Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

TỔNG QUAN hệ THỐNG về HIỆU QUẢ của ỨNG DỤNG điện THOẠI DI ĐỘNG TRONG CHĂM sóc sức KHỎE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (873.68 KB, 56 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC

BÁO CÁO TỔNG KẾT
KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NCKH CẤP CƠ SỞ

TỔNG QUAN HỆ THỐNG VỀ HIỆU QUẢ
CỦA ỨNG DỤNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG
TRONG CHĂM SÓC SỨC KHỎE

MÃ SỐ: CS 16.07

CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: NGUYỄN HOÀNG LONG

HÀ NỘI, 2018


I. THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI
1. Tên đề tài: Tổng quan hệ thống về hiệu quả của ứng dụng điện thoại di

động trong chăm sóc sức khỏe
2. Mã số: CS 16.07
3. Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Hoàng Long
4. Thời gian thực hiện đề tài: 12 tháng
5. Quyết định phê duyệt:
6. Danh sách những người tham gia thực hiện đề tài:

St
t
1


Họ tên theo thực tế
thực hiện

Họ tên theo đăng ký
Nguyễn Hoàng Long

Nguyễn Hoàng Long

Vai trò
Chủ nhiệm đề tài

2
3
4
7. Mục tiêu nghiên cứu:
• Mô tả các ứng dụng điện thoại thông minh trong chăm sóc sức khỏe đã

được kiểm định và công bố
• Đánh giá được hiệu quả của ứng dụng điện thoại di động trong chăm

sóc sức khỏe đã được kiểm định và công bố
8. Sản phẩm của đề tài

Sản phẩm

Đăng ký

Đạt được

Bài báo trong nước


1

1

9. Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí của đề tài: 5.000.000 đồng

CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI
(Ký và ghi rõ họ tên)


II. BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BMI

: Body mass index
(Chỉ số khối cơ thể)
YTDĐ : Y tế di động
RCT
: Randomized controlled trial
(Thử nghiệm ngẫu nhiên có nhóm chứng)
NCT
: Nhóm can thiệp
NC
: Nhóm chứng


MỤC LỤC



DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC BIỂU ĐỒ


8

ĐẶT VẤN ĐỀ
Các thiết bị di động như điện thoại di động hay máy tính bảng (tablet) có
những ưu điểm nổi trội như chi phí thấp và khả năng tiếp cận thông tin cao đã
trở thành các phương tiện truyền thông phổ biến nhất hiện nay. Các thiết bị
này đang trở thành các công cụ không thể thiếu trong đời sống hàng ngày.
Việt Nam là một trong những nước có tốc độ gia tăng sử dụng các thiết bị di
động ở mức cao nhất, đặc biệt là điện thoại thông minh. Ước tính đến cuối
năm 2014, có khoảng hơn 22 triệu người Việt Nam đang sử dụng điện thoại
thông minh, trong đó phần lớn là những người trẻ tuổi [1]. Tổng số lượt tải
các ứng dụng là 190 triệu lượt với hơn 15.000 ứng dụng, trong đó chủ yếu là
các trò chơi điện tử [1]. Dự báo trong các năm sắp tới, các ứng dụng liên quan
đến Y tế và Giáo dục sẽ trở thành những ứng dụng được phổ biến rộng rãi
nhất. Có thể thấy, Việt Nam là một thị trường tiềm năng cho việc phát triển
ứng dụng điện thoại di động thông minh, đặc biệt là trong lĩnh vực sức khỏe.
Tuy nhiên, hiện nay, tại Việt Nam, vẫn còn ít những nghiên cứu được thực
hiện nhằm xây dựng và áp dụng các ứng dụng của điện thoại thông minh
trong chăm sóc sức khỏe.
Nghiên cứu tổng quan hệ thống và phân tích gộp có vai trò quan trọng
trong quá trình cung cấp bằng chứng cho các nhà nghiên cứu và các nhà
hoạch định chính sách về một vấn đề. Thiết kế nghiên cứu này giúp tổng hợp,

phát hiện những vấn đề còn thiếu và cần được ưu tiên, định hướng các hướng
nghiên cứu tiềm năng. Đã có một số nghiên cứu tổng quan hệ thống và phân
tích gộp được thực hiện với lĩnh vực ứng dụng điện thoại thông minh trong
chăm sóc sức khỏe, tuy nhiên các nghiên cứu này có một số hạn chế như:
thường được thực hiện trên một bệnh hay một yếu tố nguy cơ cụ thể hoặc
chưa được cập nhật cho xu hướng thay đổi hiện tại. Do đó, cần thiết phải có
nghiên cứu tổng quan hệ thống và phân tích gộp nhằm cập nhật các bằng


9
chứng mới nhất, từ đó góp phần định hình các hướng nghiên cứu cụ thể đối
với những đơn vị nghiên cứu quan tâm đến chủ đề này.
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm:
Tổng hợp bằng chứng và đánh giá được hiệu quả của ứng dụng điện
thoại di động trong chăm sóc sức khỏe đã được kiểm định và công bố.


10

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Ứng dụng điện thoại thông minh trong chăm sóc sức khỏe
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
- Y tế điện tử và Y tế di động: Y tế điện tử được Tổ chức y tế thế giới
(WHO) định nghĩa “Y tế điện tử” là việc ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong y tế. Theo nghĩa rộng, y tế điện tử đang cải thiện luồng
thông tin thông qua phương tiện điện tử để hỗ trợ việc cung cấp các dịch vụ y
tế và quản lý các hệ thống y tế [2]. Y tế di động (YTDĐ) là một thành phần
của y tế điện tử. Cho đến nay, chưa có định nghĩa chuẩn của y tế di động [3].
Hiểu rộng hơn thì y tế di động là những ứng dụng, phần mềm sức khỏe trên

các thiết bị di động hay trên các thiết bị không dây khác thông qua các dịch
vụ như SMS, GPRS, 3G được phủ sóng toàn cầu [3].
- Dịch vụ tin nhắn ngắn (Short Message Services – SMS): SMS là một
giao thức viễn thông cho phép gửi các thông điệp ngắn (không quá 160 chữ
cái). Được dùng hầu hết trên các điện thoại di động và một số thiết bị di động
với khả năng truyền thông không dây [4].
- GPRS: Là dịch vụ vô tuyến gói tổng hợp là một dịch vụ dữ liệu di động
dạng gói dành cho những người dùng Hệ thống thông tin di động toàn cầu [5].
- 3G (3-G - third-generation technology): Là công nghệ truyền thông thế
hệ thứ ba, cho phép truyền cả dữ liệu thoại và dữ liệu ngoài thoại (tải dữ liệu,
gửi thư điện tử, tin nhắn nhanh, hình ảnh...) [6].
1.1.2. Tình hình sử dụng điện thoại di động thông minh
Công nghệ thông tin, đặc biệt là Internet và điện thoại di động đang ngày
càng trở nên phổ biến và trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống
hiện đại. Trên toàn thế giới, ước tính có khoảng 3,2 tỷ người sử dụng Internet
và có khoảng 4,3 tỷ thuê bao di động [7, 8].


11
Các thiết bị di động như điện thoại di động hay máy tính bảng (tablet) có
những ưu điểm nổi trội như chi phí thấp và khả năng tiếp cận thông tin cao đã
trở thành các phương tiện truyền thông phổ biến nhất hiện nay. Các thiết bị
này đang trở thành các công cụ không thể thiếu trong đời sống hàng ngày.
Đến cuối năm 2012, trên toàn thế giới có khoảng 4,3 tỷ thuê bao di động [7].
Đặc biệt, trong giai đoạn gần đây, sự khai sinh của dòng điện thoại di động
thông minh (smartphone) có kèm hệ điều hành (operating system - OS) đã mở
ra một kỷ nguyên mới thông qua việc hình thành các kho ứng dụng, giúp cải
thiện hiệu suất đáng kể và cung cấp nhiều tiện ích hơn so với dòng điện thoại
thông thường. Hiện nay tồn tại hai OS chính gồm iOS của công ty Apple và
Android của công ty Google. Thống kê cho thấy, trong năm 2012, có tới 46 tỷ

lượt tải ứng dụng trên toàn thế giới trên hai hệ điều hành này, mang lại lợi
nhuận khoảng 12 tỷ đô la Mỹ cho các công ty phát triển ứng dụng [9]. Hiện
nay, có rất nhiều loại hình ứng dụng cho điện thoại thông minh với nội dung
phong phú, bao gồm các chủ đề từ Âm nhạc, Thể thao đến Giáo dục, Đời
sống và Y tế. Trong đó, năm 2014 đánh dấu sự tăng trưởng vượt bậc về thời
gian trung bình một người dành cho các ứng dụng về Sức khỏe [10].
Tại Việt Nam, tỷ lệ người dân được tiếp cận Internet đã tăng đáng kể từ
năm 1997 đến năm 2015, với 45% tổng dân số trong năm 2015 và phần lớn
trong độ tuổi từ 15-24 tuổi (chiếm 38% vào năm 2014) [11]. Bên cạnh đó, có
khoảng hơn 22 triệu người Việt Nam đang sử dụng điện thoại thông minh,
trong đó phần lớn là những người trẻ tuổi [1].
1.1.3. Ứng dụng điện thoại thông minh trong chăm sóc sức khỏe
Việc sử dụng công nghệ di động và không dây để hỗ trợ việc đạt được
các mục tiêu thiên niên kỉ y tế ngày càng có nhiều tiềm năng, nó thay đổi diện
mạo việc cung cấp các dịch vụ y tế trên toàn cầu. Sự kết hợp manh mẽ giữa
công nghệ di động và các ứng dụng sáng tạo tăng cơ hội cho sự hội nhập của
sức khỏe di động vào dịch vụ y tế điện tử hiện nay [12].


12
Năm 2009, lần đầu tiên, tổ chức WHO cùng GOe tiến hành khảo sát và
phân tích tại 114 quốc gia thành viên với 4 khía cạnh là: số lượng sử dụng ứng
dụng y tế di động, các loại ứng dụng của YTDĐ, tình trạng các ứng dụng và các
rào cản để thực hiện. có 14 loại hình của y tế di động được khảo sát đó là:
- Các trung tâm tư vấn sức khỏe qua điện thoại.
- Các trung tâm trực các tình huống khẩn cấp qua điện thoại.
- Các dịch vụ điện thoại miễn phí.
- Trường hợp khẩn cấp về quản lý dịch bệnh, thiên tai.
- Y học từ xa qua điện thoại di động.
- Nhắc nhở, theo dõi quá trình điều trị tái khám của bệnh nhân.

- Đảm bảo sự tuân thủ trong phác đồ điều trị của bênh nhân.
- Vận động cộng đồng tham gia hoạt động y tế nhằm nâng cao sức khỏe.
- Bệnh án, hồ sơ cá nhân của bênh nhân trên di động.
- Theo dõi bệnh nhân từ xa.
- Khảo sát và thu thập số liệu sức khỏe.
- Giám sát chương trình y tế, bệnh nhân.
- Nâng cao nhận thức, kiến thức bệnh, phòng bệnh.
- Hỗ trợ các hệ thống chăm sóc khỏe.
Cuộc khảo sát cho thấy đa số các nước thành viên (83%) cung cấp ít nhất
một loại hình dịch vụ YTDĐ. Tuy nhiên, nhiều nước cung cấp 4-6 chương
trình. Bốn loại hình YTDĐ thường gặp nhất là: Các trung tâm tư vấn sức khỏe
qua điện thoai (59%), Các trung tâm trực các tình huống khẩn cấp qua điện
thoai miễn phí (55%), trường hợp khẩn cấp về quản lý dịch bệnh, thiên tai
(54%), và y học từ xa qua điện thoại di động (49%). YTDĐ phù hợp với xu
hướng ehealth nói chung, các nước phát triển có nhiều hoạt động ứng dụng
YTDĐ hơn so với các nước đang phát triển. Các nước trong khu vực châu Âu
hiện nay là tích cực nhất, còn các nước thuộc khu vực châu Phi là hoạt ít nhất.
Trong các loại hình YTDĐ được sử dụng thì loại hình trung tâm cuộc gọi sức


13
khỏe dễ dàng đưa vào nhất, nhiều nhất đó là do tính thuận tiện của việc liên lạc
bằng giọng nói thông qua mạng điện thoại thông thường, còn loại hình YTDĐ
ít thấy là loại hình giám sát, nâng cao chất lượng sức khỏe cộng đồng do những
đòi hỏi về năng lực lẫn cơ sở hạ tầng phải được đầu tư mạnh cũng như đồng bộ
nên loại hình này bị hạn chế do đây chưa phải một vấn đề sức khỏe được ưu
tiên đối với những nước đang phát triển [3].
Từ đây có thể thấy một rào cản của các nghiên cứu ứng dụng YTDĐ là sự
cạnh tranh ưu tiên trong hệ thống y tế các nước. Trong khi đó, hiện nay hệ
thông y tế thế giới đang phải chịu áp lực ngày càng lớn, với nhiều thách thức,

nhiều bệnh mới nguy hiểm xuất hiện, gánh nặng từ các bệnh không lây, thiếu
nhân lực, ngân sách hạn chế, tất cả đều làm cho sự lựa chọn các biện pháp can
thiệp càng trở lên khó khăn. Để YTDĐ được coi là một trong những vấn đề
được ưu tiên, thì YTDĐ đều phải có những bằng chứng vững chắc về hoạch
định chính sách, quản lý, và các nhà chính sách y tế cần phải đánh giá xác định
được chi phí-hiệu quả, truyền thông cho cộng đồng những lợi ích của YTDĐ,
đây là một cách để thúc đẩy cho mọi người thấy được tầm quan trọng. Tuy
nhiên, theo khảo sát chỉ có 12% các nước thành viên báo cáo các đánh giá về
việc triển khai YTDĐ. Tiếp đó, những lo ngại về tính bảo mật về thông tin cá
nhân trên các ứng dụng YTDĐ trên di động, trên website cũng cản trở việc
YTDĐ được đầu tư mở rộng. Vì vậy, vấn đề đảm bảo an ninh về dữ liệu và
thông tin cũng là một vấn đề cần được chú trọng nhằm có chiến lược phù hợp
để triển khai và thực hiện duy trì trong ngắn hạn và dài hạn [3].
Đã có nhiều dự án YTDĐ được thực hiện và mang lại kết quả rất tốt, cải
thiện chất lượng sức khỏe một cách rõ rệt. Tại Rwanda, một nước thuộc phía
đông Châu Phi đã hợp tác với UNICEF đã triển khai hệ thống YTDĐ bao gồm
RapidSMS và mUbuzima theo dõi các phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh, nhằm
phát hiện sớm những nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe của bà mẹ và trẻ em,
đồng thời cung cấp nhanh những chỉ số liên quan, đồng thời tăng cao sự kết nối


14
cộng đồng. Tỷ lệ tử vong mẹ cao nhất trong năm 2005 là 750 trường hợp tử
vong trên 100.000 trẻ sinh ra xuống 487 trong năm 2010, và tỷ lệ tử vong dưới
5 tuổi đã giảm một nửa trong cùng kỳ năm 2010 [13].
Tại quốc gia nghèo Uganda hiện có hàng trăm nhân viên hoạt động trong
lĩnh vực y tế thường xuyên dùng thiết bị cầm tay PDA để thu thập thông tin
điều tra, khảo sát thực địa. Năm 2009, ngành y tế nước này đã thực hiện thành
công cuộc trắc nghiệm về HIV/AIDS thông qua tin nhắn SMS đối với 15.000
người dân sống tại nông thôn là chủ thuê bao sử dụng dịch vụ viễn thông di

động của nhà mạng Celtel (những người trả lời câu hỏi qua SMS sẽ được đi xét
nghiệm HIV miễn phí hoặc miễn phí cuộc gọi). Qua thống kê của Uganda, sự
trợ giúp của YTDĐ trong thời gian qua đã cho phép ngành y tế tiết kiệm được
khoảng 25% chi phí so với thông thường, đồng thời hoạt động của các nhân
viên y tế cũng linh hoạt và hiệu quả hơn [14].
Loại hình YTDĐ nhắc nhở, theo dõi quá trình điều trị tái khám của bệnh
nhân là một trong những loại hình có ý nghĩa trong việc đảm bảo cũng như duy
trì kết quả của các chương trình y tế với quy mô lớn, hay đảm bảo việc điều trị
của bệnh nhân theo đúng liệu trình để đạt được kết quả tốt. Nhắc nhở các cuộc
hẹn là những tin nhắn thoại, hay những tin nhắn SMS gửi đến bệnh nhân, hay
những phần mền được cài sẵn trên điện thoại thông minh sẽ có chuông báo lịch
hẹn. Sau các báo cáo được phân tích, GOe mở rộng định nghĩa của loại hình
nhắc nhở là thêm nhắc nhở lịch tiêm chủng, kết quả điều trị, các cuộc hẹn sau
các cuộc gọi và điện thoại di động đang là phương tiện nhắc nhở chính của loại
hình này.[15]
Tại Bangladesh, năm 2007, nước này đã bắt đầu một dự án nhằm nâng
cao nhận thức của các chiến dịch sức khỏe của mình bằng tin nhắn văn bản
SMS phát sóng đến tất cả các thuê bao điện thoại di động trong cả nước,
không phân biệt của các nhà cung cấp dịch vụ của họ trong CTTCMR. Tin
nhắn đã khuyến khích cha mẹ đưa con đi tiêm chủng đạt kết quả cao, từ đây


15
Bộ Y tế của Bangladesh tiếp tục lan rộng ra các chương trình khác như: tuần
uống vitamin A, Ngày mẹ an toàn… [16]
Các nước trong nhóm có thu nhập cao sử dụng dịch vụ nhắc nhở là nhiều
nhất chiếm đến 71%, khu vực châu Mỹ là 58%, khu vực châu Âu là 53%, khu
vực Địa Trung Hải là 36%, và Đông Nam Á là 38% là khu vực có tỉ lệ dùng
thấp nhất. Tuy nhiên, tại Zimbabwe, Ai Cập, Lebanon, các tiểu vương quốc Ả
Rập lại là một ngoại lệ, YTDĐ được ứng dụng khá nhiều và được thành lập

theo dõi cho các chương trình HIV/AIDS, bệnh lao, bệnh tả và cúm. Đến 42%
các ứng dụng YTDĐ nhắc nhở sử dụng chức năng thoại, SMS, Internet. Trong
đó SMS là chức năng được sử dụng nhiều nhất [17, 18].
1.2. Tổng quan hệ thống
1.2.1. Khái niệm
Tổng quan hệ thống là một phương pháp khoa học được sử dụng để thẩm
định, tổng hợp và trình bày các kết quả và ý nghĩa của nhiều nghiên cứu khác
nhau [19]. Tổng quan hệ thống giúp xác định, đối chiếu các bằng chứng thực
nghiệm phù hợp với các tiêu chí lựa chọn, nhằm trả lời một câu hỏi nghiên
cứu cụ thể [20]. Các bước tiến hành tổng quan hệ thống được thực hiện một
cách rõ ràng, chuẩn tắc nhằm giảm thiểu sự thiên vị, sai chệch do nhận định
chủ quan của người làm nghiên cứu, do đó cung cấp kết quả tin cậy hơn so
với tổng quan truyền thống [21-23]. Theo tổ chức Cochrane, các đặc điểm
chính của phương pháp tổng quan hệ thống bao gồm [20]:
-

Mục tiêu rõ ràng với các tiêu chuẩn lựa chọn nghiên cứu đưa vào xem xét
được xây dựng từ đầu;

-

Phương pháp tường minh và có tính tin cậy, lặp lại được;

-

Chiến lược tìm kiếm hệ thống nhằm xác định tất cả các nghiên cứu hợp lệ;

-

Đánh giá chất lượng của kết quả các nghiên cứu;


-

Trình bày một cách hệ thống, tổng hợp kết quả và đặc điểm của các nghiên
cứu.


16
Tóm lại, tổng quan hệ thống là tổng hợp số liệu/bằng chứng về các
nghiên cứu trước đây dựa trên câu hỏi thiết kế rõ ràng, sử dụng phương pháp
hệ thống để xác định, lựa chọn và đánh giá các nghiên cứu liên quan, trích
dẫn và phân tích số liệu từ các nghiên cứu được đưa vào tổng hợp [23, 24].
1.2.2. Các đặc điểm của phương pháp tổng quan hệ thống
Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của Internet khiến việc công bố và tiếp
cận các nghiên cứu, sản phẩm khoa học trở nên dễ dàng hơn rất nhiều. Tính
riêng trong lĩnh vực khoa học sức khỏe, ước tính trên trên thế giới hiện nay đã
có khoảng trên 20.000 tập san Y học được công nhận với 2 triệu bài báo được
xuất bản mỗi năm, và con số này vẫn không ngừng gia tăng [25, 26]. Đa phần
các tập san Y học xuất bản hàng tháng hoặc hàng tuần, và lượng thông tin đến
với người đọc là cực kỳ đồ sộ [27]. Bên cạnh đó, chất lượng của các nghiên
cứu cũng là vấn đề đáng quan tâm khi không phải sản phẩm nào cũng giá trị
và có thể ứng dụng được. Với lượng nghiên cứu và xuất bản khổng lồ như
vậy, sẽ rất khó để chúng ta cập nhật và tiếp cận được toàn bộ các kết quả
nghiên cứu [27]. Tổng quan hệ thống sẽ giúp giải quyết những khó khăn này.
Một mặt phương pháp tổng quan hệ thống tổng hợp các bằng chứng của
những nghiên cứu đã thực hiện nhằm tiết kiệm thời gian tìm và đọc. Mặt
khác, tổng quan hệ thống cung cấp một kết quả rõ ràng và nhất quán cho vấn
đề mà chúng ta quan tâm, phát hiện và giải quyết các mâu thuẫn giữa kết quả
các nghiên cứu. Đồng thời, loại bỏ những nghiên cứu có giá trị khoa học thấp.
Từ đó, các thầy thuốc lâm sàng, các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý và hoạch

định chính sách có thể đưa các phương hướng thực hiện dựa trên những bằng
chứng đầy đủ và xác thực nhất [28-30].
So với các phương pháp mô tả truyền thống trong việc tìm hiểu và khái
quát y văn, tổng quan hệ thống có nhiều điểm ưu việt hơn [26, 31]. Một trong
những điểm yếu của việc trích dẫn và mô tả các kết quả từ nghiên cứu là khả
năng việc lựa chọn nghiên cứu mang tính ngẫu nhiên và ngoại suy các kết quả


17
có thể bị ảnh hưởng bởi yếu tố chủ quan, dựa trên quan điểm của người
nghiên cứu. Đa phần các nghiên cứu viên có xu hướng lựa chọn các tài liệu
tham khảo, trích dẫn dựa trên quan điểm và kinh nghiệm cá nhân, không sử
dụng một tiêu chuẩn rõ ràng để đưa vào hoặc bỏ qua các nghiên cứu cụ thể.
Trong nhiều tình huống, nghiên cứu có kết quả tích cực hoặc gần với kết luận
hoặc kiến thức của nghiên cứu viên đó sẽ được chọn, ngược lại các nghiên
cứu có kết quả không tương đồng có xu hướng bị loại ra ngoài [19]. Bên cạnh
đó, việc không sử dụng một phương pháp cụ thể để tổng hợp kết quả có thể sẽ
làm xuất hiện các sai số khi đưa ra kết luận. Nhiều trường hợp, cùng một vấn
đề tổng quan, các chuyên gia khác nhau có thể đưa ra kết luận tổng quan khác
nhau [26]. Ngoài ra, quá trình tìm kiếm nghiên cứu không có chiến lược toàn
diện ngay từ đầu sẽ khiến nhiều nghiên cứu bị bỏ xót. Điều này dẫn đến sự sai
lệch khi tổng hợp thông tin và kết quả. Tất cả những điểm yếu trên đều được
khắc phục bởi tổng quan hệ thống. Có thể tóm tắt những điểm khác nhau của
tổng quan mô tả (narrative review) và tổng quan hệ thống (systematic review)
theo bảng sau:
Bảng 1.1. So sánh tổng quan mô tả và tổng quan hệ thống
Tổng quan mô tả
Vấn đề nghiên cứu Thường rộng, không cụ thể

Tổng quan hệ thống

Hẹp, rõ ràng, cụ thể

Nguồn dữ liệu

Thường không được đề cập, dễ Chiến lược tìm kiếm toàn diện,
xuất hiện sai số
chuẩn tắc

Lựa chọn

Chủ quan, dựa trên quan điểm Có tiêu chuẩn lựa chọn/loại trừ
cá nhân, dễ mắc sai số
ngay từ đầu

Tổng hợp kết quả

- Phương pháp không rõ ràng
- Kết quả nhiều khi không tương
đồng – không đáng tin cậy
- Không có tổng kết định lượng

- Phương pháp tổng hợp rõ ràng
- Trích xuất và tổng hợp kết quả
theo một chuẩn thống nhất
- Có đánh giá chất lượng
nghiên cứu
- Có thể có tổng kết định lượng
(phân tích gộp)



18
1.2.3. Các bước tiến hành tổng quan hệ thống
Tương tự như các nghiên cứu khác, tổng quan hệ thống cũng bao gồm
thiết kế nghiên cứu, phương pháp và các bước thực hiện chuẩn tắc, chỉ khác ở
chỗ đối tượng của tổng quan hệ thống là các nghiên cứu đã thực hiện [28].
Mỗi nghiên cứu tổng quan hệ thống trả lời một câu hỏi nghiên cứu cụ thể, ví
dụ như các đề tài về lâm sàng, phương pháp chữa trị, thuốc; các can thiệp y tế
công cộng, chất lượng cuộc sống hay các vấn đề về chính sách, đánh giá kinh
tế [25]. Đối tượng có thể bao gồm nhiều loại nghiên cứu như: nghiên cứu cắt
ngang, nghiên cứu thuần tập, nghiên cứu theo thời gian hay nghiên cứu thử
nghiệm ngẫu nhiên đối chứng. Tùy từng vấn đề sẽ có các cách thiết kế, xây
dựng tiêu chuẩn lựa chọn/loại trừ và kỹ thuật phân tích khác nhau. Tuy nhiên,
quy trình các bước thực hiện tổng quan hệ thống thì gần như là tương tự.
Thông thường, một bài tổng quan hệ thống sẽ gồm 6 bước: (1) Hình thành câu
hỏi nghiên cứu; (2) Xây dựng tiêu chuẩn lựa chọn/loại trừ nghiên cứu; (3)
Phát triển chiến lược tìm kiếm và thực hành tìm kiếm; (4) Lựa chọn nghiên
cứu hợp lệ; (5) Trích xuất dữ liệu; (6) Tổng hợp và trình bày kết quả.

Xác định câu
hỏi nghiên
cứu

Xác định tiêu
chí lựa chọn

Tìm kiếm, xác
định nghiên
cứu

Lựa chọn


Trích xuất dữ

nghiên cứu

liệu

Tổng hợp và
trình bày kết

Sơ đồ 1. Các bước thực hiện tổng quan hệ thống

quả


19
Bước 1. Xác định câu hỏi nghiên cứu
Như đã trình bày ở trên, các vấn đề nghiên cứu của tổng quan hệ thống
rất rõ ràng và cụ thể. Vì vậy, câu hỏi nghiên cứu trong tổng quan hệ thống
thường hẹp hơn so với tổng quan truyền thống. Tính chất của câu hỏi nghiên
cứu sẽ định hình cấu trúc khung của bài tổng quan, nó quyết định trực tiếp
đến các bước lựa chọn, trích xuất và tổng hợp sau này [20]. Nếu câu hỏi
nghiên cứu quá hẹp, số lượng các nghiên cứu được tổng hợp sẽ thấp dẫn đến
sự thiếu chính xác khi đưa ra kết luận. Ngược lại, nếu câu hỏi nghiên cứu quá
rộng sẽ bao phủ quá nhiều nghiên cứu gây ra những khó khăn trong việc tổng
hợp và liên kết số liệu giữa các nghiên cứu [29]. Do đó, việc xác định tên câu
hỏi nghiên cứu là bước đầu tiên và cũng là bước quan trọng nhất khi thực hiện
tổng quan hệ thống.
Các nhà nghiên cứu Y học thực chứng sử dụng một khung mẫu đặc biệt,
được gọi là P.I.C.O để hình thành các câu hỏi và tạo điều kiện thuận lợi cho

việc tìm kiếm tài liệu [32]. P.I.C.O được hiểu là: P ~ population: đối tượng
quan tâm; I hoặc E ~ interventions hoặc exposures: can thiệp hoặc phơi
nhiễm; C ~ comparison: so sánh (có thể có hoặc không) và O ~ outcomes: kết
quả [33]. Một ví dụ về cấu trúc giữa các thành phần của P.I.C.O (Mục tiêu
tổng quan: Đánh giá hiệu quả các phương pháp điều trị ung thư phổi).
Bước 2. Xây dựng tiêu chuẩn lựa chọn/loại trừ
Tiêu chuẩn lựa chọn/loại trừ là ranh giới giữa các nghiên cứu được đưa
vào tổng hợp. Đây là điểm khác biệt lớn giữa tổng quan hệ thống và tổng
quan mô tả. Trong khi tổng quan mô tả lựa chọn các nghiên cứu dựa trên quan
điểm chủ quan của người thực hiện, thì tổng quan hệ thống đòi hỏi phải có
một khung tiêu chuẩn rõ ràng và phù hợp với vấn đề nghiên cứu được đặt ra
trước đó. Việc xây dựng khung tiêu chuẩn cần dựa trên câu hỏi nghiên cứu,
bao gồm từng tiêu chuẩn cho đối tượng (Population), loại can thiệp
(Interventions) và kết quả đầu ra (Outcomes) [20, 34].


20
Về tiêu chuẩn cho loại đối tượng, thông thường có hai bước xây dựng:
(1) các loại bệnh tật hoặc tình trạng sức khỏe cần được xác định rõ ràng dựa
vào câu hỏi nghiên cứu, để loại trừ các kết quả không liên quan; (2) xem xét
nhóm dân số nào là đối tượng quan tâm: tuổi (người già, trẻ em,…); giới tính
(nam, nữ, đồng tính), tình trạng học vấn, hôn nhân,…[20]. Ngoài ra còn cần
quan tâm đến quan điểm nghiên cứu, ví dụ: nghiên cứu trên hộ gia đình hay
hệ thống y tế, quan điểm người bệnh, chính phủ, hoạch định chính sách hay tổ
chức thứ ba,…[20]. Thứ hai là tiêu chuẩn về loại can thiệp hoặc so sánh các
can thiệp. Chủ đề can thiệp có thể rộng như “thuốc chống viêm” hoặc hẹp như
“thuốc chống viêm non-steroid”, hay thậm chí vô cùng cụ thể như “narpoxen”
[20]. Với những can thiệp phức tạp hơn (như can thiệp giáo dục sức khỏe và
thay đổi hành vi), các đặc điểm chi tiết của can thiệp cần phải được xác định
nhằm tổng hợp chính xác những hoạt động được cung ứng, mức độ thường

xuyên, thời gian, đơn vị cung ứng và đối tượng nhận can thiệp [35]. Ngoài ra,
nhiều tổng quan còn xem xét đến đầu ra của các nghiên cứu. Trong một can
thiệp, không phải kết quả nào cũng có ý nghĩa, vì vậy các nhà nghiên cứu cần
xem xét nên đo lường đầu ra nào, phân tích một hay kết hợp nhiều kết quả
đầu ra khác nhau [20]. Các tiêu chuẩn này có thể bao gồm: tỉ lệ sống/tử vong,
các sự kiện lâm sàng, báo cáo đầu ra bệnh nhân (triệu chứng, chất lượng cuộc
sống), gánh nặng bệnh tật hay hậu quả kinh tế,…[20]. Khi đo lường nên chú ý
các yếu tố quy mô và khung thời gian của kết quả (ngắn hạn, trung bình hay
dài hạn). Thông thường kết quả đầu ra không nhất thiết phải đưa vào khung
tiêu chuẩn.
Ngoài những tiêu chuẩn trên, các đặc điểm khác như ngôn ngữ, thời gian
công bố kết quả nghiên cứu, địa điểm nghiên cứu hay thiết kế nghiên cứu
(RCT, cắt ngang, thuần tập,…) cũng cần được xem xét kỹ lưỡng tùy theo mục
tiêu nghiên cứu.


21
Bước 3. Xây dựng chiến lược tìm kiếm và tiến hành tìm kiếm
Chiến lược tìm kiếm phải được xây dựng một cách hệ thống và đảm bảo
đủ rộng để bao quát được toàn bộ các nghiên cứu quan tâm [20]. Các từ khóa
tìm kiếm nên phát triển dựa trên câu hỏi nghiên cứu, ví dụ như: đặc điểm của
nhóm đối tượng đích trong nghiên cứu (độ tuổi, giới tính, mắc bệnh/không
mắc bệnh,…), địa điểm, quy mô tiến hành (thành thị, nông thôn, toàn quốc, đa
quốc gia), loại can thiệp (dự phòng, điều trị,…), loại thiết kế nghiên cứu (cắt
ngang, thuần tập, RCT, …)… Khi thực hiện tìm kiếm, nên kết hợp các các từ
khóa thành từng nhóm từ khóa và sử dụng các toán tử tìm kiếm boolean như:
“AND”; “OR” hoặc “NOT” [20]. Bên cạnh đó, chúng ta cần cân nhắc độ rộng
của các nhóm từ khóa. Ví dụ, nếu nhóm từ khóa quá rộng và không cụ thể sẽ
dẫn đến số lượng kết quả tìm kiếm quá lớn, trong đó có nhiều nghiên cứu
không liên quan. Điều này gây mất thời gian và công sức trong quá trình sàng

lọc và lựa chọn. Ngược lại, nếu phạm vi tìm kiếm quá hẹp sẽ gây ra các sai số
nghiêm trọng trong tổng quan khi nhiều nghiên cứu bị bỏ qua. Như vậy, đòi
hỏi phải có các tìm kiếm thử nghiệm, cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đưa ra
chiến lược cuối cùng.
Hiện nay, sự hỗ trợ từ công nghệ thông tin và internet đã giúp ích rất lớn
trong việc truy cập và sử dụng các bằng chứng khoa học Y tế. Rất nhiều các
cơ sở dữ liệu trực tuyến được xây dựng với hàng nghìn các bài báo và ấn
phẩm khoa học được đăng tải mỗi năm. Một trong số các cơ sở dữ liệu lớn
nhất và được cộng đồng sử dụng nhiều nhất là: MEDLINE. MEDLINE (hay
Medline, viết tắt tiếng Anh của Medical Literature Analysis and Retrieval
System Online) là một cơ sở dữ liệu hỗn hợp của các ngành khoa học sức
khỏe và y sinh học. Các lĩnh vực nghiên cứu của MEDLINE bào gồm y học,
kỹ thuật điều dưỡng, nha khoa, thú y và tổ chức y tế. Với mục đích cung cấp
lượng thông tin tối đa, các ngành liên quan như sinh học và hóa sinh học đều
được đưa vào cơ sở dữ liệu, thậm chí cả một số ngành không trực tiếp phục


22
vụ y học như tiến hóa phân tử. MEDLINE được biên soạn bởi Trung tâm
Thông tin Công nghệ Sinh học Quốc gia (National Center for Biotechnology
Information, NCBI) thuộc Thư viện Y khoa Quốc gia Hoa Kỳ (National
Library of Medicine, NLM) và cho phép truy cập miễn phí trên Internet thông
qua PubMed. Ngoài MedLine, một số cơ sở dữ liệu và trang tím kiếm khác
cũng được sử dụng thường xuyên như: EMBASE của nhà xuất bản Elsevier;
CENTRAL của tổ chức Cochrane; hay trang tìm kiếm học thuật Google
Scholar của Google. Các nghiên cứu từ các cơ sở dữ liệu này chủ yếu sử dụng
ngôn ngữ tiếng Anh.
Đối với các nghiên cứu tiếng Việt, chúng ta có thể tìm kiếm thông qua
Thư viện Y học TW (www.yte.gov.vn), thư viện điện tử của các trường đại
học Y dược lớn như: Đại học Y Hà Nội, Đại học Y tế công cộng, Đại học

Dược Hà Nội,...; website các viện nghiên cứu lớn như: Viện chiến lược và
chính sách y tế, Viện vệ sinh dịch tễ TW,… Trong đó, thư viện Y học TW là
cơ sở dữ liệu y khoa quốc gia chính thức và lớn nhất của Việt Nam, được
quản lý trực tiếp bởi Bộ Y tế. Thư viện bao gồm hàng nghìn xuất bản, ấn
phẩm khoa học và luận văn ThS/TS được thực hiện tại Việt Nam.
Bước 4. Lựa chọn nghiên cứu
Sau khi thực hiện tìm kiếm, bước tiếp theo là danh sách các nghiên cứu
tìm được theo từng cơ sở dữ liệu, loại bỏ các nghiên cứu trùng và bắt đầu
sàng lọc. Thông thường quy trình lựa chọn nghiên cứu gồm 2 giai đoạn: (1)
giai đoạn một: sàng lọc tiêu đề và tóm tắt (title/abstract), (2) giai đoạn 2:
sàng lọc fulltext. Dựa trên tiêu chuẩn lựa chọn/loại trừ đã được xây dựng
trước đó, các nhà nghiên cứu đọc và tiến hành sàng lọc một cách độc lập.
Bất kỳ điểm gì bất đồng cần được thảo luận kỹ lưỡng để tránh sai số và
đảm bảo tính hệ thống của tổng quan. Các nghiên cứu được lựa chọn sẽ lưu
trữ dưới dạng toàn văn (fulltext) và đưa vào các phần mềm quản lý như
EndNote hay Review Manager.


23
Bước 5. Trích xuất dữ liệu
Các nghiên cứu sẽ được trích xuất theo một quy trình được xây dựng từ
ban đầu, thường là một bảng với các cấu phần được xây dựng dựa trên các
thông tin, đặc tính và kết quả của từng nghiên cứu. Các phần trích xuất có thể
bao gồm:
-

Thông tin cơ bản về tác giả, nhà xuất bản, năm thực hiện, địa điểm, mục tiêu
nghiên cứu.

-


Phương pháp nghiên cứu: thiết kế nghiên cứu, cỡ mẫu, phương pháp thu thập
số liệu, kỹ thuật phân tích, sai số,…

-

Kết quả nghiên cứu: tùy từng mục tiêu tổng quan mà trích xuất các thông tin
phù hợp, có thể là: tỉ lệ mắc, tỉ lệ tử vong, RR, OR, chi phí,…

-

Các thông tin khác như: đơn vị thực hiện nghiên cứu, nhà tài trợ,…
Bước 6. Tổng hợp và trình bày kết quả
Mục đích của tổng quan hệ thống không chỉ là xác định và tìm kiếm
nghiên cứu mà còn phải tổng hợp được các kết quả đó [20]. Tuy nhiên, do các
nghiên cứu có thể không có sự tương đồng về câu hỏi nghiên cứu, thiết kế
nghiên cứu và cỡ mẫu nên thông thường tổng quan hệ thống chỉ dừng lại ở
mức độ mô tả các đặc điểm và kết quả nghiên cứu. Trong trường hợp nếu các
nghiên cứu có sự đồng nhất, ta có thể sử dụng các phân tích thông kê hay
phân tích định lượng để tổng hợp kết quả. Phương pháp phân tích tổng hợp
(meta-analysis) thường được sử dụng và là bước cuối cùng trong nhiều bài
tổng quan hệ thống [36].


24

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp, chiến lược tìm kiếm và nguồn dữ liệu
Phương pháp nghiên cứu được thực hiện theo hướng dẫn PRISMA

(Preferred Reporting Items for Systematic Reviews and Meta-Analyses).
Đây là bộ checklist đã được chuẩn hóa cho các nghiên c ứu v ề T ổng quan
hệ thống và phân tích gộp, giúp cho các nhà nghiên cứu có th ể tiến hành
dạng thiết kế nghiên cứu này một cách đầy đủ và có độ tin cậy cao.
Giai đoạn một của nghiên cứu bao gồm việc xây dựng và phát tri ển
một chiến lược tìm kiếm toàn diện nhằm xác định các nghiên c ứu v ề xây
dựng, phát triển và ứng dụng các ứng dụng điện thoại di đ ộng thông
minh trong chăm sóc sức khỏe.
Trong nghiên cứu này, hoạt động chăm sóc sức khỏe được định
nghĩa là các hoạt động nhằm cải thiện và nâng cao sức kh ỏe từ các phía
bao gồm:
- Người cung cấp dịch vụ (bác sỹ, điều dưỡng, …)
- Người sử dụng dịch vụ (người bệnh, người dân trong cộng đồng…)
- Các nhà nghiên cứu
Do nghiên cứu này tập trung vào các ứng dụng trong chăm sóc s ức
khỏe, do đó nhóm nghiên cứu giới hạn cơ sở dữ liệu tìm kiếm trong
nghiên cứu này là MEDLINE và Health Technology Assessment Database.
Đây là các cơ sở dữ liệu uy tín, chất lượng cao và ch ứa phần l ớn các công
bố về y học áp dụng công nghệ. Nhóm nghiên cứu không tiến hành tìm
kiếm ở các cơ sở dữ liệu khác như Web of Science, Embase, Scopus,… do


25
đây là những cơ sở dữ liệu đa ngành, từ đó có thể gây loãng và không
đúng trọng tâm của việc tìm kiếm.
Các từ khóa được sử dụng để tìm kiếm bao gồm:
Loại

Từ khóa


Điện thoại

Cell phone, cellphone, cell-phone, mobile phone,
mobile-phone

Điện thoại thông
minh

Smartphone, smart phone, smart-phone

Thiết bị cầm tay
(handheld
device/computer)

tablet, handheld, handheld device

Hệ điều hành điện
thoại thông minh

Android, iOS, Windows Phone, windows mobile,
black berry, blackberry, iPhone,

Ứng dụng điện thoại
thông minh

Mobile app*, phone app*, smartphone app*

Mỗi cơ sở dữ liệu có cách kết hợp và bố trí từ khóa khác nhau.
Nhóm nghiên cứu tiến hành tham vấn các chuyên gia trong lĩnh v ực này
nhằm tìm hiểu cách thức tìm kiếm, giúp cho kết quả tìm ki ếm bao ph ủ

được số lượng công bố đầy đủ nhất.
2.2. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 7 năm 2016. T ất cả các kết quả
tính đến thời điểm tìm kiếm đều được đưa vào tổng h ợp.
2.3. Tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ nghiên cứu
Các tiêu chuẩn và loại trừ được thể hiện trong bảng dưới đây
Tiêu chí lựa chọn

Tiêu chí loại trừ

1. Các nghiên cứu tiến hành thiết 1. Các nghiên cứu tổng quan hệ thống

kế, phát triển, đánh giá hoặc sử
hoặc phân tích gộp
dụng các ứng dụng điện thoại 2. Các tóm tắt, kỷ yếu hội thảo, thư ban
di động trong chăm sóc sức
biên tập (letter of editor), … mà
khỏe
không phải là các nghiên cứu gốc
2. Các nghiên cứu được công bố
(original article)
trên tạp chí quốc tế uy tín, có 3. Các nghiên cứu được xuất bản bằng


×