa da mi, bệnh lý sẹo nh ư x ơ hóa c ơ,
mắt hột, bỏng.
Điều trị:
- Sụp mí bẩm sinh: Đối với trường hợp xệ mí bẩm sinh hoặc do
bệnh nhược cơ thì vấn đề điều trị gồm. Về tuổi điều trị: khi bị xệ mí thì
nên phẫu thuật khi trẻ 4 - 5 tuổi. Đối với các tr ường h ợp s ụp mi n ặng,
gây giảm thị lực do nhược thị hoặc lệch đầu thì cần phải mổ sớm h ơn,
có thể từ lúc 1 tuổi. Xệ mi chủ yếu được điều trị bằng ph ẫu thuật. Tùy
tình trạng để lựa chọn phương pháp thích hợp căn cứ vào m ức độ ch ức
năng của cơ nâng mi. Tuy có rất nhiều phương pháp phẫu thuật đ ể đi ều
trị sụp mi nhưng có thể xếp thành ba nhóm chính:
+ Phương pháp cắt một phần da mi phía trước



×