Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHCT Đống Đa.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.5 KB, 66 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp.

Lời nói đầu.
Trong năm qua, tuy phải đơng đầu với những khó khăn thách thức nhng
đất nớc ta đà giành đợc những thành tựu quan trọng và khá toàn diện, giữ vững
ổn định kinh tế chính trị - xà hội. Hầu hết các chỉ tiêu kinh tế hàng đầu đều đạt
và vợt kế hoạch, trật tự an toàn xà hội, an ninh quốc phòng đất nớc đợc giữ
vững. Tình hình hoạt động tiền tệ Ngân hàng có nhiều biến chuyển tích cực
mặc dù phải chịu tác động ¶nh hëng cđa nhiỊu u tè bÊt lỵi trong níc cũng
nh trên thế giới.
Cùng với xu thế này, trong những năm vừa qua , NHCT Đống Đa đà đợc
đánh giá là một trong những Ngân hàng đà có nhiều đóng góp trong sự nghiệp
đổi mới của ngành, cơ cấu tổ chức Ngân hàng đợc hoàn thiện hơn. Là một
Ngân hàng thơng mại, NHCT Đống Đa thực hiện rất nhiều nghiệp vụ, trong đó
nghiệp vụ duy trì sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng chủ yếu là huy động
vốn trung dài hạn để cho vay dự án đầu t phát triển, nhận vốn ngân sách để cho
vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch Nhà nớc, kinh doanh tiền tệ tín dụng.
Bên cạnh những thành công đà đạt đợc trong hoạt động cho vay tín dụng trung
dài hạn các dự án đầu t, Ngân hàng còn gặp không ít khó khăn và nhiều rủi ro.
Chính vì vậy, để đảm bảo hiệu quả và an toàn cho vay đòi hỏi phải tích cực
nâng cao chất lợng công tác thẩm định trớc cho vay, đặc biệt là cho vay dự án
đầu t. Hoạt động thẩm định dự án đầu t đang thực sự đóng vai trò quan trọng.
Mục tiêu đặt ra của NHCT Đống Đa trong năm tới là tiếp tục mở rộng hình
thức tín dụng này.
Từ thực tế nh vậy, với mong muốn góp phần nhỏ bé vào sự nghiệp phát
triển của Ngân hàng nơi cá nhân thực tập, em lựa chọn đề tài :
Một số giải pháp nâng cao chất lợng công tác thẩm định dự án đầu
t tại chi nhánh NHCT Đống Đa làm chuyên đề tèt nghiÖp.

1



Chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề gồm 3 chơng cơ bản :
Chơng I : Những vấn đề lý luận cơ bản về thẩm định dự án đầu t
Chơng III : Một số giải pháp nâng cao chất lợng công tác thẩm định dự
án đầu t tại chi nhánh NHCT Đống Đa
Do h¹n chÕ vỊ kiÕn thøc, kinh nghiƯm thùc tÕ cịng nh tài liệu sử dụng
nên nội dung chuyên đề khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp bổ ích của các thầy cô giáo và các cán bộ Ngân hàng để đề
tài ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!

2


Chuyên đề tốt nghiệp.
Chơng I:
Những vấn đề lí luận cơ bản về thẩm định dự án đầu t.
1.1. Khái niệm về đầu t và dự án đầu t
1.1.1 . Đầu t
a. Khái niệm đầu t.
Hoạt động đầu t (gọi tắt là đầu t) là quá trình sử dụng các nguồn lực tài
chính, lao động , tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực
tiếp hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn, tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật
chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung, các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ
của ngành, cơ quan quản lý và xà hội nói riêng.Hoạt động đầu t bao gồm đầu t
trực tiếp và gián tiếp.
Hoạt động đầu t gián tiếp là hoạt động bỏ vốn trong đó ngời đầu t không
trực tiếp tham gia điều hành quản trị vốn đầu t đà bỏ ra.
Hoạt động đầu t trực tiếp là hoạt động trong đó ngời bỏ vốn trực tiếp tham
gia điều hành quản trị vốn đầu t đà bỏ ra. Nó chia ra thành 2 loại đầu t chuyển

dịch và đầu t phát triển. Trong đó:
Nâng cấp các hoạt động đó vì mục tiêu phát triển thực chất. Nó tạo
ra của cải vật chất cho nền kinh tế quốc dân, tạo công ăn việc làm Đầu t
chuyển dịch là hoạt động đầu t mà chủ đầu t bỏ tiền để mua lại một số lợng đủ
lớn cổ phiếu của một doanh nghiệp nhằm tham gia nắm quyền điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Đầu t phát triển là hoạt động bỏ vốn nhằm gia tăng giá trị tài sản, tạo ra
những năng lực sản xuất , phục vụ mới bao gồm: xây dựng các công trình mới, các
hoạt động dịch vụ mới, cải tạo mở rộng cải thiện đời sống ngời lao động.
Có thể nói đầu t phát triển đó là một quá trình có thời gian kéo dài trong
nhiều năm với số lợng các nguồn lực đợc huy động cho từng công cuộc đầu t
khá lớn và vốn nằm đọng trong suốt quá trình thực hiện dự án đầu t(viết tắt là
DAĐT). Các thành quả của loại đầu t này cần đợc sử dụng trong nhiều năm, đủ
để các lợi ích thu đợc tơng ứng và lớn hơn những nguồn lực đà bỏ ra. Chỉ có
nh vậy thì công cuộc đầu t mới đợc coi là có hiƯu qu¶.

3


Chuyên đề tốt nghiệp.
b. Đặc trng của đầu t
Để làm rõ hơn nội dung của khái niệm hoạt động đầu t, chúng ta đi sâu
phân tích các đặc trng cơ bản của hoạt động này:
- Hoạt động đầu t là hoạt động bỏ vốn nên quyết định đầu t thờng và trớc
hết là quyết định tài chính.
Vốn đợc hiểu nh là các nguồn lực sinh lợi. Dới các hình thức khác nhau
nhng vốn có thể xác định dới hình thức tiền tệ. Vì vậy, các quyết định đầu t thờng đợc xem xét trên phơng diện tài chính (khả năng sinh lời, tổn phí, có khả
năng thu hồi đợc hay không). Trên thực tế, các quyết định đầu t cân nhắc
bởi sự hạn chế của ngân sách nhà nớc, địa phơng, cá nhân và đợc xem xét từ
các khía cạnh tài chính nói trên. Nhiều dự án có khả thi ở các phơng diện khác

(kinh tế xà hội) nhng không khả thi về phơng diện tài chính vì thế cũng
không thể thực hiện đợc trên thực tế.
- Hoạt động đầu t là hoạt động có tính chất lâu dài.
Khác với các hoạt động thơng mại, các hoạt động chi tiêu tài chính khác,
đầu t luôn là hoạt động có tính chất lâu dài. Do đó, mọi sự trù liệu đều là dự
tính và chịu một xác suất biến đổi nhất định do nhiều nhân tố biến đổi tác
động. Chính điều này là một trong những vấn đề then chốt phải tính đến trong
nội dung phân tích, đánh giá của quá trình thẩm định dự án.
- Hoạt động đầu t là một trong những hoạt động luôn cần có sự cân nhắc
giữa lợi ích trớc mắt và lợi ích trong tơng lai.
Đầu t về một phơng diện nào đó là sự hy sinh lợi ích hiện tại để đánh đổi
lấy lợi ích trong tơng lai. Vì vậy, luôn có sự so sánh cân nhắc giữa hai loại lợi
ích này và nhà đầu t chỉ chấp nhận trong điều kiện lợi ích thu đợc trong tơng
lai lớn hơn lợi ích hiện này họ phải hy sinh - đó là chi phí cơ hội của nhà đầu t.
- Hoạt động đầu t chứa đựng nhiều rủi ro.
Các đặc trng nói trên đà cho ta thấy đầu t là một hoạt động chứa đựng
nhiều rủi ro do chịu xác suất nhất định của yÕu tè kinh tÕ – chÝnh trÞ – x·
héi – tài nguyên thiên nhiênBản chất của sự đánh đổi lợi ích và lại thực
hiện trong một thời gian dài không cho phép nhà đầu t lờng hết những thay đổi
có thể xảy ra trong quá trình thực hiện đầu t so víi dù tÝnh. Tuy nhiªn, nhËn

4


Chuyên đề tốt nghiệp.
thức rõ điều này nên nhà đầu t cũng có những cách thức, biện pháp để ngăn
ngừa hay hạn chế để khả năng rủi ro là ít nhất.
Những đặc trng nói trên cũng đặt ra cho ngời phân tích, đánh giá dự án
chẳng những quan tâm về mặt nội dung xem xét mà còn tìm các phơng pháp,
cách thức đo lờng, đánh giá để có những kết luận giúp cho việc lựa chọn và ra

quyết định đầu t một cách có căn cứ.
c. Vai trò của đầu t.
Từ sau Đại hội Đảng lần VI, với chủ trơng chuyển đổi cơ chế kinh tế từ
tập trung quan liêu bao cÊp sang nỊn kinh tÕ thÞ trêng, nỊn kinh tế Việt Nam đÃ
có những tiến bộ rõ rệt. Tỉ lệ tăng trởng cao và tơng đối ổn định, tỉ lệ lạm phát
dừng lại ở mức thấp, đặt biệt kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăngcùng với
sự chuyển mình của ®Êt níc cịng nh viƯc thùc hiƯn ®a d¹ng, ®a phơng hoá các
phơng thức sản xuất kinh doanh đà làm cho chúng ta hoà nhập hơn, thân thiện
hơn với bạn bÌ qc tÕ. Theo ®ã, t duy vỊ kinh tÕ của mỗi ngời dân đều thay
đổi. Chính vì vậy mà ngời ta đà biết đến đầu t nh là một yếu tố quan trọng cần
thiết. Hay nói khác đi, đầu t cũng giống nh một chiếc chìa khoá để chiến thắng
trong cạnh tranh sinh tồn.
Tăng trởng và phát triển bền vững là phơng hớng, mục tiêu phấn đấu của
mọi quốc gia. Để đạt đợc điều đó cần quan tâm giải quyết các nhân tố ảnh hởng đến sự tăng trởng là nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn và công nghệ. Thông
qua hoạt động đầu t, các yếu tố đó sẽ đợc khai thác, huy động và phát huy một
cách tối đa để từ đó tạo cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn lực mới cho sự tăng trởng và phát triển kinh tế.
Đối với nền kinh tế, đầu t có tác động rất lớn đến tổng cung và tổng cầu.
Do đầu t tác động không hoàn toàn phù hợp về mặt thời gian đối với nhịp độ
phát triển nên mỗi sự thay đổi tăng hoặc giảm của đầu t đều cùng lúc vừa là
yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế.
Với những nớc có tỉ lệ đầu t lớn thì tốc độ tăng trởng cao. Ngợc lại khi tỉ
lệ đầu t càng thấp thì tốc độ tăng trởng và mức độ tích luỹ càng thấp. Trong
nền kinh tế quốc dân, để tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý thì vấn đề đầu tiên có
tính chất then chốt là phải thực hiện đầu t và phân bổ vốn một cách hợp lý. Có
nh vậy mới tạo ra đợc sự dịch chuyển về cơ cấu do mỗi ngành, mỗi thành phần
kinh tế đều có thế lực và tiềm năng riêng. Ngoài ra, kinh nghiệm của các nơi
5


Chuyên đề tốt nghiệp.

trên thế giới cho thấy con đờng tất yếu để có thể phát triển nhanh là tăng cờng
đầu t vào phát triển khu công nghiệp thơng mại du lịch và dịch vụ.
Đối với một doanh nghiệp thì đầu t cũng đóng vai trò quyết định đến sự
tồn vong và phát triển. Trong nền kinh tế hiện nay, doanh nghiệp đợc coi là các
tế bào chủ yếu nhất cho sự phát triển chung. Để thành lập nên một doanh
nghiệp thì điều đầu tiên là phải có vốn đầu t. Nó là một trong những yếu tố
thiết yếu để có thể tạo dựng nên nền móng cơ sở vật chất ban đầu cho doanh
nghiệp. Ngay cả sau khi doanh nghiệp đà đợc thành lập thì việc phát triển hay
lụi tàn đến mức nào đó cũng phụ thuộc rất nhiều vào việc đầu t.
1.1.2. Dự án đầu t.
a. Khái niệm dự án đầu t (DAĐT)
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại thì DAĐT là một tập
hợp các hoạt động đặc thù nhằm tạo nên một thực tế mới có phơng pháp trên
cơ sở các nguồn lực nhất định.
ở Việt Nam, khái niệm DAĐT đợc trình bày trong nghị định 52/1999
NĐ-CP về quy chế quản lý đầu t và xây dựng cơ bản: DAĐT là tập hợp các
đề xuất có liên quan tới việc bỏ vốn để tạo vốn, mở rộng hoặc cải tạo những cơ
sở vật chất nhất định nhằm đạt đợc sự tăng trởng về số lợng hoặc duy trì, cải
tiến, nâng cao chất lợng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thơì gian
nhất định.
ã Về mặt hình thức: DAĐT là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách
chi tiết có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt đợc những kết quả và thực hiện đợc những mục tiêu nhất định trong tơng
lai.

ã Về mặt nội dung: DAĐT là một tập hợp các hoạt động có liên quan với
nhau nhằm đạt đợc những mục đích đà đề ra thông qua nguồn lực đà xác
định nh vấn đề thị trờng, sản phẩm, công nghệ, kinh tế , tài chính
Vậy, DAĐT phải nhằm việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào để
thu đợc đầu ra phù hợp với những mục tiêu cụ thể. Đầu vào là lao động,
nguyên vật liệu, đất đai, tiền vốn Đầu ra là các sản phẩm dịch vụ hoặc lµ sù


6


Chuyên đề tốt nghiệp.
giảm bớt đầu vào. Sử dụng đầu vào đợc hiểu là sử dụng các giải pháp kỹ thuật
công nghệ, biện pháp tổ chức quản trị và các luật lệ
Dù xem xét dới bất kỳ góc độ nào thì DAĐT cũng gồm những thành phần
chính sau:
+ Các mục tiêu cần đạt đợc khi thực hiện dự án: Khi thực hiện dự án, sẽ
mang lại những lợi ích gì cho đất nớc nói chung và cho chủ đầu t nói riêng.
+ Các kết quả: Đó là những kết quả có định lợng đợc tạo ra từ các hoạt
động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện các mục
tiêu của dự án.
+ Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động đợc thực hiện trong
dự án để tạo ra các kết quả nhất định, cùng với một lịch biểu và trách nhiệm
của các bộ phận sẽ đợc tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.
+ Các nguồn lực: Hoạt động của dự án không thể thực hiện đợc nếu thiếu
các nguồn lực về vật chất, tài chính và con ngời. Giá trị hoặc chi phí của các
nguồn lực này chính là vốn đầu t cho các dự án.
+ Thời gian: Độ dài thực hiện DAĐT cần đợc cố định.
DAĐT đợc xây dựng phát triển bởi một quá trình gồm nhiều giai đoạn.
Các giai đoạn này vừa có mối quan hệ gắn bó vừa độc lập tơng đối với nhau
tạo thành chu trình của dự án. Chu trình của dự án đợc chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn chuẩn bị đầu t, giai đoạn thực hiện đầu t và giai đoạn vận hành kết
quả. Giai đoạn chuẩn bị đầu t tạo tiền đề quyết định sự thành công hay thất bại
ở giai đoạn sau, đặc biệt đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu t.
Đối với chủ đầu t và nhà tài trợ, việc xem xét đánh giá các giai đoạn của
chu trình dự án là rất quan trọng. Nhng đứng ở các góc độ khác nhau, mỗi ngời
có mối quan tâm và xem xét các giai đoạn và chu trình cũng khác nhau. Chủ

đầu t phải nắm vững ba giai đoạn, thực hiện đúng trình tự. Đó là điều kiện để
đảm bảo đầu t đúng cơ hội và có hiệu quả.
b. Vai trò của DAĐT.
Vai trò của DAĐT đợc thể hiện cụ thể ở những điểm chính sau:
Đối với chủ đầu t: dự án là căn cứ quan trọng để quyết định sự bỏ
vốn đầu t. DAĐT đợc soạn thảo theo một quy trình chặt chẽ trên cơ sở nghiên
7


Chuyên đề tốt nghiệp.
cứu đầy đủ về các mặt tài chính, thị trờng, kỹ thuật, tổ chức quản lý. Do đó,
chủ đầu t sẽ yên tâm hơn trong việc bỏ vốn ra để thực hiện dự án vì có khả
năng mang lại lợi nhuận và ít rủi ro. Mặt khác, vốn đầu t của một dự án thờng
rất lớn, chính vì vậy ngoài phần vốn tự có các nhà đầu t còn cần đến phần vốn
vay ngân hàng. Dự án là một phơng tiện rất quan trọng giúp chủ đầu t thuyết
phục ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng xem xét tài trợ cho vay vốn. DAĐT
cũng là cơ sở để chủ đầu t xây dựng kế hoạch đầu t, theo dõi, đôn đốc và kiểm
tra quá trình thực hiện đầu t. Quá trình này là những kế hoạch mua sắm máy
móc thiết bị, kế hoạch thi công, xây lắp, kế hoạch sản xuất kinh doanh. Ngoài
ra, dự án còn là căn cứ để đánh giá và điều chỉnh kịp thời những tồn đọng vớng
mắc trong quá trình thực hiện đầu t, khai thác công trình.
Đối với Nhà nớc: DAĐT là cơ sở để cơ quan quản lý Nhà nớc xem
xét, phê duyệt cấp vốn và cấp giấy phép đầu t. Vốn ngân sách Nhà nớc sử dụng
để đầu t phát triển theo kế hoạch thông qua các dự án các công trình, kết cấu
hạ tầng kinh tế xà hội, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà níc, cac
DA§T quan träng cđa qc gia trong tõng thêi kỳ. Dự án sẽ đợc phê duyệt,
cấp giấy phép đầu t khi mục tiêu của dự án phù hợp với ®êng lèi, chÝnh s¸ch
ph¸t triĨn kinh tÕ, x· héi cđa đất nớc, khi hoạt động của dự án không gây ảnh
hỏng đến môi trờng và mang lại hiệu quả kinh tế- xà hội. Dự án đợc phê duyệt
thì các bên liên q uan đến dự án phải tuân theo nội dung, yêu cầu của dự án.

Nếu nảy sinh mâu thuẫn, tranh chấp giữa các bên liên quan thì dự án là một
trong những cơ sở pháp lý để giải quyết.
Đối với nhà tài trợ: Khi tiếp nhận dự án xin tài trợ vốn của chủ đầu t thì
họ sẽ xem xét các nội dung cụ thể của dự án đặc biệt về mặt kinh tế tài chính, để đi
đến quyết định có đầu t hay không. Dự án chỉ đợc đầu t vốn nếu có tính khả thi
theo quan điểm của nhà tài trợ. Ngợc lại khi chấp nhận đầu t thì dự án là cơ sở để
các tổ chức này lập kế hoạch cấp vốn hoặc cho vay theo mức độ hoàn thành kế
hoạch đầu t đồng thời lập kế hoạch thu hồi vốn.

1.2. Thẩm định dự án đầu t
1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu t
Đối với mỗi DAĐT, từ khi lập xong đến khi thực hiện phải đợc thẩm định
qua nhiều cấp: Nhà nớc, nhà đầu t, nhà đồng tài trợ Đứng dới mỗi giác độ,
8


Chuyên đề tốt nghiệp.
có những định nghĩa khác nhau về thẩm định. Nhng hiểu một cách chung nhất
thì:
Thẩm định DAĐT là việc tổ chức xem xét một cách khách quan và
toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hởng trực tiếp đến sự vận hành, khai thác
và tính sinh lợi của công cuộc đầu t
Cụ thể theo cách phân chia các giai đoạn của chu trình DAĐT, ta thấy ở cuối
Bớc 1 có khâu Thẩm định và ra quyết định đầu t. Đây là bớc mà chủ đầu t phải
trình hồ sơ nghiên cứu khả thi lên các cơ quan có thẩm quyền để xem xét quyết
định và cấp giấy phép đầu t và cấp vốn cho hoạt động đầu t.
Dới góc độ là ngời cho vay vốn, các Ngân hàng thơng mại (viết tắt là
NHTM) khi nhận đợc bản luận chứng kinh tế kỹ thuật sẽ tiến hành thẩm định
theo các chỉ tiêu và ra quyết định là có cho vay hay không cho vay. Sau đó là
đi đến đàm phán và ký kết hợp đồng. Nh vậy có thể hiểu thẩm định DAĐT

trong Ngân hàng là thẩm định trớc đầu t hay thẩm định tín dụng. Nó đợc đánh
giá là công tác quan trọng nhất.
1.2.2. ý nghĩa của công tác thẩm định DAĐT
+ Đối với nền kinh tế : Xét trên phơng diện vĩ mô để đảm bảo đợc tính
thống nhất trong hoạt động đầu t của toàn bộ nền kinh tế, tạo ra một tốc độ
tăng trởng mạnh mẽ, đồng thời tránh đợc những thiệt hại và rủi ro không đáng
có thì cần phải có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nớc trong lĩnh vực đầu t cơ bản.
Thẩm định DAĐT chính là một công cụ hay nói cách khác đó là một phơng
thức hữu hiệu giúp nhà nớc có thể thực hiện đợc chức năng quản lý vĩ mô của
mình. Công tác thẩm định sẽ đợc tiến hành thông qua một số cơ quan chức
năng thay mặt nhà nớc để thực hiện quản lý nhà nớc trong lĩnh vực đầu t nh:
Bộ kế hoạch đầu t, Bộ Xây dựng, Bộ Tài Chính, Bộ khoa học công nghệ và môi
trờngcũng nh các UBND tỉnh, thành phố, các bộ quản lý ngành khác. Qua
việc phân tích DAĐT một cách hết sức toàn diện, khoa học và sâu sắc, các cơ
quan chức năng này sẽ có đợc những kết luận chính xác và rất cần thiết để
tham mu cho nhà nớc trong việc hoạch định chủ trơng đầu t, định hớng đầu t
và ra quyết định đầu t đối với dự án. Trong thực tế, để tạo điều kiện cho các cơ
quan thẩm định dự án, các DAĐT đợc chia ra làm một số loại cụ thể. Trên cơ
sở phân loại này, các sự phân cấp trách nhiệm trong khâu thẩm định và xét
duyệt. Các DAĐT phải đảm bảo tính chính xác và đợc nhanh chóng phê duyÖt.
9


Chuyên đề tốt nghiệp.
Hiện nay, các công tác quản lý đầu t trên lÃnh thổ Việt nam đợc thực hiện theo
quy chế quản lý đầu t và xây dựng, ban hành và kèm theo Nghị định số
52/1999/NĐ - CP ban hành 08/07/1999 của Thủ tớng Chính phủ Nghị định
số 12/2000/NĐ - CP ban hành 05/05/2000. Theo những Nghị định này, các
ngân hàng đà cụ thể hoá chức năng của mình nhằm nâng cao hiệu quả về quản
lý phân cấp đầu t.

+ Đối với NHTM: Cũng nh các doanh nghiệp khác, trong cơ chế thị trờng
hoạt động của NHTM phải chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách
quan trong đó có quy luật cạnh tranh. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng
luôn dẫn đến kết quả một ngời thắng và nhiều kẻ thất bại và cạnh tranh là một
quá trình diễn ra liên tục. Các doanh nghiệp luôn phải cố gắng để là ngời chiến
thắng. NHTM trong nền kinh tế luôn phải đơng đầu với áp lực của cạnh tranh,
khả năng xảy ra rủi ro. Rủi ro có thể xảy ra bất cứ loại hình hoạt động này của
ngân hàng nh rủi ro tín dụng, thanh toán, chuyển hoán vốn, lÃi suất, hối đoái
Trong đó rủi ro về tín dụng, đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn là rủi ro mà
hậu quả của nó có thể tác động nặng nề đến các hoạt động kinh doanh khác
thậm chí đe doạ sự tồn tại của ngân hàng.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng xảy ra khi xuất hiện các
biến cố làm cho bên đối tác (khách hàng) không thực hiện đợc nghĩa vụ trả nợ
của mình đối với ngân hàng vào thời điểm báo hạn. Các khoản nợ đến hạn nhng khách hàng không có khả năng trả nợ ngân hàng sẽ thuộc về một trong hai
trờng hợp: khách hàng sẽ trả nợ ngân hàng nhng sau một thời gian kể từ thời
điểm báo hạn, nh vậy ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro đọng vốn, hoặc khách hàng
hoàn toàn không thể trả nợ cho ngân hàng đợc, trờng hợp này ngân hàng gặp
rủi ro mất vốn.
Nh vậy rõ ràng trong nền kinh tế thị trờng, thẩm định dự án là vô cùng
quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Thực tiễn hoạt động của
các NHTM Việt Nam một số năm vừa qua cho thấy bên cạnh một số DAĐT có
hiệu quả đem lại lợi ích to lớn cho chủ đầu t và nền kinh tế, còn rất nhiều dự án
do cha đợc quan tâm đúng mức đến công tác thẩm định trớc khi tài trợ đà gây
ra tình trạng không thu hồi đợc vốn nợ quá hạn kéo dài thậm chí có những dự
án bị phá sản hoàn toàn. Điều này gây rất nhiều khó khăn cho hoạt động ngân
hàng, đồng thời làm cho uy tín của một số NHTM bị giảm sút nghiêm trọng.
Nh vậy, khi đi vào nền kinh tế thị trờng với đặc điểm cố hữu của nó là đầy biến
10



Chuyên đề tốt nghiệp.
động và rủi ro thì yêu cầu nhất thiết đối với các NHTM là phải tiến hành thẩm
định các DAĐT một cách đầy đủ và toàn diện trớc khi tài trợ vốn. Qua phân
tích trên, đối với các NHTM, thẩm định dự án có ý nghĩa sau đây:
Ra các quyết định bỏ vốn đầu t đúng đắn, có cơ sở đảm bảo hiệu quả
của vốn đầu t.
- Phát hiện và bổ sung thêm các giải pháp nâng cao tÝnh kh¶ thi cho viƯc
triĨn khai thùc hiƯn dù án, hạn chế giảm bớt yếu tố rủi ro.
- Tạo ra căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích, đối tợng và
tiết kiệm vốn trong quá trình thực hiện.
- Có cơ sở tơng đối vững chắc để xác định đợc hiệu quả đầu t của dự án
cũng nh khả năng hoàn vốn, trả nợ của dự án và chủ đầu t.
- Rút kinh nghiệm và đa ra bài học để thực hiện các dự án đợc tốt hơn.
- T vấn cho chủ đầu t để hoàn thiện nội dung của dự án.
1.2.3. Nội dung công tác thẩm định DAĐT tại các NHTM

Xem xét sơ bộ theo các nội dung chính của dự án:
Mục tiêu của dự án
Sự cần thiết đầu t dự án
Quy mô đầu t: Công suất thiết kế, giải pháp công nghệ, cơ cấu sản
phẩm và dịch vụ đầu ra của các dự án, phơng án tiêu thụ sản phẩm.
Quy mô vốn đầu t: Tổng vốn đầu t, cơ cấu đầu t theo các tiêu chí
khác nhau(lắp đặt, thiết bị và các chi phí khác)
Phân tích về thị trờng và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của
các dự án.
Thị trờng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của các dự án đóng vai trò rất quan
trọng quyết định việc thành bại của một dự án. Vì vậy việc thẩm định dự án
cần đợc xem xét đánh giá kỹ về phơng diện này khi thẩm định dự án. Các nội
dung chính cần xem xét đánh giá là:
- Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án:

+ Định dạng sản phẩm của dự án.
+ Đặc tính của nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, tình
hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm
thẩm định.
+ Xác định tổng nhu cầu hiện tại và dự đoán nhu cầu tơng lai đối với sản
phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, ớc tính mức tiêu thụ gia tăng hàng năm
11


Chuyên đề tốt nghiệp.
của thị trờng nội địa và khả năng xuất khẩu sản phẩm của dự án trong
đó lu ý liên hệ với mức gia tăng trong quá khứ, khả năng sản phẩm của
dự án có thể bị thay thế bởi sản phẩm khác có cùng công dụng.
- Đánh giá về cung sản phẩm:
+ Xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nớc hiện
tại của sản phẩm dự án nh thế nào, các nhà sản xuất trong nớc đà đáp
ứng đợc bao nhiêu phần trăm, phải nhập khẩu bao nhiêu, việc nhập khẩu
là do sản xuất trong nớc cha đáp ứng đợc nhu cầu hay sản phẩm nhập
khẩu có u thế cạnh tranh hơn.
+ Dự đoán biến động của thị trờng trong tơng lai khi có các dự án khác,
đối tợng khác cũng tham gia vào thị trờng sản phẩm và dịch vụ đầu ra
của dự án.
+ Sản lợng nhập khẩu trong những năm qua, dự kiến khả năng nhập
khẩu trong những năm tới.
+ Dự đoán ảnh hởng của chính sách thuế xuất nhập khẩu đến thị trờng sản phẩm của dự án.
+ §a ra mét sè liƯu dù kiÕn vỊ tỉng cung hoặc tốc độ tăng trởng về tổng
cung sản phẩm, dịch vụ.
- Thị trờng mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án:
Để đánh giá về khả năng đạt đợc các mục tiêu của thị trờng, cán bộ
thẩm định cần thẩm định khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án nh

sau:
+ Thị trờng nội địa: cần xem xét đánh giá về hình thức, mẫu mà , giá cả,
chất lợng sản phẩm xem có phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu thụ.
+ Thị trờng nớc ngoài: cần xem xét đánh giá về tiêu chuẩn để xuất khẩu,
quy cách chất lợng, mẫu mÃ, thị trờng xuất khẩu dự kiến, sản phẩm
cùng loại của Việt Nam đà thâm nhập vào thị trờng xuất khẩu dự kiến
cha, kết quả
- Phơng pháp tiêu thụ và mạng lới phân phối:
Cần xem xét đánh giá trên các mặt: sản phẩm của dự án dự kiến đợc tiêu
thụ theo phơng thức nào, cần có hệ thống phân phối không. Mạng lới
phân phối sản phẩm của dự án đà đợc thiết lập hay cha, có phù hợp với
đặc điểm của thị trờng hay không, phơng thức bán hàng trả chậm hay trả

12


Chuyên đề tốt nghiệp.
ngay để dự kiến các khoản phải thu khi tính toán nhu cầu vốn lu động ở
phân tích tính toán hiệu quả của các dự án.
- Đánh giá về dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án:
Trên cơ sở đánh giá thị trờng tiêu thụ, công suất thiết kế và khả năng
cạnh tranh của sản phẩm dự án, cán bộ thẩm định phải đa ra đợc các dự
kiến về khả năng tiêu thụ đợc sản phẩm của dự án sau khi đi vào hoạt
động theo các chỉ tiêu chính thức nh sản lợng sản xuất tiêu thụ hàng
năm, sự thay đổi của cơ cấu, sản phẩm nếu dự án có nhiều loại sản
phẩm, diễn biến giá bán sản phẩm dịch vụ đầu ra hàng năm.
Thẩm định về khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố
đầu vào của một dự án.
Trên cơ sở hồ sơ dự án(báo cáo đánh giá chất lợng, trữ lợng tài
nguyên, giấy phép khai thác tài nguyên, nguồn thu mua bên ngoài,

nhập khẩu) và đặc tính kỹ thuật của dây chuyền công nghệ, đánh
giá đáp ứng đến khả năng cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho dự
án:
- Nhu cầu về nguyên vật liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng năm.
- Các nhà cung ứng nguyên vật liệu đầu vào: do một hay nhiều nhà
cung cÊp, quan hƯ tõ tríc hay míi thiÕt lËp, kh¶ năng cung ứng và
mức độ tín nhiệm.
- Chính sách nhập khẩu đối với các nguyên vật liệu đầu vào nếu có.
- Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu đầu vào, tỉ
giá trong trờng hợp phải nhập khẩu.
Tất cả những phân tích đánh giá trên đều nhằm kết luận đợc hai vấn đề
chính sau đây:
+ Có chủ động đợc nguyên nhiên vật liệu đầu vào hay không tức tính ổn
định lâu dài của nguồn nguyên vật liệu.
+ Những thuận lợi khó khăn đi kèm với việc đó có thể chủ động đợc
nguyên nhiên vật liệu đầu vào.
Thẩm định về phơng diện kỹ thuật
Thẩm định dự án về phơng diện kỹ thuật là việc kiểm tra phân tích các
yếu tố kỹ thuật và công nghệ chủ yếu của dự án để đảm bảo tính khả thi
về mặt thi công và xây dựng dự án cũng nh việc vận hành dự án theo
đúng các mục tiêu đà dự kiến. Đối với ngân hàng, việc phân tích kỹ

13


Chuyên đề tốt nghiệp.
thuật lại là một vấn đề khó nhất vì nó đề cập đến rất nhiều chỉ tiêu và
quan trọng hơn cả là nó quyết định đến chất lợng sản phẩm. Chính vì
vậy mà cán bộ tín dụng cần đặc biệt quan tâm đến việc thẩm định dự án
trên phơng diện kỹ thuật, về việc thẩm định dự án này dựa trên các nội

dung chính sau đây:
- Địa điểm xây dựng:
+ Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về giao thông hay không, có
gần nguồn cung cấp nguyên vật liệu, điện nớc và thị trờng tiêu thụ hay
không, có nằm trong quy hoạch hay không.
+ Cơ sở vật chất, hạ tầng liên quan đến địa điểm đầu t thế nào, đánh giá
so sánh về chi phí đầu t so với các dự án tơng tự ở địa điểm khác.
+ Địa điểm đầu t có ảnh hởng lớn đến vốn đầu t của dự án cũng nh ảnh
hởng đến giá thành, sức cạnh tranh, khả năng tiêu thụ sản phẩm.
- Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án:
+ Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đà có sẵn trên thị trờng.
+ Quy cách phẩm chất, mẫu mà của sản phẩm nh thế nào.
+ Yêu cầu kỹ thuật tay nghề để sản xuất sản phẩm có cao hay không.
+ Công suất dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài
chính và trình độ quản lý, địa điểm, thị trờng tiêu thụ hay không.
Công nghệ thiết bị:
Quy trình công nghệ có tiên tiến hiện đại, ở mức độ nào của thế giới.
Công nghệ này có phù hợp với trình độ hiện nay của Việt Nam hay
không, lý do lựa chọn công nghệ này.
Phơng thức chuyển giao công nghệ có hợp lý hay không, có đảm bảo
cho chủ đầu t nắm bắt và vận hành đợc công nghệ hay không.
Xem xét đánh giá về số lợng công suất quy hoạch chủng loại, danh
mục, máy móc thiết bị và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất.
Trình độ tiên tiến của thiết bị, khi cần thiết phải thay đổi sản phẩm
thì thiết bị này có đáp ứng đợc hay không.
Giá cả thiết bị và phơng thức thanh toán có hợp lý, đáng ngờ không.
Thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị, các nhà cung cấp thiết bị có
chuyên sản xuất các thiết bị của dự án hay không.

14



Chuyên đề tốt nghiệp.
Khi đánh giá về mặt công nghệ thiết bị ngoài việc dựa vào hiểu biết, kinh
nghiệm đà tích luỹ của mình, cán bộ thẩm định cần tham khảo các nhà chuyên
môn để việc thẩm định đợc chính xác và cụ thể hơn.
Quy mô và giải pháp xây dựng:
+ Xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án hay
không, có tận dụng đợc các cơ sở vật chất hiện có hay không.
+ Tổng dự toán, dự toán của từng hạng mục công trình, có hạng mục nào
cần đầu t mà cha đợc tích luỹ hay không, có hạng mục nào cần thiết hoặc cha
cần thiết phải đầu t hay không.
+ Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, có phù
hợp với thực tế hay không.
+ Vấn đề hạ tầng cơ sở: Giao thông, điện, cấp thoát nớc
Môi trờng:
+ Xem xét đánh giá các giải pháp về môi trờng của dự án có đầy đủ, phù
hợp cha, đà đợc cơ quan có thẩm quyền chấp nhận trong từng trờng hợp yêu
cầu phải có hay cha.
Trong phần này, cán bộ thẩm định cần phải đối chiếu với các quy định hiện
hành về việc lập dự án và duyệt trình báo cáo đánh giá tác động môi trờng.


Thẩm định về phơng diện tổ chức và quản lý thực hiện dự án

Xem xét năng lực uy tín của các nhà đầu t, thi công cung cấp thiết bị,
công nghệ.
Xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành chủ yếu của các nhà
đầu t, đánh giá sự hiểu biết, kinh nghiệm của khách hàng đối với việc tiếp cận
điều hành công nghệ, thiết bị mới của dự án.

-

Khả năng ứng xử của khách hàng khi thị trờng dự kiến biến mất.

Đánh giá về nguồn lực của dự án cần đòi hỏi về tay nghề, trình độ kỹ
thuật, kế hoạch đào tạo, khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho dự án.
Thẩm định về mặt tài chính của dự án.
Thẩm định tài chính DAĐT, đối với NHTM, ngoài mục tiêu đánh giá hiệu
quả của dự án còn nhằm đảm bảo sự an toàn cho các nguồn vốn mà ngân hàng
tài trợ cho dự án. Đó là việc phân tích, xem xét, đánh giá về mặt tài chính của
DAĐT bao gồm một loạt các phơng pháp đánh giá hiệu quả tài chính và các
15


Chuyên đề tốt nghiệp.
chỉ tiêu phân tích DAĐT. Qua đó đi đến kết luận có đầu t cho dự án hay
không.
Trong công tác thẩm định tài chính DAĐT, giá trị thời gian của tiền là
một trong những nguyên tắc cơ bản của việc tính toán các chỉ tiêu, việc thẩm
định chi phí và lợi ích của dự án phải đợc quy về thời điểm gốc để tiện cho việc
so sánh. Thẩm định tài chính DAĐT ở các NHTM thờng đợc tiến hành với các
nội dung sau:
Thẩm định về tổng vốn đầu t và nguồn vốn đầu t.
Việc thẩm định tổng vốn đầu t là rất quan trọng để tránh việc khi thực hiện,
vốn đầu t tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu dẫn đến việc
không cân đối đợc nguồn ảnh hởng đến hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ
của dự án. Xác định tổng vốn đầu t sát với thực tế sẽ là cơ sở để tính toán hiệu
quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án.
Tổng vốn đầu t của dự án là tập hợp toàn bộ các khoản chi phí hợp lý góp
phần hình thành nên dự án và đảm bảo cho dự án sẵn sàng đi vào hoạt động.

Vốn đầu t gồm: Vốn cố định, vốn lu động, vốn đầu t và dự phòng:
- Vốn cố định nhằm tạo ra năng lực mới tăng thêm để đạt mục tiêu
DA. Bao gồm:
+Vốn chuẩn bị đầu t: gồm các chi phí điều tra, khảo sát, lập, thẩm định
DAĐT.
+Vốn chuẩn bị xây dựng: chi phí ban đầu về đất đai(tiền đền bù, giải
phóng mặt bằng, chuyển quyền sử dụng đất). Chi phí khảo sát, lập và
thẩm định thiết kế, tổng dự toán. Chi phí đấu thầu hoàn tất các thủ tục
đầu t. Chi phí xây dựng đờng điện, nớc, lán trại thi công.
+ Vốn thực hiện đầu t: Chi phí xây dựng mới hoặc cải tạo các hạng mục
công trình xây dựng, lắp đặt thiết bị. Chi phí mua sắm thiết bị, vận chuyển, bảo
quản. Chi phí quản lý giám sát thực hiện đầu t. Chi phí sản xuất thử và nghiệm
thu bàn giao. Chi phí huy động vốn, các khoản lÃi vay vốn đầu t và các chi phí
khác trong thời gian thực hiện đầu t.
Vốn lu động là khoản vốn đáp ứng nhu cầu chi thờng xuyên sau khi
kết thúc giai đoạn thực hiện đầu t. Bao gåm:

16


Chuyên đề tốt nghiệp.
+Vốn sản xuất: Chi phí nguyên , nhiên vật liệu, điện, nớc, phụ tùng thay
thế.
+ Vốn lu động: Thành phần tồn kho, sản phẩm dở dang, hàng hoá bán
chịu, vốn bằng tiền.
Vốn dự phòng: là tổng mức vốn đầu t dự tính của dự án cần đợc xem
xét theo từng giai đoạn của quá trình thực hiện đầu t.
Trong phần này, cán bộ thẩm định phải xem xét đánh giá tổng hợp vốn
đầu t của dự án đợc tính toán hợp lý cha, đà tính toán đủ các khoản cần thiết
hay cha, cần xem xét yếu tố làm tăng chi phí do trợt giá, phát sinh thêm khối lọng dự phòng, việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án sử dụng ngoại tệ

Ngoài ra cán bộ thẩm định cũng cần tính toán, xác định xem nhu cầu vốn lu
động cần thiêt ban đầu để đảm bảo hoạt động của dự án sau này nhằm có cơ sở
thẩm định các giải pháp nguồn vốn và tính toán hiệu quả tài chính sau này.
Trên cơ sở tổng mức vốn đầu t đợc duyệt, cán bộ thẩm định rà soát lại
từng loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng tham gia
của từng loại nguồn vốn từ kết quả phân tích tình hình tài chính của chủ đầu t,
để đánh giá khả năng tham gia ngn vèn cđa chđ së h÷u. Chi phÝ của từng
loại nguồn vốn có điều kiện vay đi kèm của từng loại nguồn vốn. Cân đối giữa
nhu cầu vốn đầu t và khả năng tham gia tài trợ của các nguồn vốn dự kiến để
đánh giá tính khả thi của nguồn vốn thực hiện dự án.

năm của dự án.

Thẩm định chi phí sản xuất, doanh thu, lợi nhuận hàng

Đây là vấn đề quan trọng mà chủ đầu t và cả ngân hàng đều quan tâm vì
nó là nhân tố phản ánh đợc dự án lỗ hay lÃi. Việc xác định chi phí sản xuất,
doanh thu, lợi nhuận phải tính riêng cho từng năm hoạt động của cả đời dự án.
Việc xác định chi phí sản xuất hàng năm gồm: Chi phí về nguyên vật
liệu, nhiên liệu, năng lợng các bán thành phẩm và dịch vụ mua ngoài, chi tiền
nớc cho sản xuất, lơng và bảo hiểm xà hộivà các khoản khác.
Doanh thu hàng năm của dự án gồm: Doanh thu tõ s¶n phÈm chÝnh,
s¶n phÈm phơ, tiỊn thu tõ việc cung cấp dịch vụ cho bên ngoài; các khoản tiền
thu khác. Sau khi xác định đợc nguồn thu và nguồn chi trong kỳ, ngân hàng
phải xác định dòng tiền ròng hàng năm của dự án theo công thức:
17


Chuyên đề tốt nghiệp.
NCFi= Bi - Ci

Trong đó, Bi là nguồn thu năm thứ (i)
Ci là nguồn chi năm thứ (i)
NCFi là dòng tiền ròng hàng năm của dự án năm thứ (i)
Trên cơ sở dó tiến hành thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án.
ã Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng của dự án. NPV (Net Present Value)
n

NPV

∑ Bi

= i =0

n

* (1+r) − i -

C
i =0

i

* (1+r) i

Trong đó: NPV: là giá trị hiện tại
Bi: thu nhập năm thứ (i) của dự án
Ci: chi phí năm thứ (i) của dự án
r: lÃi suất (tỉ lệ chiết khấu của dự án)
n: thời gian đầu t vào hoạt động của dự án
i: năm thứ (i) của dự án

Giá trị hiện tại ròng của dự án là chênh lệch giữa thu và chi của dự án đầu t
tại thời điểm hiện tại. NPV cho biết quy mô tiền lời của dự án sau khi đà hoàn
chỉnh vốn đầu t. Khi tính toán chỉ tiêu này phải dựa trên cơ sở xác định giá trị
hiện tại, tức là phải chiết khấu các dòng tiền xảy ra vào các năm khác nhau của
dự án.
Nếu NPV = 0 nghĩa là các luồng tiền của dự án chỉ vừa đủ để hoàn vốn đầu
t và cung cấp 1 tỉ lệ lÃi suất yêu cầu cho khoản vốn đó.
Nếu NPV > 0 nghĩa là dự án tạo ra nhiều tiền hơn lợng cần thiết để trả nợ
và cung cấp 1 lÃi suất yêu cầu của nhà đầu t. Số tiền vợt quá đó thuộc về nhà
đầu t. Vì thế khi thực hiện một dự án có NPV > 0 thì ngân hàng sẽ dễ dàng
chấp nhận cho vay.
Chỉ tiêu NPV chỉ đợc dùng để lựa chọn phơng án về mặt tài chính. Trong
trờng hợp có nhiều dự án loại trừ nhau thì dự án nào có NPV lớn nhất sẽ đợc
lựa chän. Do NPV phơ thc vµo tØ st chiÕt khÊu nên để đạt đợc hiệu quả thì
ta phải xác định thu, chi mét c¸ch chÝnh x¸c.
∗ Tû suÊt thu håi néi bé cđa dù ¸n IRR (Internal Rate of Return)
18


Chuyên đề tốt nghiệp.
Tỷ suất thu hồi nội bộ là tỷ suất chiết khấu mà ứng với nó tổng giá trị hiện tại
thu nhập bằng tổng giá trị hiện tại chi phÝ (tøc NPV = 0).
+ C«ng thøc:
IRR = r1 + ( r2 − r1 ) ∗

NPV1
NPV1 − NPV2

+ Ph¬ng ph¸p tÝnh: Dïng néi suy to¸n häc theo 3 bíc:
- Lập công thức tính NPV với r là ẩn số.

- Chän r1, r2 sao cho r2 > r1 vµ r2 - r1 5%
Thay vào đó để tìm NPV1 và NPV2 sao cho NPV1 > 0 và NPV2< 0 vì
IRR làm cho cân bằng giữa các giá trị hiện tại của thu nhập và giá trị
hiện tại của chi phí của dự án, cho nên với một mức chi phí > IRR thì dự
án sẽ bị lỗ vốn và không có tính khả thi. Ngợc lại với chi phí vốn IRR
thì dự án mới khả thi. Trong thực tế diễn ra hai trờng hợp:
- Đối với dự án độc lập thì Điều kiện lựa chọn IRRDA > IRR định mức.
Nếu dự án sử dụng nguồn vay thì IRR lÃi st tiỊn vay NH.
- Cịng cã thĨ so s¸nh IRR tính toán với IRR của những dự án tơng tự
đà và đang đợc thực hiện.
Thời gian hoàn vốn đầu t (T) của dự án:
Thời gian hoàn vốn là số năm cần thiết để cho tổng giá trị hiện tại
thu hồi bằng tổng giá trị hiện tại của vốn đầu t.
Bi

t

∑ (1 + r )
i =0

i

=

t

Ci

∑ (1 + r )
i =0


i

Chỉ tiêu này có u điểm là cho biết thời gian hoàn vốn để ra quyết định đầu t,
giảm thiểu rủi ro. Thời gian hoàn vốn càng ngắn chứng tỏ hiệu quả về mặt tài
chính càng cao. Tuy nhiên, thời gian hoàn vốn có đặc điểm là không cho biết
thu lín hay nhá sau khi hoµn vèn. Trong thùc tÕ đây cũng là mối quan tâm rất
lớn của các nhà đầu t, mặt khác tính thời gian hoàn vốn thờng quá dài có thể
gây băn khoăn cho nhà đầu t và ngân hàng.
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu t ROI (Return on
Investment).

19


Chuyên đề tốt nghiệp.
ROI cho biết một đồng vốn đầu t cho dự án có đợc mấy động lợi
nhuận sau thuế. ROI là biểu hiện khả năng sinh lời của vốn đầu t.
ROI =

Pr

I

100%

Trong đó: I là tổng vốn đầu t để thực hiện dự án
Pr là lợi nhuận sau thuế hàng năm.
ROI tính xong đợc đem so sánh với ROI ở các doanh nghiệp, các dự án khác
cùng ngành nghề và lĩnh vực.

Chỉ số B/C của dự án (Benefit Cost ratio)
B/C là tỉ số lợi ích và chi phí đợc xác định bằng tỉ số giữa lợi ích thu đợc và chi
phí bỏ ra. Lợi ích và chi phÝ cđa dù ¸n cã thĨ tÝnh vỊ thêi điểm hiện tại hoặc
thời điểm tơng lai. Việc quy về thời điểm tơng lai để tính chỉ tiêu này ít đợc sử
dụng. Chỉ tiêu B/C thờng đợc xác định theo c«ng thøc:
n

B
=
C

Bi

∑ (1 + r )
i =0
n

Ci

∑ (1 + r )
i =0

i

i

Xác định thời điểm hoà vốn của dự án.
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu của dự án vừa đúng bằng tổng
chi phí hoạt động. Điểm hoà vốn đợc biểu hiện bằng số đơn vị sản phẩm hoặc
giá trị của doanh thu.

x : Khối lợng sản phẩm sản xuất hoặc bán đợc.
x0 : Khối lợng sản phẩm tại điểm hoà vốn.
f

: Là chi phí cố định (định phí)

v : là chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm (biến phí).
v.x : Tổng biến phí.
P : là đơn giá sản phẩm.
Ta có phơng trình: yDT = P.x
yCF = v.x + f
Tại thời điểm hoà vốn thì : px = vx + f suy ra

20


Chuyên đề tốt nghiệp.
- Sản lợng hoà vốn:
- Doanh thu hoà vốn:

x0 =

f
pv

DT0 =

f
1 v


p

Nếu điểm hoà vốn càng thấp thì khả năng thu lợi nhuận trong năm đó của dự
án càng cao, rủi ro thua lỗ càng thấp. Điểm hoà vốn thờng đợc tính riêng cho
từng năm hoạt động hoặc cho một năm đại diện nào đó khi dự án đi vào hoạt
động ổn định.
Thẩm định về khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Xuất phát từ quan điểm của tín dụng là bên vay vốn (chủ đầu t) phải hoàn
trả ngân hàng đầy đủ và đúng năm số vốn gốc và lÃi vay để NHTM có thể
trả lại cho bên đợc huy động vốn hoặc cho vay đối với các dự án khác.
Trong quá trình thẩm định DAĐT, NHTM đặt biệt quan tâm đến khả năng
hoàn trả của chủ đầu t khi đến kỳ hạn trả nợ. Khả năng trả nợ của một
doanh nghiệp chủ đầu t phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh: Dự án xin vay là
DAĐT mới hay DAĐT chiều sâu, nguồn trả nợ chủ yếu trông đợi vào khả
năng sản xuất kinh doanh của dự án hay có những nguồn bổ sung nào khác.
Hiện nay, các NHTM đang xác định mức trả nợ từng lần theo công thức:
Tổng số nợ gốc phải trả
Số kỳ trả nợ dự kiến =
Số gốc trả mỗi kỳ
Tổng số nợ gốc phải trả
Số kỳ trả nợ dự kiến =
Lợi nhuận ròng + KHCB tài sản + Các nguồn khác
dành trả nợ
CĐ từ vốn vay
Từ công thức trên, nếu sau khi đà dự kiến số kỳ trả nợ và biết tổng số nợ gốc
phải trả mỗi kỳ, NHTM có thể so sánh cân đối các nguồn thu từ dự án nh lợi
nhuận vòng, khấu hao cơ bản cho TSCĐ và các nguồn khác xem khả năng trả
nợ có đảm bảo không.
Thẩm định hiệu quả về mặt kinh tế - xà hội.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà

nớc, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong đó có hoạt động ®Çu t nhÊt thiÕt
21


Chuyên đề tốt nghiệp.
phải đớc xem xét về mặt hiệu quả kinh tế xà hội. Trong thực tế đánh giá
hiệu quả kinh tế xà hội là một vấn đề hết sức rộng lớn và phức tạp. Nhng có
thể thẩm định về phơng diện này theo một số khía cạnh nh : hiệu quả giá trị gia
tăng; khả năng tạo thêm việc làm và thu nhập cho ngời lao động; mức đóng
góp cho Ngân sách; góp phần phát triển các ngành khác; phát triển khu nguyên
vật liệu; góp phần phát triển kinh tế địa phơng; tăng cờng kết cấu hạ tầng từng
địa phơng; phát triển các dịch vụ thơng mại, du lịch địa phơng.
Thẩm định về biện pháp bảo đảm tiền vay:
Với bất kỳ một khoản vay nào thì Ngân hàng cũng cần có vật bảo đảm.
Mục đích cho vay của Ngân hàng không phải để lấy vật bảo đảm. Tuy nhiên
cán bộ tín dụng phải xem xét kĩ đánh giá chính xác vật đảm bảo để phòng trờng hợp không thu đợc nợ. Việc đánh giá bao gồm:
+ Hình thức bảo đảm tiền vay: Thế chấp, cầm cố, hay bảo lÃnh
+ Các điều kiện đảm bảo tiền vay theo quy chế hiện hành nh: tính hợp lý
và hợp pháp của tài sản, uy tín của ngời bảo lÃnh
+ Xác định các khoản bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm phải lớn hơn
nghĩa vụ trả nợ.
+ Các điều kiện khác nh: tuổi thọ, tính hiện đại, chuyên môn hoá và có
thể bán đợc trên thị trờng không.
Phân tích về đề xuất những biện pháp giảm thiểu rủi ro:
Việc tính toán khả năng tài chính của dự án nh đà giới thiệu ở trên chỉ
đúng trong trờng hợp dự án không bị ảnh hởng bởi một loạt các rủi ro có thể
xảy ra. Vì vậy việc đánh giá, phân tích, dự đoán các rủi ro có thể xảy ra là rất
quan trọng nhằm tăng tính khả thi của phơng án tính toán dự kiến cũng nh chủ
động có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu.
Phân loại rủi ro:

Rủi ro có thể do khách quan hoặc chủ quan: do cơ chế chính sách; xây
dung, hoàn tất; thị trờng, thu nhập, thanh toán; cung cấp; kĩ thuật và vận hành;
môi trờng và xà hội; kinh tế vĩ mô
Các biện pháp giảm thiểu rủi ro:

22


Chuyên đề tốt nghiệp.
Tuỳ Mỗi loại rủi ro trên đều có các biện pháp giảm thiểu, những biện
pháp này có thể do chủ đầu t phải thực hiện- đối với những vấn đề thuộc phạm
vi điều chỉnh, trách nhiệm của chủ đầu t; hoặc do Ngân hàng phối hợp với chủ
đầu t cùng thực hiện- đối với những vấn đề mà Ngân hàng có thể trực tiếp thực
hiện hoặc có thể yêu cầu theo những dự án cụ thể với những đặc điểm khác
nhau mà cán bộ thẩm định cần tập trung phân tích đánh giá và đa ra các ®iỊu
kiƯn ®i kÌm víi viƯc cho vay ®Ĩ h¹n chÕ rủi ro, đảm bảo khả năng an toàn vốn
vay, từ đó Ngân hàng có thể xem xét khả năng tham gia cho vay để đầu t dự
án. Sau đây là một số biện pháp cơ bản có thể áp dụng để giảm thiểu rủi roc ho
từng loại rủi ro nêu trên.
- Rủi ro do cơ chế chính sách: Rủi ro này đợc xem là gồm tất cả những
bất ổn tài chính và chính sách của nơi xây dung dự án, bao gồm: các sắc thuế
mới, hạn chế về chuyển tiền, quốc hữu hoá, t hữu hoá hay các luật, nghị quyết,
nghị định và các chế tài khác có liên quan đến dòng tiền của dự án. Loại rủi ro
này có thể giảm thiểu bằng cách: Khi thẩm định dự án, cán bộ thẩm định phải
xem xét mức độ tuân thủ của dự án(thể hiện trong hồ sơ dự án) để đảm bảo
chấp hành nghiêm ngặt các luật và quy định hiện hành có liên quan tới dự án;
chủ đầu t nên có những hợp đồng u đÃi riêng quy định về vấn đề này; những
bảo lÃnh cụ thể về cung cấp ngoại hối sẽ góp phần hạn chế ảnh hởng tiêu cực
tới dự án
- Rủi ro xây dung hoàn tất: Hoàn tất dự án không đúng thời hạn, không

phù hợp với các thông số và tiêu chuẩn thực hiện. Loại rủi ro này nằm ngoài
khả năng điều chỉnh và kiểm soát của Ngân hàng, tuy nhiên có thể giảm thiểu
bằng cách đề xuất với chủ đầu t thực hiện các biện pháp nh: Lựa chọn nhà thầu
xây dung có uy tín, sức mạnh tài chính, kinh nghiệm; thực hiện nghiêm túcviệc
bảo lÃnh thực hiện hợp đồng, bảo lÃnh chất lợng công trình; giám sát chặt chẽ
trong quá trình xây dung; hỗ trợ của các cấp có thẩm quyền, dự phòng về tài
chính của khách hàng trong trờng hợp vợt dự toán; quy định rõ vấn đề đền bù
trong trờng hợp chậm tiến độ; hợp đồng giá cố định hoặc chìa khoá trao tay
với sự phân chia rõ ràng nghĩa vụ các bên
- Rủi ro về thị trờng, thu nhập, thanh toán: Bao gồm thị trờng không
chấp nhận hoặc không đủ cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, do
sức ép cạnh tranh, giá bán sản phẩm không đủ để bù đắp lại các khoản chi phí
của dự án. Loại rủi ro này giảm thiểu bằng cách: Nghiên cứu thị trờng, đánh
23


Chuyên đề tốt nghiệp.
giá phân tích thị trờng, thị phần cẩn thận; dự kiến cung cầu thận trọng; phân
tích về khả năng thanh toán, thiện ý hành vi của ngời tiêu dùng cuối cùng; tăng
sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án bằng các biện pháp:
phân tích về việc cải tiến mẫu mÃ, nâng cao chất lợng sản phẩm, tiết kiệm chi
phí sản xuất, xem xét các hợp đồng bao tiêu sản phẩm dài hạn với bên có
khả năng về tài chính; hỗ trợ bao tiêu sản phẩm của chính phủ
- Rủi ro về cung cấp: dự án không có đợc nguồn nguyên nhiên vật liệu
với số lợng, giá cả và chất lợng nh dự kiến để vận hành dự án, tạo dòng tiền ổn
định, đảm bảo khả năng trả nợ. Loại này có thể giảm thiểu rủi ro bằng cách:
trong quá trình xem xét dự án, cán bộ thẩm định phải nghiên cứu, đánh giá
trọng các báo cáo về chất lợng, trữ lợng nguyên vật liệu đầu vào trong hồ sơ dự
án, đa ra những nhận định ngay từ ban đầu trong tính toán, xác định hiệu quả
tài chính của dự án; nghiên cứu sự cạnh tranh giữa các nguồn cung cấp vật t;

linh hoạt về thời gian và số lợng nguyên nhiên vật liệu đa vào
- Rủi ro về kĩ thuật, vận hành, bảo trì: Đây là những rủi ro về việc dự án
không thể vận hành và bảo trì ở mức độ phù hợp với các thông số thiết kế ban
đầu. Loại rủi ro này, chủ đầu t có thể giảm thiểu thông qua việc thực hiện một
số biện pháp sau: Sử dụng công nghệ đà đợc kiểm chứng; bộ phận vận hành
phải đợc đào tạo tốt, có kinh nghiệm; có thể kí hợp đồng vận hành và bảo trì
với những điều khoản khuyến khích và phạt vi phạm rõ ràng; bảo hiểm các sự
kiện bất khả kháng tự nhiên nh lụt lội, động đất, chiến tranh; kiểm soát ngân
sách và kế hoạch vận hành; quyền thay thế ngời vận hành do không thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ
- Rủi ro về môi trờng- xà hội: Những tác động tiêu cực của dự án đối với
môi trờng và ngời dân xung quanh. Loại rủi ro này, chủ đầu t có thể giảm thiểu
thông qua viƯc thùc hiƯn mét sè biƯn ph¸p sau: B¸o cáo đánh giá tác động môi
trờng phải khách quan và toàn diện, đợc cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng
văn bản; nên có sự tham gia của các bên liên quan( cơ quan quản lý môi trờng,
chính quyền địa phơng) từ khi bắt đầu triển khai dự án; tuân thủ các quy định
về môi trờng
- Rủi ro kinh tế vĩ mô: Đây là những rủi ro phát sinh từ môi trờng kinh
tế vĩ mô, bao gồm tỉ giá hối đoái, lạm phát, lÃi suất Loại rủi ro này có thể
giảm thiểu bằng cách: phân tích các điều kiện kinh tế vĩ mô cơ bản; sử dụng

24


Chuyên đề tốt nghiệp.
các công cụ thị trờng nh hoán đổi và tự bảo hiểm; bảo vệ trong các hợp đồng;
đảm bảo của Nhà nớc về phá giá tiền tệ và cung cấp ngoại hối
Tổng hợp và đa ra kết quả thẩm định, lập tờ trình thẩm định.
Sau khi đà thẩm định đầy đủ các nội dung đà nêu trên, cán bộ thẩm định
lập tờ trình cho lÃnh đạo Ngân hàng theo mẫu quy định đồng thời đa ra ý kiến

đề nghị của mình là cho vay hay không. LÃnh đạo Ngân hàng sẽ ra quyết định
cuối cùng về viƯc cho vay hay tõ chèi cho vay.
1.3. ChÊt lỵng thẩm định dự án đầu t tại các NHTM
1.3.1. Sự cần thiết nâng cao chất lợng thẩm định DAĐT.
Chất lợng công tác thẩm định DADT chính là việc cán bộ thẩm định rút
ra kết luận một cách chính xácvề tính khả thi, tính hiệu qủa kinh tế, khả năng
trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra của dự án để quyết định cho vay hoặc không
cho vay đối với mét DADT cđa doanh nghiƯp.
NÕu chÊp nhËn cho vay th× đối với DAĐT đó Ngân hàng sẽ cho vay với
số tiền là bao nhiêu, thời gian cho vay là bao lâu, phơng thức cho vay nh thế
nào để tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả nhất.
Mặc dù công tác thẩm định đà góp phần đa lại những kết quả rất lớn cho
nền kinh tế, nhng vẫn còn có những tồn tại cha thể đáp ứng đợc yêu cầu của
nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc. Vì vậy tiếp tục nâng
cao chất lợng công tác thẩm định là một yêu cầu cấp thiết nhằm đáp ứng đòi
hỏi của nền kinh tế trong thời kì đổi mới.
Đối với bất kì một quốc gia nào, tốc độ phát triển của đầu t sẽ quyết
định nhịp độ phát triển kinh tế và đó chính là điều kiện cần thiết để nâng cao
mức thu nhập quốc dân, cải thiện đời sống vật chất tinh thần của các tầng lớp
nhân dân lao động, tạo công ăn việc làm cho xà hội, củng cố an ninh quốc
phòng cho đất nớc. Điều này có ý nghĩa hết sức quan träng ®èi víi níc ta-mét
níc cã thu nhËp qc dân thấp, đời sống nhân dân còn ở mức nghèo khổ và
nạn thất nghiệp còn cao.
Trong điều kiện các nguồn lực xà hội còn khan hiếm và có hạn nh ở nớc
ta, để đảm bảo đợc các mục tiêu kinh tế xà hội mà Đảng và Nhà nớc đà đề ra
đòi hỏi phải sử dụng các nguồn lực hạn chế trên một cách hợp lí nhất. Các kế
hoạch đầu t cùng dự án sẽ đợc đa vào nhằm sắp xếp c¸c nguån lùc theo c¸c
25



×