Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

MỘT số GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG tác GIÁO dục GIỚI TÍNH, sức KHỎE SINH sản TUỔI vị THÀNH NIÊN CHO các đoàn VIÊN THANH NIÊN TRƯỜNG THPT TRIỆU sơn 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 29 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 1
----------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC
GIỚI TÍNH, SỨC KHỎE SINH SẢN TUỔI VỊ THÀNH NIÊN CHO CÁC
ĐOÀN VIÊN THANH NIÊN TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 1

Người thực hiện: Lê Thị Huyền
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Công tác Đoàn

THANH HÓA, NĂM 2019

MỤC LỤC


NỘI DUNG
1. MỞ ĐẦU
1.1.Lí do chọn đề tài

Trang
1
1

1.2.Mục đích nghiên cứu

1



1.3.Đối tượng nghiên cứu

1

1.4.Phương pháp nghiên cứu

2

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận

2
3

2.1.1.Vị thành niên là gì?

3

2.1.2.Vì sao cần phải chăm lo giáo dục, tuyên truyền SKSS
VTN?

3

2.1.3.Tác hại của việc quan hệ tình dục tuổi VTN

3

2.1.4.Vị Thành niên cần có kiến thức gì về sức khỏe sinh sản ?


4

2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng SKKN

4

2.3.Các giải pháp đã được sử dụng giải quyết vấn đề
2.3.1. Giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên dưới
hình thức sinh hoạt ngoài giờ lên lớp

5

2.3.2.Giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên dưới
hình thức sinh hoạt cuối tuần

7

2.3.3.Tổ chức Cuộc thi tuyên truyền SKSS VTN

9

2.4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân,
đồng nghiệp và nhà trường.

18

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.

17


3.1. Kết luận

18

3.2. Kiến nghị

18

TÀI LIỆU THAM KHẢO

19


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Ý nghĩa

1

SKSS

Sức khỏe sinh sản

2

VTN


Vị Thành Niên

3

ĐVTN

Đoàn viên thanh niên



1. MỞ ĐẦU
1.1.Lí do chọn đề tài
Trẻ vị thành niên (VTN) là nhóm người ở lứa tuổi từ 10-19 tuổi,
chiếm 1/3 dân số. Ở nhiều nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam ngành
Giáo dục kể cả giáo dục chính quy và không chính quy đều đã thực hiện
giáo dục dân số, giáo dục gia đình, giáo dục giới tính ở các bậc học và
loại hình trường lớp khác nhau. Tuy vậy những cố gắng này vẫn còn hạn
chế. Các nội dung giáo dục vấn đề này đưa vào chương trình còn ít ỏi và
thiếu đồng bộ, làm cho các nội dung ít liên kết với nhau. Hơn nữa các nội
dung thường tập trung vào khía cạnh sinh học và kỹ thuật liên quan đến
giải phẫu cơ thể người, hệ thống sinh sản, những thay đổi trong thời kì
dậy thì mà ít đề cập các khía cạnh xã hội và hành vi liên quan đến mối
quan hệ khác giới, hôn nhân và sự tránh thai, các kỹ năng sống như đưa ra
quyết định, giải quyết vấn đề, xác định giá trị, sự thuyết phục trong quan
hệ tình dục trước hôn nhân. Đây là những vấn cần thiết để chuẩn bị cho
thanh thiếu niên đương đầu với những vấn đề của cuộc sống liên quan đến
sức khoẻ sinh sản của họ.
Ở nước ta trẻ vị thành niên có khoảng 23,8 triệu người, chiếm 31%
dân số và đang phải đối mặt với nhiều vấn đề liên quan đến sức khoẻ sinh
sản (SKSS) vị thành niên (VTN), như vấn đề có thai ngoài ý muốn, tình

trạng nạo phá thai cao ở tuổi VTN, tệ nạn ma tuý, các bệnh lây lan qua
đường tình dục ...Theo thống kê của Hội Kế hoạch hóa gia đình thì Việt
Nam là một trong ba nước có tỷ lệ phá thai cao nhất thế giới (1,2-1,6 triệu
ca mỗi năm), trong đó 20% thuộc lứa tuổi VTN, thậm chí có em mới 12
tuổi. Điều tra quốc gia về VTN và thanh niên Việt Nam cho thấy 7,6%
trong độ tuổi này có quan hệ tình dục trước hôn nhân. Đó là chưa kể tới
rất nhiều ca NPT tại những cơ sở y tế tư nhân nhưng không thể kiểm soát
và thống kê được.[1]
Là một giáo viên, cán bộ Đoàn trường, được trực tiếp giảng dạy và
tiếp xúc với các em HS, tôi nhận thấy các em còn thiếu kiến thức và hiểu
biết về giới tính, SKSS, HIV/AIDS; các nguy cơ có thai ở tuổi VTN do
quan hệ tình dục sớm. Do vậy phải nhanh chóng tiến hành công tác giáo
dục giới tính, giáo dục SKSS cho trẻ vị thành niên nói chung và đặc biệt
là các em học sinh ở lứa tuổi THPT .
Với mục đích giúp các em HS, giáo viên, những người làm việc với trẻ vị thành
niên có thêm phương pháp và kiến thức, hiểu biết về giới tính, SKSS tuổi VTN
tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác
giáo dục giới tính, SKSS tuổi vị thành niên cho các đoàn viên thanh niên
trường THPT Triệu Sơn 1 ” để thực hiện trong năm học 2018 – 2019.
1.2.Mục đích nghiên cứu
- Tuyên truyền, giáo dục cho HS, giáo viên,phụ huynh về giới tính, SKSS tuổi
VTN, giúp các em HS bảo vệ sức khỏe bản thân, tránh xa được các tệ nạn xã
1


hội. Từ đó góp phần nâng cao nhận thức, rèn luyện các kỹ năng sống cơ bản để
HS có thể ứng phó được với các tình huống bất ngờ xảy ra trong cuộc sống.
- Đạt được mục tiêu giáo dục theo định hướng của UNESCO: Học để
biết, học để làm, học để chung sống với người khác, học để tự khẳng
định mình.

- Tạo ra sự hứng thú, tích cực, chủ động trong hoạt động học tập và rèn
luyện của HS. Góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác dạy
và học.
1.3.Đối tượng nghiên cứu
- Các giải pháp trong việc thực hiên công tác giáo dục giới tính, SKSS tuổi
VTN.
1.4.Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận:
Nghiên cứu tài liệu, sách, tạp chí, mạng internet, các công trình nghiên cứu…
làm cơ sở lí luận cho đề tài và tìm ra các giải pháp ứng dụng thực tế hiệu quả.
- Phương pháp điều tra:
Phỏng vấn, trò chuyện với HS lớp 11C9,11C3,12B5 để tìm hiểu về tình hình
HS, trao đổi với phụ huynh ở những trường hợp đặc biệt.
- Phương pháp quan sát:
Quan sát các hoạt động học tập, hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại
khóa, các giờ chơi… để tìm hiểu những biểu hiện hành vi của HS.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm:
Theo dõi hoạt động học tập, sinh hoạt, vui chơi của HS để tìm hiểu kĩ về trình
độ, khả năng nhận thức, những kĩ năng sống được biểu hiện và vận dụng trong
thực tế giao tiếp.
- Phương pháp thống kê toán học:
Lập bảng biểu, thống kê, phân tích, xử lí các số liệu của đề tài, giúp đánh giá
vấn đề chính xác, khoa học.
- Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm:
Đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng các giải pháp của sáng kiến kinh nghiệm.

2


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2.1.Cơ sở lý luận
2.1.1.Vị Thành Niên (VTN) là gì?
- Là người đang chuyển tiếp từ trẻ con sang người trưởng thành. Tuổi từ 10 - 19
tuổi (Theo WHO) và chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn đầu: 10 tuổi - 13 tuổi.
Giai đoạn giữa: 14 tuổi - 16 tuổi.
Giai đoạn sau: 17 tuổi - 19 tuổi.
Mốc đánh dấu sự trưởng thành về mặt sinh học của cơ thể, chia làm 2 giai
đoạn:
+) Giai đoạn tiền dậy thì.
+) Giai đoạn dậy thì hoàn toàn:
* Với nữ khoảng 13 - 14 tuổi đánh dấu bằng kỳ kinh nguyệt đầu tiên
* Với nam khoảng 14 - 15 tuổi, đánh dấu bằng lần xuất tinh không chủ định đầu
tiên.[2]
2.1.2. Vì sao cần phải chăm lo giáo dục, tuyên truyền SKSS VTN?
- Đây là giai đoạn phát triển nhanh về thể chất và có nhiều những thay đổi trong
tâm sinh lý.
- Giai đoạn quan trọng trong việc định hình nhân cách để làm chủ bản thân về
những hành vi tình dục, những kiến thức chăm sóc bảo vệ sức khỏe sinh sản sau
này.
- Vị thành niên ngày nay có nhiều điều kiện hơn để tiếp cận với thông tin, kiến
thức mới, hiện đại nhưng cũng phải đối mặt với những nguy hiểm đe dọa đến
sức khỏe như:
+ Thông tin, hình ảnh mang tính kích động, sai lệch.
+ Tệ nạn xã hội như: rượu, ma túy, mại dâm.
+ Chưa có kinh nghiệm, kỹ năng sống:
+ Dễ bị lạm dụng, ép buộc.
+ Dễ bị kích động dùng thử thuốc, thử quan hệ tình dục.
+ Không biết cách phòng tránh thai và bệnh lây truyền qua đường tình
dục khi có quan hệ tình dục

- Chương trình giáo dục giới tính, tình dục trong gia đình, nhà trường và xã
hội còn hạn chế.
- Bản thân các em HS còn e ngại khi tìm hiểu những kiến thức về sức khỏe sinh
sản vị thành niên.
2.1.3. Tác hại của quan hệ tình dục ở tuổi VTN
- Tâm lý - Xã hội: Trí tuệ không phát triển đầy đủ do tâm trạng bất ổn, lo lắng
hoặc bực bội. Không tập trung học tập, giảm trí nhớ. Đánh mất những cơ hội
3


học tập, phát triển nghề nghiệp (nếu có thai và sinh con sớm) . Không đảm bảo
kinh tế cho việc nuôi con . Không tìm thấy hạnh phúc thật sự.
- Sức khỏe : Có thai ngoài ý muốn nếu không sử dụng biện pháp tránh thai
(BPTT). Để lại những hậu quả trước mắt và lâu dài như: Mắc bệnh lây truyền
qua đường tình dục, viêm nhiễm phụ khoa, tai biến nạo hút thai, con nhẹ cân,
sinh khó có thể dẫn đến tử vong cả mẹ và con hoặc vô sinh .
2.1.4. Vị Thành niên cần có kiến thức gì về sức khỏe sinh sản ?
- Biết những thay đổi cơ thể và tâm sinh lý để đối mặt và đón nhận nó một
cách tích cực.
- Biết cách vệ sinh cơ quan sinh dục
- Phân biệt thế nào là tình bạn và tình bạn khác phái.
- Phân biệt giữa tình yêu và tình dục.
- Hậu quả của quan hệ tình dục ở tuổi vị thành niên
- Kỹ năng sống. [3]
2.2.Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến
Trong năm học 2018 -2019 , Ban Giám Hiệu trường THPT Triệu Sơn 1 đã
giao cho Đoàn trường lên kế hoạch thực hiện công tác giáo dục SKSS VTN cho
các ĐVTN trong nhà trường. Bước đầu, Đoàn trường đã thực hiện một bài thi
khảo sát kiến thức,sự hiểu biết của các ĐVTN về vấn đề này.
Bài khảo sát kiến thức về giới tính, SKSS VTN năm học 2018 - 2019

ĐOÀN TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 1
CÂU HỎI KHẢO SÁT KIẾN THỨC VỀ GIỚI TÍNH, SKSS VTN
Họ và tên:……………………………………………Chi đoàn:…………….
Lưu ý: 1-10 : 5 điểm; 11-15: 5 điểm; 16 : 25 điểm.
Câu 1 : Trong những dấu hiệu sau đây, dấu hiệu nào thể hiện bạn trai đã bước
vào tuổi dậy thì chính thức?
A. Lớn nhanh, cơ bắp phát triển.
B. Ria mép phát triển.
C. Vỡ giọng.
D. Xuất hiện “giấc mơ ướt” (xuất tinh lần
đầu).
Câu 2 : Sự thụ tinh xảy ra ở đâu?
A. Tử cung.
B.Âm đạo.
C. 1/3 phía trên ống dẫn trứng.
D.Ở bất cứ điểm nào trên đường
ống dẫn trứng.
Câu 3 : Dưới góc độ sinh lý học, tuổi dậy thì là
A. thời kỳ trưởng thành sinh dục.
B. một giai đoạn trong đời của con người.
C. một giai đoạn khó phân biệt được trong đời cá thể.
4


D. thời kỳ trưởng thành nhất của con nguời.
Câu 4 : HIV tấn công vào loại tế bào nào trong cơ thể?
A. Tế bào biểu bì.
B. Tế bào hồng cầu.
C. Tế bào tiểu cầu.
D.Tế bào Limpho T.

Câu 5: Biện pháp tránh thai nào sau đây có tác dụng bảo vệ kép?
A. Bao cao su
B. Thuốc tránh thai
C. Xuất tinh ngoài âm đạo.
D. Đặt vòng tránh thai.
Câu 6: Trong giai đoạn dậy thì, ở học sinh nữ xảy ra những biến đổi thể chất
như thế nào?
A. Tuyến vú phát triển, xương hông rộng ra, thanh quản mở rộng vỡ tiếng.
B. Nổi mụn trứng cá, xương hông rộng ra, cơ ngực vai đùi phát triển.
C. Tuyến vú phát triển, xương hông rộng ra, tử cung lớn và dày hơn.
D. Tử cung lớn và dày hơn, nổi mụn trứng cá, xuất hiện ria mép.
Câu 7: : Mang thai ở tuổi vị thành niên có những nguy cơ nào sau đây?
A. Gây tác hại xấu đến những đứa trẻ sơ sinh.
B. Đẻ non cao hoặc sinh ra những đứa trẻ quá nhẹ cân.
C. Các vấn đề về y tế và có nguy cơ tử vong cao ngay sau sinh.*
D. Đẻ non và dễ tử vong
Câu 8 Trong các quan niệm sau đây, quan niệm nào đúng đắn khi nói về tình
bạn khác giới?
A. Không thể có một tình bạn đích thực giữa hai người khác giới.
B. Tình bạn khác giới chỉ là hình thức ngụy trang cho tình yêu.
C. Tình bạn khác giới có thể là khởi đầu của tình yêu.
D. Luôn có sự hấp dẫn giới tính trong tình bạn khác giới.
Câu 9:Độ tuổi vị thành niên là:
A. từ 6 đến 9 tuổi
B. từ 10 đến 19 tuổi *
C. từ 20 đến 25
D. từ 6 đến 25 tuổi.
Câu 10:Đặc điểm nào trong những đặc điểm sau đây là biểu hiện của một tình
bạn tốt ?
A. Biết bao che khuyết điểm cho nhau.

B. Chân thành, tin cậy và có trách nhiệm với nhau.
C. Kết thành bè phái để làm bất cứ gì theo ý thích.
D. Tụ tập những người có cùng những vấn đề khiếm khuyết để cảm thông với
nhau.
Câu 11 : Ở tuổi vị thành niên, phương pháp phòng tránh thai nào hiệu quả nhất?
A. Dùng thuốc tránh thai
B. Dùng bao cao su.
C. Đặt vòng
D. Không quan hệ tình dục.
Câu 12 : Các bệnh nào lây truyền qua đường tình dục?
A. Sốt virut, sốt xuất huyết.
B. Viêm gan A.
C. Bệnh lậu, giang mai, HIV/AIDS
D. Bệnh lao.
Câu 13: Việc uống thuốc tránh thai hằng ngày có tác dụng gì?
A. Ngăn không cho tinh trùng gặp trứng.
B. Ngăn không cho trứng chín và rụng.
5


C. Cản trở sự hình thành phôi.
D. Cản trở sự phát triển phôi.
Câu 14: Để xác định phụ nữ có thai hay không, người ta dùng que thử thai để
xác định sự có mặt của hooc môn nào?
A. LH
B. progesterone
C. HCG.
D. Ơstrogen.
Câu 15: AIDS là từ viết tắt có nghĩa là:
A. Bệnh khả năng miễn dịch.

B. Bệnh suy giảm miễn dịch.
C. Hội chứng suy giảm miễn dịch.
D. Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người.
Câu 16 : Tình huống :Thanh, một cô gái xinh đẹp, 16 tuổi và đã có bạn trai
là người ở cùng xóm. Tháng trước sau khi dự sinh nhật bạn vào buổi tối,
Thanh và bạn trai đã dẫn nhau trò chuyện ở nơi khung cảnh vắng vẻ, vì
không làm chủ được bản thân, hai bạn đã đi quá giới hạn cho phép. Tháng
này không có kinh nguyệt, Thanh đã hốt hoảng không biết mình phải làm
gì. Nếu trong trường hợp như Thanh bạn phải làm gì?
.................................................................................................................................
....
.................................................................................................................................
....
Điểm..............
Kết quả tổng hợp :
Số lượng ĐVTN

1210

Phần trăm

Đánh giá

Điểm < 30

347

28,69

Không hiểu


Điểm từ 30 đến < 60

520

42,97

Chưa hiểu rõ

Điểm �60

343

28,34

Đã hiểu rõ

Từ kết quả khảo sát trên cho thấy thực tế vẫn còn nhiều các ĐVTN trường
THPT Triệu Sơn 1 chưa nắm rõ các kiến thức về SKSS cũng như cách xử lý tình
huống bất ngờ liên quan đến SKSS. Vì vậy công tác giáo dục giới tính , SKSS
cho các ĐVTN cần phải được tiến hành nhanh chóng, kịp thời.
2.3.Các giải pháp đã được sử dụng giải quyết vấn đề
Với cương vị là phó bí thư Đoàn trường THPT Triệu Sơn 1, trong năm
học 2018 -2019 tôi được BCH Đoàn trường giao nhiệm vụ xây dựng kế hoạch
và triển khai công tác giáo dục giới tính, SKSS tuổi VTN cho các ĐVTN trong
nhà trường. Từ quá trình thực hiện, tôi xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục giới tính, SKSS VTN cho các ĐVTN như sau:
6



2.3.1.Giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niêndưới hình thức sinh
hoạt ngoài giờ lên lớp
Bước 1: Lập kế hoạch hoạt động
Thời gian Chủ đề hoạt động
Tháng 10

Tháng 4

Bình đẳng giới

Chống xâm hại
tình dục

Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
Giáo viên
Học sinh
- Bài giảng về chủ đề -Câu hỏi thảo luận về
bình đẳng giới
BĐG
-Tiểu phẩm “ Con
trai – Con gái”
-Các câu hỏi thảo
-Bài giảng về chống luận
xâm hại tình dục
-múa “ Hãy sống như
những đóa hoa”

Bước 2: Thực hiện
NỘI DUNG 1 : BÌNH ĐẲNG GIỚI
- Thời gian: Giờ chào cờ, tuần 2, tháng 10,năm 2018.

- Người thực hiện : Đoàn trường,Ban nữ công và Chi đoàn 11 C7
- Nội dung: Đoàn trường chuẩn bị bài giảng Bình Đẳng giới,Chi đoàn
11 C7 chuẩn bị tiết mục kịch “ Con trai – con gái’’, tiết mục giáo viên
hát tốp ca Cô gái mở đường.
PHẦN 1: Bài viết tuyên truyền về Bình Đẳng Giới
Bài tuyên truyền về bình đẳng giới
Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực
của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển
đó. Bình đẳng giới là bình đẳng về pháp luật, về cơ hội và các thành quả tạo ra, bao gồm bình đẳng trong việc
quyết định các vấn đề liên quan đến bản thân, gia đình và xã hội.
Bình đẳng giới trong gia đình có ý nghĩa quan trọng trong mọi thời đại, đặc biệt là trong điều kiện hiện đại
hóa, công nghiệp hóa hiện nay. Bình đẳng giới trong gia đình là môi trường lành mạnh để con người, đặc biệt là
trẻ em được đối xử bình đẳng, được giáo dục về quyền bình đẳng, được hành động bình đẳng; là tiền đề quan
trọng cho sự thành công trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em; góp phần tăng chất lượng cuộc sống
của các thành viên trong gia đình, góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước; góp phần giải phóng phụ nữ và góp
phần xây dựng thể chế gia đình bền vững.
Trong những năm qua, Đảng và nhà nước ta đã không ngừng hoàn thiện khung luật pháp, chính sách về
quyền bình đẳng trên lĩnh vực bình đẳng giới như: Luật hôn nhân và gia đình, Luật bình đẳng giới, Luật phòng
chống bạo lực gia đình… mà trọng tâm là Luật bình đẳng giới và thông qua các công ước quốc tế như: Công ước
về Xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ, Công ước Liên hiệp quốc về Quyền trẻ em… nhờ đó mà
phụ nữ và trẻ em đều được bảo vệ.
Tuy nhiên, định kiến giới và tư tưởng trọng nam khinh nữ vẫn còn tồn tại khá phổ biến trong gia đình và một
bộ phận dân cư trong xã hội. Trên thực tế, thời gian làm việc của phụ nữ trong gia đình thường dài hơn nam giới,
nam giới vẫn được coi là trụ cột gia đình, có quyền quyết định các vấn đề lớn và là người đại diện ngoài xã hội.
Còn các công việc nội trợ, chăm sóc các thành viên trong gia đình thường được coi là “thiên chức” của người
phụ nữ.
Hiện tượng bất bình đẳng vẫn phổ biến ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Ở vùng đồng bào dân tộc, phụ nữ là
lao động chính song lại không có tiếng nói trong gia đình. Những người đàn ông thường dành thời gian cho việc
làng, việc nước, họ hàng, rượu chè, các tệ nạn xã hội… nên gánh nặng gia đình cũng như cường độ lao động và
sự vất vả đều đè lên đôi vai của người phụ nữ.


7


Nguyên nhân trên là do một bộ phận xã hội hiểu không đúng về bình đẳng và bình đẳng giới. Còn có quan
niệm cho rằng, bình đẳng giới là ưu tiên cho phụ nữ và việc thực hiện bình đẳng giới là trách nhiệm của Uỷ ban
quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ và của Hội phụ nữ Việt Nam. Nhận thức mang tính định kiến giới vẫn còn tồn
tại trong xã hội.
Để đẩy mạnh việc thực hiện bình đẳng trong các gia đình với chủ đề: “Chung tay xóa bỏ bạo lực đối với phụ
nữ và trẻ em gái”, chúng ta cần làm tốt những thông điệp tuyên truyền sau:
1. Hướng ứng Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới năm 2019.
2. Hưởng ứng ngày Quốc tế xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ.
3. Hãy lên tiếng khi bị bạo lực. Mọi người sẽ giúp bạn!
4. Chung tay xây dựng một xã hội không còn bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái.
5. Bình đẳng giới là chìa khóa để xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái.
6. Hãy lên tiếng khi bạn chứng kiến bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái.
7. Bạo lực với phụ nữ và trẻ em gái là vi phạm pháp luật.
8. Hãy hành động để chấm dứt ngay bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái.

PHẦN 2: Câu hỏi thảo luận :Bình đẳng giới là đấu tranh cho phụ nữ, chống
lại đàn ông. Bạn có suy nghĩ gì về quan điểm này?
PHẦN 3: Vở kịch “ Con trai – con gái”
Hoạt động thực tế

Trưởng ban nữ công đọc bài tuyên truyền về Bình
Đẳng giới
Học sinh thảo luận về chủ đề Bình Đẳng Giới

Tốp ca giáo viên : Cô gái mở đường
Vở kịch : Con trai con gái của chi đoàn 11 C7


NỘI DUNG 2 : CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC
8


- Thời gian: Giờ chào cờ, tuần 3, tháng 4,năm 2019.
- Người thực hiện : Đoàn trường và Chi đoàn 12 B5.
- Nội dung: Đoàn trường chuẩn bị bài giảng về Chống xâm hại tình
dụcChi đoàn 11C1 chuẩn bị tiết múa‘Hãy sống như những đóa hoa”
PHẦN 1: Tìm hiểu về xâm hại tình dục đối với trẻ em


Khái niệm:“Xâm hại tình dục trẻ em là một hành vi lôi kéo trẻ vào các hoạt động liên quan đến tình
dục mà trẻ không đủ khả năng (hoặc không hiểu), hoặc không đủ tâm thế để đưa ra quyết định đối với
các hành vi này hoặc các hành vi đó vi phạm đến luật pháp hay các giá trị văn hóa của cộng đồng sở
tại” (UNICEF).



Thực trạng về xâm hại tình dục trẻ em

- Theo số liệu từ Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, trong 5 năm từ 2011- 2015, cả nước có 5.300 vụ
xâm hại tình dục trẻ em. Trung bình, cứ 8 giờ trôi qua lại có một trẻ em Việt Nam bị xâm hại. Tuy nhiên, con số
này chỉ là những vụ việc được báo cáo, còn rất nhiều vụ nạn nhân bị chính kẻ xâm hại dọa dẫm hoặc vì lý do nào
đó đã không được thống kê (Nguồn Internet).
- Thủ phạm xâm hại tình dục trẻ em có thể là bất cứ ai thuộc mọi giới tính, mọi quốc gia, mọi lứa tuổi.



Hậu quả:


Trẻ bị xâm hại tình dục thường bị tổn thương nặng nề cả về thể chất và tâm lí trong một thời gian dài.
Cơ thể
Tâm lí
- Tổn thương bộ phận sinh dục hay hậu môn
- Cảm giác tội lỗi
- Mang thai (đối với em gái)
- Cảm giác lo lắng, sợ hãi
- Mắc bệnh lây qua đường tình dục
- Cảm giác tuyệt vọng, có ý định tự tử
- Nhiễm trùng đường tiết niệu
- Tự làm tổn thương mình
- Ngoài ra: đau bụng, đau đầu, mất ngủ…
- Cảm giác tức giận
- Quan hệ bừa bãi với nhiều người hoặc xâm hại tình
dục người khác

 Thủ đoạn phổ biến của kẻ xâm hại tình dục trẻ em:
(Trích “Tài liệu hướng dẫn phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em” – World Vision)
Xâm hại tình dục trẻ em không phải là việc xảy ra ngẫu nhiên do một người lạ thực hiện. Thủ phạm đã dành nhiều thời
gian để tạo dựng mối thân thiết với trẻ đôi khi là cả với gia đình trẻ. Quá trình này được gọi là “quá trình dụ dỗ”, bao
gồm:
Bước 1: Nhắm đối tượng
Đây là bước thủ phạm xác định đối tượng để xâm hại. Thủ phạm thường nhắm đến những trẻ dễ bị tổn
thương.
Bước 2: Xây dựng niềm tin
Thủ phạm tạo niềm tin ở trẻ như: chia sẻ sở thích, tặng quà và kết bạn.
Bước 3: Tạo bí mật
Thủ phạm xây dựng bí mật riêng với trẻ và sử dụng mưu mẹo để thuyết phục trẻ giữ lời hứa hoặc đe dọa, ép buộc trẻ để
trẻ không tiết lộ hoặc không nói với ai.

Bước 4: Hành động leo thang
Thủ phạm tiến hành giới tính hóa quan hệ với trẻ. Thủ phạm thường nói chuyện hướng đến các vấn đề
quan hệ tình dục nam nữ và chia sẻ những tài liệu đồi trụy khiến trẻ trở nên “mất cảnh giác”.
Bước 5: Thực hiện/ xâm hại: Đây là giai đoạn thủ phạm tiến hành xâm hại trẻ.
PHẦN 2: Thảo luận cách ứng phó với xâm hại tình dục cho HS
Những cách ứng phó nên hay không nên sử dụng:
- Phớt lờ: coi như không có chuyện gì. -> Đây là cách thức được nhiều người sử dụng nhất nhưng thực tế, hành
động đó không tự biến mất.
- Chối bỏ: Tự nhủ với bản thân rằng họ chỉ đùa, vô tình, đang tán tỉnh mình; mình nhạy cảm quá… -> Sử dụng cách

9


thức này chỉ làm cho mình cảm thấy thoải mái hơn một chút về tinh thần chứ không thay đổi được thực tế.
- Né tránh: xin nghỉ; xin chuyển lớp; hạn chế những tình huống có nguy cơ phải đối diện với kẻ quấy rối. ->
Cách thức này không bền vững và sẽ gây ra rất nhiều bất tiện trong cuộc sống của các em.
- Tham gia: Thành kẻ hưởng ứng và cũng đi quấy rối người khác. ->Nhiều bạn đã sử dụng cách này để làm cho
mình cảm thấy an toàn hơn nhưng trên thực tế hành vi của các em là sai lầm.
- Đương đầu: -> Hành vi đó không chấp nhận được. Đây là cách ứng phó tích cực đòi hỏi các em cần có sự dũng
cảm và luyện tập trước kỹ năng ứng biến.
- Báo cáo: Báo cáo những hành vi này với những người có trách nhiệm. ->Đây cũng là hình thức ứng phó tích
cực; giải quyết vấn đề một cách bền vững và có thể ngăn ngừa sự lặp lại trong tương lai.
=>Tóm lại: để an toàn, tránh bị xâm hại tình dục, HS cần phải nâng cao ý thức cảnh giác trước hành vi
xâm hại tình dục, bình tĩnh, khôn khéo thoát ra khỏi tình huống nguy hiểm và cần phải báo ngay với người thân,
cơ quan chức năng để có hình thức can thiệp, xử lý, tuyệt đối không được thỏa hiệp, làm theo yêu cầu của kẻ
xâm hại sau khi bị hành vi xâm hại tình dục.

PHẦN 3:Tiết mục múa “ Hãy sống như những đóa hoa”
Hoạt động thực tế


Tuyên truyền Chống xâm hại tình
dục

Thảo luận về chủ đề chống xâm hại
tình dục

Tiết mục văn nghệ Hãy sống như
những đóa hoa của 11C1

2.3.2. Giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niêndưới hình thức
sinh hoạt cuối tuần
Bước 1: Lập kế hoạch hoạt động
Thời gian Chủ đề hoạt động
Tháng 3

Giáo dục giới tính

Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
Giáo viên
Học sinh
- Nội dung tư vấn: - Câu hỏi về giới tính
Giới tính và sức khỏe - Các câu hỏi về sức
sinh sản vị thành niên khỏe sinh sản vị
- Tranh ảnh minh họa thành niên

Bước 2: Thực hiện
- Thời gian: Giờ sinh hoạt cuối tuần, tuần 1, tháng 3,năm 2019.
- Giáo án : Đoàn trường chuẩn bị dưới dạng pownpoint
10



- Người thực hiện : Giáo viên chủ nhiệm các lớp
Nội dung : Giáo dục giới tính
Hoạt động 1: Thảo luận về giới tính
(GV trao đổi với HS về vấn đề giới tính qua hình thức đặt các câu hỏi để HS trả lời).
Câu hỏi 1: Em hiểu giới tính(3) là gì?
Trả lời:- Giới tính là tất cả những đặc điểm riêng biệt tạo nên sự khác nhau giữa nam
và nữ. Những đặc điểm ấy giúp ta phân biệt được dễ dàng giữa giới nam và giới nữ.
- Giới tính hình thành từ 2 nguồn gốc.
+ Sinh học: nam là nhiễm sắc thể XY, nữ là XX. Nhiễm sắc
thế quy định tình trạng nam nữ là Y và X .
+ Nguồn gốc thứ hai là từ xã hội: Tình cảm, ý thức nó hình
thành qua giao tiếp dưới ảnh hưởng của giáo dục xã hội.

Câu hỏi 2: Tuổi dậy thì(4) là giai đoạn nào của con người? Dấu hiện của tuổi dậy
thì?
Trả lời: - Tuổi dậy thì là giai đoạn phát triển, trong đó trẻ em phát triển thành
người lớn và có khả năng sinh sản.
- Tuổi bắt đầu dậy thì thường kéo dài từ 3 đến 5 năm và chia làm hai
giai đoạn nhỏ:
Một số dấu hiệu :
Ở nam
Ở nữ
- Lớn nhanh, cao vọt.
- Lớn nhanh.
- Vỡ tiếng, giọng ồm.
- Thay đổi giọng nói.
- Mọc ria mép, lông nách, lông mu.
- Mọc lông mu, lông nách.
- Cơ bắp phát triển.

- Vú phát triển, hông nở rộng.
- Cơ quan sinh dục to ra.
- Tuyến mồ hôi, tuyến nhờn phát
- Tuyến mồ hôi, tuyến nhờn phát triển.
triển.
- Xuất hiện mụn trứng cá.
- Xuất hiện mụn trứng cá.
- Bộ phận sinh dục phát triển.
- Xuất tinh lần đầu
- Bắt đầu hành kinh.
(5)
- Cơ quan sinh dục
Câu hỏi 3: Em hãy cho biết quá trình thụ thai được diễn ra như thế nào?
Trả lời:

- Trứng rụng được phễu dẫn trứng tiếp nhận,
đưa vào ống dẫn trứng và di chuyển về phía
tử cung. Nếu trứng gặp được tinh trùng, sẽ
xảy ra sự thụ tinh để tạo thành hợp tử.
- Hợp tử di chuyển xuống tử cung làm tổ, khi
đến tử cung sẽ bám vào lớp niêm mạc tử cung
11
dày xốp và xung huyết để làm tổ và phát triển
thành thai.


Hoạt động 2: Thảo luận về chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên
(GV trao đổi với HS qua hình thức đặt câu hỏi để HS trả lời).
Câu hỏi 1: Em hãy cho biết những nguy có thể gặp phải nếu quan hệ tình dục sớm?
Trả lời: Quan hệ tình dục sớm ở lứa tuổi vị thành niên gây ra nhiều tác hại

như: có thai ngoài ý muốn, nạo phá thai không an toàn, lây nhiễm các bệnh lây
qua đường tình dục,… gây nên những hậu quả nghiêm trọng cả về thể chất lẫn
tinh thần như: tử vong, vô sinh, tự ti, mặc cảm, tinh thần suy sụp, bỏ học, kết
hôn sớm và chịu rất nhiều áp lực khác từ phía gia đình và xã hội…
Câu hỏi 2: Tuổi vị thành niên nếu mang thai sẽ gặp phải những nguy hiểm gì?
Trả lời: - Trẻ vị thành niên chưa phát triển toàn diện về thể chất.Sinh con lần
đầu có rủi ro cao. Xương chậu còn nhỏ nên đẻ khó và con dễ bị ngạt. Khi đẻ dễ
bị mất máu, nhiễm trùng hoặc tử vong mẹ hoặc con hoặc cả hai.
- Nữ vị thành niên mang thai dễ có nguy cơ sẩy thai, đẻ non, lưu thai
nhiều hơn so với những người đã trưởng thành; có nguy cơ bị nhiễm độc thai
nghén ảnh hưởng đến tính mạng. Con của các bà mẹ vị thành niên thường thiếu cân
và nguy cơ tử vong cao hơn rất nhiều so với con của các bà mẹ đã trưởng thành.
Câu hỏi 3:Nguy cơ, hậu quả của việc nạo phá thai (6)?
Trả lời:-Có thể bị choáng do đau, do sợ hoặc do chảy máu nhiều.
-Dễ chảy máu nhiều do cổ tử cung nhỏ, khó cặp.
- Thủng tử cung: thủng tử cung nhỏ có thể điều trị bảo tồn. Nếu
thủng rộng, chảy máu trong, có thương tổn ruột…thì phải mổ. Trường hợp
phải cắt tử cung khi chưa có gia đình là một tổn thất không có gì bù đắp nổi
đối với vị thành niên.
- Những sẹo thủng do nạo được điều trị bảo tồn có thể là nguyên
nhân gây vỡ tử cung khi chuyển dạ.
-Nhiễm trùng, viêm tiểu khung gây đau bụng dưới và ra khí hư,
đau khi giao hợp, đau khi làm việc nặng…
-Hở eo tử cung, gây sảy thai liên tiếp.
-Viêm dính buồng tử cung sẽ gây vô kinh hoặc vô sinh.
-Viêm tắc vòi trứng gây vô sinh.
Câu hỏi 4: Em hãy cho biết các biện pháp để phòng tránh thai?
Trả lời:
- Tránh sinh hoạt tình dục trước hôn nhân là cách chắc chắn nhất bảo vệ không
12



mang thai và mắc các bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục.
- Sử dụng bao cao su:
+ cho nam giới
+ cho nữ giới.
+ Có tác dụng tránh được việc mang
thai các bệnh lây nhiễm qua đường tình
dục.
- Dùng thuốc tránh thai
Các phương pháp này có tác dụng
- Dùng thuốc diệt tinh trùng.
tránh thai (không đảm bảo 100%)
- Phương pháp tránh thai ruyền thống
nhưng không tránh được các bệnh lây
+ Tính vòng kinh
qua đường tình dục.
+ Xuất tinh ngoài âm đạo
Nhận xét:Nhấn mạnh cho ĐVTN, cần biết cách chăm sóc sức khỏe của bản thân,
sống có trách nhiệm và có kỹ năng phòng tránh được những điều đáng tiếc xảy ra cho
mình.

Hoạt động cụ thể:

Thảo luận về chủ đề giáo dục giới tính của chi đoàn 12B1

2.3.3. Tổ chức Cuộc thi tuyên truyền sức khỏe sinh sản vị thành niên
Bước 1: Lập kế hoạch hoạt động
Thời gian Chủ đề hoạt động


Tháng 3

Giáo dục giới tính

Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
Giáo viên
Học sinh
- Nội dung tư vấn:
- Câu hỏi về giới tính
Giới tính và sức khỏe - Các câu hỏi về sức
sinh sản vị thành niên khỏe sinh sản vị
- Giao nhiệm vụ cho thành niên
ĐVTN khối 10,11,12 -Nội dung tiểu phẩm
13


Bước 2: Lên kế hoạch sơ khảo vòng 1, chọn ra 3 đội chơi theo các khối lớp.
Bước 3: Giao nhiệm vụ cho các đội chơi
Phần 1: Giới thiệu (tối đa 20 điểm)
- Mỗi đội có 03 phút để giới thiệu về đội mình (Gồm 06 thành viên chính
thức). Các đội có thể giới thiệu bằng nhiều cách khác nhau (thơ, hát,tình huống
ngắn,...)
Phần 2: Hiểu biết (tối đa 20 điểm)
- Cả 03 đội sẽ tham gia trả lời nhanh 10 câu hỏi trong 5 phút về các vấn đề
liên quan đến nội dung cuộc thi.
- Mỗi câu trả lời đúng được 5 điểm, (suy nghĩ trả lời 1 lần duy nhất)
PHẦN THI DÀNH CHO KHÁN GIẢ
Phần 3: Tài năng ( 30 điểm)
- Mỗi đội có 07 phút để thể hiện tài năng của mình với các hình thức khác
nhau. Số lượng thành viên tham gia tối đa là 10 người.

- Nội dung phần thi tài năng phải đúng chủ đề cuộc thi( theo chủ đề cho
trước )
Phần 4:Hùng biện(30 điểm)
- Mỗi đội của ra 1 học sinh trình bày bài viết luận dưới dạng diễn thuyết
( theo chủ đề cho trước )
Bước 4: Thực hiện
- Thời gian: Ngày 26/03/2019.
- Kịch bản : Đoàn trường chuẩn bị
- Người thực hiện : Đoàn trường và các ĐVTN tham gia thi.

Nội dung : Thi tìm hiểu về giáo dục giới tính , SKSS VTN
PHẦN 1: Phần thi chào hỏi
- Khối 10: Thể hiện màn chào hỏi giới thiệu về đội dưới dạng thể loại vè, có liên
quan đến vấn đề sức khỏe – kết hợp phong tục ngày xưa – ngày nay.
- Khối 11: Thể hiện màn chào hỏi trong tình huống một đôi bạn học sinh yêu
nhau, rủ nhau đi chơi … bạn trai rủ bạn gái quan hệ tình dục… bạn gái từ chối
… => Bạn trai chia tay bạn gái vì bạn gái không đồng ý…
14


- Khối 12: Thể hiện màn chào hỏi dưới dạng tiểu phẩm kết hợp vè giới thiệu các
thành viên có nội dung liên quan, thể hiện phong cách hài hước.
PHẦN 2: Phần thi hiểu biết
PHẦN 3 : Nội dung các tình huống chính HS diễn kịch trong phần thi tình
huống như sau
- Khối 10 :
Hai học sinh nam và nữ yêu nhau. Một hôm hai bạn rủ nhau đi chơi, sau đó bạn
nam đã rủ bạn gái vào nhà nghỉ. Nếu là bạn gái trong tình huống này em xử lí
như thế nào ?
- Khối 11 : Có hai em học sinh nữ trên đường đi học về qua một đoạn đường

vắng vào buổi trưa, hay vào vào buổi tối bị một người đàn ông sàm sở mình.
Trong tình huống này là hai bạn nữ em xử lí như thế nào ?
- Khối 12 :
Một HS khối 12 phát hiện mình có bầu. Là học sinh này em xử lí như thế nào ?
PHẦN 4 : Nội dung phần thi hùng biện :
- Khối 10 : Tình yêu tuổi học đường
- Khối 11 : Quan hệ tình dục tuổi VTN
- Khối 12 : Tảo hôn.

Hoạt động thực tế :

Tuyên truyền về SKSS VTN 26/3/2019

15


Phần thi chào hỏi
Phần thi tìm hiểu kiến thức

Phần thi tài năng
Phần thi tài năng

Phần thi hùng biện

Phần thi hùng biện

16


2.4.Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản

thân và nhà trường
Để đánh giá hiệu quả của công tác giáo dục giới tính, SKSS
VTN cho các ĐVTN của trường THPT Triệu Sơn 1 trong năm học
2018 - 2019, Đoàn trườngđã thực hiện một bài khảo sát.
Bài khảo sát số 2 về chủ đề giáo dục giới tính, SKSS VTN
ĐOÀN TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 1
Câu hỏi về sức khỏe sinh sản vị thành niên( Bài khảo sát số 2)
Họ tên :............................................................................Lớp......................
(1-30: 3 điểm; 31: 10 điểm)
1.Tuổi dậy thì được đặc trưng bởi những thay đổi về:
a.Nội tiết
b.Hình thái học
c.Tâm sinh lýd. Các câu trên đều đúng
2. Dấu hiệu nào sau đây thường xuất hiện sớm nhất đánh dấu tuổi dậy thì?
a. Phát triển lông mu, lông nách
b.Phát triển tuyến vú
c.Nổi mụn trứng cá
d.Chảy máu kinh
3.Trên lâm sàng, các dấu hiệu của tuổi dậy thì thường bắt đầu xuất hiện
vào khoảng thời gian nào?
a.8-10 tuổi
b.10-12 tuổi
c.12-14 tuổi
d.14-16 tuổi
4.Nguyên nhân nào sau đây có thể gây dậy thì muộn?
a.Hội chứng Turner
b.Tổn thương buồng trứng sau điều trị tia xạ
c.Yếu tố gia đình (di truyền)
d.Các câu trên đều đúng
5. Chọn một câu đúng về định nghĩa của tuổi dạy thì :

a. Xuất hiện dấu hiệu sinh dục phụ.
b. Thấy kinh nguyệt lần đầu.
c. Giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em sang trưởng thành có khả năng sinh sản.
d. Cơ thể phát triển nhanh.
6. Chọn một câu xác định tuổi trung bình của thời kỳ dạy thì
a. Từ 12 đến 15 tuổi.
b. Từ 12 đến 16 tuổi.
c. Từ 11 đến 15 tuổi.
d. Từ 11 đến 16 tuổi.
7. Cơ chế khởi động tuổi dạy thì có những tuyến nào tham gia ?
a. Tuyến thượng thận.
b. Tuyến hạ đồi và tuyến yên.
c. Tuyến buồng trứng.
d. Các câu trên đều đúng.
8. Tuổi nào được coi là dạy thì sớm :
a. Hành kinh lần đầu < 9 tuổi.
b. Hành kinh lần đầu < 10 tuổi.
c. Hành kinh lần đầu < 11 tuổi.
d. Hành kinh lần đầu < 12 tuổi.
9. Tuổi nào được coi là dạy thì muộn :
a. Trên 16 tuổi chưa hành kinh
b. Trên 17 tuổi chưa hành kinh
c. Trên 18 tuổi chưa hành kinh
d. Trên 19 tuổi chưa hành kinh
10. Dấu hiệu sinh dục phụ :
a. Xuất hiện trứng cá.
b. Phát triển vú và hệ thống lông.
17



c.Thay đổi tâm lý.
d. Thay đổi giọng nói.
11. Sự thay đổi cơ thể của tuổi dạy thì :
a. Chiều cao tăng nhanh từ 12 đến 16 tuổi.
b. Xương phát triển, chủ yếu là cột sống và xương chậu.
c. Cơ và lớp mỡ dưới da phát triển.
d.Các câu trên đều đúng.
12. Thay đổi tâm lý ở tuổi dạy thì ?
a. Luôn khẳng định mình là người lớn.
b. Hoài bão, mơ mộng
c. Bồng bột, thiếu chín chắn.
d. Các câu trên đều đúng
13. Những rối loạn sau thường gặp ở tuổi dạy thì, ngoại trừ :
a. Băng kinh tuổi dạy thì
b. Kinh thưa, không đều.
c. Vòng kinh không phóng noãn.
d. Rong kinh cơ năng.
14. Nguyên nhân nào đưa đến dạy thì sớm thật ?
a. Do u chế tiết buồng trứng.
b. Do u thượng thận và tăng sinh vỏ thượng thận bẩm sinh.
c.Do đồi thị - tuyến yên chế tiết hormon hướng sinh dục
d. Do u tuyến giáp.
15. Nguyên nhân của dạy thì sớm giả ?
a. Do u buồng trứng và thượng thận.
b. Do u tuyến yên.
c. Do thiểu năng tuyến giáp.
d. Do tuyến hạ đồi.
16. Dấu hiệu xác định dạy thì muộn :
a. Trên 15 tuổi vú chưa phát triển.
b. Trên 16 tuổi hệ

thống lông chưa mọc.
c. Trên 17 tuổi chưa hành kinh.
d. Các câu a, b, c đều đúng.
17. Khi có bất thường về giải phẫu – sinh lý ở tuổi dậy thì, cần phải:
a. Cần tư vấn để trẻ yên tâm
b. Cần gửi khám chuyên khoa
c. Cần siêu âm bằng đầu dò âm đạo
d. Cần siêu âm tổng quát
18. Tuổi dậy thì, nếu trẻ biết quá rõ về SKSS có thể dẫn đến:
a. Hoạt động tình dục sớm
b. Hoạt động tình dục không an toàn
c. Tự bảo vệ SKSS
d. Chỉ câu a/b đúng
19. Khi có kinh, cần hướng dẫn thay băng vệ sinh tối thiểu:
a. 6 giờ/lần
b. 8 giờ/lần
c. 10 giờ/lần
d. 12 giờ/lần
20. Thai nghén ở tuổi vị thành niên có các nguy cơ sau, ngoại trừ:
a. Nguy cơ mắc tiểu đường, cao HA mạn tínhb. Nguy cơ mắc bệnh tim mạch
c. Nguy cơ mắc bệnh thiếu máu
d. Nguy cơ sẩy thai, đẻ non
21. Trước kỳ kinh đâu tiên, đặc tính sinh dục phụ phát triển được là nhờ
a. Estrogen của buồng trứng
b. Progesteron của buồng trứng
c. Androgen của thượng thận
d. Leptin của mô mỡ
22. Sự khởi phát tuổi dạy thì chủ yếu phụ thuộc vào:
a. Vai trò của trục đồi thị - tuyến yên - buồng trứng
b. Vai trò của hormon leptin

c. Vai trò của thần kinh
d. Cả a,b,c đều đúng
18


23. Chu kỳ kinh ở tuổi vị thành niên thường dài hơn so với tuổi trưởng
thành là do:
a. Giai đoạn phát triển nang noãn dài hơn bình thường
b. Giai đoạn hoàng thể dài hơn bình thường
c. Giai đoạn ( những ngày ) có kinh dài hơn bình thường
d. Cả a,b,c đều đúng
24. Theo Tanner, sự phát triển vú ở giai đoạn 3 có đặc điểm:
a. Vú và núm vú nổi lên như một gò nhỏ
b. Vú và quầng vú lớn và nổi rõ hơn nhưng chưa rõ ranh giới
c. Nún vú và quầng vú nổi lên cao
d. Núm vú nổi rõ trên quầng vú
25. Tuổi vị thành niên, sự phát triển của lông ở giai đoạn 1 có các đặc điểm:
a. Lông mềm, thưa thớt và chỉ có dọc theo môI lớn
b. Lông mầu sẫm, thô, quăn và mọc rộng
c. Lông quăn, thô mọc bao phủ rộng
d. Các câu a,b,c đều sai
26. Tổng lượng máu mất trung bình trong mỗi kỳ kinh khoảng:
a. Từ 30ml - 50ml
b. Từ 50ml - 100ml
c. Từ 100ml - 150ml
d. Cả a,b,c đều đúng
27. Tuổi vị thành niên đă có kinh, khi tự nhiên mất kinh cần chú ý có thể
do:
a. Vấn đề dinh dưỡng giảm sút
b. Sút cân, suy giảm thể lực

c. Có thai ngoài ý muốn
d. Cả a,b,c đều đúng
28. Tuổi vị thành niên cần chú ý :
a. Hạn chế xem phim ảnh, TV
b. Hạn chế đọc sách báo, tạp chí
c. Hạn chế hoạt động thể lực
d. Cả a, b, c đều sai
29. Khi có những rối loạn SKSS ở tuổi vị thành niên, chỉ cần chú ý:
a. Tư vấn cho người mẹ và theo dõi
b. Tư vấn cho đối tượng và theo dõi
c. Chuyển đến cơ sở chuyên khoa khám và điều trị
d. Cả a, b, c đều đúng
30. Có thai ở tuổi vị thành niên, cần tư vấn:
a. Bí mật phá thai ngay
b. Phối hợp Nhà trường, đoàn thể , gia đình và chính đương sự để giải quyết
c. Tư vấn cho đương sự những ảnh hưởng xấu của thai nghén và việc quyết
định tuỳ hoàn cảnh cụ thể
d. Cả a, b, c đều sai
31.Một số bạn thắc mắc: “ Thế hệ ông bà ngày xưa kết hôn sớm ( 13-18
tuổi) vẫn không có vấn đề gì. Tại sao ngày nay cứ phải vận động không kết
hôn ở tuổi Vị Thành niên”? Các bạn hãy giải đáp thắc mắc này cho các bạn
ấy được không?
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
19


...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Kết quả : ................

Kết quả bài khảo sát
Số lượng ĐVTN

1210

Phần
trăm

Đánh giá

Điểm < 30

134

10,3

Không hiểu

Điểm từ 30 đến < 60

376

31,10

Chưa hiểu rõ

Điểm �60

709


58,6

Đã hiểu rõ

Từ kết quả khảo sát trên, tôi nhận thấy việc áp dụng SKKN vào
năm học 2018-2019 đã giúp :
-Đại đa số các ĐVTNđã có nhận thức sâu sắc, đầy đủ hơn về các kỹ năng, kiến
thức về giới tính, SKSS VTN.
-Đại đa số các ĐVTN nâng cao tinh thần tích cực trong học tập cũng như rèn
luyện đạo đức, rèn luyện kỹ năng sống.

3.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1.KẾT LUẬN
20


Công tác giáo sức khoẻ sinh sản vị thành niên trong nhà trường
đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng con người có lý tưởng sống
tốt đẹp. Muốn làm tốt những công tác này nhà trường cần phải quan tâm
và có biện pháp phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường và địa
phương. Cần quán triệt quan điểm lý luận gắn liền với thực tế, nhà trường
gắn liền với gia đình và xã hội. Trong nhà trường phải đặc biệt quan tâm
xây dựng đội ngũ: giáo viên những người trực tiếp giảng dạy, giáo dục
học sinh phải có lý luận, có tri thức, có các kĩ năng cần thiết để làm tốt
công tác giáo dục nói chung và giáo dục SKSS nói riêng cho học sinh.
Là một giáo viên trong trường THPT Triệu Sơn 1, tôi mong muốn
được góp sức mình cùng với nhà trường, gia đình và xã hội để tìm ra
những giải pháp tốt nhất để giáo dục những vấn đề “nhạy cảm” cho học
sinh đạt hiệu quả cao hơn. Vì trên thực tế việc giáo dục sức khoẻ sinh sản
vị thành niên không thể thống kê bằng những số liệu cụ thể mà lợi ích của

nó là rất lớn ,có thể 5 đến 10 năm sau mới nhận thấy được hoặc có thể lâu
hơn nữa. Tựu chung lại, giáo dục giới tính, SKSS VTN trong nhà trường
góp phần vào việc phát triển dân số hợp lý và nâng cao chất lượng cuộc
sống.
3.2.KIẾN NGHỊ
- Cần xây dựng nội dung giáo dục giới tính trong nhà trường một cách bài
bản, có tính khoa học, chặt chẽ và logic, đầy đủ hơn nữa .
- Nhà trường nên tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị và các tài liệu
chuyên môn phục vụ cho môn Sinh học, Giáo dục công dân cũng như công tác
giáo dục SKSS cho ĐVTN... Cần xây dựng nguồn thông tin chính thống như tủ
sách tuổi VTN cho các ĐVTN và giáo viên tham khảo.

- Ban chấp hành Đoàn trường cần tiếp tục đề ra kế hoạch hoạt động phong
phú và thiết thực hơn tạo điều kiện đểHS được rèn luyện nhiều KNS. Bên cạnh
đó cần thành lập tổ tư vấn về SKSS VTN, giải đáp những thắc mắc cho HS để
đáp ứng kịp thời với sự thay đổi nhanh chóng về tâm sinh lý của học sinh hiện
nay.

21


×