Tải bản đầy đủ (.pptx) (44 trang)

TÁN sỏi THẬN QUA DA PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG hầm NHỎ tư THẾ nằm NGHIÊNG tại BỆNH VIỆN hữu NGHỊ VIỆT đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.14 MB, 44 trang )

TÁN SỎI THẬN QUA DA PHƯƠNG PHÁP
ĐƯỜNG HẦM NHỎ - TƯ THẾ NẰM NGHIÊNG
TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
LUẬN VĂN BÁC SỸ CKII
Học viên: Lương Hồng Thanh
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Trường Thành


ĐẶT VẤN ĐỀ
ĐẠI CƯƠNG
 Sỏi tiết niệu là bệnh lý thường gặp trên thế giới và ở nước ta
 Sỏi tiết niệu chiếm tỷ lệ cao nhất trong số các bệnh lý tiết
niệu được điều trị, bệnh chiếm tỉ lệ 45-50% trong bệnh lý tiết
niệu ở Việt Nam, trong đó sỏi thận chiếm khoảng 70-75%.
 Sỏi thận có thể gây ra nhiều biến chứng

Khi đã phát

hiện sỏi cần điều trị sớm để tránh các biến chứng.


ĐẶT VẤN ĐỀ
TẦN SUẤT MẮC BỆNH SỎI THẬN

Tại Mỹ : 120-140/ 100.000 dân
Tại Việt Nam : 0,5-2‰ bệnh nhân mắc bệnh mỗi năm


ĐẶT VẤN ĐỀ
ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN
 Trước năm 1960, ở Việt Nam



mổ mở là cách duy nhất

trong điều trị ngoại khoa bệnh sỏi tiết niệu.
 Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật các phương
pháp điều trị ít xâm lấn như TSTQD, tán sỏi nội soi qua đường
tự nhiên, tán sỏi ngoài cơ thể

Mổ mở trong điều trị sỏi thận

đã thu hẹp dần, trong một số trường hợp là “cứu cánh” cuối
cùng khi các phương pháp điều trị ít xâm hại đều thất bại hoặc
không thể áp dụng


ĐẶT VẤN ĐỀ
ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN
 Tán sỏi thận qua đã được thực hiện thành công từ năm 1976.
 Được mô tả lần đầu tiên bởi Fernstrom và Johansson ,
phẫu thuật tán sỏi thận qua da được thực hiện theo kiểu
truyền thống là bệnh nhân được đặt ở tư thế nằm sấp, và
đã đạt kết quả tốt, có tỷ lệ thành công cao, các biến
chứng xảy ra với tỷ lệ có thể chấp nhận được.
 Phẫu thuật tán sỏi thận qua da luôn được đổi mới trong
nhiều năm qua, trong đó có sự thay đổi về tư thế bệnh nhân
và phương pháp định vị dẫn đường kim chọc dò vào thận.


ĐẶT VẤN ĐỀ
TÁN SỎI QUA DA TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC:

 Năm 2014 tại bệnh viện bắt đầu triển khai phương pháp
TSQD bằng đường hầm nhỏ dưới định hướng của siêu âm
và có hai tư thế bệnh nhân thường được các phẫu thuật
viên áp dụng là tư thế nằm sấp và tư thế nằm nghiêng.
 TSQD phương pháp đường hầm nhỏ - tư thế nằm nghiêng
có nhiều ưu điểm như ít hạn chế hô hấp và tuần hoàn, có
thể tiến hành trên các bệnh nhân gù lưng, béo phì, với tư
thế này và có thể tiến hành một cách an toàn ngay cả dưới
điều kiện gây tê vùng.


ĐẶT VẤN ĐỀ
"Đánh giá kết quả tán sỏi thận qua da bằng phương pháp
đường hầm nhỏ - tư thế nằm nghiêng tại bệnh viện Hữu
Nghị Việt Đức" với 2 mục tiêu nghiên cứu:
Nhận xét chỉ định và quy trình kỹ thuật tán sỏi thận qua
da bằng phương pháp đường hầm nhỏ - tư thế nằm nghiêng.
Đánh giá kết quả tán sỏi Thận qua da bằng phương pháp
đường hầm nhỏ - tư thế nằm nghiêng tại Bệnh viện Hữu Nghị
Việt Đức.


TỔNG QUAN
GIẢI PHẪU THẬN


TỔNG QUAN
GIẢI PHẪU THẬN.
1. Tĩnh mạch thận
2. Động mạch thận

3. Bể thận
4. Đoạn bụng của niệu quản
5. Đài thận lớn
6. Diện sàng của nhú thận
7. Vỏ tuyến thượng thận
8. Tủy tuyến thượng thận
9. Vỏ thận
10. Tủy thận
11. Nhú thận
12. Đài thận nhỏ
13. Xoang thận
14. Các cột thận
15. Bao xơ của thận


TỔNG QUAN
GIẢI PHẪU THẬN.


TỔNG QUAN
Các phương pháp điều trị sỏi thận:
 Điều trị nội khoa.
 Điều trị ngoại khoa.
 Phẫu thuật mổ mở
 Tán sỏi ngoài cơ thể.
 Tán sỏi nội soi ngược dòng.
 Nội soi lấy sỏi trong hay ngoài phúc mạc.
 Tán sỏi qua da.



TỔNG QUAN
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
 Gồm 165 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là sỏi thận
và được thực hiện tán sỏi thận qua da bằng phương pháp
đường hầm nhỏ bệnh nhân ở tư thế nằm nghiêng tại khoa
phẫu thuật tiết niệu Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức trong
thời gian từ tháng 09 năm 2017 đến tháng 6 năm 2018.


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
 Sỏi bể thận và sỏi niệu quản trên có kích thước lớn hơn 2cm.
 Sỏi bể thận, niệu quản trên kết hợp với sỏi đài thận.
 Sỏi thận bán san hô, san hô.
 Sỏi đài dưới kích thước ≥ 1,5cm.


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU








Tiêu chuẩn loại trừ
Chống chỉ định tuyệt đối khi có rối loạn đông máu đã được

điều trị mà không hiệu quả.
Những bất thường về mạch máu trong thận có nguy cơ chảy
máu nặng.
Bất thường giải phẫu: Hẹp tắc niệu quản, niệu quả sau tĩnh
mạch chủ.
Sỏi thận kết hợp với u thận.
Những bệnh nhân đang có nhiễm khuẩn tiết niệu sốt cao;
Đái đục, buốt dắt hoặc có số lượng BC trên 100/vi trường.
Thận ứ nước trên CLVT thấy mất chức năng, siêu âm đài
bể thận giãn rộng, nhu mô mỏng < 5mm.
Bệnh nhân có thai.


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
 Nghiên cứu mô tả tiến cứu.
Mẫu nghiên cứu:
 Mẫu nghiên cứu: Mẫu thuận tiện.
 Cỡ mẫu: Tất cả các BN áp dụng Tán sỏi thận qua da bằng
phương pháp đường hầm nhỏ bệnh nhân ở tư thế nằm
nghiêng tại khoa phẫu thuật tiết niệu Bệnh viện Hữu Nghị
Việt Đức trong thời gian từ 09-2017 đến 06 -2018.


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Quy trình phẫu thuật:(Giai đoạn 1: Chuẩn bị TSTQD)



ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Quy trình phẫu thuật:(Giai đoạn 2:Thực hiện TSTQD)


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Đánh giá kết quả:
 Tốt:
 Không còn sỏi hoặc sỏi có đường kính dưới < 4mm(sạch sỏi).
 Không có biến chứng trong và sau phẫu thuật.
 Có biến chứng trong và sau mổ nhưng không phải can thiệp ngoại
khoa hoặc truyền máu.
 Trung bình:
 Còn sỏi có đường kính ≥ 4mm.
 Có biến chứng sau phẫu thuật cần truyền máu hoặc làm thủ thuật
nhưng không phải mổ lại.


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Đánh giá kết quả:
 Xấu:
 Những trường hợp phải chuyển mổ mở trong lần mổ đầu.
 Những trường hợp biến chứng nặng sau mổ phải mổ lại.
 Không lấy được sỏi.
 Tử vong.



ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Phương pháp thống kê và xử lý số liệu.
Số liệu thu thập theo các tiêu chí đã nêu gồm đặc điểm
lâm sàng, cận lâm sàng theo mẫu bệnh án , được xử lý
bằng phần mềm SPSS 16.0 theo các thuật toán thống kê.


KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm về tuổi và giới tính
Tuổi ( năm )
≤ 30
31 – 40
41 – 50
51 – 60
61 - 70
>70
Tổng số

Số BN

Tỷ lệ %

8

4,8

27

16,4


44

26,7

51

30,9

30

18,2

5

3,0

165

100,0

36.4
Nam
Nữ
63.6

 Độ tuổi trung bình: 46,5 ± 9,6. Tuổi cao nhất là 75, thấp nhất là
21. Độ tuổi mắc nhiều nhất từ 51-60 chiếm 30,9%.
 Có 105 bệnh nhân nam mắc bệnh (63,6%), 60 bệnh nhân nữ
mắc bệnh (36,4%).Tỷ lệ nam/nữ là 105/60 = 1,75.



KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tiền sử can thiệp của thận được tán và chỉ số
BMI :
Tiền sử

Số BN Tỉ lệ
%

Sỏi chưa can thiệp gì
Sỏi trên BN đã phẫu thuật
Sỏi trên BN đã phẫu thuật +

94

57,0

48

29,1

2

1,2

TSNCT
Sỏi trên BN đã TSNCT
Tổng


16

9,7

5

3,0

0.6
52.1

47.3

Nhẹ cân
Bình
Thường
Thừa cân

 Có 48 bệnh nhân có tiền sử mổ mở thận được tán (29,1%)
 Có 1 BN (0,6%) nhẹ cân, 77 BN (47,3%) bình thường, 87 BN
(52,1%) thừa cân.


KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Triệu chứng lâm sàng

Triệu chứng

Số bệnh
nhân


Tỷ lệ %

Cơn đau quặn thận

4

2,4

Đau vùng thắt lưng

159

96,4

Đái máu

6

3,6

Đái mủ

1

0,6

Đái buốt dắt

1


0,6

Đái ra sỏi

0

0,0

Không triệu chứng

0

0,0

Triệu chứng
Sốt
Tăng huyết áp

Chạm thận (+)
Bập bềnh thận (+)

Số bệnh
nhân
6
28

0

Tỷ lệ %

3,6
17,0

0,0

 Có 159 bệnh nhân có triệu chứng đau vùng thắt lưng (96,4%).
 Có 28 bệnh nhân có biểu hiện tăng huyết áp (17%), 6 bệnh
nhân có sốt (3,6%).


KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Các xét nghiệm máu và nước tiểu trước tán.
Xét nghiệm
Hồng cầu
Bạch cầu
Tiểu cầu
Hemoglobin
hematocrit

N
165
165
165
165
165

Trung bình Min-Max
4,74±0,63
2,25-7,03
8,38±2,31

3-16
251,4±87,6 162,8-520,0
138,82±20,38 121-189
42,07±4,38
29,9-54,8

Xét nghiệm N Trung bình
Fibrinogen 165 3,90 ± 1,34
165
11,88±1,60
PT
165 31,61±4,39
APTT

Min-Max
1,87-8,67
10,3-28,2
3,2-39,7

Xét nghiệm

N

Trung bình

Min-Max

Ure

165


5,86 ± 2,35

2,8-19,0

Creatinin

165

92,34 ± 33,25

38-329

Na

165

136,7 ± 2,7

130-146

K

165

3,86 ± 0,51

2,9-4,7

Xét

nghiệm
BC niệu
HC niệu

N

Min-Max

105 (63,6%)
120 (72,7%)

1-250
1-250


KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Vị trí và hình thái sỏi và tỉ lệ chọc dò thành công.
13.3
5.5

Bể thận đơn thuần
35.1

.3

Bể + 1 Nhóm đài

10.3
4.9
Đài trên

Đài giữa
Đài dưới

Bể + 2 Nhóm đài
Bể + 3 Nhóm đài
Sỏi đài dưới
38.8

84.8

 Sỏi bể thận + 1 nhóm đài chiếm tỉ lệ lớn nhất (38,8%).
 Có 140 BN (84,8%) được chọc dò vào đài giữa.
 Có 8 BN (4,9%) được chọc dò vào đài trên.
 Có 17 BN (10,3%) được chọc vào đài dưới.


×