Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Chuyên đề quản lý hành chính Nhà nước ( tài liệu ôn thi công chức)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 43 trang )

Phần 1: HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ VIỆT NAM
Điều 4 Hiến pháp nƣớc Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 xác định
vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam: "Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai
cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam,
đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy
chủ nghĩa Mác - Lê nin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tƣ tƣởng, là lực lƣợng lãnh
đạo Nhà nƣớc và xã hội.
Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu
sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trƣớc Nhân dân về nh ng quyết định của
mình.
Các tổ chức của Đảng và đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động trong
khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật”.
I. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Đảng cộng sản Việt Nam tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Cơ quan
quyền lực cao nhất là Đại hội toàn quốc 5 năm một lần. Đại hội bầu ra Ban chấp hành
Trung ƣơng. Ban chấp hành Trung ƣơng bầu ra Bộ chính trị và Tổng Bí thƣ. Trƣớc đây
chức vụ cao nhất trong Đảng là Chủ tịch Đảng (do Chủ tịch Hồ Chí Minh đảm nhận).
Tổng Bí thƣ đầu tiên của Đảng cộng sản Việt Nam là ông Trần Phú. Tổng Bí thƣ hiện
nay (khóa XI) là ông Nguyễn Phú Trọng. Mọi công dân Việt Nam nếu tự nguyện gia
nhập Đảng cộng sản và nếu tổ chức Đảng thấy có đủ tiêu chuẩn thì sẽ làm lễ kết nạp. Tuy
nhiên, ngƣời Đảng viên mới đó phải trải qua một thời kỳ thử thách, ít nhất là một năm,
mới có quyền biểu quyết, bầu cử và ứng cử trong Đảng. Đảng cộng sản Việt Nam đã trải
qua 11 lần đại hội. Đại hội XI diễn ra vào tháng 01 năm 2011. Hiện nay Đảng có hơn 3,6
triệu đảng viên.
II. HỆ THỐNG NHÀ NƯỚC:
1. Quốc hội:
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nƣớc
cao nhất của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan
trọng của đất nƣớc và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nƣớc.
a) Nhiệm vụ, quyền hạn:


Điều 70 Hiến pháp năm 2013 quy định, Quốc hội có nh ng nhiệm vụ và quyền
hạn sau đây:
1. Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật;

website chia sẻ kiến thức kế toán


2. Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết
của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nƣớc, Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội,
Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử
quốc gia, Kiểm toán nhà nƣớc và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
3. Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc;
4. Quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi
hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi gi a ngân
sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng; quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc gia,
nợ công, nợ chính phủ; quyết định dự toán ngân sách nhà nƣớc và phân bổ ngân sách
trung ƣơng, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nƣớc;
5. Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nƣớc;
6. Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nƣớc, Chính phủ, Toà án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nƣớc, chính
quyền địa phƣơng và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
7. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nƣớc, Phó Chủ tịch nƣớc, Chủ tịch Quốc
hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân
tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tƣớng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân
tối cao, Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia,
Tổng Kiểm toán nhà nƣớc, ngƣời đứng đầu cơ quan khác do Quốc hội thành lập; phê
chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tƣớng Chính phủ, Bộ trƣởng và
thành viên khác của Chính phủ, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; phê chuẩn danh
sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh, Hội đồng bầu cử quốc gia.
Sau khi đƣợc bầu, Chủ tịch nƣớc, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tƣớng Chính phủ,

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và
Hiến pháp;
8. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với ngƣời gi chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn;
9. Quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ của Chính phủ; thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng,
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; thành lập, bãi bỏ cơ quan khác theo quy định của
Hiến pháp và luật;
10. Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nƣớc, Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội, Chính phủ,
Thủ tƣớng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;
11. Quyết định đại xá;

website chia sẻ kiến thức kế toán


12. Quy định hàm, cấp trong lực lƣợng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại giao và
nh ng hàm, cấp nhà nƣớc khác; quy định huân chƣơng, huy chƣơng và danh hiệu vinh dự
nhà nƣớc;
13. Quyết định vấn đề chiến tranh và hoà bình; quy định về tình trạng khẩn cấp,
các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;
14. Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn, quyết định gia nhập
hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ƣớc quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ
quyền quốc gia, tƣ cách thành viên của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ
chức quốc tế và khu vực quan trọng, điều ƣớc quốc tế về quyền con ngƣời, quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân và điều ƣớc quốc tế khác trái với luật, nghị quyết của Quốc
hội;
15. Quyết định trƣng cầu ý dân.
b) Nhiệm kỳ của Quốc hội:
Điều 71 Hiến pháp năm 2013 quy định: Nhiệm kỳ của mỗi khoá Quốc hội là năm
năm.

Sáu mƣơi ngày trƣớc khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khoá mới phải đƣợc
bầu xong.
Trong trƣờng hợp đặc biệt, nếu đƣợc ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội
biểu quyết tán thành thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của mình
theo đề nghị của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội. Việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc
hội không đƣợc quá mƣời hai tháng, trừ trƣờng hợp có chiến tranh.
Điều 83 Hiến pháp năm 2013 quy định: Quốc hội họp công khai. Trong trƣờng
hợp cần thiết, theo đề nghị của Chủ tịch nƣớc, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, Thủ tƣớng
Chính phủ hoặc của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội, Quốc hội quyết định
họp kín.
Quốc hội họp mỗi năm hai kỳ. Trƣờng hợp Chủ tịch nƣớc, Ủy ban thƣờng vụ
Quốc hội, Thủ tƣớng Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội yêu
cầu thì Quốc hội họp bất thƣờng. Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội triệu tập kỳ họp Quốc hội.
c) Đại biểu Quốc hội: Là công dân Việt Nam, từ 21 tuổi trở lên, có phẩm chất,
trình độ, năng lực, đƣợc cử tri tín nhiệm bầu ra.
Đại biểu Quốc hội là ngƣời đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân ở đơn
vị bầu cử ra mình và của Nhân dân cả nƣớc.
Đại biểu Quốc hội liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri; thu thập
và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri với Quốc hội, các cơ quan, tổ chức
h u quan; thực hiện chế độ tiếp xúc và báo cáo với cử tri về hoạt động của đại biểu và
của Quốc hội; trả lời yêu cầu và kiến nghị của cử tri; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo và hƣớng dẫn, giúp đỡ việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo.
website chia sẻ kiến thức kế toán


Đại biểu Quốc hội phổ biến và vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp
luật.
Đại biểu Quốc hội có quyền trình kiến nghị về luật, pháp lệnh và dự án luật, dự án
pháp lệnh trƣớc Quốc hội, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội.
Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nƣớc, Chủ tịch Quốc hội, Thủ

tƣớng Chính phủ, Bộ trƣởng và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Toà án
nhân dân tối cao, Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nƣớc.
d) Chủ tịch và Phó Chủ tịch Quốc hội: Là đại biểu Quốc hội do Quốc hội bầu ra
vào kỳ họp đầu tiên của mỗi khóa Quốc hội.
Chủ tịch Quốc hội chủ tọa các phiên họp của Quốc hội; ký chứng thực Hiến pháp,
luật, nghị quyết của Quốc hội; lãnh đạo công tác của Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội; tổ chức
thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội; gi quan hệ với các đại biểu Quốc hội.
Các Phó Chủ tịch Quốc hội giúp Chủ tịch Quốc hội làm nhiệm vụ theo sự phân
công của Chủ tịch Quốc hội.
e) Ủy ban thường vụ Quốc hội: Điều 73 Hiến pháp năm 2013 quy định: Ủy ban
thƣờng vụ Quốc hội là cơ quan thƣờng trực của Quốc hội.
Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội gồm Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội
và các Ủy viên.
Số thành viên Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định. Thành viên Ủy
ban thƣờng vụ Quốc hội không thể đồng thời là thành viên Chính phủ.
Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội của mỗi khoá Quốc hội thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của mình cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu ra Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội.
Nhiệm vụ và quyền hạn:
Ðiều 74 Hiến pháp năm 2013 quy định: Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội có nh ng
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì kỳ họp Quốc hội;
2. Ra pháp lệnh về nh ng vấn đề đƣợc Quốc hội giao; giải thích Hiến pháp, luật,
pháp lệnh;
3. Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nƣớc và cơ quan khác
do Quốc hội thành lập;
4. Đình chỉ việc thi hành văn bản của Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ, Toà án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của
Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất; bãi bỏ


website chia sẻ kiến thức kế toán


văn bản của Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao trái với pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội;
5. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của
Quốc hội; hƣớng dẫn và bảo đảm điều kiện hoạt động của đại biểu Quốc hội;
6. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nƣớc, Chủ tịch Quốc
hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân
tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm
toán nhà nƣớc;
7. Giám sát và hƣớng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân; bãi bỏ nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng trái với Hiến pháp, luật và văn
bản của cơ quan nhà nƣớc cấp trên; giải tán Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ƣơng trong trƣờng hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích
của Nhân dân;
8. Quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính
dƣới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng;
9. Quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh trong trƣờng hợp Quốc hội
không thể họp đƣợc và báo cáo Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;
10. Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố, bãi bỏ tình trạng
khẩn cấp trong cả nƣớc hoặc ở từng địa phƣơng;
11. Thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội;
12. Phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền của
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
13. Tổ chức trƣng cầu ý dân theo quyết định của Quốc hội.
Ðể thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình, Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội giao
cho Hội đồng Dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội và Văn phòng Quốc hội chuẩn bị các
vấn đề trình Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội xem xét và quyết định.

g) Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội gồm: Ủy ban Pháp luật; Ủy
ban Tƣ pháp; Ủy ban Kinh tế; Ủy ban Tài chính - Ngân sách; Ủy ban Quốc phòng và An
ninh; Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên Thiếu niên và Nhi đồng; Ủy ban về Các vấn
đề Xã hội; Ủy ban Khoa học - Công nghệ và Môi trƣờng; Ủy ban Đối ngoại.
2. Chủ tịch nước:
Điều 86 Hiến pháp năm 2013 quy định: Chủ tịch nƣớc là ngƣời đứng đầu Nhà
nƣớc, thay mặt nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại.
Chủ tịch nƣớc do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Chủ tịch nƣớc chịu
trách nhiệm và báo cáo công tác trƣớc Quốc hội.
a) Nhiệm vụ, quyền hạn:
website chia sẻ kiến thức kế toán


Điều 88 Hiến pháp năm 2013 quy định: Chủ tịch nƣớc có nh ng nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:
1. Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội xem
xét lại pháp lệnh trong thời hạn mƣời ngày, kể từ ngày pháp lệnh đƣợc thông qua, nếu
pháp lệnh đó vẫn đƣợc Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch
nƣớc vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nƣớc trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;
2. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nƣớc, Thủ tƣớng
Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó
Thủ tƣớng Chính phủ, Bộ trƣởng và thành viên khác của Chính phủ;
3. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Toà án nhân dân tối
cao, Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác,
Phó Viện trƣởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định đặc xá; căn
cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại xá;
4. Quyết định tặng thƣởng huân chƣơng, huy chƣơng, các giải thƣởng nhà nƣớc,
danh hiệu vinh dự nhà nƣớc; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc

tịch hoặc tƣớc quốc tịch Việt Nam;
5. Thống lĩnh lực lƣợng vũ trang nhân dân, gi

chức Chủ tịch Hội đồng quốc

phòng và an ninh; quyết định phong, thăng, giáng, tƣớc quân hàm cấp tƣớng, chuẩn đô
đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mƣu
trƣởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; căn cứ vào nghị
quyết của Quốc hội hoặc của Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội, công bố, bãi bỏ quyết định
tuyên bố tình trạng chiến tranh; căn cứ vào nghị quyết của Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội,
ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp; trong
trƣờng hợp Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội không thể họp đƣợc, công bố, bãi bỏ tình trạng
khẩn cấp trong cả nƣớc hoặc ở từng địa phƣơng;
6. Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nƣớc ngoài; căn cứ vào nghị quyết
của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm; quyết định cử, triệu hồi đại sứ
đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phong hàm, cấp đại sứ;
quyết định đàm phán, ký điều ƣớc quốc tế nhân danh Nhà nƣớc; trình Quốc hội phê
chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ƣớc quốc tế quy định tại khoản
14 Điều 70; quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ƣớc quốc tế
khác nhân danh Nhà nƣớc.
b) Nhiệm kỳ:

website chia sẻ kiến thức kế toán


Nhiệm kỳ của Chủ tịch nƣớc theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết
nhiệm kỳ, Chủ tịch nƣớc tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu ra
Chủ tịch nƣớc.
c) Giúp việc Chủ tịch nước có: Phó Chủ tịch nƣớc, Hội đồng Quốc phòng và An
ninh, Văn phòng Chủ tịch nƣớc.

+ Phó Chủ tịch nƣớc do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Phó Chủ tịch
nƣớc giúp Chủ tịch nƣớc thực hiện nhiệm vụ và có thể đƣợc Chủ tịch nƣớc uỷ nhiệm thay
Chủ tịch nƣớc thực hiện một số nhiệm vụ.
+ Hội đồng Quốc phòng và An ninh gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
Danh sách thành viên Hội đồng Quốc phòng và An ninh do Chủ tịch nƣớc trình Quốc hội
phê chuẩn.
Hội đồng Quốc phòng và An ninh làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo
đa số.
Hội đồng Quốc phòng và An ninh trình Quốc hội quyết định tình trạng chiến
tranh, trƣờng hợp Quốc hội không thể họp đƣợc thì trình Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội
quyết định; động viên mọi lực lƣợng và khả năng của đất nƣớc để bảo vệ Tổ quốc; thực
hiện nh ng nhiệm vụ, quyền hạn đặc biệt do Quốc hội giao trong trƣờng hợp có chiến
tranh; quyết định việc lực lƣợng vũ trang nhân dân tham gia hoạt động góp phần bảo vệ
hòa bình ở khu vực và trên thế giới.
3. Chính phủ:
Điều 94 Hiến pháp năm 2013 quy định: Chính phủ là cơ quan hành chính nhà
nƣớc cao nhất của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành
pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
Chính phủ chịu trách nhiệm trƣớc Quốc hội và báo cáo công tác trƣớc Quốc hội,
Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, Chủ tịch nƣớc.
a) Nhiệm vụ, quyền hạn:
Điều 96 Hiến pháp năm 2013 quy định: Chính phủ có nh ng nhiệm vụ và quyền
hạn sau đây:
1. Tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nƣớc;
2. Đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội quyết
định hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
Điều này; trình dự án luật, dự án ngân sách nhà nƣớc và các dự án khác trƣớc Quốc hội;
trình dự án pháp lệnh trƣớc Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội;
3. Thống nhất quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa học, công

nghệ, môi trƣờng, thông tin, truyền thông, đối ngoại, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội; thi hành lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, lệnh ban bố tình
website chia sẻ kiến thức kế toán


trạng khẩn cấp và các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng, tài
sản của Nhân dân;
4. Trình Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ; thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng,
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; trình Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội quyết định thành
lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dƣới tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ƣơng;
5. Thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia; thực hiện quản lý về cán bộ, công
chức, viên chức và công vụ trong các cơ quan nhà nƣớc; tổ chức công tác thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà
nƣớc; lãnh đạo công tác của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân các cấp; hƣớng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân trong việc thực hiện văn bản
của cơ quan nhà nƣớc cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn do luật định;
6. Bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nƣớc và xã hội, quyền con ngƣời, quyền công
dân; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;
7. Tổ chức đàm phán, ký điều ƣớc quốc tế nhân danh Nhà nƣớc theo ủy quyền của
Chủ tịch nƣớc; quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu lực điều ƣớc
quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ điều ƣớc quốc tế trình Quốc hội phê chuẩn quy định tại
khoản 14 Điều 70; bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, lợi ích chính đáng của tổ chức và công
dân Việt Nam ở nƣớc ngoài;
8. Phối hợp với Ủy ban trung ƣơng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung
ƣơng của tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
b) Nhiệm kỳ:
Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm

kỳ, Chính phủ tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới thành lập Chính
phủ.
c) Thành viên Chính phủ:
Chính phủ gồm Thủ tƣớng Chính phủ, các Phó Thủ tƣớng Chính phủ, các Bộ
trƣởng và Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu, số lƣợng thành viên Chính phủ do Quốc
hội quyết định.
Thủ tƣớng Chính phủ là ngƣời đứng đầu Chính phủ, do Quốc hội bầu trong số đại
biểu Quốc hội, chịu trách nhiệm trƣớc Quốc hội về hoạt động của Chính phủ và nh ng
nhiệm vụ đƣợc giao; báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ trƣớc Quốc
hội, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, Chủ tịch nƣớc.
Phó Thủ tƣớng Chính phủ giúp Thủ tƣớng Chính phủ làm nhiệm vụ theo sự phân
công của Thủ tƣớng Chính phủ và chịu trách nhiệm trƣớc Thủ tƣớng Chính phủ về nhiệm
website chia sẻ kiến thức kế toán


vụ đƣợc phân công. Khi Thủ tƣớng Chính phủ vắng mặt, một Phó Thủ tƣớng Chính phủ
đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ ủy nhiệm thay mặt Thủ tƣớng Chính phủ lãnh đạo công tác
của Chính phủ.
Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm cá nhân trƣớc Thủ
tƣớng Chính phủ, Chính phủ và Quốc hội về ngành, lĩnh vực đƣợc phân công phụ trách,
cùng các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Chính
phủ.
4. Toà án nhân dân tối cao:
Điều 104 Hiến pháp năm 2013 quy định: Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét
xử cao nhất của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Tòa án nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của các Tòa án khác, trừ trƣờng hợp
do luật định.
Tòa án nhân dân tối cao thực hiện việc tổng kết thực tiễn xét xử, bảo đảm áp dụng
thống nhất pháp luật trong xét xử.
Theo Điều 105 Hiến pháp năm 2013: Nhiệm kỳ của Chánh án Toà án nhân dân tối

cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
Chánh án Toà án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trƣớc Quốc
hội; trong thời gian Quốc hội không họp, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trƣớc Ủy
ban thƣờng vụ Quốc hội, Chủ tịch nƣớc.
Việc bổ nhiệm, phê chuẩn, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm kỳ của Thẩm phán và
việc bầu, nhiệm kỳ của Hội thẩm do luật định.
5. Viện Kiểm sát nhân dân tối cao:
Điều 107 Hiến pháp năm 2013 quy định: Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền
công tố, kiểm sát hoạt động tƣ pháp.
Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát
khác do luật định.
Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con ngƣời,
quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật đƣợc chấp hành
nghiêm chỉnh và thống nhất.
Theo Điều 108 Hiến pháp năm 2013: Nhiệm kỳ của Viện trƣởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
trƣớc Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp, chịu trách nhiệm và báo cáo công
tác trƣớc Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, Chủ tịch nƣớc.
6. Tổ chức bộ máy cấp địa phương:
website chia sẻ kiến thức kế toán


a) Hội đồng nhân dân:
- Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng.
- Hội đồng nhân dân huyện.
- Hội đồng nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận.
- Hội đồng nhân dân xã, phƣờng, thị trấn.
b) Ủy ban nhân dân:

- Tỉnh và cấp tƣơng đƣơng: gồm các sở, các ủy ban, các cơ quan khác thuộc Ủy
ban nhân dân và Văn phòng Ủy ban nhân dân.
- Huyện và cấp tƣơng đƣơng: gồm các phòng, ban, các cơ quan khác thuộc Ủy ban
nhân dân và Văn phòng Ủy ban nhân dân.
- Xã và cấp tƣơng đƣơng: các ban và văn phòng.
c) Toà án nhân dân địa phương:
- Toà án tỉnh và cấp tƣơng đƣơng.
- Toà án nhân dân huyện.
d) Viện kiểm sát nhân dân địa phương: Gồm cấp tỉnh và huyện.
III. MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
Điều 9 Hiến pháp năm 2013 quy định: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên
minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo,
ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cƣờng đồng thuận xã hội; giám sát,
phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nƣớc, hoạt động đối ngoại nhân dân góp
phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã
hội khác hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Nhà nƣớc tạo điều kiện để
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội
khác hoạt động.
IV. CÔNG ĐOÀN
Điều 10 Hiến pháp năm 2013 quy định: Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị xã hội của giai cấp công nhân và của ngƣời lao động đƣợc thành lập trên cơ sở tự nguyện,
đại diện cho ngƣời lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
ngƣời lao động; tham gia quản lý nhà nƣớc, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia kiểm tra,
thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nƣớc, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về
nh ng vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của ngƣời lao động; tuyên truyền, vận động
website chia sẻ kiến thức kế toán



ngƣời lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
V. CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI KHÁC
Điều 9 Hiến pháp năm 2013 quy định: Hội nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ n Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam là
các tổ chức chính trị - xã hội đƣợc thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện và bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của thành viên, hội viên tổ chức mình; cùng các tổ
chức thành viên khác của Mặt trận phối hợp và thống nhất hành động trong Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam.

Phần 2: NHÀ NƯỚC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ Ở VIỆT NAM
Nhà nƣớc Việt Nam có vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống chính trị
đƣợc quy định bởi chức năng và nhiệm vụ của nó trong hệ thống chính trị, trong đời sống
xã hội và đƣợc thể hiện trong mối quan hệ gi a Nhà nƣớc với Đảng và các tổ chức chính
trị - xã hội trong hệ thống chính trị. Nhà nƣớc thể chế hóa chủ trƣơng, đƣờng lối của
Đảng thành hiến pháp, pháp luật và chính sách làm công cụ quản l ý nhà nƣớc đối với mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội.
Trong hệ thống chính trị nƣớc ta, Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là trụ cột, là công cụ tổ chức thực hiện ý chí và quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân
dân, chịu trách nhiệm trƣớc nhân dân quản lý toàn bộ hoạt động của đời sống xã hội. Đó
chính là Nhà nƣớc của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Mặt khác, Nhà nƣớc chịu
sự lãnh đạo và thực hiện đƣờng lối chính trị của Đảng. Đảng lãnh đạo Nhà nƣớc thực
hiện và đảm bảo đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân.
Nh ng đặc trƣng của Nhà nƣớc tạo nên nh ng nét khác biệt nhất định về tổ chức
và phƣơng thức hoạt động gi a Nhà nƣớc với Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội trong
hệ thống chính trị ở nƣớc ta hiện nay. Việc xác định đúng vị trí, vai trò và nhiệm vụ của
Nhà nƣớc trong hệ thống chính trị có ý nghĩa lý luận và thực tiễn trong quá trình đổi mới
hệ thống chính trị, khắc phục sự chồng chéo, lấn sân gi a các thành tố trong hệ thống

chính trị, nhất là trong mối quan hệ gi a Đảng và Nhà nƣớc ở nƣớc ta trong điều kiện nền
kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội
chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
1. Địa vị chính trị - pháp lý của nhà nước trong hệ thống chính trị ở Việt Nam
hiện nay.
Địa vị chính trị - pháp lý của Nhà nƣớc ta đƣợc ghi nhận trong các văn kiện chính
trị và pháp lý quan trọng của Đảng và Nhà nƣớc, đƣợc sự công nhận của các nƣớc và các
tổ chức quốc tế. Ngay từ khi mới ra đời, Nhà nƣớc ta đã mang tính hợp hiến, hợp pháp và
website chia sẻ kiến thức kế toán


tính đại diện rất cao. Các Hiến pháp của nƣớc ta luôn ghi nhận địa vị chính trị - pháp lý
của nƣớc ta, xác định vị trí và vai trò của Nhà nƣớc trong đời sống chính trị nói chung và
hệ thống chính trị nƣớc ta nói riêng. Nhà nƣớc là thành quả vĩ đại của cuộc đấu tranh
chống thực dân, đế quốc lâu dài và gian khổ của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân,
tầng lớp trí thức và của toàn thể dân tộc ta, do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.
Nhà nƣớc ta là tổ chức chính trị - pháp lý quản lý nhà nƣớc đối với mọi mặt của
đời sống xã hội. Nhà nƣớc tác động, ở nh ng mức độ khác nhau, đến tất cả các lĩnh vực
và đối tƣợng xã hội. Địa vị chính trị - pháp lý của Nhà nƣớc ta trong hệ thống chính trị
còn đƣợc thể hiện trong mối quan hệ với các thành tố khác của hệ thống chính trị là quan
hệ gi a Nhà nƣớc với Đảng và quan hệ gi a Nhà nƣớc với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức chính trị - xã hội khác.
Với địa vị chính trị - pháp lý quan trọng nhƣ vậy, yêu cầu đổi mới và hoàn thiện
Nhà nƣớc nhằm củng cố và tăng cƣờng địa vị chính trị - pháp lý của Nhà nƣớc trong hệ
thống chính trị trở thành một yêu cầu tất yếu, trong đó, tiếp tục đổi mới tổ chức và
phƣơng thức hoạt động của Quốc hội; đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng một nền
hành chính dân chủ, trong sạch, v ng mạnh và từng bƣớc hiện đại, tiếp tục cải cách tƣ
pháp, nâng cao chất lƣợng hoạt động của các cơ quan tƣ pháp.
2. Nhà nước – trụ cột của hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay
Đặc trƣng của Nhà nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nƣớc của

dân, do dân, vì dân, các cơ quan quyền lực nhà nƣớc đƣợc lập nên thông qua các cuộc
bầu cử phổ thông, dân chủ, tự do và bình đẳng. Quyền lực của Nhà nƣớc là quyền lực của
nhân dân, do nhân dân ủy nhiệm thông qua lá phiếu của mình; tổ chức, cơ chế vận hành
của bộ máy nhà nƣớc do nhân dân quyết định. Các vấn đề trọng đại của đất nƣớc đều
phải hỏi ý kiến nhân dân. Nh ng đóng góp, khiếu nại, tố cáo của nhân dân đối với Nhà
nƣớc đều đƣợc tôn trọng, xem xét, tiếp thu và giải quyết.
Do đó, Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có chức năng và nhiệm vụ
cơ bản là cung cấp các loại dịch vụ công ích đem lại lợi ích cho mọi ngƣời dân sinh sống
trên lãnh thổ của mình, nh ng hàng hóa công cộng thuần túy. Ngoài ra, Nhà nƣớc ta thực
hiện hai chức năng chính trị và xã hội thống nhất với nhau, do lợi ích của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động là thống nhất với nhau.
Nhà nƣớc ta hiện nay đƣợc tổ chức theo nguyên tắc tập quyền xã hội chủ nghĩa.
Từ nguyên tắc này, bộ máy nhà nƣớc đƣợc xây dựng theo hƣớng vừa đảm bảo sự thống
nhất quyền lực, vừa có sự phân công, phân nhiệm ngày càng rành mạch.
Bộ máy tổ chức Nhà nƣớc ta gồm:
Quốc hội (là cơ sở của hệ thống các cơ quan nhà nƣớc khác, là cơ quan đại biểu
cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất. Mọi quyền lực nhà nƣớc
đƣợc thống nhất ở Quốc hội. Quốc hội có nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu nhƣ lập pháp,
website chia sẻ kiến thức kế toán


hiến pháp, giám sát tối cao việc tuân thủ hiến pháp, pháp luật; quyết định nh ng vấn đề
quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc và nhiều nhiệm vụ quan trọng về
tổ chức cán bộ, về các chính sách…).
Chủ tịch nước (ngƣời đứng đầu nhà nƣớc, thay mặt đất nƣớc về đối nội và đối
ngoại, do Quốc hội bầu. Chủ tịch nƣớc phải báo cáo công việc của mình trƣớc Quốc hội
và chịu trách nhiệm trƣớc QH).
Chính phủ (đƣợc xây dựng theo hƣớng tập trung vào lĩnh vực hành chính nhà
nƣớc, vừa là cơ quan chấp hành củ cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất, Chính phủ cũng
đƣợc xác định là cơ quan hành chính nhà nƣớc cao nhất. Chính phủ thống nhất quản l ý

việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại
nhà nƣớc).
Ngoài ra, bộ máy nhà nƣớc ta còn có Toà án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân.
Để đổi mới và hoàn thiện Nhà nƣớc, chúng ta cần đổi mới và hoàn thiện tất cả bộ máy tổ
chức nhằm đảm bảo vị trí và vai trò của nhà nƣớc trong hệ thống chính trị.
3. Mối quan hệ giữa Nhà nước và Đảng ở Việt Nam hiện nay
Đảng Cộng sản Việt Nam đƣợc thành lập năm 1930, kể từ đó, Đảng đã lãnh đạo
nhân dân ta tiến hành thắng lợi cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945, lập nên Nhà nƣớc
Việt Nam dân chủ cộng hòa ngày 2/9/1945, chấm dứt ngàn năm xã hội Việt Nam bị
thống trị bởi nhà nƣớc phong kiến, và dân tộc Việt Nam chỉ có thể gi v ng đƣợc quyền
độc lập dân tộc dƣới sự quản lý của Nhà nƣớc mới đƣợc Đảng và nhân dân ta thiết lập
nên. Nhà nƣớc kiểu mới và Đảng ta gắn bó với nhau trong một thể thống nhất. Nhờ thể
thống nhất này mà dân tộc Việt Nam đã viết tiếp đƣợc trang sử vàng chói lọi trong các
giai đoạn tiếp theo trong sự phát triển của dân tộc.
Về mối quan hệ gi a Nhà nƣớc và Đảng Cộng sản Việt Nam, giai đoạn 19451946, khi chƣa có chính quyền, Đảng đã lãnh đạo nhân dân đứng lên giành chính quyền.
Khi đã có chính quyền, Đảng ra trở thành Đảng cầm quyền lãnh đạo nhà nƣớc, bảo vệ sự
tồn tại của nhà nƣớc. Đây là mối quan hệ hợp pháp nhƣng không công khai.
Giai đoạn 1946-1954, để thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị là huy động sức mạnh
toàn dân tộc tiến hành thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ,
vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nƣớc và toàn bộ hệ thống chính trị đƣợc thực hiện
theo phƣơng châm lãnh đạo trực tiếp, tuyệt đối và toàn diện.
Giai đoạn 1954-1975, giai đoạn này, chúng ta phải đối mặt với âm mƣu chia cắt
đất nƣớc lâu dài của đế quốc Mỹ, do đó, phƣơng châm lãnh đạo trực tiếp, tuyệt đối và
toàn diện của Đảng đối với Nhà nƣớc và xã hội vẫn đƣợc thực hiện trong giai đoạn này.
Quan hệ gi a Nhà nƣớc với Đảng lúc này đƣợc thực hiện theo nguyên tắc “hai trong
một” hay “một mà hai” và đã phát huy đƣợc tính hiệu quả trong hoạt động lãnh đạo cũng
nhƣ trong quản lý xã hội.
website chia sẻ kiến thức kế toán



Giai đoạn 1975-1986, nƣớc ta đang trong cơ chế tập trung và bao cấp tồn tại, theo
đó, Đảng cũng tập trung và bao cấp đối với Nhà nƣớc và xã hội. Nhƣng khi cả nƣớc bƣớc
vào thời kỳ hòa bình, xây dựng thì cơ chế lãnh đạo và quản lý cũ không còn phù hợp.
Nh ng hạn chế và yếu kém trong lãnh đạo và quản l ý của Đảng và Nhà nƣớc ngày càng
bộc lộ rõ ràng và quyết liệt hơn.
Mối quan hệ gi a Đảng và Nhà nƣớc từ năm 1986 trở lại đây đã có sự thay đổi,
đổi mới chính trị và hệ thống chính trị. Nhận thức về chức năng, vị trí và vai trò của nhà
nƣớc ngày càng đúng đắn và rõ ràng hơn; phân định rõ chức năng quản lý của Nhà nƣớc
và chức năng lãnh đạo cỉa Đảng; Nhà nƣớc thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ là cơ
quan quản lý của Nhà nƣớc đối với xã hội; vị trí vai trò và trụ cột của nhà nƣớc trong hệ
thống chính trị đƣợc xác định rõ ràng hơn và đƣợc củng cố v ng chắc hơn. Đảng và Nhà
nƣớc ta chủ trƣơng đổi mới và hoàn thiện mối quan hệ gi a Đảng và Nhà nƣớc đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa; yêu cầu dân chủ hóa,
xây dựng nhà nƣớc pháp quyền và xã hội công dân; đáp ứng yêu cầu hội nhập.
4. Mối quan hệ giữa Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội ở Việt Nam
Hiện nay, ở Việt Nam có hơn 320 tổ chức hội quy mô hoạt động toàn quốc, hàng
ngàn hội cấp tỉnh, hàng vạn hội cấp huyện, xã... nhƣng chỉ có một số ít đƣợc coi là các tổ
chức chính trị xã hội. Các tổ chức này đều do Đảng lãnh đạo, là cơ sở chính trị - xã hội
của Đảng và gắn bó với Đảng, với sự nghiệp cách mạng của Đảng. Các tổ chức này đều
chịu sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nƣớc. Tổ chức hoạt động của các tổ chức
chính trị xã hội gắn bó chặt chẽ với tổ chức và hoạt động của Đảng và nhà nƣớc. Đảng
lãnh đạo Nhà nƣớc và các tổ chức chính trị - xã hội bằng cƣơng lĩnh đƣờng lối chiến
lƣợc, bằng nghị quyết, các định hƣớng về chủ trƣơng, chính sách… bằng công tác tuyên
truyền, thuyết phục và vận động, tổ chức kiểm tra, bằng hành động gƣơng mẫu của mọi
đảng viên và bằng công tác cán bộ.
Nhà nƣớc cũng cần sự phối hợp của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị xã
hội, làm cầu nối gi a nhân dân với Đảng và Nhà nƣớc; tuyên truyền vận động các tầng
lớp nhân dân thực hiện đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc.
5. Xây dựng Nhà nước pháp quyền, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của
nhà nước trong hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay

Việc xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta hiện nay xuất
phát từ tất yếu kinh tế, là một nhu cầu chính trị khách quan. Thông qua xây dựng nhà
nƣớc pháp quyền, Nhà nƣớc ta mới có thể xác định đúng chức năng và nhiệm vụ, vị trí và
vai trò của mình trong hệ thống chính trị nói riêng và trong đời sống chính trị nói chung.
Đến nay, nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã đƣợc định hình trên nh ng
nét cơ bản và trở thành trụ cột của hệ thống chính trị nƣớc nhà. Trong quá trình đổi mới
hệ thống chính trị, cùng với việc xây dựng và chỉnh đốn Đảng là nhiệm vụ then chốt, cần
xác định xây dựng và hoàn thiện nhà nƣớc là nhiệm vụ trọng tâm. Xây dựng Nhà nƣớc
website chia sẻ kiến thức kế toán


pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam chính là xây dựng và thực hiện nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa, xây dựng và thực hiện quyền làm chủ của nhân dân; làm cho quyền lực
nhà nƣớc và hệ thống tổ chức thực thi quyền lực - hệ thống chính trị - đƣợc xác định
đúng đắn và có hiệu quả hơn. Quyền lực Nhà nƣớc đƣợc củng cố và tăng cƣờng cũng có
nghĩa là quyền lãnh đạo của Đảng đƣợc củng cố và tăng cƣờng. Gi v ng và tăng cƣờng
sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nƣớc là nhằm củng cố và tăng cƣờng sức mạnh của
Nhà nƣớc.
Nhận thức đầy đủ và giải quyết tốt hơn mối quan hệ gi a các thành tố của hệ
thống chính trị, trong đó có mối quan hệ gi a Nhà nƣớc với Đảng, Nhà nƣớc với Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội là một yêu cầu khách quan ở nƣớc ta hiện nay.
Đổi mới và tăng cƣờng mối quan hệ gi a Đảng, Nhà nƣớc và các tổ chức chính trị - xã
hội trong hệ thống chính trị ở nƣớc ta hiện nay cần hƣớng vào mục tiêu chung là xây
dựng và củng cố quyền làm chủ của nhân dân, mà trƣớc hết là của giai cấp công nhân,
giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức và nh ng ngƣời lao động khác. Giải quyết tốt nh ng
mối quan hệ cơ bản này sẽ góp phần làm cho hệ thống chính trị nƣớc ta vận hành có hiệu
lực, hiệu quả hơn, đáp ứng tốt hơn nh ng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nƣớc theo
mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Phần 3: MỘT SỐ CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

Câu hỏi 1: Hệ thống chính trị là gì? Hệ thống chính trị ở Việt Nam bao gồm
những tổ chức nào?
Trả lời:
Trong mọi xã hội có giai cấp, quyền lực của chủ thể cầm quyền đƣợc thực hiện
bằng một hệ thống thiết chế và tổ chức chính trị nhất định. Đó là hệ thống chính trị.
Hệ thống chính trị là một chỉnh thể các tổ chức chính trị trong xã hội bao gồm các
đảng chính trị, Nhà nƣớc và các tổ chức chính trị - xã hội hợp pháp đƣợc liên kết với
nhau trong một hệ thống tổ chức nhằm tác động vào các quá trình của đời sống xã hội, để
củng cố, duy trì và phát triển chế độ đƣơng thời phù hợp với lợi ích của chủ thể giai cấp
cầm quyền.
Hệ thống chính trị xuất hiện cùng với sự thống trị của giai cấp, Nhà nƣớc và thực
hiện đƣờng lối chính trị của giai cấp cầm quyền, do đó hệ thống chính trị mang bản chất
giai cấp của giai cấp cầm quyền.
- Trong chủ nghĩa xã hội, giai cấp công nhân và nhân dân lao động là chủ thể thực
sự của quyền lực, tự mình tổ chức và quản lý xã hội, quyết định nội dung hoạt động của
hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa.
website chia sẻ kiến thức kế toán


Ở nƣớc ta, giai cấp công nhân và nhân dân lao động là chủ thể chân chính của
quyền lực. Bởi vậy, hệ thống chính trị ở nƣớc ta là cơ chế, là công cụ thực hiện quyền
làm chủ của nhân dân lao động dƣới sự lãnh đạo của Đảng. Hệ thống chính trị ở nƣớc ta
hiện nay bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên
hiệp Phụ n Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam,
Hội Cựu chiến binh Việt Nam và các tổ chức chính trị-xã hội hợp pháp khác của nhân
dân đƣợc thành lập, hoạt động trên cơ sở liên minh gi a giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và đội ngũ trí thức làm nền tảng, dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam, thực hiện và đảm bảo đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân.
Câu hỏi 2: Bản chất và đặc điểm của hệ thống chính trị ở nước ta là gì?

Trả lời:
a. Bản chất:
Dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp công
nhân Việt Nam, nhân dân ta đã đứng lên làm cách mạng, giành lấy quyền lực và tổ chức
ra hệ thống chính trị của mình. Vì vậy, hệ thống chính trị ở nƣớc ta có nh ng bản chất
sau:
Một là, hệ thống chính trị ở nƣớc ta mang bản chất của giai cấp công nhân, nghĩa
là các tổ chức trong hệ thống chính trị đều đứng v ng trên lập trƣờng quan điểm của giai
cấp công nhân. Từ đó đã quy định chức năng, nhiệm vụ, phƣơng hƣớng hoạt động của
toàn bộ hệ thống chính trị, đảm bảo quyền làm chủ của giai cấp công nhân và nhân dân
lao động.
Hai là, bản chất dân chủ của hệ thống chính trị ở nƣớc ta thể hiện trƣớc hết ở chỗ:
Quyền lực thuộc về nhân dân với việc Nhà nƣớc của nhân dân, do nhân dân và vì nhân
dân, dƣới sự lãnh đạo của Đảng - đội tiên phong của giai cấp công nhân, đại biểu trung
thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, thiết lập sự
thống trị của đa số nhân dân với thiểu số bóc lột.
Ba là, bản chất thống nhất không đối kháng của hệ thống chính trị ở nƣớc ta. Bản
chất đó dựa trên cơ sở chế độ công h u về tƣ liệu sản xuất chủ yếu, về sự thống nhất gi a
nh ng lợi ích căn bản của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể dân tộc.
b. Đặc điểm của hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay:
Hệ thống chính trị ở nƣớc ta hiện nay có nh ng đặc điểm cơ bản sau:
Một là, các tổ chức trong hệ thống chính trị ở nƣớc ta đều lấy chủ nghĩa MácLênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tƣ tƣởng và kim chỉ nam cho hành động. Các
quan điểm và nguyên tắc của chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh đều đƣợc tổ
chức trong hệ thống chính trị ở nƣớc ta vận dụng, ghi rõ trong hoạt động của từng tổ
chức.
website chia sẻ kiến thức kế toán


Hai là, hệ thống chính trị ở nƣớc ta đặt dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam. Đảng là một tổ chức trong hệ thống chính trị nhƣng có vai trò lãnh đạo các tổ chức

trong hệ thống chính trị. Trong điều kiện cụ thể ở nƣớc ta, do nh ng phẩm chất của mình
- Đảng là đại biểu cho ý chí và lợi ích thống nhất của các dân tộc; do truyền thống lịch sử
mang lại và do nh ng thành tựu rất to lớn đạt đƣợc trong hoạt động thực tiễn cách mạng
Việt Nam dƣới sự lãnh đạo của Đảng... làm cho Đảng ta trở thành Đảng chính trị duy
nhất có khả năng tập hợp quần chúng lao động đông đảo để thực hiện lý tƣởng của Đảng,
nhân dân tự nguyện đi theo Đảng, thừa nhận vai trò lãnh đạo của Đảng trong thực tế. Đây
là đặc trƣng cơ bản của hệ thống chính trị ở nƣớc ta.
Ba là, hệ thống chính trị ở nƣớc ta đƣợc tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập
trung dân chủ. Nguyên tắc này đƣợc tất cả các tổ chức trong hệ thống chính trị ở nƣớc ta
thực hiện.
Việc quán triệt và thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ là nhân tố cơ bản đảm
bảo cho hệ thống chính trị có đƣợc sự thống nhất về tổ chức và hành đ ộng nhằm phát huy
sức mạnh đồng bộ của toàn hệ thống cũng nhƣ của mỗi tổ chức trong hệ thống chính trị.
Bốn là, hệ thống chính trị bảo đảm sự thống nhất gi a bản chất giai cấp công nhân
và tính nhân dân, tính dân tộc rộng rãi.
Đây là đặc điểm khác biệt căn bản của hệ thống chính trị ở nƣớc ta với hệ thống
chính trị của các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa, thể hiện tính ƣu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa,
sự thống nhất lợi ích gi a giai cấp công nhân, nhân dân lao động cũng nhƣ cả dân tộc, vì
mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Câu hỏi 3: Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của các tổ chức chính trị trong hệ thống
chính trị ở nước ta như thế nào?
Trả lời:
Ở nƣớc ta hiện nay, giai cấp công nhân và nhân dân lao động đang là chủ thể chân
chính của quyền lực. Vì vậy, hệ thống chính trị dƣới sự lãnh đạo của Đảng là công cụ
thực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động. Hệ thống chính trị của nƣớc ta gồm
nhiều tổ chức, mỗi tổ chức có vị trí, vai trò khác nhau do chức năng, nhiệm vụ của từng
tổ chức, nhƣng cùng tác động vào các quá trình phát triển kinh tế - xã hội nhằm đảm bảo
quyền lực của nhân dân.
a. Đảng Cộng sản Việt Nam
Đảng Cộng sản Việt Nam - đội tiên phong của giai cấp công nhân, đại biểu trung

thành lợi ích giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc. Đảng là một bộ
phận của hệ thống chính trị nhƣng lại là hạt nhân lãnh đạo của toàn bộ hệ thống chính trị.
Vai trò lãnh đạo của Đảng thể hiện trên nh ng nội dung chủ yếu sau:

website chia sẻ kiến thức kế toán


Đảng đề ra Cƣơng lĩnh chính trị, đƣờng lối, chiến lƣợc, nh ng quan điểm, chủ
trƣơng phát triển kinh tế-xã hội; đồng thời Đảng là ngƣời lãnh đạo và tổ chức thực hiện
Cƣơng lĩnh, đƣờng lối của Đảng.
Đảng lãnh đạo xã hội chủ yếu thông qua Nhà nƣớc và các đoàn thể quần chúng.
Đƣờng lối, chủ trƣơng, quan điểm của Đảng đƣợc Nhà nƣớc tiếp nhận, thể chế hoá cụ thể
bằng pháp luật và nh ng chủ trƣơng, chính sách, kế hoạch, chƣơng trình cụ thể. Vì vậy,
Đảng luôn quan tâm đến việc xây dựng Nhà nƣớc và bộ máy của Nhà nƣớc, đồng thời
kiểm tra việc Nhà nƣớc thực hiện các Nghị quyết của Đảng.
Đảng lãnh đạo xã hội thông qua hệ thống tổ chức Đảng các cấp và đội ngũ cán bộ,
đảng viên của Đảng. Đảng lãnh đạo công tác cán bộ bằng việc xác định đƣờng lối, chính
sách cán bộ, lựa chọn, bố trí, giới thiệu cán bộ có đủ tiêu chuẩn vào các cơ quan lãnh đạo
của Nhà nƣớc và các đoàn thể quần chúng và các tổ chức chính trị - xã hội.
Ngoài ra, Đảng lãnh đạo bằng phƣơng pháp giáo dục, thuyết phục và nêu gƣơng,
làm công tác vận động quần chúng, lãnh đạo thực hiện tốt quy chế dân chủ...
b. Nhà nước
Nhà nƣớc là trụ cột của hệ thống chính trị ở nƣớc ta, là công cụ tổ chức thực hiện
ý chí và quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân, chịu trách nhiệm trƣớc nhân dân để
quản lý toàn bộ hoạt động của đời sống xã hội. Đó chính là Nhà nƣớc của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân. Mặt khác, Nhà nƣớc chịu sự lãnh đạo của giai cấp công nhân,
thực hiện đƣờng lối chính trị của Đảng. Đảng lãnh đạo Nhà nƣớc thực hiện và đảm bảo
đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân.
Nhƣ vậy, Nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa vừa là cơ quan quyền lực, vừa là bộ máy
chính trị, hành chính, vừa là tổ chức quản lý kinh tế, văn hoá, xã hội của nhân dân. Quyền

lực Nhà nƣớc là thống nhất, có sự phân công và phối hợp chặt chẽ gi a các cơ quan trong
việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tƣ pháp.
Quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nƣớc
cao nhất của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội do nhân dân trực tiếp
bầu ra, Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập ra Hiến pháp và luật pháp (lập hiến và
lập pháp). Quốc hội quyết định nh ng chính sách cơ bản về đối nội, đối ngoại, nhiệm vụ
phát triển kinh tế-xã hội, nh ng nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy
Nhà nƣớc, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân.
Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao với toàn bộ hoạt động của Nhà nƣớc.
Với ý nghĩa đó, Quốc hội đƣợc gọi là cơ quan lập pháp. Chính phủ là cơ quan
chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính cao nhất của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn
hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của Nhà nƣớc. Chính phủ là cơ quan chấp
website chia sẻ kiến thức kế toán


hành, chịu trách nhiệm trƣớc Quốc hội và phải báo cáo công tác với Quốc hội. Trên ý
nghĩa đó, Chính phủ đƣợc gọi là cơ quan hành pháp.
Cơ quan tƣ pháp gồm: Toà án, Viện kiểm sát và các cơ quan điều tra. Đây là
nh ng cơ quan đƣợc lập ra trong hệ thống tổ chức Nhà nƣớc để xử lý nh ng tổ chức và
cá nhân vi phạm pháp luật, đảm bảo việc thực thi pháp luật một cách nghiêm minh, chính
xác.
Toà án các cấp là cơ quan nhân danh Nhà nƣớc, thể hiện thái độ và ý chí của Nhà
nƣớc trƣớc các vụ án thông qua hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Toà án là
cơ quan duy nhất có quyền áp dụng chế tài hình sự, không ai bị coi là có tội và phải chịu
hình phạt khi chƣa có bản án kết tội của toà án đã có hiệu lực pháp luật.
Để đảm bảo pháp luật đƣợc chấp hành nghiêm chỉnh, đảm bảo việc xét xử đúng
ngƣời đúng tội, Viện kiểm sát nhân dân đƣợc tổ chức thành hệ thống, tập trung thống
nhất và độc lập thực hiện thẩm quyền của mình đối với các cơ quan khác của Nhà nƣớc.

Thực hiện các quyền khởi tố, kiểm sát các hoạt động điều tra, truy tố...Với ý nghĩa đó,
các tổ chức Toà án, Viện kiểm sát đƣợc gọi là cơ quan tƣ pháp.
Nhà nƣớc thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật, đồng thời coi trọng giáo dục
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân. Vì vậy, cần tăng cƣờng pháp chế xã
hội chủ nghĩa.
c. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội
Đây là nh ng tổ chức chính trị-xã hội hợp pháp đƣợc tổ chức để tập hợp rộng rãi
các tầng lớp nhân dân theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản đại diện cho lợi ích của nhân
dân, tham gia vào hệ thống chính trị, tuỳ theo tính chất, tôn chỉ, mục đích của mình nhằm
bảo vệ quyền lợi dân chủ của nhân dân.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân có vai trò rất quan trọng trong
sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân tộc để xây dựng và bảo vệ đất nƣớc; phát huy dân chủ,
nâng cao trách nhiệm công dân của các hội viên, đoàn viên, gi gìn kỷ cƣơng phép nƣớc,
thúc đẩy công cuộc đổi mới, thắt chặt mối quan hệ gi a nhân dân với Đảng và Nhà nƣớc.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân là cơ sở chính trị của chính
quyền nhân dân, nơi thể hiện ý chí và nguyện vọng; phát huy khả năng tham gia bầu cử
Quốc hội và Hội đồng Nhân dân; tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện đƣờng lối,
chính sách của Đảng và Nhà nƣớc; thực hiện giám sát của nhân dân với cán bộ, công
chức và giải quyết nh ng mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân.
Các tổ chức chính trị - xã hội của nhân dân có nhiệm vụ giáo dục chính trị tƣ
tƣởng, động viên và phát huy tính tích cực xã hội của các tầng lớp nhân dân, góp phần
thực hiện nhiệm vụ chính trị; chăm lo bảo vệ lợi ích chính đáng và hợp pháp của nhân
dân; tham gia vào công việc quản lý Nhà nƣớc, quản lý xã hội, gi v ng và tăng cƣờng
mối liên hệ mật thiết gi a Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân, góp phần thực hiện và thúc đẩy
website chia sẻ kiến thức kế toán


quá trình dân chủ hoá và đổi mới xã hội, thực hiện cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nƣớc quản
lý, nhân dân làm chủ.
Hệ thống chính trị ở nƣớc ta đƣợc tổ chức theo một hệ thống từ Trung ƣơng đến

cơ sở. Cơ sở phân cấp theo quản lý hành chính gồm có xã, phƣờng, thị trấn. Hệ thống
chính trị ở cơ sở bao gồm: Tổ chức cơ sở Đảng, Hội đồng Nhân dân xã, phƣờng; Uỷ ban
Nhân dân xã, phƣờng; Mặt trận Tổ quốc xã, phƣờng và các tổ chức chính trị-xã hội khác
nhƣ: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Phụ n , Hội Nông dân, Hội Cựu
chiến binh xã, phƣờng, thị trấn… Tất cả các tổ chức trên đều có vị trí, vai trò và nhiệm vụ
đƣợc quy định trong Luật Tổ chức của hệ thống chính trị ở nƣớc ta.
Hệ thống chính trị ở cơ sở có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động
nhân dân thực hiện đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, tăng cƣờng
đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động mọi khả năng
phát triển kinh tế-xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cƣ.
Câu hỏi 4: Vì sao phải tiếp tục đổi mới hệ thống chính trị?
Trả lời:
Trong nh ng năm qua, hệ thống chính trị ở nƣớc ta đã có nh ng đổi mới đáng kể:
Đảng đã đƣợc củng cố cả về chính trị, tƣ tƣởng, tổ chức; vai trò lãnh đạo của Đảng trong
xã hội ngày càng tăng; Nhà nƣớc tiếp tục đƣợc xây dựng và hoàn thiện theo hƣớng Nhà
nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, của dân, do dân và vì dân; Mặt trận Tổ quốc, các
đoàn thể chính trị-xã hội từng bƣớc đổi mới nội dung và phƣơng thức hoạt động, đem lại
hiệu quả thiết thực; quyền làm chủ của nhân dân trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, chính
trị, văn hoá, tƣ tƣởng đƣợc phát huy... Bên cạnh đó, hệ thống chính trị ở nƣớc ta còn bộc
lộ nhiều nhƣợc điểm: Năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng, hiệu quả quản lý, điều
hành của Nhà nƣớc, hiệu quả hoạt động của các đoàn thể chính trị-xã hội chƣa nâng lên
kịp với đòi hỏi của tình hình nhiệm vụ mới. Bộ máy Đảng, Nhà nƣớc, đoàn thể chậm
đƣợc sắp xếp lại cho tinh giản và nâng cao chất lƣợng, còn nhiều biểu hiện quan liêu, vi
phạm quyền dân chủ của nhân dân. Công tác tuyển chọn, bồi dƣỡng, thay thế, trẻ hoá,
chuẩn bị cán bộ kế cận còn lúng túng, chậm trễ. Năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán
bộ của hệ thống chính trị chƣa tƣơng xứng với yêu cầu của nhiệm vụ. Một bộ phận cán
bộ, đảng viên phai nhạt lý tƣởng cách mạng, tha hoá về phẩm chất đạo đức, sức chiến đấu
của một số tổ chức cơ sở Đảng chƣa cao.
Hệ thống chính trị ở cơ sở hiện nay còn nhiều mặt yếu kém, bất cập trong công tác
lãnh đạo, quản lý, tổ chức thực hiện và vận động quần chúng. Tình trạng tham nhũng,

quan liêu, mất đoàn kết nội bộ, vừa vi phạm quyền làm chủ của dân, vừa không gi đúng
kỷ cƣơng, phép nƣớc xảy ra ở nhiều nơi, có nh ng nơi nghiêm trọng. Chức năng, nhiệm
vụ của các bộ phận trong hệ thống chính trị chƣa đƣợc xác định rành mạch, tránh nhiệm
không rõ; nội dung và phƣơng thức hoạt động chậm đổi mới, còn nhiều biểu hiện của cơ
website chia sẻ kiến thức kế toán


chế tập trung quan liêu, bao cấp. Đội ngũ cán bộ cơ sở ít đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng; chính
sách đối với cán bộ cơ sở còn chắp vá.
Để tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lƣợng hệ thống chính trị ở cơ sở, từ nay đến
năm 2005, cần tập trung giải quyết mấy vấn đề cơ bản và bức xúc sau đây:
Một là, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức trong hệ thống chính trị,
đồng thời xây dựng mối quan hệ đoàn kết, phối hợp gi a các tổ chức dƣới sự lãnh đạo
của Đảng bộ, chi bộ cơ sở; đổi mới nội dung và phƣơng thức hoạt động hƣớng vào phục
vụ dân, sát với dân, đƣợc dân tin cậy.
Hai là, thực hành dân chủ thực sự trong nội bộ các tổ chức của hệ thống chính trị
ở cơ sở theo nguyên tắc tập trung dân chủ và phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên
cơ sở thực hiện quyền dân chủ trực tiếp, phát huy quyền làm chủ đại diện, quy định cụ
thể việc thực hiện quyền của dân giám sát tổ chức và cán bộ ở cơ sở và kịp thời thay thế
ngƣời không đủ tín nhiệm. Phát huy dân chủ phải đi liền với củng cố và nâng cao kỷ luật,
kỷ cƣơng theo pháp luật.
Ba là, xây dựng đội ngũ cán bộ ở cơ sở có năng lực tổ chức và vận động nhân dân
thực hiện đƣờng lối của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, công tâm, thạo việc, tận tuỵ với
dân, biết phát huy sức dân, không tham nhũng, không ức hiếp dân; trẻ hoá đội ngũ, chăm
lo công tác đào tạo, bồi dƣỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ
sở.
Trƣớc yêu cầu mới ngày càng cao của sự nghiệp cách mạng, sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, cùng với đổi mới nền kinh tế, từng bƣớc đổi mới kiện
toàn hệ thống chính trị là đòi hỏi khách quan, yêu cầu cấp bách.
Câu hỏi 5: Nội dung, phương hướng cơ bản nhằm đổi mới, kiện toàn hệ thống

chính trị?
Trả lời:
Việc đổi mới hệ thống chính trị phải hƣớng vào việc thực hiện mục tiêu chủ yếu là
nhằm thực hiện tốt dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
1. Đổi mới tổ chức và phương thức lãnh đạo của Đảng.
Để thực hiện vai trò lãnh đạo của Đảng trong tình hình mới, cần tập trung làm tốt
nh ng vấn đề sau:
Một là, nâng cao nhận thức và thực hiện đúng vai trò hạt nhân chính trị và trình độ
lãnh đạo của tổ chức Đảng ở các cấp để phát huy tính chủ động, sáng tạo và tinh thần
trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống chính trị trong việc thực hiện đƣờng lối của
Đảng.
Hai là, đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng cần nâng cao nhận thức và có
quan niệm đúng đắn về sự lãnh đạo toàn diện của Đảng. Trƣớc hết là việc đổi mới, việc
ra Nghị quyết và chỉ đạo thực hiện các Nghị quyết của Đảng. Phát huy dân chủ trong sinh
website chia sẻ kiến thức kế toán


hoạt Đảng, gi v ng đoàn kết thống nhất trong Đảng. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, thực
hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ và quy chế làm việc; tăng cƣờng công tác
giáo dục rèn luyện nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên của
Đảng...
2. Đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước.
Để Nhà nƣớc làm nhiệm vụ quản lý và lãnh đạo xã hội, cần làm tốt một số vấn đề
sau:
- Phát huy mạnh mẽ vai trò của hệ thống chính quyền Nhà nƣớc trong việc mở
rộng và thực hiện dân chủ, hoàn thiện cơ chế dân chủ, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ
sở, cụ thể hoá phƣơng châm dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.
- Chăm lo xây dựng, kiện toàn bộ máy của Nhà nƣớc từ Trung ƣơng đến cơ sở, có
cơ cấu gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả, đội ngũ cán bộ có phẩm chất và năng lực với tinh
thần trách nhiệm cao. Hoạt động của cơ quan Nhà nƣớc phải đặt nhiệm vụ phục vụ nhân

dân lên trên hết, giải quyết đúng đắn và nhanh chóng các công việc có liên quan trực tiếp
đến đời sống của nhân dân. Giáo dục cán bộ, công chức Nhà nƣớc xây dựng và thực hành
phong cách "Trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân", "Nghe
dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin"...
- Xây dựng cơ chế và biện pháp để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và trừng trị tệ
quan liêu, tham nhũng, lộng quyền, xâm phạm quyền làm chủ của nhân dân; ngăn chặn
và khắc phục tình trạng dân chủ hình thức, dân chủ cực đoan, đồng thời nghiêm trị nh ng
hoạt động phá hoại gây rối...
- Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và trong sinh
hoạt của bộ máy Nhà nƣớc.
3. Đổi mới và kiện toàn các đoàn thể chính trị-xã hội.
Nh ng năm qua các tổ chức chính trị-xã hội, các đoàn thể quần chúng nhân dân đã
phát huy vai trò của mình trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đáp ứng yêu cầu
của thời kỳ phát triển mới, các tổ chức chính trị - xã hội cần đƣợc đổi mới toàn diện theo
hƣớng sau đây:
- Nâng cao hơn n a nhận thức của toàn xã hội về vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam các cấp và các đoàn thể quần chúng. Đẩy mạnh và nâng cao chất lƣợng
hoạt động của các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội nghề nghiệp... các tổ chức quần
chúng.
- Đổi mới nội dung và phƣơng thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức chính trị - xã hội theo hƣớng mở rộng và đa dạng hoá các hình thức tập hợp
quần chúng nhân dân, đáp ứng yêu cầu và chăm lo lợi ích thiết thực, chính đáng và hợp
pháp của nhân dân.

website chia sẻ kiến thức kế toán


- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân tập trung hƣớng mạnh về cơ
sở. Lãnh đạo thực hiện tốt quy chế dân chủ, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân, ngăn
chặn và chống mọi hành động vi phạm quyền làm chủ của nhân dân. Tăng cƣờng công

tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng, đổi mới hình thức tuyên truyền, vận động nhân dân; gắn
hoạt động của các tổ chức đoàn thể quần chúng trong việc thực hiện các nhiệm vụ phát
triển kinh tế-xã hội, an ninh, quốc phòng... với việc nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân.

website chia sẻ kiến thức kế toán


TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Bộ máy nhà nƣớc là một chỉnh thể thống nhất, đƣợc tạo thành bởi các cơ quan
nhà nƣớc. Bộ máy nhà nƣớc Việt nam gồm bốn hệ thống cơ quan chính: cơ quan lập
pháp, cơ quan hành chính, cơ quan toà án và cơ quan kiểm sát.
Luật pháp Việt Nam đặt vai trò của cơ quan lập pháp rất lớn, không chỉ thiết lập ra
các hệ thống cơ quan khác mà còn là cơ quan chỉ đạo, giám sát chung. Tuy nhiên, cơ
quan chấp hành của Quốc hội là Chính phủ (cơ quan hành chính nhà nƣớc cao nhất),
cũng có vai trò rất quan trọng trong việc quản lý nhà nƣớc và thực thi các văn bản mà
Quốc hội ban hành. Hệ thống cơ quan đứng đầu là Chính phủ, thực hiện chức năng hành
pháp là cơ quan hành chính nhà nƣớc. Nhƣ vậy, cơ quan hành chính nhà nƣớc là một loại
cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc đƣợc thành lập theo hiến pháp và pháp luật, để thực hiện
quyền lực nhà nƣớc, có chức năng quản lý hành chính nhà nƣớc trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội.
I. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC THEO
HIẾN PHÁP 2013
Cơ cấu tổ chức của bộ máy hành chính nhà nƣớc theo quy định hiện hành đƣợc tổ
chức nhƣ sau:
1. Chính phủ
a. Về cơ cấu tổ chức
+ Chính phủ đƣợc thành lập và hoạt động theo nhiệm kỳ của Quốc hội (5 năm);
Thủ tƣớng Chính phủ do Quốc hội bầu và miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của
Chủ tịch nƣớc; các Phó Thủ tƣớng, các Bộ trƣởng và các thành viên khác của Chính phủ

do Thủ tƣớng đề nghị Quốc hội phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, sau đó
Chủ tịch nƣớc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo Nghị quyết của Quốc hội và Ủy
ban Thƣơng vụ Quốc hội;
+ Về cơ cấu tổ chức: Chính phủ gồm có Thủ tƣớng, các Phó Thủ tƣớng, các Bộ
trƣởng và các thành viên khác của Chính phủ không nhất thiết phải là đại biểu Quốc hội.
Thủ tƣớng Chính phủ chịu trách nhiệm trƣớc Quốc hội, UBTV Quốc hội và Chủ
tịch nƣớc. Phó thủ tƣớng giúp Thủ tƣớng làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ
tƣớng.
Chính phủ hoạt động theo hai thiết chế quyền lực: tập thể Chính phủ (Điều 96 Hiến pháp 2013, về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ) và ngƣời đứng đầu
Chính phủ - Thủ tƣớng Chính phủ (Điều 98, về nhiệm vụ quyền hạn của Thủ tƣớng
Chính phủ). Bộ và các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm quản lý nhà nƣớc
về ngành, lĩnh vực mính phụ trách trong phạm vi cả nƣớc và chịu trách nhiệm trƣớc Quốc
website chia sẻ kiến thức kế toán


hội. Cơ cấu tổ chức Chính phủ bao gồm các bộ, cơ quan ngang Bộ do Quốc hội quyết
định thành lập theo đề nghị của Thủ tƣớng Chính phủ . Ngoài ra, tổ chức chính phủ nƣớc
ta còn có nh ng cơ quan thuộc Chính phủ do Chính phủ quyết định thành lập. Về vị trí,
vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan thuộc Chính phủ có nhiều điểm
khác với Bộ, cơ quan ngang Bộ - là nh ng cơ quan của Chính phủ.
2. Vị trí của Chính phủ Theo Điều 94 Hiến pháp năm 2013, Chính phủ nƣớc
CHXHCN Việt Nam là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nƣớc
cao nhất của nƣớc CHXHCN Việt Nam. Nhƣ vậy, vị trí của Chính phủ đƣợc xác định
vừa trong quan hệ với Quốc hội – cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất, vừa trong quan
hệ với cả bộ máy nhà nƣớc, bộ máy hành chính nhà nƣớc.
- Trong quan hệ với Quốc hội, Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
Chính phủ phải tổ chức thực hiện Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh,
Nghị quyết của UBTV Quốc hội; chịu sự giám sát của Quốc hội, và báo cáo hoạt động
của mình trƣớc Quốc hội, Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội. - Trong quan hệ với bộ máy nhà
nƣớc và bộ máy hành chính nhà nƣớc, Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nƣớc cao

nhất của nƣớc CHXHCN Việt Nam, là cấp cao nhất toàn bộ hệ thống hành chính nhà
nƣớc từ trung ƣơng đến địa phƣơng; Chính phủ thống nhất quản lý toàn bộ hoạt động
hành chính của bộ máy nhà nƣớc. Tuy vị trí của Chính phủ đƣợc xác định trong hai quan
hệ, nhƣng xét về nội dung là thống nhất với nhau: chấp hành của Quốc hội cùng là thực
hiện quyền hành chính nhà nƣớc cao nhất; là một thiết chế chính trị - hành chính.
3. Vai trò của Chinh phủ Vai trò của Chính phủ thể hiện thông qua việc thực hiện
chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, của Thủ tƣớng Chính phủ, cụ thể:
Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn
hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nƣớc từ TW đến cơ sở; bảo đảm
việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của nhân
dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống
vật chất và văn hoá của nhân dân.
Vai trò của Chính phủ đƣợc thể hiện cụ thể, chủ yếu thông qua việc thực hiện
nh ng nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ do Hiến pháp quy định tại Điều 96 Hiếp
pháp 2013.
b. Bộ - Cơ quan ngang Bộ
1. Vị trí, chức năng của Bộ - Cơ quan ngang Bộ
Bộ, cơ quan ngang Bộ là cơ quan của Chính phủ do Quốc hội quyết định phê
chuẩn việc thành lập theo đề nghị của Thủ tƣớng Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý
nhà nƣớc đối với ngành, lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nƣớc; quản lý nhà nƣớc các
địch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực; thực hiện đại diện chủ sở h u phần vốn của nhà

website chia sẻ kiến thức kế toán


×