Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Nghiên cứu đặc điểm dịch tế học, lâm sàng, các yếu tố tiên lượng nặng viêm phổi do adenovirus tại khoa hô hấp bệnh viện nhi trung ương từ 62018 đến 52019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (730.98 KB, 57 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phổi là bệnh thường ở trẻ em đây là một trong nh ững
nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ em đặc biệt trẻ em dưới 1 tuổi.
Theo Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) ước tính rằng bệnh viêm
phổi giết chết 3 triệu trẻ em trên toàn thế giới mỗi năm.Việt Nam là
nước có tỷ lệ trẻ em mắc viêm phổi cao nhất trong khu vực Đông Nam Á.
Hàng năm có trung bình khoảng 2,9 triệu trẻ mắc bệnh viêm ph ổi c ần
nhập viện trong tình trạng cấp cứu. Đây là một bệnh có th ể gây nguy
hiểm tới tính mạng của trẻ nếu không được phát hiện và điều trị kịp
thời.[1],[2].
Viêm phổi là tình trạng viêm nhu mô phổi bao gồm: Các ph ế qu ản
nhỏ, các phế nang và các tổ chức xung quanh phế nang ở phổi, d ẫn t ới
rối loạn trao đổi khí dễ gây ra suy hô hấp đặc biệt là ở trẻ d ưới 6 tháng
tuổi.
Có nhiêù căn nguyên gây viêm phổi ở trẻ em, căn nguyên do vi rút,
vi khuẩn thường gặp nhất[1],[2], [3].
Virus là nguyên nhân gây viêm phổi phổ biến nhất ở trẻ em chiếm
2/3 căn nguyên viêm phổi, đặc biệt là trẻ dưới 5 tuổi. Một phân tích g ộp
dựa trên 51 nghiên cứu với 56091 trẻ viêm phổi phải nh ập viện cho
thấy có 50,4% trường hợp xác định được căn nguyên virus. Trong đó, ghi
nhận 5,8% là viêm phổi do adenovirus [4]. Tuy không ph ải tác nhân hay
gặp nhưng các trường hợp này thường nặng, có tỷ lệ tử vong cao, đ ể l ại
di chứng đặc biệt ở trẻ nhỏ và người có cơ địa suy giảm miễn d ịch [5],


2

[6].Hiện nay, viêm phổi adenovirus có xu hướng gia tăng, và x ảy ra thành
dịch lớn trong môi trường tập thể, nhà trẻ, bệnh viện.


Kể từnăm 1953, Rowe và cộng sự phân lập được các chủng
Adenovirus đầu tiên từ mô sùi vòm họng và hạch hạnh nhân của
người..Năm 1956, tên Adenovirus được đặt cho nhóm này và tên này
được dùng cho đên ngày nay.Adenovirus có hướng tính đặc biệt v ới
đường hô hấp trên, gây các vụ dịch đường hô hấp cấp tính trong m ột t ập
thể.
Viêm phổi do adenovirus có thể gây các biến chứng: viêm tiểu phế
quản tắc nghẽn,giãn phế quản, xơ hóa phổi mãn, viêm phổi kẽ, bong vẩy
biểu mô.
Biểu hiện lâm sàng của viêm phổi do adenovirus đ ược nhiều
nghiên cứu đề cập đến với cảnh lâm sàng đa dạng tùy theo m ức độ n ặng
của bệnh.
Bệnh tim bẩm sinh, trẻ sơ sinh, đẻ non, loạn sản ph ổi, suy gi ảm miễn
dịch bẩm sinh hay mắc phải, suy dinh dưỡng …là các yếu t ố gây n ặng
viêm phổi do adenovirus ở trẻ em.
Biểu hiện lâm sàng viêm phổi do adenovirus đã được mô tả từ lâu,
bệnh cảnh lâm sàng đa dạng tùy theo lứa tuổi và mức độ bệnh tùy m ức
độ bệnh[5], [6].
Cho đến nay ở nước ta chưa có một nghiên cứu một cách toàn di ện
về vấn đề naynên đòi hỏi được nghiên cứu về mặt dịch tế học, lâm sàng,
các yếu tố tiên lượng một cách đầy đủ hơn là yêu cầu b ức thi ết nên


3

chúng tôi tiến hành: "Nghiên cứu đặc điểm dịch tế học, lâm sàng, các
yếu tố tiên lượng nặng viêm phổi do adenovirus tại khoa Hô H ấp
bệnh viện Nhi Trung Ương từ 6/2018 đến 5/2019 ” với hai mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm dịch tế học, lâm sàng viêm phổi do adenovirus.
2. Nhận xét các yếu tố tiên lượng nặng viêm phổi do adenovirus.


Với kết quả thu được trên cơ sở đặc điểm dịch tế học lâm sàng,
yếu tố tiên lượng bệnh này sẻ góp phần nâng cao chất lượng
phòng và điều trị bệnh này ở trẻ em, nhằm giảm thiểu tỉ lệ mắc,
tử vong cũng như biến chứng viêm phổi do adenovirus.

Chương1
TỔNG QUAN
1.1.Đặc điểm sinh học của adenovirus
1.1.1. Cấu trúc hạt virus
Adenovirus là những virus không có vỏ bọc, ch ứa DNA m ạch kép,
đường kính từ 70 – 90nm. Capsid có hình đa giác đều đ ối x ứng t ạo nên
bởi 252 capsome. Có 2 loại capsome chính: 240 capsome loại hexon n ằm
trên 20 mặt hình đa giác đều và 12 capsome loại Penton nằm ở 12 đỉnh
của hình đa giác đều. Mỗi penton mang một sợi nhô ra bên ngoài và t ận
cùng bởi một khối hình cầu nhỏ. Genome DNA kép, dạng th ẳng, mã hóa
cho một lượng lớn protein cấu trúc và không cấu trúc. Protein c ấu trúc
gồm 10 phân tử trong đó 3 phân tử polypetid tạo hexon, 1 phân t ử


4

polypetid tạo penton và 1 phân tử glycoprotein tạo s ợi đỉnh. C ả 5 phân
tử này nằm trên bề mặt hạt virut còn các phân t ử khác n ằm bên trong
hạt [7].

Hình 1.1: Cấu trúc Adenovirus
Nguồn: />1.1.2. Cấu trúc kháng nguyên của virus
Adenovirus có cấu trúc kháng nguyên phức tạp. Có 3 loại kháng
nguyên cấu trúc capsid đó là :

- Hexon mang tính đặc hiệu nhóm, th ứ nhóm và type.
- Penton mang tính đặc hiệu nhóm và th ứ nhóm.
- Sợi mang tính đặc hiệu thứ nhóm và type.
Kháng thể trong huyết thanh sẽ tương tác với các kháng nguyên
trong phản ứng trung hòa và ức chế ngưng kết hồng cầu. Khi adenovirus
nhân lên trong tế bào nuôi cấy còn phát hiện nhiều kháng nguyên khác
mang tính cảm nhiễm [4].


5

1.1.3. Phân loại
Họ adenoviridae gồm 2 chi: mastadenovirus gây nhiễm ở động vật
có vú kể cả người, Aviadenovirus gây nhiễm ở chim. Ở người đã phát
hiện 56 type adenovirus chia thành 7 loài với các đặc tính sinh h ọc và
đặc điểm gây bệnh đặc trưng cho từng loài [7], [8].

Nguồn: Cherry JD (2014). Adenoviruses. Textbook of pediatric infectious
diseases, 7th ed, WB Saunders , Philadelphia.
1.1.4. Sức đề kháng và sự nhân lên của virus
Adenovirus là virus không có vỏ bọc nên có khả năng đ ề kháng v ới
nhiều chất sát khuẩn làm tan màng lipid như cồn, ete, nh ưng nh ạy c ảm
với nhiệt, formaldehyde, và một số chất tẩy rửa.Nó bền vững trong
phạm vi pH rộng từ 2 - 10. Adenovirus có th ể tồn tại mà không giảm
hoạt tính xâm nhiễm khi ở 4 0C trong nhiều tuần hoặc ở -25 0C trong
nhiều tháng.
Adenovirus nhân lên tốt trong tế bào của người (tế bào ối, tuy ến
giáp, thận) và các dòng tế bào HeLa, KB, Hep – 2. Virus nhân lên và chín
trong nhân tế bào túc chủ. Các tế bào nhiễm virus tròn lại, trong nhân



6

xuất hiện những hạt vùi. Thời gian cho một chu kỳ nhân lên trung bình là
30 giờ. Bệnh phẩm nuôi cấy virus tùy theo bệnh cảnh lâm sàng, có th ể là
dịch tỵ hầy, nước mắt, hay phân... Nuôi cấy bệnh phẩm vào các tế bào
thích hợp như HeLa, Hep-2..., phát hiện hiệu ứng tế bào bệnh, sự hủy
hoại tế bào nuôi cấy xảy ra sau 2 - 4 ngày [7].
1.1.5. Đặc điểm dịch tễ học của viêm phổi do adenovirrus
1.1.5.1Đặc điểm dịch tễ học
Viêm phổi do adenovirus lưu hành rộng rãi trên toàn th ế giới. Ở
vùng ôn đới, bệnh xảy ra trong cả năm, nhưng tần số mắc cao h ơn vào
mùa xuân. Ở Việt Nam, adenovirus lưu hành r ộng rãi ở nhi ều n ơi trong
cả nước. Bệnh thường xảy ra tản phát trong năm, tập trung vào nh ững
tháng xuân - hè nên rất dễ nhầm lẫn với bệnh viêm đ ường hô h ấp c ấp
do các virus khác vào mùa xuân hoặc với bệnh sốt Dengue vào đ ầu mùa
hè khi bệnh không có thể viêm kết mạc cấp nổi trội [9].
1.1.5.2.Nguồn truyền nhiễm:
- Ổ chứa adenovirus là người. Bệnh nhân là nguồn truy ền nhi ễm
trong suốt thời kỳ mắc bệnh.
- Thời gian ủ bệnh: từ 5-12 ngày, trung bình là 8 ngày, có th ể kéo
dài trên 12 ngày.
- Thời kỳ lây truyền: Bệnh bắt đầu lây truy ền vào cuối th ời kỳ ủ
bệnh và kéo dài đến 14 ngày sau khi phát bệnh hoặc có th ể lâu h ơn khi
cơ thể vẫn còn đào thải adenovirus ra ngoài [7].
1.1.5.3. Phương thức lây truyền:
Bệnh lây truyền do tiếp xúc trực tiếp giữa người với người qua
đường hô hấp; có thể lây qua niêm mạc do bơi lội hoặc nguồn n ước r ửa
bị ô nhiễm dịch tiết từ mắt, mũi, phân của bệnh nhân hoặc tiếp xúc gián
tiếp qua đồ dùng của bệnh nhân bị nhiễm adenovirus. Sự lây truyền của



7

bệnh thường xảy ra ở phòng khám bệnh, đặc biệt là ở phòng khám mắt.
Các nhân viên y tế dễ bị lây bệnh và từ đó có thể là nguồn lây truy ền
sang những thành viên khác trong gia đình và nh ững ng ười xung quanh.
Bệnh cũng có thể lây truyền qua giọt nước bọt như những hạt khí dung
bằng đường hô hấp hoặc lây truyền qua bể bơi bị nhiễm adenovirus [7].
1.1.5.4. Tính cảm nhiễm và miễn dịch:
Viêm phổi do adenovirus có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Trên 90% trẻ
sơ sinh có kháng thể với một số type adenovirus ph ổ bi ến do đ ược
truyền từ mẹ qua rau thai, vì vậy trẻ được bảo vệ cho đ ến 6 tháng đ ầu
đời. Sau 6 tháng, chỉ còn 14% trẻ còn đáp ứng miễn d ịch t ự nhiên v ới
adenovirus. Tỉ lệ mắc bệnh cao nhất ở lứa tuổi từ 6 tháng đến 5 tuổi, r ất
hiếm khi viêm phổi adenovirus xảy ra ở trẻ sơ sinh. Sinh bệnh học
nhiễm adenovirus thời kỳ sơ sinh hiện nay vẫn chưa rõ. Có th ể do lây
truyền ngang từ bà mẹ hoặc các thành viên khác trong gia đình trong quá
trình chăm sóc trẻ, cũng có thể do nhiễm tr ước hoặc ngay sau sinh đ ặc
biệt ở những trẻ đẻ thường, tiếp xúc với dịch tiết đường âm đạo của bà
mẹ có nhiễm adenovirus. Những trường hợp viêm phổi adenovirus th ời
kỳ sơ sinh thường nặng và có thể tử vong. Sau khi bị bệnh sẽ được miễn
dịch đặc hiệu týp. Có thể bị mắc bệnh lại do bị nhiễm týp adenovirus
khác. Đến nay vẫn chưa biết rõ về vai trò và thời gian miễn dịch sau khi
mắc adenovirus. Có đến 70-80% trẻ trên 5 tuổi có kháng th ể trung hòa
kháng nguyên adenovirus type 1 và 2, 50% v ới type 5, g ần 100% ng ười
lớn đã có kháng thể đặc hiệu với nhiều týp adenovirus [7].
1.1.6 Sinh bệnh học viêm phổi do adenovirus.
1.1.6.1 Sự xâm nhập của adenovirus
Trong viêm phổi do adenovirus, ban đầu virus xâm nh ập vào

đường hô hấp trên, tấn công vào các màng nhầy của mũi, h ọng mi ệng, và


8

kết mạc. Có thể phân lập được adenovirus từ đờm và các d ịch ti ết
đường hô hấp 2 ngày trước khi có triệu chứng cho đ ến 8 ngày sau đó.
Thời gian lây nhiễm nhanh trong cơ thể được cho là hít trực tiếp nh ững
hạt chứa virus vào phổi. Bình thường đường hô h ấp dưới đ ược bảo v ệ
bằng các cơ chế phòng vệ sinh lý, bao gồm phản x ạ ho, s ự v ận chuy ển
của tế bào lông chuyển, lớp dịch nhầy, các đại th ực bào có mặt ở trong
phế nang và tiểu phế quản, IgA tiết, và globulin miễn dịch khác. Nếu các
cơ chế phòng vệ không đủ khả năng loại bỏ virus ra khỏi đường hô h ấp,
virus từ đường hô hấp trên sẽ nhanh chóng lan dọc xuống d ưới. H ệ th ống
biểu mô lông chuyển bị tổn thương trực tiếp dẫn đến tắc nghẽn đường
thở do phù nề, tăng tiết, ứ đọng dịch và do các m ảnh vỡ t ế bào. Ở tr ẻ
nhỏ do đường thở nhỏ nên quá trình này đặc biệt nghiêm trọng [10].
Adenovirus đi vào tế bào vật chủ bằng hai c ơ ch ế ph ối h ợp. Đ ầu
tiên, virus bám vào tế bào vật chủ bằng cách liên kết các s ợi fiber v ới các
thụ thể của tế bào chủ. Các protein fiber có 3 nhánh: một đuôi Nterminal tương tác với các phân tử Penton base, một miền trục trung
tâm, và một miền hình cầu C-terminal. Thụ thể bề mặt tế bào ch ủ bao
gồm CD46 và CAR (Coxsackievirus Adenovirus Receptor). CD46 ho ạt
động như các thụ thể đặc hiệu đối với nhóm adenovirus type B, trong
khi CAR là thụ thể của tất cả các type huyết thanh khác. Các ph ức h ệ phù
hợp mô (major histocompatibility complex - MHC) và dư lượng axit sialic
cũng có thể đóng góp vào giai đoạn này.


9


Hình 1.2: Quá trình bám dính của adenovirus lên tế bào vật ch ủ
Nguồn: />Sau khi bám dính, một pepton base của adenovirus t ương tác v ới
một αv intergrin đồng thụ thể trên bề mặt tế bào chủ. Sự tương tác này
hoạt hóa phản ứng trùng hợp actin, dẫn đến quá trình nội th ực bào, do
đó adenovirus dược đưa vào trong tế bào vật chủ qua lõm áo trên màng
(túi clathrin) [11].


10

Hình 1.3: Quá trình nhân lên của adenovirus trong té bào vật chủ.
Nguồn: Mary M. Y and Chor W. S (2010). Anti-Viral Drugs for Human
Adenoviruses. Pharmaceuticals, 3, 334.
1.1.6.2. Sự nhân lên và giải phóng của virus
Sau khi đi vào trong tế bào vật chủ, h ạt virus sẽ thoát ra kh ỏi túi
nội thực bào (endosome) nhờ pH trong endosome thay đổi, bị v ỡ ra gi ải
phóng nucleocapsid. Vi ống gắn với hexon và vận chuy ển hạt
nucleocapsid này vào gần lỗ màng nhân. Vỏ capsid bị phân gi ải, DNA
được giải phóng và vào nhân qua lỗ màng nhân, thực hiện quá trình biểu
hiện gen (gen expression): nhân đôi, phiên mã, dịch mã. Sau đó tổng h ợp
các thành phần của virus để thực hiện việc lắp ráp tạo thành các h ạt
virus hoàn chỉnh. Sau khi được hình thành, các hạt virus hoàn chỉnh thoát
ra ngoài, gây vỡ tế bào chủ và lây nhiễm cho các tế bào khác [11].


11

1.1.6.3. Phản ứng viêm và đáp ứng miễn dịch của vật chủ
Sau khi bị virus xâm nhập, tế bào đường hô h ấp bị ch ết do virus
nhân lên phá huỷ tế bào hoặc bởi phản ứng miễn dịch, nhằm tiêu di ệt

virus sẽ tiêu diệt luôn tế bào. Phổi có thể tổn thương thêm nữa thông
qua đáp ứng miễn dịch khi bạch cầu lympho kích hoạt các ch ất hoá ứng
động, cytokine, làm phát động quá trình viêm, làm các d ịch thoát ra các
phế nang. Mức độ và tính chất của phản ứng viêm tại đường hô h ấp
được quyết định bởi các cytokine và chemokine tiết ra bởi tế bào bi ểu
mô bị tổn thương, thu hút và hoạt hóa bạch cầu liên quan đến quá trình
viêm. Những con đường thông qua các cytokine này góp ph ần gây viêm
đường thở trong viêm phổi [11]
a.

Tác động trực tiếp của adeno lên tế bào đường hô hấp và cơ quan
khác
Thay đổi bệnh lý sớm được quan sát thấy ở biểu mô niêm m ạc

đường hô hấp. Mức độ tổn thương khác nhau với các týp huy ết thanh
khác nhau. Khi nuôi cấy virus trên tế bào biểu mô khí phế quản, sự tăng
trưởng của adenovirus type 7 gây ra hiệu ứng bệnh biến tế bào (the
cytopathologic effect - CPE). Các tế bào cảm nhiễm trương ph ồng lên do
hình thành hạt vùi trong nhân, tích lũy dịch thể [11].
Đáp ứng viêm liên quan đến nhiễm virus bao gồm thâm nhi ễm
bạch cầu đơn nhân ở lớp dưới niêm mạc và khoảng quanh mạch có thể
dẫn đến tắc lòng phế quản. Co thắt cơ trơn phế quản thường xảy ra
trong phản ứng viêm này. Sự ảnh hưởng đến các phế bào II d ẫn đ ến
giảm sản xuất surfactant, hình thành màng hyaline và phù phổi. H ậu qu ả
là xẹp phổi, phù phổi kẽ và rối loạn thông khí-t ưới máu gây ra thiếu oxy
máu đáng kể đi kèm với tắc nghẽn đường th ở. Bội nhiễm vi khuẩn


12


thường gặp do cơ chế bảo vệ bình thường bị thay đổi, biến đổi dịch tiết
và thay đổi hệ vi khuẩn chí.
Mẫu sinh thiết phổi bệnh nhân chết vì viêm phổi adenovirus cho
thấy sự phá hủy lông mao biểu mô khí quản, và quá phát các t ế bào bi ểu
mô đường hô hấp khác, với sự hiện diện của th ể vùi trong nhân. Trong
viêm phổi nặng giải phẫu bệnh có hình ảnh viêm hoại tử ph ế quản, ti ểu
phế quản. Cùng với đó là sự xâm nhập của tế bào đơn nhân, ho ại t ử bi ểu
mô, phá hủy lớp màng hyaline. Các tế bào lông chuy ển và các tế bào hình
đài tiết nhầy biến mất, bó sợi cơ và sợi đàn hồi bị phân tán. Thông
thường, các tế bào biểu mô có hình dạng đặc trưng khi nhiễm
adenovirus. Những tế bào bệnh bị trương phồng và mất màng nhân, các
thành phần của nhân di chuyển vào tế bào ch ất. Có hiện t ượng phù
mạch, tách thành, và đôi khi có huyết khối [10].
Ngoài phổi, Adenovirus còn gây các biều hiện ở gan. Có th ể phân
lập được virus từ mẫu bệnh phẩm gan. Kiểm tra dưới kính hiển vi đi ện
tử phát hiện được các hạt vùi do adenovirus trong nhân t ế bào gan.
Thông qua đường máu, virus có thể xâm nhập hệ thống thần kinh trung
ương. Hầu hết bệnh nhân nhiễm trùng thần kinh trung ương adenovirus
là những bệnh nhân có viêm phổi trước dó. Giải phẫu bệnh mô th ần
kinh cho thấy hình ảnh phù nề, xung huyết, thâm nhiễm quanh m ạch
của tế bào lympho, cùng với những hạt vùi lớn trong nhân tế bào th ần
kinh. Ngoài ra, còn ghi nhận sự tác động của adenovirus lên các t ế bào,
mô cơ quan khác trong cơ thể như tế bào biểu mô ống thận, biểu mô dạ
dày ruột, hạch bạch huyết, cơ vân.


13

Hình 1.4: Hình ảnh hình ảnh viêm hoại tử phế quản, tiểu phế quản, thể
vùi trong nhân của các tế bào nhiễm adenovirus.

Nguồn: Joseph P. L, Michael F, Marcela E (2011). Adenovirus. Seminars in
respiratory and critical care medicine, 32(4), 496.
b. Sự kiện miễn dịch:
Các tế bào miễn dịch cũng đóng vai trò quan trọng trong cơ chế
bệnh sinh. Các tế bào biểu mô nhiễm virus làm xuất hiện m ột chuỗi các
sự kiện của miễn dịch bẩm sinh. Tế bào biểu mô bị nhiễm tiết ra IL-1,
IL-6, IL-8 và các yếu tố hòa tan khác thu hút và kích ho ạt các t ế bào mi ễn
dịch. Cuối cùng, TCD8+ tấn công tế bào nhiễm virus gây ly gi ải tế bào.
Các yếu tố bề mặt tế bào tạo điều kiện dẫn đường cho tế bào lympho
đến mô phổi vẫn đang được nghiên cứu. Các phản ứng tại ch ỗ do nhiễm
adenovirus phụ thuộc cơ quan nhiễm, phương thức lây truyền, các
serotype của virus, nồng độ các kháng thể và tình trạng mi ễn dịch của
vật chủ. Ba ngày sau nhiễm virus, cơ thể bắt đầu có hiện tượng xuất
tiết, và sản xuất các kháng thể IgA đưa vào trong đường hô h ấp. Khoảng
7 ngày sau khi khởi phát bệnh, xuất hiện các kháng th ể trung hòa huy ết


14

thanh, kháng thể ức chế hemagglutinin, và kháng thể cố định bổ th ể.
Nhìn chung, kháng thể trung hòa là các chỉ số nhạy cảm nhất c ủa nhiễm
adenovirus, tiếp theo là kháng thể ức chế hemagglutinin, và kháng th ể
cố định bổ thể là ít nhậy cảm nhất. Nồng độ kháng thể đạt đỉnh trong 2
đến 3 tuần; kháng thể cố định bổ thể giảm dần trong 2 đến 3 tháng
nhưng có thể kéo dài đến 1 năm. Kháng thể trung hòa huy ết thanh t ồn
tại trong một khoảng thời gian dài có thể h ơn 10 năm. Vì v ậy hi ếm khi
tái nhiễm adenovirus cùng serotype.
Các nghiên cứu của Ginsberg và cộng sự ở chuột cho th ấy trong
viêm phổi adenovirus có tăng nồng độ các cytokine như yếu tố hoại t ử u
- TNFα, interleukin 1, và interleukin 6 vào 2-3 ngày đầu c ủa bệnh. Tuy

nhiên, chỉ TNFα có vai trò ở pha cấp trong cơ chế bệnh học. Giai đoạn
sau của phản ứng viêm là do sự xâm nhập của các tế bào T gây đ ộc t ế
bào [9]. Trong một nghiên cứu của Kawasaki và đồng nghiệp so sánh kết
quả thử nghiệm lâm sàng và kết quả xét nghiệm ở trẻ viêm phổi
adenovirus với những trẻ viêm phổi do cúm và virus hợp bào hô h ấp. H ọ
nhận thấy rằng viêm phổi nhiễm adenovirus còn có tế bào lympho
không điển hình, CRP và máu lắng, nồng độ IL-6 huy ết thanh trung bình
cũng cao hơn đáng kể so với cúm và RSV [10].
Mistchenko và cộng sự nghiên cứu các cytokine và ph ức h ợp miễn
dịch lưu hành trong máu ở 38 trẻ viêm phổi adenovirus. Nghiên c ứu chia
thành ba nhóm dựa trên mức độ bệnh: trung bình, nặng, và t ử vong.
Không ghi nhận dấu ấn của IL1 trong huyết thanh trường h ợp trung
bình nhưng tìm thấy ở 7 trên 12 trẻ viêm phổi nặng và ở 13 trong 16 tr ẻ
tử vong. TNFα thường có trong huyết thanh của các trường hợp tử vong,
2 trong số 12 bệnh nhân nặng nhưng không tử vong và không tìm th ấy
ở nhóm trung bình. IL8 đã được ghi nhận ở cả 3 nhóm, nh ưng giá tr ị cao


15

nhất ở nhóm tử vong. Phức hợp kháng thể (có chứa IgG) đã được tìm
thấy trong 7 trong số 16 trẻ tử vong. Những tr ường h ợp tăng n ồng đ ộ
IL6, IL8, và TNFα là những trẻ có giảm tưới máu tổ chức, sốt cao, co giật
và sốc nhiễm trùng. Năm trong số 10 trẻ viêm phổi nặng và t ử vong có
tự kháng thể kháng cơ trơn trong máu [14]. Nhiều nghiên cứu khác cũng
chỉ ra rằng, sự có mặt IL-6, IL-8, và TNF-a có liên quan đáng k ể v ới viêm
phổi adenovirus nặng và tử vong. Hơn nữa, nồng độ các cytokine t ương
quan chặt chẽ với biểu hiện lâm sàng, do vậy rất khó phân bi ệt v ới
nhiễm khuẩn, đặc biệt những bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn do vi khu ẩn
gram âm.


Một số báo cáo cho thấy tỷ lệ tử vong liên quan đến

adenovirus thường là thấp, tuy nhiên ở trẻ suy dinh dưỡng với nhiễm
trùng hô hấp nặng nguy cơ tử vong cao gấp 2-3 lân so v ới trẻ kh ỏe
mạnh. Ngoài ra, ở những bệnh nhân ghép tạng hoặc suy giảm miễn dịch,
nhiễm adenovirus có thể dẫn đến nhiễm trùng lan tỏa, v ới tỷ l ệ t ử
vong> 53% [14], [15].
1.1.7. Lâm sàng
1.1.7.1. Triệu chứng đường hô hấp
Viêm phổi adenovirus thường gặp ở trẻ trên 6 tháng tuổi, đặc biệt
cao ở lứa tuổi từ 6-12 tháng, hiếm gặp ở thời kỳ sơ sinh. Phần l ớn các
trường hợp có biểu hiện của hội chứng viêm long đường hô h ấp trên
trước đó vài ngày. Thời kỳ nung bệnh t ừ 6 – 8 ngày. B ệnh đ ột ng ột v ới
sốt cao 390C, ho, chảy nước mũi, mệt mỏi, đau đầu, đau họng, khàn
tiếng, viêm kết mạc và tiêu chảy. Thông thường trong gia đình cũng có
người bị bệnh với biểu hiện tương tự. Trong một nghiên cứu, có khoảng
45% trường hợp viêm phổi do Adenovirus có tiền s ử tiếp xúc v ới nguồn
bệnh [5].


16

Trong giai đoạn toàn phát, các dấu hiệu hô hấp đã rõ ràng, bi ểu
hiện tùy
thuộc mức độ nặng nhẹ của bệnh. Đặc biệt viêm phổi adenovirus
thường sốt cao, kéo dài so với viêm phổi do các căn nguyên khác . Bệnh
cảnh khá giống với viêm phổi do vi khuẩn nhưng kém đáp ứng v ới đi ều
trị kháng sinh. Trẻ thường thở nhanh, gắng sức. Có th ể suy hô h ấp, đ ặc
biệt ở trẻ nhỏ. Mức độ khó thở thường trội hơn các biểu hiện nhiễm

trùng và triệu chứng thực thể tại phổi. Nghe phổi có thể thấy ran rít, ran
ngáy (tắc nghẽn đường thở). Khó xác định vị trí các ran ở trẻ quá nhỏ, có
tình trạng khí phế thũng. Trong trường hợp khí phế thũng nhiều khám
thấy lồng ngực căng, gõ vang, thông khí phổi giảm, gan lách có th ể s ờ
thấy do bị đẩy xuống thấp [5], [7], [16].
Bệnh thường nặng và dai dẳng, số ngày nằm viện kéo dài (th ời
gian điều trị trung bình là 20 ngày) [18], [19]. Nhìn chung, viêm ph ổi do
Adenovirus không có triệu chứng đặc hiệu. Nh ưng bệnh th ường n ặng
diễn biến cấp tính. Có tới 29% phải hô h ấp h ỗ tr ợ. Các bi ểu hi ện ở c ơ
quan khác ngoài hô hấp khá đa dạng và ph ức tạp (tiêu hóa, th ần kinh,
tim mạch, v.v.). Điểm nối bật để hướng tới viêm phế quản phổi do
Adenovirus thường dựa vào tiến triển, vào yếu tố lâm sàng ít phù h ợp
giữa cơ năng và thực thể [5], [7], [18].
1.1.7.2. Triệu chứng ngoài đường hô hấp
Trong số các virus đường hô hấp thường gặp, adenovirus là virus
duy nhất có thể lây lan đến các cơ quan khác gây viêm kết mạc, viêm d ạ
dày ruột, viêm bàng quang xuất huyết, viêm não màng não. Ngoài ra, có
thể còn có các biểu hiện ở gan, lách, tụy, thận, hoặc cơ tim cả ở trẻ kh ỏe
mạnh và trẻ suy giảm miễn dịch.


17

Sinh bệnh học của các biểu hiện ngoài phổi hiện còn ch ưa đ ược
biết rõ. Tuy nhiên, có một số giả thuyết về cơ chế tổn thương do các
phản ứng miễn dịch và gây độc tế bào. Các kháng nguyên Penton, một
thành phần của capsid virus có khả năng gây độc cho tế bào. Trong môi
trường nuôi cấy virus, nhận thấy các protein này được tổng h ợp v ới s ố
lượng vượt quá nhu cầu cho việc lắp ráp các virion hoàn ch ỉnh, đ ược
giải phóng vào máu kéo dài và có thể gây tổn th ương lan t ỏa cho các t ế

bào nội mô. Một giải thuyết khác là do sự lưu hành của ph ức h ợp kháng
thể kháng nguyên adenovirus gây độc đến các tế bào trong môi tr ường
nuôi cấy. Đã có báo cáo về một số trường hợp viêm ph ổi n ặng do
adenovirus có hội chứng Reye với các biểu hiện rối loạn ch ức năng gan,
và não [20].
1.1.8Cận lâm sàng
1.1.8.1X- quang ngực thẳng
Hình ảnh thâm nhiễm lan tỏa, thường là cả hai bên. Hiếm khi, có
tràn dịch màng phổi hoặc hạch trung thất. Hình ảnh X-quang th ường
gặp là ứ khí phổi, đám mờ rải rác, dày thành phế quản, có th ể có các
vùng xẹp phổi. Rốn phổi có thể đậm nhưng rốn phổi lớn do h ạch to
thường không gặp. Các triệu chứng X quang v ẫn tồn t ại trong 2 đ ến 4
tuần và thay đổi chậm [5], [17], [18].
1.1.8.2Xét nghiệm máu
Mặc dù ít khi thấy có sự thay đổi về số lượng bạch c ầu, nh ưng có
thể giảm số lượng tế bào lympho trước hoặc lúc có dấu hiệu kh ởi phát
trên lâm sàng. Tăng bạch cầu trung tính thường xảy ra trong giai đo ạn
sớm của bệnh, và giảm trong giai đoạn sau. Giảm bạch cầu có th ể xảy ra
trong các trường hợp nặng do tác dụng trực tiếp gây độc c ủa virus trên


18

bạch cầu, hoặc ức chế tủy, hoặc cả hai. Máu lắng bình th ường hoặc cao
trên 55 mm/giờ đầu [7].
Viêm phổi do adenovirus có số lượng bạch cầu trung tính, CRP và
máu lắng, nồng độ IL-6 huyết thanh trung bình cũng cao h ơn đáng kể so
với nhiễm cúm và RSV [12], [13].
1.1.8.3Các xét nghiệm chẩn đoán
Để chẩn đoán nhiễm adenovirus có thể sử dụng phương pháp

nuôi cấy tế bào, phương pháp phát hiện kháng nguyên tr ực tiếp, hoặc
PCR. Các xét nghiệm huyết thanh tìm kháng thể không có giá tr ị ch ẩn
đoán [7].
Hầu hết các type adenovirus đều phát triển tốt khi nuôi cấy tế
bào. Tuy nhiên phương pháp này thường đòi hỏi 2-7 ngày và do đó không
giúp ích cho chẩn đoán căn nguyên sớm.
Bệnh phẩm hô hấp hay từ mắt có thể được kiểm tra bằng cách s ử
dụng phương pháp nhuộm miễn dịch huỳnh quang với kháng th ể đ ể
phát hiện protein adenovirus. Các xét nghiệm miễn dịch liên kết enzyme
có sẵn có thể được sử dụng để nhanh chóng phát hiện adenovirus trong
các mẫu bệnh phẩm thường là phân.
Các xét nghiệm sinh học phân tử như PCR cho kết quả nhanh chóng,
độ nhạy cao và có thể chẩn đoán được các serotype và đặc biệt có ích ở
bệnh nhân suy giảm miễn dịch, khi mà xét nghiệm miễn dịch huỳnh
quang có thể cho kết quả âm tính giả [9].
So với nuôi cấy tế bào, độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị ph ản ứng
dương tính và âm tính của PCR là 100%, 97,5%, 58,3% và 100%, t ương
ứng là 57%, 100%, 100% và 97,7% đối với phương pháp kháng th ể
huỳnh quang trực tiếp. Độ nhạy của phương pháp nuôi cấy tế bào là r ất
thấp (16,6% - sau ba ngày ủ, tuy nhiên, nó tăng lên đến 58,3% sau năm


19

ngày ủ). Bước quan trọng nhất cho phân lập adenovirus ở đ ường hô
hấp, là mẫu bệnh phẩm phải được lấy đủ số lượng và chất lượng. Tỷ lệ
phát hiện adenovirus của PCR là 100% khi số l ượng các b ản sao trong
huyết tương là ≥ 10 copies / giếng [21].
Mặc dù nuôi cấy tế bào vẫn là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán
nhiễm adenovirus, nhưng PCR là một phương pháp nhanh chóng v ới đ ộ

nhạy và độ đặc hiệu cao. Tuy nhiên, cần phải cẩn trọng trong quá trình
bảo quản, tách chiết DNA, vì lượng axit nucleic trong m ẫu là r ất quan
trọng để cho kết quả tốt nhất.
1.1.8.4Biến chứng
Các di chứng thường xảy ra sau viêm phổi do Adenovirus g ồm:
giãn phế quản, xơ hoá phổi và viêm phổi kẽ. Đặc biệt, Adenovirus type 1,
3, 4, 7, 21 thường gây viêm tiểu phế quản tắc nghẽn, tr ẻ khó th ở, khò
khè kéo dài (Xquang có hình ảnh hội chứng phổi tăng sáng m ột bên Swyer-James), và đây cũng tác nhân chính th ường gây viêm phổi n ặng t ối
cấp ở trẻ nhỏ.
1.1.9. Điều trị
a.Thông thoáng đường thở
Tư thế bệnh nhân phù hợp, làm sạch các chất tiết vùng mũi h ọng;
Kinesitherapy (lý liệu pháp hô hấp) hỗ trợ. Chú ý vấn đề xử lý chất th ải
tiết trong và sau khi làm liệu pháp để tránh lây lan virus.
b.Liệu pháp oxy
Tình trạng thiếu oxy do bất tương xứng tưới máu-thông khí
thường xảy ra, mặc dù vậy trên lâm sàng thường khó nh ận đ ịnh ở giai
đoạn sớm. Nếu trẻ thở rên, thở rất nhanh, rút lõm lồng ngực nặng hoặc
SpO2 dưới 90-92% cần phải được hỗ trợ hô hấp. Theo khuy ến cáo c ủa
AAP chỉ nên sử dụng liệu pháp oxy cho những trường hợp độ bão hòa


20

oxy xuống dưới 90%, mặc dù có thể sử dụng khi bão hòa oxy ở m ức cao
hơn [6].
e. c.Điều trị triệu chứng và hỗ trợ
Dùng thuốc hạ sốt nếu trẻ sốt cao. Không dùng thuốc giảm ho, ch ỉ
nên dùng thuốc làm loãng đờm.
Cung cấp đủ dịch và nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ là việc r ất quan

trọng. Bù lượng dịch thiếu do ăn uống kém, sốt, th ở nhanh, nôn tr ớ. Đ ủ
dịch giúp làm loãng đờm, đủ năng lượng cho hệ thống lông chuy ển ho ạt
động và trẻ ho có hiệu quả. Cần chú ý, trong viêm ph ổi h ội ch ứng tăng
tiết hormone chống bài niệu không thích hợp (SIADH) có th ể xảy ra.
f. d.Chống nhiễm khuẩn
Bệnh cảnh viêm phổi do adenovirus khá giống với viêm ph ổi do vi
khuẩn. Do vậy nhiều trường hợp được điều trị kháng sinh ngay khi nh ập
viện. Bên cạnh đó, khả năng gây viêm, hoại tử biểu mô đường thở mạnh
của adenovirus, nguy cơ bội nhiễm vi khuẩn cao nên cần ph ải tuân th ủ
nguyên tắc vô khuẩn trong chăm sóc trẻ bệnh. Chỉ định điều tr ị kháng
sinh ngay khi có bằng chứng nhiễm khuẩn. Trong th ực tế, ph ần l ớn
trường hợp, kháng sinh thường được dùng vì khả năng bội nhi ễm vi
khuẩn khó loại trừ, và thường chọn kháng sinh có phổ bảo vệ rộng. Thái
độ này hợp lý và thực tế nhưng kháng sinh sẽ không thể làm thay đ ổi
tiến trình bệnh. Sự không đáp ứng với điều trị kháng sinh h ỗ tr ợ thêm
cho chẩn đoán nguyên nhân virus.
g. Thuốc kháng virus
Không có khuyến cáo sử dụng thuốc kháng virus trong điều tr ị
adenovirus [5]. Hiện nay có rất ít các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có
đối chứng về vấn đề này. Trong các nghiên cứu invitro, Gancilovir có tác
dụng chống lại adenovirus nhưng lại không có vai trò trên invivo.


21

Ribavirin, một chất tương tự guanoside, có hoạt tính kháng virus ch ống
lại cả virus loại AND và ARN. Quan trọng hơn, là trong m ột số nghiên
cứu thử nghiệm lâm sàng nhỏ cho thấy ribavirin không có tác dụng [24],
[25], [26], [30].
Cidofovir, một đồng phân của nucleotide cytosine có tác d ụng ức

chế polymerase DNA, là chất có tác dụng invitro mạnh nhất ch ống lại
adenovirus và là liệu pháp kháng virus được nhắc t ới nhi ều nh ất. Dạng
thuốc được sử dụng là dạng tiêm truyền tĩnh mạch. Liều chuẩn 5 mg /
kg trong 1 hoặc 2 tuần hoặc 1 mg / kg hai lần m ột tuần. Th ời gian đi ều
trị có thể thay đổi (vài tuần đến vài tháng) và tùy theo đáp ứng lâm sàng.
Mặc dù Cidofovir thường được dung nạp tốt, tác dụng ph ụ th ường g ặp
bao gồm độc cho thận, suy tủy. Quá trình hydrat hóa và probenacid có
thể giảm độc tính trên thận của thuốc. Trong quá trình điều trị cần theo
dõi chức năng thận (ure, creatinin huyết thanh, protein niệu). Nhiều
nghiên cứu không ngẫu nhiên trên các bệnh nhân ghép tủy và ghép các
tạng đặc cho thấy đáp ứng tốt với Cidofovir. Trong một nghiên c ứu th ử
nghiệm đa trung tâm ở người được ghép tủy đồng loại, cidofovir có tác
dụng diệt tốt trên 20/29 bệnh nhân (69%) nhiễm adenovirus v ới các
biểu hiện lâm sàng khác nhau [8], [28], [29],[30].
h. Liệu pháp miễn dịch
Có một số nghiên cứu cho thấy tính hiệu quả và an toàn c ủa IVIG
trong việc điều trị viêm phổi nặng ở trẻ em. Trong đó nổi bật là nghiên
cứu quan sát lâm sàng của tác giả Kaibin và cộng s ự trên 210 tr ẻ viêm
phổi nặng do adenovirus. Một liệu pháp miễn dịch với IVIG 250400mg / kg/ ngày được dùng trong 3-5 ngày ch ứng minh là làm gi ảm
thời gian nằm viện trung bình, thời gian sốt, và thời gian th ở máy. Ngoài
ra còn thấy tỷ lệ gặp các biến chứng như tràn dịch màng phổi, xẹp ph ổi,


22

viêm cơ tim và bệnh não nhiễm độc ở nhóm IVIG là th ấp h ơn so v ới
nhóm đối chứng. Không ghi nhận phản ứng có hại nào của thuốc. Tuy
nhiên cũng chưa có khuyến cáo nào về việc s ử dụng IVIG r ộng rãi trong
điều trị viêm phổi do adenovirus [31], [32].
1.1.10. Phòng bệnh

a.

Phòng lây nhiễm
Công tác quan trọng nhất trong việc phòng bệnh là phòng vi ệc lây

lan virus từ người bệnh sang người lành. Do Adenovirus có sức đ ề kháng
tuơng đối cao và lây lan bằng nhiều con đường, cho nên việc phòng b ệnh
là rất khó khăn. Adenovirus thuộc nhóm virus ch ứa DNA không có v ỏ
bọc, điều này làm chúng đề kháng cực tốt ở môi trường ngoài tế bào,
nhất là trên các vật dụng bằng nhựa và kim loại (tay n ắm c ửa, d ụng c ụ
khám bệnh, bàn ghế…). Hơn nữa, chúng không hề bị tổn hại gì tr ước cồn
và ether. Do đó việc sát khuẩn tay nhanh bằng cồn cũng không giúp gì
cho việc phòng ngừa.
Do vậy, bệnh nhân cần được tránh tiếp xúc, ít nhất là 7 ngày sau khi
bệnh khởi phát. Tuy nhiên khả năng lây nhiễm sang người khác có th ể
vẫn còn kéo dài đến tuần thứ 3. Nếu là người trong gia đình thì không
đụng chạm trực tiếp lên da người bệnh, rửa tay thường xuyên, không
dùng chung khăn mặt. Khi khám bệnh nên dùng găng tay và các h ộp
dụng cụ riêng, rửa tay bằng xà phòng dưới vòi n ước sau mỗi lần khám
bệnh, sát trùng tất cả những vật dùng trong phòng khám có b ề m ặt g ồ
ghề. Ngay cả khi tất cả những công việc phòng bệnh vừa nêu đ ược th ực
hiện nghiêm chỉnh thì việc lây lan của virus vẫn là điều hoàn toàn có th ể
xảy ra [7], [8].


23

i. b.Vacxin
Các vaccin sống giảm độc lực cũng được sản xuất để ch ống
Adenovirus typ 3, 4 và 7, nhưng chưa được dùng rộng rãi. Hiện nay, các

vaccin sản xuất từ các dưới đơn vị tinh khiết của Adenovirus đang đ ược
nghiên cứu [8].
1.2.Một số yếu tố có giá trị tiên lượng trong viêm phổi do
adenovirus:
Đây là những yếu tố giúp người thầy thuốc có căn cứ đánh giá tình
trạng bệnh nhi để có biện pháp can thiệp kịp th ời. Nếu vì lý do nào đó
mà bỏ qua, chúng khiến người thầy thuốc không tiênđoán được mức độ
tiến triển của bệnh, gây nguy hại cho tính mạng bệnh nhi
+ Một là tuổi : Đối với trẻ em càng nhỏ tuổi mức độ bệnh trẻ m ắc
càng nặng, nhất là ở trẻ dưới 2 tháng. Bởi sự tiếp xúc với môi trường
trong những ngày đầu cuộc đời, sự cấu tạo giải phẫu đ ường hô h ấp ở
trẻ nhỏ với khả năng tống đẩy đờm dãi trong lòng phế quản kém dễ b ị
ùn tắc gây xẹp phổi. Hơn nữa trẻ nhỏ trung tâm hô hấp dễ bị ức chế nên
ở chúng thường xuất hiện những cơn ngừng thở kéo dài, các dấu hiệu
ngủ lịm, thở rên,tím liên tục.
+ Hai là tình trạng suy dinh dưỡng: Khi trẻ bị suy dinh d ưỡng luôn
dẫn đến thể giảm sự tổng hợp các kháng thể. Vì vậy khi tr ẻ suy dinh
dưỡng mắc viêm phổi khả năng đề kháng của chúng bị suy giảm. H ơn
nữa sự phản ứng của cơ thể cũng rất kém làm các triệu ch ứng lâm sàng
dễ bị mờ đi, như phản ứng sốt khi bị nhiễm khuẩn kém , th ậm chí còn
hạ thân nhiệt, rồi tình trạng đói và kiệt sức, bởi khi bị b ệnh tr ẻ bú
kém,nếu tình trạng nặng có thể trẻ bỏ bú, vốn khả năng d ự tr ữ ở tr ẻ
này lại kém, nên tình trạng rối loạn chuyển hóa sẽ tăng lên . Chính vì v ậy
nhiều nghiên cứu, nhiều tác giả đã khẳng định : suy dinh d ưỡng là y ếu


24

tố nguy cơ hàng đầu , nguy cơ tử vong lớn nhất trong viêm ph ổi trẻ em,
nhất là trẻ dưới một tuổi.

+ Ba là suy tim: suy tim phải là tình trạng phổ biến ở bệnh nhi viêm
phổi nặng, rất nặng. Có lẽ tình trạng này do tăng áp động m ạch ph ổi
hơn nhiễm khuẩn nhiễm độc. Trẻ em, nhất là trrer nhỏ khi chúng bị
viêm phổi thường mau chóng dẫn đến tình trạng giảm ô xy huy ết do s ự
đông đặc của nhu mô, sự tắc ngẽn của các nhánh phế quản, h ơn n ữa tình
trạng tăng áp động mạch phổi , gây tăng sức cản ở mao m ạch ph ổi, làm
giảm tốc độ tuần hoàn. Chính điều này khiến cho tim phải làm vi ệc
nhiều, nhất là trong hoàn cảnh thiếu ô xy cơ thể bị kiệt s ức tim không
dễ dàng thích ứng kịp trong bối cảnh đó tình trạng suy tim xuất hiện,
vòng xoắn bệnh lí làm cho tình trạng suy hô hấp càng nặng thêm.
+ Bốn là trường hợp bệnh tim bẩm sinh: Người trẻ m ắc các d ị t ật
bẩm sinh tại tim có tăng áp động mạch phổi, c ơ th ể chúng luôn t ồn t ại
tình trạng thiếu ô xy huyết mãn tính. Khi chúng bị viêm ph ổi, tình tr ạng
thiếu ô xy vốn sẵn có làm tình trạng bệnh nặng lên. Trẻ nhanh chóng đi
vào tình trạng suy hô hấp, thiếu ôxy nghiêm trọng, tim ph ải làm việc
nhiều mà lại phải làm việc trong điều kiện cơ tim v ốn đã phì đại đ ể
thích ứng với thiếu ô xy, trẻ đi vào tình trạng n ặng, suy tim m ất bù
nhanh chóng xuất hiện. bởi vậy khi trẻ viêm phổi kèm theo m ắc các d ị
tật bẩm sinh tại tim, chúng ta phải hết s ức th ận tr ọng b ởi nguy c ơ t ử
vong rất cao.
+ Năm là tình trạng thiếu máu: Khi nồng độ huyết sắc tố d ưới
110g/l có ảnh hưởng làm xấu hơn tình trạng suy hô h ấp. Ch ức năng ch ủ
yếu của hồng cầu là vận chuyển hemoglobin rồi hemoglobin sẽ vận
chuyển từ phổi tới các mô. Ngoài ra hồng cầu còn chứa men cacbonic
anhydraza giúp cho hồng cầu vận chuyển vận chuyển một lượng l ớn
CO2 từ các mô đến phổi dưới dạng HCO 3- . Vì vậy, khi cơ thể thiếu máu


25


nhất là trong tình trạng viêm phổi có suy hô hấp , chức năng vận chuy ển
ô xy, cacbonic sẽ bị ảnh hưởng điều đó góp phần làm tình tr ạng suy hô
hấp ngày càng nặng thêm.

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bao gồm các bệnh nhân điều trị tại khoa Hô hấp Bệnh viện Nhi
Trung ương từ 1/6/2018 đến 30/5/2019 được chẩn đoán xác đ ịnh là
viêm phổi do Adenovirus


×