Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.19 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Tại sao lại là bộ giáo dục ở đây???
Xem lại tờ bìa mẫu của trườngĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
----------o0o----------

Học viên: Nguyễn Vũ Quang
LUẬN VĂN THẠC SĨ

Tên đề tài: Đề tài:
Phát triển nguồn nhân lực củatại tỉnh Bắc Ninh

Học viên

: Nguyễn Vũ Quang
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Lớp
Giảng viên hướng dẫn

: QLKT2
:Ts. Nguyễn Thuỳ Anh


Hà Nội, 711- 20143

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
(PTNNL)
NNL


CNH
HĐH
HDI

Giải thích
Phát triển nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực
Công nghiệp hoá
Hiện đại hoá
Human Development Index

UNDP

(Chỉ số phát triển con người)
Chương trình LHQ về phát triển

CBQL

Cán bộ quản lý

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------

NGUYỄN VŨ QUANG


Ph¸t triÓn nguån nh©n lùc
cña tØnh b¾c ninh


LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ

Hà Nội, 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------

NGUYỄN VŨ QUANG

Ph¸t triÓn nguån nh©n lùc
cña tØnh b¾c ninh

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số : 603401

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THUỲ ANH

Hà Nội, 2014


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn Thùy Anh người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình
và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận. Đồng
thời tôi xin cảm ơn sự giảng dạy các thầy cô trường Đại học Kinh tế - Đại học

Quốc gia Hà Nội đã cung cấp cho tôi các kiến thức cơ bản và chuyên sâu cần
thiết cho việc viết luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các tổ chức, cá nhân đã tận tình chỉ bảo
và đóng góp ý kiến nhận xét, trả lời phỏng vấn và cung cấp các tài liệu hữu
ích giúp tôi hoàn thành luận văn của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên thực hiện

Nguyễn Vũ Quang

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................i
MỤC LỤC .......................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...............................................................iv
LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN .......................................5
NGUỒN NHÂN LỰC ......................................................................................5
1.1. Khái niệm ...................................................................................................5
1.1.1. Nguồn nhân lực .......................................................................................5
1.1.2. Phát triển nguồn nhân lực....................................................................... 6
1.2. Vai trò của nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực................... 8
1.2.1. Vai trò của nguồn nhân lực .....................................................................8
1.2.2. Vai trò phát triển nguồn nhân lực ..........................................................10
1.3. Nội dung của phát triển nguồn nhân lực ..................................................11
1.3.1. Hoạch định nguồn nhân lực ..................................................................11
1.3.2. Đào tạo nguồn nhân lực ........................................................................13
1.3.4. Duy trì, đãi ngộ đối với nguồn nhân lực ...............................................15

1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực ..............16
1.4.1. Chính sách về phát triển nguồn nhân lực .............................................16
1.4.2. Nguồn và chất lượng đầu vào của NNL ..............................................16
1.4.3. Trình độ cơ sở vật chất và khả năng tài chính ở các cơ sở đào tạo ...........17
1.4.4. Trình độ đội ngũ giáo viên giảng dạy và cán bộ quản lý ......................18
1.4.5. Chất lượng của chuyển dịch cơ cấu kinh tế và trình độ trang thiết bị kỹ
thuật - công nghệ trong sản xuất kinh doanh ..................................................19
1.4.6. Thị trường lao động ..............................................................................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA
TỈNH BẮC NINH ...........................................................................................23
ii


2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến nguồn nhân
lực của Bắc Ninh .............................................................................................23
2.2. Chủ trương, chính sách phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Bắc Ninh ..............24
2.3. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Bắc Ninh ........................28
2.3.1. Hoạch định nguồn nhân lực.................................................................. 28
2.3.2. Đào tạo nguồn nhân lực ........................................................................28
2.3.3. Thu hút, phân bổ, sử dụng nguồn nhân lực ...........................................32
2.3.4. Duy trì, đãi ngộ đối với nguồn nhân lực ...............................................38
2.4. Đánh giá công tác phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Bắc Ninh .............39
2.4.1. Các thành tựu công tác phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Bắc Ninh ........39
2.4.2. Các hạn chế và nguyên nhân công tác phát triển nguồn nhân lực của
tỉnh Bắc Ninh ..................................................................................................41
2.4.3 Sự cần thiết phát triển ngồn nhân lực.................................................... 45
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC CỦA TỈNH BẮC NINH ........................................................................46
3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tỉnh đến năm 2020..............................46
3.1.1. Phương hướng đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực ..............................46

3.1.2. Phát huy phát triển nguồn nhân lực ......................................................50
3.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Bắc Ninh ..........................51
3.2.1. Tiếp tục đẩy mạnh giáo dục, đào tạo .....................................................51
3.2.2. Tăng cường xây dựng cơ chế tài chính giáo dục .................................55
3.2.3. Nâng cao đội ngũ quản lý và giảng dạy................................................ 58
3.2.4. Tạo việc làm để sử dụng lao động....................................................... 60
3.2.5. Hoàn thiện cơ chế chính sách đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực ............61
KẾT LUẬN ....................................................................................................66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................68

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CBQL

Cán bộ quản lý

2

CNH


Công nghiệp hoá

3

GDĐT

Giáo dục đào tạo

4

GDTX

Giáo dục thường xuyên

5

HĐH

Hiện đại hoá

6

HDI

Chỉ số phát triển con người

7

HĐND


8

KT – XH

9

NNL

10

PTNNL

11

THCS

Trung học cơ sở

12

THPT

Trung học phổ thông

13

UBND

Ủy ban nhân dân


Hội đồng nhân dân
Kinh tế xã hội
Nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Hiện trạng lao động theo trình độ học vấn năm 2010.................... 51
Bảng 2.2: Hiện trạng lao động theo trình độ đào tạo năm 2010 ..................... 52
Bảng 2.3: Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật của lao động trong các
KCN: Bắc Ninh và Bình Dương (Quý II/2010) - %/tổng số lao động. ..........53
Bảng 2.4: Quy mô và cơ cấu lao động chia theo nhóm tuổi........................... 56
Bảng 2.5: Lực lượng lao động chia theo giới tính, khu vực thành thị, nông thôn .....57
Bảng 2.6: Danh sách lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế ở Bắc
Ninh 2005 - 2012............................................................................................ 57

v


MỤC LỤC

1


2



MỤC LỤC
bổ sung mục lục

3


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tàiài
Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội trong tình hình mới,
Đảng và Nhà nước ta đã đặt ra những yêu cầu cơ bản trước mắt và lâu dài trong
việc phát triển nguồn nhân lực có hiệu quả nhất, khai thác tiềm năng trí tuệ, phát
huy những yếu tố tinh thần gắn với truyền thống văn hóa dân tộc. Đảng Cộng
sản Việt Nam đã khẳng định: “Con người là vốn quý nhất, chăm lo hạnh phúc
con người là mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ ta, coi việc nâng cao dân trí,
bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết
định thắng lợi công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá”. Chính vì lẽ đó cần
phải xXây dựng mối quan hệ gắn bó chặt chẽ giữa khai thác, sử dụng với việc
đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao nguồn nhân lực; coi chất lượng nguồn nhân lực
là một tiền đề cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của đất nước. Trong
bối cảnh phát triển kinh tế chung của cả nước tỉnh Bắc Ninh tích cực tham gia
phát triển kinh tế xã hội. là tiền đề quan trọng để Việt Nam trở thành nước công
nghiệp vào năm 2020.
Bắc Ninh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ - khu vực kinh tế
năng động, đạt mức tăng trưởng kinh tế cao trong thời gian qua. bBối cảnh phát
triển kinh tế mới đang đưa đến nhiều điều kiện thuận lợi nhưng cũng không ít
khó khăn, thách thức đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Từ năm
1997 tái lập tỉnh cho đến nay Bắc Ninh luôn có chủ trương nâng cao chất lượng
dân số và phát triển nhân lực là một trong những trọng điểm của chiến lược phát
triển, là chính sách xã hội cơ bản, là hướng ưu tiên hàng đầu trong toàn bộ chính
sách kinh tế-xã hội của Đảng, Nhà nước ta nói chung và của tỉnh Bắc Ninh nói

riêng khi chuyển sang giai đoạn phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
4


bối cảnh hội nhập, toàn cầu hóa về kinh tế. trong giai đoạn (2011- 2020) Bắc
Ninh cần có những việc làm cần thiết của tỉnh Bắc Ninh để thực hiện chỉ đạo
của Chính phủ về nhiệm vụ quan trọng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tạo
thành lợi thế quốc gia trong hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2011 – 2020 để
đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội như đã đề ra trong Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn
2011- 2020. Bắc Ninh cần xác định phát triển nhân lực tỉnh Bắc Ninh thời kỳ
2011-2020 có vai trò quan trọng trong việc thực hiện đẩy nhanh sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, góp phần đạt mục tiêu đưa tỉnh Bắc Ninh cơ
bản trở thành tỉnh công nghiệp trước năm 2015 và đến 2020 Bắc Ninh là thành
phố trực thuộc Trung ương. Trên cơ sở đó học viên đã chọn đề tài: “Phát triển
nguồn nhân lực của tỉnh Bắc Ninh” làm nội dung nghiên cứu. Từ đó góp phần
định rõ phương hướng và có những giải pháp cụ thể cho việc phát triên nguồn
nhân lực ở địa phương có hiệu quả hơn. Để đạt được các mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội như đã đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII và kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011- 2020. Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Bắc
Ninh xác định Phát triển nhân lực tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2011-2020 có vai trò
quan trọng trong việc thực hiện đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước. Với sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND
tỉnh, sự phối hợp đồng bộ thống nhất của các Sở, ngành và các địa phương, sẽ
được triển khai thực hiện có hiệu quả, góp phần đạt mục tiêu đưa tỉnh Bắc Ninh
cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp trước năm 2015 và đến 2020 Bắc Ninh là
thành phố trực thuộc Trung ương.
Bắc Ninh kể từ khi tái lập tỉnh (năm 1997) cho tới nay, được sự hỗ trợ của
các cơ quan Trung ương, tỉnh Bắc Ninh đã xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2005 – 2010 và định hướng phát triển kinh tế - xã hội thời gian
5



2010 – 2020; từng bước điều chỉnh cơ cấu cây trồng và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế từ nông nghiệp sang công nghiệp, du lịch và dịch vụ; ổn định diện tích cây
trồng, tăng năng xuất và đẩy mạnh công nghiệp, thu hút nguồn nhân lực, vốn đầu
tư nước ngoài để phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Trên cơ sở đó học viên đã
chọn đề tài: “Phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Bắc Ninh” làm nội dung nghiên
cứu. Từ đó góp phần định rõ phương hướng và có những giải pháp cụ thể cho
việc phát triên nguồn nhân lực ở địa phương có hiệu quả hơn.
Phần Lý do lựa chọn đề tài này chưa nêu bật được yêu cầu cấp thiết trong
việ phát triển nguồn nhân lực của tỉnh BN, cần làm rõ hơn. Đọc cả đoạn không
thấy nói gì đến NNL của BN cả.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề phát triển nguồn nhân lực đã có một số công trình nghiên cứu tiêu
biểu về mặt lý luận và thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của các công trình là làm rõ
quan niệm nội dung và biện pháp về phát triển ngồn nhân lực, thực trạng phát
triển nguồn nhân lực, xu hướng phổ biến sử dụng nguồn nhân lực, các công trình
tiêu biểu mà tác giả được biết.
Bổ sung tóm tắt nội dung chính của các công trình nghiên cứu đã liệt kê ở
đây.
Sử dụng hiệu quả NNL có vị trí quan trọng trong mục tiêu phát triển kinh
tế nên vấn đề này đã được nhiều nhà khoa học và những nhà hoạch định chính
sách quan tâm. Tuy nhiên, trong sự phát triển như vũ bão của khoa học, công
nghệ thì việc làm thế nào để sử dụng có hiệu quả NNL là vấn đề cần được quan
tâm đặc biệt và cần có sự nghiên cứu đầy đủ hơn.
Gần đây có nhiều bài viết tập trung vào những vấn đề liên quan đến những
khía cạnh khác nhau trong việc sử dụng NNL.
6



Tác giả Trần Kim Hải trong luận án tiến sỹ kinh tế: “Sử dụng nguồn nhân
lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta” đã trình bày một số
khái niệm về NNL và những khía cạnh cơ bản trong sử dụng NNL; đưa ra một số
giải pháp có tác động mạnh đến việc sử dụng NNL ở Việt Nam.
Tác giả Phan Văn Kha trong cuốn sách: “Đào tạo và sử dụng nhân lực
trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam” Nxb Giáo dục 2007 trình bày cơ sở lý
luận và mối quan hệ giữa đào tạo và sử dụng nhân lực trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Thực trạng và giải pháp
tăng cường mối quan hệ giữa đào tạo và sử dụng nhân lực ở các cấp trình độ.
Tác giả Ngọc Trung trong bài viết: “Làm thế nào để nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực” đã đề cập những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng NNL đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao về NNL có trình độ, tay nghề cao.
Tác giả Phạm Kiên Cường trong luận án: “ Tổ chức và sử dụng có hiệu
quả nguồn lao động xã hội của Việt Nam trong lĩnh vực đưa lao động đi làm việc
có thời hạn ở nước ngoài”.
Tuy khai thác ở những khía cạnh khác nhau nhưng nhìn chung các tác giả
đều khẳng định vai trò quan trọng của NNL và sử dụng có hiệu quả NNL là yêu
cầu tất yếu để đạt được những mục tiêu phát triển KT-XH trong những năm gần
đây. Chính vì trong những năm gần đây chưa có công trình nghiên cứu nào có
tính hệ thống dưới dạng luận văn, luận án khoa học về phát triển nguồn nhân lực
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Vì vậy, đề tài này nghiên cứu nhằm tiếp tục làm rõ
một số vấn đề lý luận về phát triên nguồn nhân lực và thực trạng nguồn nhân lực
ở Bắc Ninh với mong muốn đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển nguồn
nhân lực trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
Vấn đề phát triển nguồn nhân lực đã Đã có một số công trình nghiên cứu
tiêu biểu về mặt lý luận và thực tiễn, : Viết thành một câu hoàn chỉnh, một đoạn
dẫn dắt. các công trình này đã làm rõKết quả nội dung,nghiên cứu khái niệm, của
7



các công trình là làm rõ quan niệm nội dung phát triển nguồn nhân lực. Từ đóvà
học viên trình bày thực trạng và một số biện pháp về phát triển ngồn nhân lực
tỉnh, thực trạng phát triển nguồn nhân lực.--> Diễn đạt câu. Các công trình tiêu
biểu mà học viêntác giả được biết.
Đề tài nghiên cứu khoa học “Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển
nguồn nhân lực ở Việt Nam” của tác giả PGS.TS. Nguyễn Lộc [14]
Đề tài nghiên cứu mục đích nghiên cư  Diễn đạt câu xây dựng hệ thống lý
luận cơ bản về phát triển nguồn nhân lực (PTNNL) cấp quốc gia; xây dựng
những định hướng chiến lược về phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong thập
kỉ tới. .
Luận văn “Phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh” của Vũ Mai Phương (năm 2011) [25]
Đề tài nghiên cứu chủ yếu về : kinh nghiệm một số địa phương trong khu
vực về phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn và đánh giá thực trạng đào tạo và sử dụng NNL trong quá
trình CNH, HĐH, thành tựu và hạn chế trong đào tạo và sử dụng NNL năm 2011
ở Bắc Ninh, đề xuất một số giải pháp, chính sách đào tạo và sử dụng NNL có
hiệu quả phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH trong thời gian tới ở Bắc Ninh. Các
quan điểm và giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh.
Tạp chí Phát triển nguồn nhân lực số 30 ‘đổi mới dạy học trong nền giáo
dục của nước ta hiện nay’ của tác giả Trương Thị Hiền (2012) [17] trong bài tác
giả muốn soi rọi sâu trong việc giảng và dạy làm thể nào để dạy tốt học tốt. Coi
đó là vấn đề cơ bản để phát triển ngành giá dục cũng như phát triển nguồn nhân
lực của nước ta hiện nay.  Bài viết này không liên quan trực tiếp đến để tài của
em. Bỏ ra.

8



Luận văn thạc sĩ Cao Văn Hoán (2008) [416] “Phát triển nguồn nhân lực
trong quá trình Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá ở tỉnh Ninh Thuận “ Đề tài đã đề
cập tới vấn đề quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực đã đề cập đến vấn
đề đào tạo nguồn nhân lực và và cách sử dụng nguồn nhân lực. Đề tài còn đề cập
đến chính sách của Nhà nước đối với việc phát triển nguồn nhân lực trong quá
trình Công nghiệp hoá và Hiện đại hoá.
lấy luận văn khác
Ngoài ra còn một số đề tài, luận án thạc sĩ như đề tại “Đầu tư phát triển
nguồn nhân lực” của Vũ Văn Nghiêm (2010) [518] đề cập tới các vấn đề nguồn
nhân lực ở nước ta hiện nay thiếu về số lượng, yếu về chất lượng chưa đảm bảo
tận dụng hết nguồn lực để phát triên đất nước.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây chưa có công trình nghiên cứu nào
có tính hệ thống dưới dạng luận văn, luận án khoa học về phát triển nguồn nhân
lực trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Vì vậy, đề tài này nghiên cứu nhằm tiếp tục làm
rõ một số vấn đề lý luận về phát triên nguồn nhân lực và thực trạng nguồn nhân
lực ở Bắc Ninh với mong muốn đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển nguồn
nhân lực trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Bắc Ninh.
Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực của tỉnh
Bắc Ninh.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
;Đưa ra cơ sở lý luận phát triển nguồn nhân lực.
Đưa ra thực trạng phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Bắc Ninh.

9


Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển ngồn nhân lực của tỉnh

Bắc Ninh.
Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực
tại tỉnnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu công tác phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu vấn đề phát triển nguồn nhân lực
trên địa bànản tỉnh Bắc Ninh.
- Về thời gian: Luận văn chủ yếu nghiên cứu tình hình từ năm 2007 đến năm
2013nay.
5. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài :
- Thực trạng phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Bắc Ninh như thế nào?
- Bắc Ninh cần có những chính sách và giải pháp gì để đẩy mạnh phát
triển nguồn nhân lực của tỉnh?
6. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài TtTrong quá trình nghiên cứu đề tài Hhọc viên dùng viên sử dụng
các phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, thu thập số liệu để xác định
hệ thống các khái niệm và các vấn đề liên quan đến nội dung làm cơ sở lý luận
cho vấn để nghiên cứu.
Phương pháp phân tích, tổng hợp đựợc sử dụng chủ yếu để phân tích thực
trạng phát triển nguồn nhân lực tác động đến phát triển nguồn nhân lực, các kết
quả đạt được và những tồn tại, nguyên nhân.
Phương pháp thống kê được sử dụng để thống kê và sử lý số liệu thứ cấp
thu thập được, từ đó đưa ra những đánh giá, tình hình thực trạng nguồn nhân lực
10


ở Bắc Ninh thời gian qua, từ đó rút ra một số quan điểm, giải pháp nhằm phát

triển nguồn nhân lực ở Bắc Ninh trong thời gian tới.
Ngoài ra đề tài còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác như:
phương pháp so sách, logic...
Viết lại phần phương pháp nghiên cứu này.;
- Xác định các tiêu chí về thực trạng phát triển nguồn nhân lực (PTNNL)
Bắc Ninh , gồm: thực trạng giáo dục phổ thông, thực trạng về đào tạo, thực
trạng các loại hình đào tạo khác, thực trạng về sử dụng nguồn lao động, phân bổ
nguồn lao động. Trên cơ sở nghiên đó và nghiên cứu lý luận và thực tiễn, học
viên tìm ra giải pháp thúc đẩy PTNNL Bắc Ninh trong những năm tới.
Mặt khác, trên cơ sở những kiến thức đã học, những kinh nghiệm trong
quá trình công tác của bản thân để đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm
hoàn thành mục tiêu nghiên cứu.
Phần PPNC này viết chưa đạt. Cần tham khảo thêm các luận văn khác để
biết cách viết phần này.  Câu này sao vẫn còn nằm đây???
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1I

: Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực

CHƯƠNG 2II: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Bắc Ninh
CHƯƠNG 3III: Giải pháp thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Bắc
Ninh

11


CHƯƠNG 1I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC
1.1. Khái niệm

1.1.1. Nguồn nhân lực
Là tiềm năng về lao động trong một thời kỳ xác định của một quốc gia,
suy rộng ra có thể được xác định trên phạm vi của một địa phương, một ngành
hay một vùng.
Nguồn lực con người là nguồn lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế xã hội trong thời đại hiện nay. Các quốc gia trên thế giới đều quan tâm nghiên
cứu nguồn nhân lực. Tuy nhiên, mỗi quốc gia trên thế giới lại có một khái niệm
khác nhau về nguồn nhân lực.
Mặc dù có sự khác nhau trong quan niệm về nguồn nhân lực giữa các quốc
gia, nhưng nhìn chung, nguồn nhân lực được xem xét dưới hai góc độ là số
lượng và chất lượng của bộ phận dân cư tham gia hoạt động kinh tế xã hội.
Số lượng nguồn nhân lực được xác định bởi các chỉ tiêu về quy mô và tốc
độ tăng của nguồn nhân lực. Ví như nguồn nhân lực tại một thời điểm xác định là
bao nhiêu, chiếm tỷ lệ bao nhiêu phần trăm trong tổng dân số, tăng trưởng là bao
nhiêu phần trăm một năm…Các chỉ tiêu ảnh hưởng trực tiếp của quy mô và tốc
độ phát triển của dân số. Theo từ điểm thuật ngữ của Pháp (1977-1985), nguồn
nhân lực xã hội bao gồm những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao
động và mong muốn có việc làm. Như vậy theo quan điểm này thì những người
tron độ tuổi lao động, có khả năng lao động nhưng không muốn có việc làm thì
không được xếp vào nguồn nhân lực xã hội.

12


Còn một số quốc gia khác như ở Úc lại xem toàn bộ nguồn nhân lực là
những người bước vào tuổi lao động, có khả năng lao động. Trong quan niệm
này không có giới hạn về tuổi của nguồn nhân lực.
Ơ Việt Nam, theo cách xác định của Tổng cục thống kê, nguồn nhân lực
xã hội bao gồm người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có tính thêm
cả lao động trẻ em và lao động cao tuổi.
Do quan niệm khác nhau về nguồn nhân lực, nên việc xác định quy mô và

tốc độ tăng củaảu nguồn nhân lực ở các quốc gia khác nhau cũng có sự khác biệt.
Trong nguồn nhân lực của Pháp, theo Từ điển thuật ngữ (1977-1985) không tính
lao động trẻ em và lao động cao tuổi, còn theo quan niệm của một số quốc gia
khác như ở Úc thì nguồnuông lao động không có giới hạn về tuổi… Tuy nhiên,
sự khác biệt đó không lớn, bởi lẽ, trong nguồn nhân lực xã hội thì những người
trong độ tuổi lao động và những người có khả năng lao động chiếm tỷ lệ đa số.
Chất lượng của nguồn nhân lực được thể hiện bằng các chỉ tiêu về tình
trạng phát triển thể lực, trình độ kiến thức tay nghề, tác phong nghề nghiệp, cơ
cấu nguồn nhân lực về tuổi tác, giới tính, thiên hướng ngành nghề, phân bố theo
khu vực lãnh thổ, khu vực thành thị - nông thôn…Trong nguồn nhân lực, chất
lượng đóng vai trò quyết định, trong sự phát triển nhan và bền vững. Do vậy,
phát triển nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng và là động lực thúc đẩy nền
kinh tế phát triển. [17, tr13,14]
Cho đến nay, khái niệm nguồn nhân lực đang được hiểu theo nhiều quan
điểm khác nhau.
* Theo đánh giá của Liên Hợp Quốc thì nguồn nhân lực bao gồm những
người đang làm việc và những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao
động.
13


* Theo Giáo sư - Viện sĩ Phạm Minh Hạc cùng các nhà khoa học tham
gia chương trình KX – 07 thì: “Nguồn nhân lực cần được hiểu là số dân và chất
lượng con người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khỏe và trí tuệ, năng lực,
phẩm chất và đạo đức của người lao động. Nó là tổng thể nguồn nhân lực hiện
có thực tế và tiềm năng được chuẩn bị sẵn sàng để tham gia phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia hay một địa phương nào đó…”[63, tr 323].
* Theo quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam: “Nguồn lực con người
là quý báu nhất, có vai trò quyết định, đặc biệt đối với nước ta khi nguồn lực tài
chính và nguồn lực vật chất còn hạn hẹp”, đó là “người lao động có trí tuệ cao,
tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp, được đào tạo, bồi dưỡng và phát huy

bởi nền giáo dục tiên tiến gắn liền với một nền khoa học hiện đại” [710, tr.11].
Ngoài ra, một số tác giả khác khi nghiên cứu các đề tài về nguồn nhân lực
và phát triển nguồn nhân lực Việt Nam cũng đã đưa ra những quan điểm khác
nhau về nguồn nhân lực; theo tôi, khái niệm nguồn nhân lực nên được hiểu một
cách ngắn gọn là nguồn lực con người. Điều đó, cũng có nghĩa là khái niệm
nguồn nhân lực cần tập trung phản ánh những vấn đề sau đây :
Một là, xem xét nguồn nhân lực dưới góc độ nguồn lực con người – yếu tố
quyết định sự phát triển của xã hội; hai là, nguồn nhân lực bao gồm số lượng và
chất lượng, trong đó mặt chất lượng thể hiện ở trí lực, nhân cách, phẩm chất
đạo đức, lối sống và sự kết hợp giữa các yếu tố đó; ba là, nghiên cứu về nguồn
nhân lực và phát triển nguồn nhân lực nhất thiết phải gắn liền với thời gian và
không gian mà nó tồn tại.
Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam đã phản ánh một cách tổng quát
khái niệm nguồn nhân lực trên cả ba phương diện : trí lực, thể lực, nhân cách,
cùng với cơ sở khoa học cho sự phát triển các yếu tố đó là nền giáo dục tiên tiến
gắn liền nền khoa học hiện đại.
14


Từ sự phân tích trên theo tôi, khái niệm nguồn nhân lực nên được hiểu
đầy đủ như sau :
Theo nghĩa rộng thì nguồn nhân lực bao gồm những người đủ 15 tuổi trở
lên thực tế đang làm việc (gồm những người trong độ tuổi lao động và những
người trên độ tuổi lao động), những người trong độ tuổi lao động có khả năng
lao động nhưng chưa có việc làm (do thất nghiệp hoặc đang làm nội trợ trong
gia đình), cộng với nguồn lao động dự trữ (những người đang được đào tạo
trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và dạy nghề…).
Điều đó có nghĩa là, số lượng và chất lượng nguồn nhân lực được nghiên
cứu trên các khía cạnh quy mô, tốc độ tăng nguồn nhân lực, sự phân bố theo
vùng, khu vực và lãnh thổ; trong đó, trí lực thể hiện ở trình độ dân trí, trình độ

chuyên môn, là yếu tố trí tuệ, tinh thần, là cái nói lên tiềm lực sáng tạo ra các
giá trị vật chất, văn hóa, tinh thần của con người, vì thế nó đóng vai trò quyết
định trong sự phát triển nguồn nhân lực.
Sau trí lực là thể lực hay thể chất, bao gồm không chỉ sức khỏe cơ bắp mà
còn là sự dẻo dai của hoạt động thần kinh, bắp thịt, là sức mạnh của niềm tin và
ý trí, là khả năng vận động của trí lực. Thể lực là điều kiện tiên quyết để duy trì
và phát triển trí tuệ, là phương tiện tất yếu để chuyển tải tri thức vào hoạt động
thực tiễn, để biến tri thức vào sức mạnh vật chất. Do đó, sức mạnh trí tuệ chỉ có
thể phát huy được lợi thế khi thể lực con người được phát triển.
Ngoài ra, nói đến nguồn nhân lực cần xét đến các yếu tố nhân cách, thẩm
mỹ, quan điểm sống. Đó là, sự thể hiện nét văn hóa của người lao động, được
kết tinh từ một loạt các giá trị: Đạo đức, tác phong, tính tự chủ và năng động, kỷ
luật và tinh thần trách nhiệm trong công việc khả năng hợp tác, làm việc theo
nhóm, khả năng hội nhập với môi trường đa văn hóa, đa sắc tộc và các tri thức
khác về giá trị của cuộc sống.
15


Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Có đức mà không có tài, làm việc gì cũng
khó; nhưng có tài mà không có đức là người vô dụng”; bởi vậy, sẽ không đầy đủ
khi nói đến nguồn nhân lực mà không đề cập đến sự phối hợp hài hòa giữa ba
yếu tố trí lực, thể lực và nhân cách thẩm mỹ, vì nó là điều kiện tạo nên sức mạnh
trong mỗi con người, trong cộng đồng và cũng là để hướng cho người lao động
phát triển toàn diện.
Cả phần này em có chép ở đâu không ?
1.1.2. Phát triển nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực được xét từ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong qua
trình tăng trưởng và phát triển kinh tế. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, khi
nền kinh tế thế giới đang có xu hướng chuyển từ nền kinh tế thị trường sang nền
kinh tế tri thức thì nguồn nhân lực con người trở thành động lực chủ yếu cho sự

phát triển.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực, tại Đại hội lần thứ
VIII, Đảng ta đã nhấn mạnh: Đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực để đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa là xu hướng phát triển chung của nhiều nước trên thế
giới. Đó cũng là con đường tất yếu của nước ta để đi tới mục tiêu ’’ Dân giàu
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh’’. Công nghiệp hóa hiện đại
hóa đòi hỏi phải có nguồn nhân lực đủ về số lượng, mạnh về chất lượng và trở
thành động lực thực sự của sự phát triển. Phát triển nguồn nhân lực cả về số
lượng và chất nhiệm vụ tất yếu của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ mới.góc
độ đất nước là quá trình tạo dựng lực lượng lao động, có kỹ năng và sử dụng
một cách hiệu quả. Xét từ góc độ cá nhân là việc nâng cao kỹ năng, năng lực
16


×