Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ CỦANỒNG độ P2PSA HUYẾT THANH và CHỈ số PHI TRONG UNG THƯ BIỂU mô TUYẾN TIỀN LIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (969.72 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
-------------------

NGUYỄN THỊ DUYÊN

ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ CỦA NỒNG ĐỘ P2PSA
HUYẾT THANH VÀ CHỈ SỐ PHI TRONG
UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN TIỀN LIỆT
Chuyên ngành

: Hóa sinh

Mã số

: 60720106

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Phạm Thiện Ngọc
2. PGS.TS. Trần Đức
HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của


các thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình. Nhân dịp này em xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc đến:
Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học và Bộ môn Hoá sinh - Trường
Đại học Y Hà Nội.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới GS. TS Tạ Thành Văn – Hiệu phó,
trưởng Bộ môn Hoá sinh, giảng viên trường Đại học Y Hà Nội và tất cả các
thầy cô trong Bộ môn Hóa sinh đã tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình
học tập và thực hiện nghiên cứu đề tài.
Lãnh đạo Bệnh viện Quân đội 108, Khoa Ngoại tiết niệu Bệnh viện TWQĐ
108, Khoa Nội cán bộ Bệnh viện TWQĐ 108, Khoa Miễn dịch Bệnh viện
TWQĐ 108 và một số bộ phận khác có liên quan, cùng tất cả các anh chị em,
bạn bè đồng nghiệp đã hỗ trợ, giúp đỡ, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Phạm ThiệnNgọc
- người thầy đã tận tình dạy bảo và trực tiếp hướng dẫn cho em trong quá
trình học tập và thực hiện nghiên cứu đề tài này. Và em xin bày tỏ lòng cảm
ơn sâu sắc đến thầy PGS.TS. Trần Đức – Chủ nhiệm khoa Tiết niệu Bệnh
viện TWQĐ 108- người đã hỗ trợ và hướng dẫn tận tình cho em trong quá
trình thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong hội đồng thông qua
đề cương, các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã cho em những
ý kiến quý báu để em có thể thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.


Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong
gia đình và bạn bè, những người đã luôn ở bên, giúp đỡ và động viên tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, để tôi yên tâm học tập, vượt qua
những khó khăn và hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 24 tháng 09 năm 2018
Tác giả


Nguyễn Thị Duyên


LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Nguyễn Thị Duyên, Lớp Cao học khóa 25, Trường Đại học Y Hà
Nội, chuyên ngành Hóa Sinh, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới hướng dẫn của
PGS.TS. Phạm Thiện Ngọc và PGS.TS. Trần Đức.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi
nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 24 tháng 09 năm 2018.
Tác giả

Nguyễn Thị Duyên


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
PSA

Prostate Specific Antigene

tPSA

Total Prostate Specific Antigene (PSA toàn phần)


FPSA

Free Prostate Specific Antigene (PSA tự do)

P2PSA

[-2]Pro- Prostate Specific Antigene

DRE

Digital Rectum Examination (khám hậu môn)

TTL

Tuyến tiền liệt

UTTTL

Ung thư tuyến tiền liệt

PĐLTTTL

Phì đại lành tính tuyến tiền liệt

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)

BN


Bệnh nhân

UTBMT

Ung thư biểu mô tuyến


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................3
1.1. Đại cương về ung thư tuyến tiền liệt......................................................3
1.1.1. Đặc điểm giải phẫu học và sinh lý của TTL....................................3
1.1.2. Ung thư tuyến tiền liệt.....................................................................6
1.2. Dấu ấn ung thư trong UTTTL..............................................................16
1.2.1. Giới thiệu chung về dấu ấn ung thư..............................................16
1.2.2. Dấu ấn ung thư PSA......................................................................17
1.2.3. Sơ lược về p2PSA và chỉ số PHI...................................................27
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........31
2.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................31
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................31
2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn......................................................................31
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ.........................................................................31
2.1.4. Đối với xét nghiệm P2PSA và tính chỉ số PHI..............................32
2.1.5. Địa điểm nghiên cứu.....................................................................32
2.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................32
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu.......................................................................32
2.2.2. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu.........................................33
2.3. Phương pháp phân tích số liệu.............................................................37
2.4. Đạo đức trong nghiên cứu....................................................................38

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................40
3.1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu..............................40
3.1.1 Tuổi mắc bệnh................................................................................40
3.1.2 Triệu chứng lâm sàng.....................................................................42
3.1.3. Đặc điểm mô bệnh học ở bệnh nhân UTTTL...............................43
3.1.4. Nồng độ PSA toàn phần và tỷ lệ %FPSA ở đối tượng nghiên cứu.....46


3.2. Đặc điểm về nồng độ P2PSA, tỷ lệ %P2PSA và chỉ số PHI của đối
tượng nghiên cứu.................................................................................47
3.2.1. Đặc điểm về nồng độ p2PSA, tỷ lệ %P2PSA và giá trị PHI của
nhóm nghiên cứu.....................................................................................47
3.1.2. Nồng độ P2PSA, tỷ lệ %P2PSA, chỉ số PHI và một số đặc điểm
lâm sàng ở nhóm nghiên cứu...................................................................48
3.3. Đặc điểm, mối tương quan giữa nồng độ P2PSA, tỷ lệ %P2PSA với giá
trị PHI với các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng................................55
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN............................................................................56
4.1 Bàn luận về đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu............56
4.1.1. Tuổi................................................................................................56
4.1.2 Một số yếu tố dịch tễ - lâm sàng....................................................57
4.1.3 Triệu chứng lâm sàng.....................................................................59
4.1.4. Thăm trực tràng.............................................................................59
4.1.5. Đặc điểm mô bệnh học..................................................................61
4.1.6. Nồng độ PSA và tỷ lệ %FPSA huyết thanh...................................67
4.3 Bàn luận về nồng độ P2PSA và PHI ở nhóm đối tượng nghiên cứu.....70
4.4. Bàn luận về mối liên quan giữa nồng độ P2PSA và chỉ số PHI với một
số yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng khác............................................74
4.4.1. Mối liên quan giữa P2PSA và PHI với một số yếu tố lâm sàng....74
4.4.2. Mối liên quan giữa P2PSA và PHI với triệu chứng lâm sàng.......74
4.4.3. Mối liên quan giữa P2PSA và PHI với kết quả thăm trực tràng. . .74

4.4.5. Mối liên quan giữa P2PSA và PHI với sự phát triển của khối u...74
4.4.6. Mối liên quan giữa P2PSA và PHI với trọng lượng TTL..............74
4.4.7. Mối liên quan giữa P2PSA và PHI với độ biệt hóa.......................74
4.4.8. Mối liên quan giữa P2PSA và PHI với nồng độ tPSA..................74
4.4.9. Mối liên quan giữa P2PSA và PHI với FPSA và tỷ lệ %FPSA.....74
KẾT LUẬN....................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tổng kết đặc điểm các dạng phân tử của PSA [24, 25]..................18
Bảng 1.2: Liên quan giữa nồng độ PSA máu và khả năng bị UTTTL............21
Bảng 1.3: Tỉ lệ fPSA/tPSA (%) và nguy cơ UTTTL.......................................23
Bảng 1.4: Ngưỡng tỷ lệ fPSA và các ca sinh thiết không cần thiết.................24
Bảng 1.5: Liên quan giữa nồng độ PSA huyết thanh và mô bệnh học TTL [26]
.....................................................................................................25
Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi của nhóm bệnh nhân nghiên cứu........................40
Bảng3.2. Phân bố về lứa tuổi của bệnh nhân ở 2 nhóm PĐLTTTL và UTTTL
.....................................................................................................41
Bảng 3.3: Triệu chứng lâm sàng......................................................................42
Bảng 3.4: Độ biệt hóa (n=64)..........................................................................43
Bảng 3.5: Liên quan giữa độ biệt hóa và nồng độ tPSA (ng/mL) (n=64).......43
Bảng 3.6: Liên quan giữa độ biệt hóa và %FPSA (n=44)...............................44
Bảng 3.7: Liên quan giữa độ biệt hóa và trọng lượng TTL.............................45
Bảng 3.8: Liên quan giữa biệt hóa và mức độ phát triển khối u.....................45
Bảng 3.9: Đặc điểm về trung bình nồng độ tPSA và tỷ lệ %FPSA ở 2 nhóm
nghiên cứu (n=141).....................................................................46
Bảng 3.10: Phân bố nồng độ tPSA ở 2 nhóm nghiên cứu (n=161).................46
Bảng 3.11: Phân bố tỷ lệ %FPSA ở 2 nhóm nghiên cứu (n=141)...................47
Bảng 3.12. Đặc điểm về trung bình nồng độ P2PSA, tỷ lệ %P2PSA và chỉ số

PHI ở 2 nhóm nghiên cứu...........................................................47
Bảng 3.13: Phân bố giá trị PHI ở 2 nhóm nghiên cứu....................................48
Bảng 3.14: Đặc điểm về nồng độ trung bình P2PSA theo tuổi ở 2 nhóm
nghiên cứu...................................................................................48


Bảng 3.15: Đặc điểm về tỷ lệ trung bình %P2PSA theo tuổi ở 2 nhóm nghiên cứu
.....................................................................................................49
Bảng 3.16: Đặc điểm về giá trị PHI theo tuổi ở 2 nhóm nghiên cứu..............49
Bảng 3.17: Tỷ lệ trung bình %P2PSA và trọng lượng TTL ở BN PĐLTTTL.50
Bảng 3.18: Tỷ lệ trung bình %P2PSA và trọng lượng TTL ở BN UTTTL.....50
Bảng 3.19: Chỉ số PHI và trọng lượng TTL ở BN PĐLTTTL........................50
Bảng 3.20: Chỉ số PHI và trọng lượng TTL ở BN UTTTL.............................51
Bảng 3.21: Nồng độ trung bình P2PSA và độ biệt hóa ở BN UTTTL............51
Bảng 3.22: Tỷ lệ trung bình %P2PSA và độ biệt hóa ở BN UTTTL..............52
Bảng 3.23: Chỉ số PHI và độ biệt hóa ở BN UTTTL......................................52
Bảng 3.24: Nồng độ trung bình P2PSA và mức độ phát triển khối u ở BN
UTTTL........................................................................................52
Bảng 3.25: Tỷ lệ trung bình %P2PSA và mức độ phát triển khối u ở BN
UTTTL........................................................................................53
Bảng 3.26: Chỉ số PHI và mức độ phát triển khối u ở BN UTTTL................53
Bảng 3.27: Đặc điểm về nồng độ trung bình P2PSA và tPSA ở nhóm nghiên cứu
.....................................................................................................53
Bảng 3.28: Đặc điểm về tỷ lệ trung bình %P2PSA và %FPSA ở nhóm nghiên
cứu...............................................................................................54
Bảng 4.2: Điểm Gleason (theo một số tác giả)...............................................61


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Giải phẫu tuyến tiền liệt....................................................................3

Hình 1.2: Sơ đồ sự phân chia các vùng của tuyến tiền liệt theo McNeal..........5
Hình 1.3: Giải phẫu đại thể của TTL bình thường (trên) và TTL ung thư (dưới)..13
Hình 1.4: Tóm tắt các dạng phân tử PSA........................................................17
Hình 1.5: Sự lưu hành PSA (PSA tự do, PSA kết hợp) trong máu ngoại vi....20


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư tuyến tiền liệt (UTTTL) là một bệnh lý ác tính hay gặp ở nam
giới trên 50 tuổi, có tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao. Đây đang là một bệnh lý
được nhiều nhà khoa học trong nước cũng như trên toàn thế giới rất quan tâm.
Bệnh thường tiến triển thầm lặng, không có triệu chứng ở giai đoạn sớm,
vì thế hầu hết người bệnh không được phát hiện bệnh ở giai đoạn này. Khi
được phát hiện sớm, ở giai đoạn khối u vẫn khu trú trong tuyến thì việc điều
trị bằng phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến có kết quả rất tốt. Ở một số nước,
chương trình sàng lọc phát hiện sớm UTTTL đã được đặt ra. WHO và Hiệp
hội ung thư Hoa kỳ khuyến cáo, hàng năm nên khám lâm sàng, thăm trực
tràng kết hợp với xác định nồng độ PSA cho nam giới trên 50 tuổi để phát
hiện sớm UTTTL.
Các phương pháp chẩn đoán không có phương pháp nào có độ nhạy và
độ đặc hiệu 100%. PSA được xem là kháng nguyên đặc hiệu TTL, là enzym
serin protease được tổng hợp cả ở tế bào biểu mô TTL và UTTTL, đây là
kháng nguyên đặc hiệu kinh điển được sử dụng để chẩn đoán sớm cũng như
tiên lượng và theo dõi điều trị bệnh UTTTL cho đến nay. Tuy nhiên độ nhạy
và độ đặc hiệu còn chưa cao, và với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của
nghiên cứu khoa học y học đặc biệt trong lĩnh vực Hóa sinh-Miễn dịch người
ta vẫn mong muốn tìm kiếm thêm những dấu ấn có độ nhạy và độ đặc hiệu
hơn nữa để giúp cho việc chẩn đoán sớm cũng như tiên lượng và theo dõi điều
trị bệnh UTTTL được hiệu quả hơn nữa, và hiện nay người ta đã tìm ra kháng
nguyên P2PSA là một dạng tiền thân của PSA, có độ nhạy và độ đặc hiệu cao

hơn PSA với UTTTL.


2
Trên thế giới đã có một số nghiên cứu công bố về hiệu quả lâm sàng và
tính hữu dụng của P2PSA và chỉ số Phi trong phát hiện và chẩn đoán UTTTL.
Tuy nhiên, ở Việt Nam P2PSA mới được bắt đầu đưa vào ứng dụng và chưa
có nghiên cứu nào được thực hiện. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Đánh giá giá trị của nồng độ P2PSA huyết thanh và chỉ số PHI trong
ung thư biểu mô tuyến tiền liệt” với hai mục tiêu:
1) Xác định nồng độ P2PSA, tỷ lệ %P2PSA huyết thanh và chỉ số PHI ơ
bệnh nhân UTTTL và bệnh nhân PĐLTTTL.
2) Tìm hiểu mối liên quan của P2PSA, %P2PSA và PHI với một số yếu tố
lâm sàng và cận lâm sàng khác ơ bệnh nhân UTTTL.


3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đại cương về ung thư tuyến tiền liệt
1.1.1. Đặc điểm giải phẫu học và sinh lý của TTL
1.1.1.1. Hình thể ngoài
TTL là một tuyến sinh dục phụ, nằm trong xương chậu giữa cổ bàng
quang và cơ hoành niệu dục, phía sau xương mu, phía trước trực tràng. TTL là
tuyến đặc có hình nón lộn ngược, đỉnh phía dưới cụt tựa trực tiếp lên cơ
hoành niệu dục, đáy ở phía trên có các góc tù tiếp giáp với cổổ́ bàng quang,
kích thước của đáy là 4cm, dọc là 3cm và kích thước sau khoảng 2cm.
TTL bao quanh đoạn đầu tiên của niệu đạo, nơi tiếp nối ngay dưới
bàng quang.


Hình 1.1: Giải phẫu tuyến tiền liệt
1.1.1.2. Cấu trúc giải phẫu
Hệ thống ống bài xuất của TTL có cấu trúc nhánh (30–40 nhánh) và tận
cùng là các tuyến nang, được bao bọc trong một lớp mô đệm xơ cơ và sợi liên
kết. Bề ngoài cấu trúc tuyến có vẻ là đồng nhất nhưng thực chất được phân


4
chia thành những vùng khác nhau, có những ống bài xuất tập trung đổ vào
niệu đạo [17]. Về cấu tạo, đây là mô hỗn hợp, gồm các tế bào tuyến (chiếm
khoảng 65 % khối lượng TTL), tế bào cơ (chiếm 30 % khối lượng tuyến), còn
lại là mụ đệm với các tế bào xơ và các sợi [18].
Dựa trên những nghiên cứu về hình thái, chức năng và các biến đổi bệnh
lý, Mc. NeaL (1981) đó chia TTL thành 5 vùng [6]:
Vùng đệm xơ-cơ phía trước: chiếm 1/3 tổng khối lượng của TTL, đây là
vùng hoàn toàn không có cấu trúc tuyến, cấu trúc chủ yếu là chất đệm xơ - cơ,
nằm ở toàn bộ mặt trước của TTL. Khi tăng sinh tế bào ở vùng này thường
gây ra u phì đại lành tính TTL kèm theo là những rối loạn tiểu tiện (tồn đọng
nước tiểu ở bàng quang, đái dắt, đái khó, tia nhỏ,…)
Vùng trung tâm: chiếm khoảng 1/4 thể tích TTL, nằm ở đáy lộn ngược
của hình nón tứ giác. Mô tuyến tiếp xúc với niệu đạo ở ụ núi. Những đường
ống của tuyến xếp thành vòng, đổ trực tiếp vào xung quanh các ống phóng
tinh. Vùng này dễ viêm nhiễm và 8% ung thư TTL có nguồn gốc từ đây.
Vùng chuyển tiếp: Chiếm khoảng 5% thể tích TTL, gồm những ống
tuyến hợp lại với nhau ở điểm nối của các đoạn gần và xa của niệu đạo, tạo
nên hai vùng nhỏ nằm 2 bên của niệu đạo. Các tuyến của vùng này ít quan
trọng về chức năng nhưng là vùng tăng sinh mạnh nhất khi TTL phì đại lành
tính. Khoảng 15–20% ung thư TTL phát triển trong vùng này.
Vùng ngoại vi: Chiếm 70% thể tích TTL bình thường, bao bọc cả phần
trung tâm và vùng chuyển tiếp tại phần đáy TTL. Chính vùng này chứa gần

như toàn bộ (xấp xỉ 75%) các mô tuyến của TTL. Khoảng 70-75% ung thư
biểu mô TTL xuất hiện ở vùng này.
Vùng quanh niệu đạo: Đây là vùng nhỏ nhất và phức tạp với sự xếp kề
nhau của các tế bào vừa là tuyến vừa không phải là tuyến. Các tuyến nằm
xung quanh niệu đạo, có nguồn gốc từ xoang niệu dục, chiếm 1% thể tích của


5
toàn bộ TTL. Phần không phải tuyến là khối cơ trơn hình trụ, nằm quanh niệu
đạo có vai trò của một cơ thắt vào thời điểm phóng tinh.
Bao vỏ TTL: Bao vỏ TTL không phải là một bao thực sự mà do mô đệm
xơ cơ của vùng ngoại vi nén ép lại tạo thành. Các tuyến nang tận cùng của
vùng trung tâm và ngoại vi có thể vươn tới lớp vỏ tuyến, trong khi các tuyến
nang của vùng chuyển tiếp lại nằm vùi trong mô đệm xơ - cơ phía trước. Ở
phần trước tuyến, mô đệm của vỏ tuyến thường hoà lẫn với mô đệm xơ - cơ
phía trước. Tại vùng đỉnh tuyến, gần như không thấy lớp vỏ tuyến. Lớp vỏ
tuyến là một giới hạn quan trọng để đánh giá khả năng lan rộng ra ngoài tuyến
của mô ung thư. Mặt khác, trong phẫu thuật cắt khối u phì đại TTL có thể bóc
tách cả khối ra khỏi lớp vỏ một cách dễ dàng [15].

Hình 1.2: Sơ đồ sự phân chia các vùng của tuyến tiền liệt theo McNeal
1.1.1.3. Chức năng sinh lý của TTL
TTL là tuyến sinh dục phụ, chức năng sinh lý của TTL thể hiện ở các
mặt chính sau:
- Chức năng co bóp và kiểm soát nước tiểu: TTL cấu tạo nên cơ thắt
trong của niệu, khi cơ thắt trong đóng lại, nó ngăn nước tiểu và tinh dịch đi ra
ngoài cơ thể qua niệu đạo cùng lúc. Khi đạt đến đỉnh điểm của khoái cảm, cơ
vòng này sẽ đóng chặt để ngăn không cho tinh dịch trào ngược vào bàng quang.
- Chức năng tiết và dự trữ dịch: Tiền liệt tuyến (cùng với những tuyến
phụ khác như túi tinh và tuyến Cowper) sản xuất ra phần lớn dịch trong tinh



6
dịch. Dịch từ các tuyến này sẽ trộn lẫn với tinh trùng và giúp cho tinh trùng di
chuyển dễ dàng trong hệ thống sinh dục nam.
1.1.2. Ung thư tuyến tiền liệt
1.1.2.1. Dịch tễ ung thư tuyến tiền liệt
 Trên thế giới
UTTTL là một bệnh ác tính hay gặp ở nam giới trên 50 tuổi, có tỷ lệ mắc
bệnh cao. Theo Cơ quan Thế giới nghiên cứu Ung thư IARC, UTTTL có tỷ lệ
mắc bệnh cao đứng thứ 4 toàn cầu về ung thư chung ở cả hai giới sau ung thư
phổi, vú, đại-trực tràng. Tính riêng cho nam giới, UTTTL đứng hàng thứ 2
sau ung thư phổi, chiếm 15% tổng số ung thư các loại [1] .
Ở Mỹ, năm 2002 có 189.000 người mới mắc bệnh và hơn 30.200 người
tử vong [2]. Năm 2003, theo ước tính của hiệp hội ung thư Mỹ có khoảng
220.900 trường hợp mới mắc và có 28.900 tử vong [2]. Năm 2004, khoảng
230.110 người mới mắc và 29.900 tử vong [2]. Đến năm 2005, con số này là
232.090 và 28.900 [2]. Năm 2006, theo thống kê của hiệp hội ung thư Mỹ có tới
234.460 nam giới bị UTTTL và có khoảng 27.350 người tử vong vì bệnh này [2].
Tại Thuỵ Điển, năm 1970 chỉ có 3000 trường hợp mắc bệnh nhưng đến
năm 2002 đã có hơn 7800 người mới mắc bệnh.
Ở Pháp, trong năm 1977, có 8000 trường hợp UTTTL mới được phát
hiện (tương đương với 32 trường hợp trên 100.000 nam giới ở mọi lứa tuổi),
tỷ lệ mắc bệnh là 95 trường hợp trên 100.000 nam giới trên 50 tuổi, trong đó
20% UTTTL ở độ tuổi 50-65 [3]. Tỷ lệ mắc bệnh cũng rất khác nhau tuỳ từng
quốc gia và từng chủng tộc.
Tại châu Á, tỷ lệ mắc bệnh rất thấp ở một số nước, ví dụ ở Nhật Bản là
3-4/100.000 nam giới, Hồng Kông: 1/100.000 nam giới. Trong khi tỷ lệ mắc
bệnh của người Mỹ da trắng là 50-60/100.000 nam giới, thì người Mỹ da đen



7
có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn gấp 2 đến 3 lần, mặc dù họ sinh sống trong cùng
một vùng địa lý. Ngược lại, trên khám nghiệm tử thi cho thấy tần số mắc
UTTTL ngẫu nhiên ở 2 chủng tộc này là tương tự nhau. Ở Mỹ, trong năm
1991 có 122.000 trường hợp mắc UTTTL mới được chẩn đoán. Tỷ lệ chết vì
UTTTL đối với các chủng tộc ở Mỹ từ năm 1983 – 1984 là 22,7/100.000 nam
giới, và tỷ lệ mắc bệnh UTTTL là 75,3/100.000 nam giới [4]. UTTTL rất ít
gặp ở tuổi dưới 50, trong khi đó lại tăng lên đột ngột cả về tỷ lệ mắc bệnh và
tỷ lệ tử vong ở độ tuổi trên 80. Rất nhiều báo cáo thấy rằng tần số phát hiện
ngẫu nhiên UTTTL trên khám nghiệm tử thi giống nhau ở nhiều nước (3050%), mặc dù các nước này có tần số phát hiện bệnh trên lâm sàng rất khác
nhau. Hơn nữa, những người Nhật di cư đến Mỹ và con cái của họ lại có tỷ lệ
mắc bệnh UTTTL trên lâm sàng và tỷ lệ tử vong tăng gần bằng người Mỹ
chính gốc [4].
 Tại Việt Nam
Tại Việt Nam, theo số liệu ghi nhận ung thư quần thể của Cơ quan Thế giới
Nghiên cứu Ung thư IARC, UTTTL gặp đứng hàng thứ 10 trong các ung thư ở
hai giới cũng như riêng cho giới nam với 1.275 trường hợp mắc mới và 872
trường hợp tử vong ước tính mỗi năm trên cả nước [1]. Nhìn chung, Việt nam
cũng như các nước châu Á có tỷ lệ UTTTL thấp (4,5–10,5/100.000) so với các
khu vực có tỷ lệ trung bình như Nam Âu, Mỹ Latinh (60,1–79,8/100.000) và tỷ
lệ cao như Úc, Bắc Mỹ, Bắc Âu (97,2–111,6/100.000) [1,5].
Hiện nay UTTTL ngày càng được phát hiện nhiều hơn. Qua nghiên cứu
mô học 355 trường hợp được lâm sàng chẩn đoán phì đại TTL tại bệnh viện
Hữu Nghị Việt–Đức trong 5 năm (1982–1986), Nguyễn Như Bằng và cộng sự
đã phát hiện 34 trường hợp UTTTL, chiếm khoảng 10% [6].
Theo các tác giả Phạm Thị Hoàng Anh [7], Phạm thị Hoàng Anh,
Nguyễn Bá Đức và CS [8], tỷ lệ UTTTL tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh là 1,2/100.000 nam giới (từ 1991 – 1992) và 1,5 – 2,3/100.000 nam giới



8
(từ 1995-1996). Hầu hết các ca UTTLT thường gặp ở các thành phố lớn. Năm
2008, tỷ lệ mắc UTTLT ở Hố Chí Minh là 5.2, Hà Nội là 4.3, Hải phòng là
1.5, Thái Nguyên là 1.2, Huế là 0.9.
Những con số này chưa phản ánh thật đầy đủ tình hình thực tế về
UTTTL ở Việt nam, nhưng cũng phần nào cho thấy tỷ lệ mắc bệnh đang có xu
hướng ngày càng tăng cao.
1.1.2.2. Nguyên nhân và một số yếu tố nguy cơ của UTTTL
Cũng như các bệnh ung thư khác, hiện nay người ta chưa biết rõ được
nguyên nhân của UTTTL. Những công trình nghiên cứu về dịch tễ học cho
thấy có một số yếu tố liên quan đến sự xuất hiện loại ung thư này:
a) Yếu tố tuổi
UTTTL có tần số mắc bệnh tăng theo tuổi và rất ít gặp ở tuổi trước 50.
b) Yếu tố gen và di truyền
Cho đến nay người ta vẫn chưa tìm thấy các gen có ý nghĩa sinh ung thư
dù nhiều quan sát lâm sàng ghi nhận có vai trò của yếu tố gia đình trong
UTTTL, thường gặp trong một số gia đình dưới 2 thể:
Thể di truyền chiếm 5%, được quy ước bởi sự tồn tại của 2 trường hợp
ung thư (bố và con trai) được chẩn đoán trước 55 tuổi, nguy cơ mắc bệnh ở
những gia đình này tăng gấp 10 lần.
Thể gia đình chiếm 15%, được quy ước bởi tần số mắc bệnh UTTTL ở 3
người có quan hệ huyết thống gần (bố, anh trai, chú bác), nguy cơ mắc bệnh
tăng gấp 5 lần [9, 3].
c) Yếu tố chủng tộc
UTTTL thường gặp ở những nước phương Tây hơn là những nước
thuộc thế giới thứ 3. Nó cũng rất hiếm ở vùng châu Á, nhưng cũng hay gặp ở
người da màu. Những người gốc Phi sống ở Mỹ hoặc ở quần đảo Ante (Pháp)
có tỷ lệ mắc UTTTL cao hơn người Mỹ hoặc người Pháp [10].



9
d) Các hormon và yếu tố tăng trương
Sự xuất hiện và phát triển ung thư thường là hậu quả của hàng loạt
các đột biến gen, tuy nhiên, người ta có thể dự đoán sự tiến triển của nó
một cách tương đối dựa vào trạng thái nhạy cảm hay đối kháng với
androgen của tế bào u.

 Tác động của androgen
Sự nhạy cảm với tế bào trong trường hợp này là do tồn tại các thụ thể
androgen trong tế bào u [11]. Mặc dù chúng là những tế bào ác tính nhưng
vẫn duy trì được một số điểm đặc trưng giống tế bào cùng loại lành tính như
vẫn có thể chế tiết kháng nguyên đặc hiệu PSA khi bị androgen kích thích và
vẫn giữ được các thụ thể androgen chức năng [12]. Tác động của androgen
tạo cho các tế bào UTTTL có khả năng tăng sinh mạnh hơn các tế bào TTL
lành tính [11].
 Tăng sinh tế bào u không phụ thuộc androgen
Người ta nhận thấy rằng, những bệnh nhân UTTTL giai đoạn muộn vẫn
có thời gian sống khoẻ mạnh được kéo dài hơn nếu ngăn chặn được tác động
của androgen. Tuy nhiên, liệu pháp kháng androgen chỉ làm dịu sự tiến triển
bệnh một cách tạm thời, vì sau đó, những dòng tế bào độc lập (không phụ
thuộc) với androgen sẽ xuất hiện nhiều hơn và tăng sinh một cách mạnh mẽ
dẫn đến tình trạng đề kháng với androgen được gặp ở hầu hết các trường hợp
UTTTL. Nguyên nhân chủ yếu là do đột biến gen xảy ra liên tục theo cơ chế ”
Cơ chế biểu thị quá mức yếu tố tăng trưởng hoặc gen ung thư và cơ chế do
mất yếu tố ức chế hoặc gen ức chế” làm cho tế bào ung thư kháng androgen
lại có khả năng tăng sinh mà không cần sự trợ giúp của androgen [11].
e) Yếu tố môi trường



10
Những người Nhật sống ở Mỹ có tần xuất mắc bệnh UTTTL cao hơn một
cách có ý nghĩa so với những người Nhật sống trong nước [14]. Tuy nhiên,
theo một số tác giả ảnh hưởng của những yếu tố về môi trường chưa rõ ràng.
Thức ăn nhiều chất béo, tiêu thụ nhiều sản phẩm sữa hoặc giầu canxi có thể
làm tăng nguy cơ UTTTL. Tác động của thuốc lá, uống rượu, hoạt động tình
dục chưa được chứng minh trên tỷ lệ mắc bệnh này.
1.1.2.3. Sinh lý bệnh học của UTTTL
Bệnh sinh của UTTTL hiện nay vẫn còn chưa rõ ràng. Những ung thư có
yếu tố di truyền chỉ chiếm khoảng 10%, còn lại là không rõ nguyên nhân [20].
UTTTL tự phát không có yếu tố di truyền chiếm tỷ lệ trên 90%,
Knudson và cộng sự đã đưa ra giả thuyết về sự phát sinh ung thư là do thiếu
vắng các gen kiểm soát quá tŕnh chết theo chương trình của tế bào
(apoptosis). Macoska (2000) cho biết khoảng 70% các u phát sinh ở TTL có
hiện tượng xoá bỏ nhiễm sắc thể 8p [21]. Nghiên cứu do Cher và cộng sự
(1996) cho thấy 80% các u di căn thiếu nhánh ngắn của nhiễm sắc thể 8p. Sự
thiếu hụt của nhiễm sắc thể 8p còn quan sát thấy ở các trường hợp tổn thương
PIN và tổn thương này có thể là dấu hiệu báo trước của ung thư [22].
UTTTL phát sinh chủ yếu từ vùng ngoại vi chiếm khoảng 75%, có thểể
sờ thấy qua thăm trực tràng và sinh thiết. Còn lại khoảng 25% UTTTL có
nguồn gốc từ vùng chuyển tiếp, không tiếp cận được qua đường trực tràng
nhưng có thể phát hiện được bằng cắt nội soi TTL qua đường niệu đạo [9].
Những ung thư phát triển từ vùng chuyển tiếp thường có tỷ lệ PSA rất cao khi
đang còn ở giai đoạn khu trú [9].
Trong UTTTL, khối u có thể phát triển tại chỗ hoặc di căn:


11
Sự lan tràn tại chỗ: Khối ung thư lan về phía niệu đạo, phía vỏ tuyến,
sau khi phá vỡ vỏ tuyến lan sang túi tinh và 2 niệu quản.

Sự di căn: Tế bào ung thư thường di căn theo đường bạch huyết vào
hạch chậu ngoài và nhất là hạch bịt, hạch hạ vị và trước xương cùng, rồi đến
hạch quanh động mạch chủ bụng và ống ngực. Sự di căn theo đường máu
thường gặp là di căn xương (xương chậu, cột sống) phổi, gan và não.
1.1.2.4. Đặc điểm giải phẫu bệnh của UTTTL
 Tổn thương tiền ung thư
Tổn thương tiền ung thư thường gặp là tân sản nội biểu mô tuyến tiền
liệt (PIN). Tổn thương này gồm 2 loại: PIN độ cao (High grade PIN) và PIN
độ thấp (Low grade PIN). Các tổn thương của PIN độ cao có thể phá huỷ lớp
màng đáy nhưng chưa xâm phạm lớp mô đệm, còn PIN độ thấp không được
đưa vào chẩn đoán do không thể phân biệt được với mô TTL lành tính.
Đối với bệnh nhân dưới 60 tuổi, tổn thương PIN gặp trong 87% ở những
TTL ung thư và 38% ở những TTL tăng sản, còn ở bệnh nhân trên 60 tuổi tổn
thương PIN gặp theo thứ tự trên là 69% và 65%. UTTTL có thể ở ngay bên
cạnh PIN hoặc ở nơi khác của TTL. Tổn thương PIN độ cao có tiên lượng
xấu, nguy cơ mắc ung thư của những bệnh nhân này ở lần sinh thiết sau là
23–25%, tổn thương này không làm tăng PSA. Sự phân biệt giữa tổn thương
PIN và ung thư biểu mô tuyến trong lòng ống là rất khó khăn, nhưng có thể sử
dụng phương pháp ghi dấu hoá mô miễn dịch với kháng thể Ki67 cho phép
phân biệt chúng [17].
Một số tác giả cho rằng tổn thương PIN là giai đoạn đầu trong quá trình
phát triển UTTTL, nhưng tần số của sự chuyển biến này cũng như khoảng


12
cách giữa hai quá trình là chưa được biết [18]. Vì vậy, cần phải theo dõi tổn
thương PIN để phát hiện sớm ung thư bằng siêu âm, PSA và sinh thiết lại.
 Ung thư tuyến tiền liệt
 Phân loại UTTTL
- Hầu hết UTTTL là ung thư biểu mô tuyến (adenocarcinoma), chiếm

trên 95% các loại. Những loại khác rất hiếm bao gồm:
- Ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp.
- Ung thư biểu mô tế bào vảy.
- Ung thư biểu mô không biệt hóa.
 Phân độ UTTTL
Theo mô bệnh học, có nhiều cách phân độ UTTTL:
Phân độ mô học theo Gleason (1974): Dựa trên sự thay đổi về cấu trúc
tế bào cùng với mức độ biệt hoá của khối u, phân độ mô học của hệ thống này
được chia thành 5 độ biệt hóa, từ cấu trúc rất biệt hoá (độ 1), đến cấu trúc
không biệt hoá (độ 5), mỗi độ tương đương 1 điểm.
Độ 1: Ung thư biểu mô rất biệt hoá, khối u được cấu tạo từ những tuyến
tròn hoặc bầu dục, đều đặn, ngăn cách nhau bởi một lớp chất đệm rất mỏng,
chúng nhóm lại thành từng khối tròn, giới hạn rất rõ.
Độ 2: Ung thư biểu mô tương đối biệt hoá, khối u được tạo nên từ những
tuyến tròn hoặc bầu dục, được ngăn cách bởi một lớp chất đệm dày hơn, khối
u giới hạn kém rõ hơn.
Độ 3: Ung thư biểu mô biệt hoá trung bình, khối u được tạo thành từ
những tuyến biệt hoá đa dạng, được phân cách bởi lớp đệm dày, sắp xếp thành
khối u giới hạn kém, có xâm nhập.


13
Độ 4: Ung thư biểu mô kém biệt hoá, khối u được tạo nên từ những khối
giới hạn kém, ít biệt hoá, các tuyến có cấu trúc không điển hình.
Độ 5: Ung thư biểu mô không biệt hoá, sự tạo thành tuyến là tối thiểu,
khối u được tạo thành từ những dãy, những dây hoặc từ những tế bào đơn độc,
sự xâm nhập lớp đệm là rất lớn.
Trong cùng một khối u người ta gặp nhiều cấu trúc khác nhau. Độ
Gleason được tính bằng cách cộng độ biệt hoá của 2 mẫu bệnh phẩm đại diện
nhất, vì vậy độ Gleason gồm thang điểm từ 2 đến 10 điểm [19].


TTL bình thường

Ung thư TTL

Hình 1.3: Giải phẫu đại thể của TTL bình thường (trên) và TTL ung thư (dưới)
Phân loại theo Mostofi (1973): dựa trên độ giảm biệt hoá của nhân tế
bào u với các tiêu chuẩn như sự giảm biệt hoá tế bào, sự có mặt của các yếu tố
tuyến và liên quan giữa các yếu tố tuyến với chất đệm.
Độ 1: tương ứng với khối u rất biệt hoá.
Độ 2: tương ứng với khối u biệt hoá vừa.
Độ 3: tương ứng với khối u ít hoặc không biệt hoá [19].
1.1.2.5. Các phương pháp chẩn đoán UTTTL


14
Chẩn đoán UTTTL tiêu chuẩn vàng vẫn là phải sinh thiết TTL. Bên
cạnh đó thì việc định hướng chẩn đoán không thể bỏ qua được biện pháp thăm
khám lâm sàng, các xét nghiệm hình ảnh cũng như xét nghiệm hóa sinh các
marker đặc hiệu TTL.
 Thăm khám lâm sàng
Bệnh UTTTL có hai giai đoạn, tiềm tàng không có triệu chứng và có
triệu chứng lâm sàng:
- Giai đoạn tiềm tàng: là giai đoạn tương đối dài có thể từ 5–10 năm, ở
giai đoạn này thường chẩn đoán được một cách tình cờ qua thăm trực tràng
thấy khối u bất thường hoặc xét nghiệm có PSA cao rồi làm sinh thiết chẩn
đoán xác định hoặc bằng mô bệnh học mẫu bệnh phẩm sau mổ bóc u phì đại
lành tính TTL hoặc cắt u nội soi.
- Giai đoạn có biểu hiện lâm sàng: là giai đoạn muộn, u đó phát triển
tới một thể tích nhất định gây ra các triệu chứng về cơ năng và thực thể.

+ Triệu chứng cơ năng:
Triệu chứng thường gặp và nổi bật khiến bệnh nhân phải đến khám là rối
loạn tiểu tiện với các mức độ khác nhau: tiểu khó, tia tiểu yếu, tiểu nhiều lần,
đôi khi bí tiểu cấp tính…
Các triệu chứng biểu hiện của di căn ung thư ở giai đoạn muộn như: U
lan vào niệu đạo và bàng quang gây đái máu, lan vào túi tinh gây xuất tinh ra
máu, lan vào lỗ niệu quản gây ứ nước thận–niệu quản, di căn vào các hạch
vùng chậu gây phù chân, di căn vào xương gây đau nhức xương (xương chậu,
xương đùi), nếu di căn vào cột sống có thể gây chèn ép tủy, gây liệt chi, u có
thể chèn ép trực tràng gây đại tiện khó.
Ngoài ra có thể gặp các triệu chứng toàn thân đi kèm như: mệt mỏi, gầy
sút, thiếu máu da xanh, niêm mạc nhợt, ăn uống kém…. [23].


15
+ Triệu chứng thực thể: Thăm trực tràng thấy có một tổn thương cứng,
không đồng đều, không đau của TTL, tổn thương này giới hạn trong tuyến
hay vượt ra khỏi tuyến, mất tính đối xứng của tuyến tiền liệt.
 Cận lâm sàng
- Siêu âm: Hiện nay kích thước tối thiểu của khối UTTTL có thể phát hiện
được qua siêu âm là 0,5 cm, những khối u này có thể không sờ thấy qua thăm
trực tràng.
Theo F. Lee tiêu chuẩn siêu âm của UTTTL là: Một tổn thương giảm âm,
cấu trúc âm đồng đều, khu trú ở ngoại vi hoặc chu vi làm mất tính đối xứng
của tuyến, nhiểu khối tăng âm trong một tổn thương giảm âm nhẹ…
Những đặc điểm này thay đổi tuỳ theo hình thái đại thể và vi thể của khối u.
Người ta có thể dựa vào siêu âm để tính thể tích khối u TTL, rồi ước
lượng trọng lượng tuyến, từ đó tính được PSA tỷ trọng (PSAd).
Ngoài ra, siêu âm còn có thể tìm thấy di căn của UTTTL vào túi tinh,
bàng quang, vào lỗ niệu quản gây ứ nước giãn niệu quản, giãn đài bể thận, các

khối di căn gan…
- Sinh thiết TTL: Đây là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán UTTTL.
Tuy nhiên, sinh thiết chỉ chẩn đoán được khoảng 30-48% bệnh nhân (Tài
liệu hướng dẫn chẩn đoán và điều trị UTTTL của hội tiết niệu-thận học Việt
Nam), do vậy sinh thiết TTL cần được lặp lại nếu vẫn còn khả năng nghi ngờ
một UTTTL, đặc biệt là khi PSA tăng lên hoặc tăng liên tục.
- Xét nghiệm huyết thanh phát hiện các dấu ấn ung thư TTL: PSA toàn
phần, PSA tự do, tỷ lệ %fPSA là những xét nghiệm rất có giá trị trong chẩn
đoán, tiên lượng cũng như theo dõi điều trị UTTTL nhưng độ nhạy và độ đặc
hiệu chưa thực sự cao như mong đợi.
Ngoài ra, còn xét nghiệm thêm:
+ Phosphatase acid của TTL (PAP): PAP không phải là xét nghiệm đặc
hiệu trong chẩển đoán UTTTL, nhưng khi đã chẩn đoán UTTTL thì nồng độ


×