Tải bản đầy đủ (.docx) (144 trang)

RÈN LUYỆN CHO học SINH kĩ NĂNG tự học TRONG dạy học PHẦN SINH THÁI học SINH học 12 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (729.86 KB, 144 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
----------------

NGUYỄN GIÁNG HƯƠNG

RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH
KĨ NĂNG TỰ HỌC TRONG DẠY HỌC
PHẦN SINH THÁI HỌC - SINH HỌC 12 THPT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hà Nội - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
----------------

NGUYỄN GIÁNG HƯƠNG

RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH
KĨ NĂNG TỰ HỌC TRONG DẠY HỌC
PHẦN SINH THÁI HỌC - SINH HỌC 12 THPT

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Sinh học
Mã số : 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Trịnh Nguyên Giao




Hà Nội - 2018
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo tr ường
Đại học sư phạm Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn khoa học PGS.TS.
Trịnh Nguyên Giao - người đã tận tình chỉ dẫn tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Tôi cảm ơn sự giúp đỡ của Ban giám hiệu, các thầy cô trong tổ
Sinh và các tôi học sinh trường THPT Việt Trì , thành phố Việt Trì, tỉnh
Phú Thọ đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu luận văn, đặc bi ệt
trong quá trình thực nghiệm sư phạm.
Đồng thời, xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên, giúp đ ỡ
tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng vì th ời gian có h ạn nên lu ận
văn không thể tránh khỏi thiếu sót, tác giả kính mong được sự góp ý của
các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Giáng Hương


DANH MỤC VIẾT TẮT
STT

CHỮ VIẾT TẮT


CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

1

DC

Đối chứng

2

GV

Giáo viên

3

HS

Học sinh

4

KN

Kĩ năng

5

SGK


Sách giáo khoa

6

STH

Sinh thái học

7

TH

Tự học

8

THPT

Trung học phổ thông

9

TN

Thực nghiệm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu..............................................................3
4. Giả thuyết khoa học.......................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................4
7. Giới hạn nghiên cứu......................................................................................6
8. Dự kiến đóng góp mới...................................................................................6
9. Cấu trúc luận văn...........................................................................................7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN
LUYỆN KĨ NĂNG TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
PHẦN SINH THÁI HỌC - SINH HỌC 12 THPT.......................................8
1.1. Lịch sử nghiên cứu về tự học và kĩ năng tự học....................................8
1.1.1. Trên thế giới............................................................................................8
1.1.2. Ở Việt Nam..............................................................................................9
1.2. Cơ sở lý luận về kĩ năng tự học và rèn luyện kĩ năng tự học.............13
1.2.1. Quan niệm về học..................................................................................13
1.2.2. Tự học....................................................................................................15
1.2.3. Kĩ năng và kĩ năng tự học.....................................................................26
1.3. Thực trạng rèn luyện kĩ năng tự học phần Sinh học Sinh thái học Sinh học 12 THPT.........................................................................................31
1.3.1. Mục tiêu khảo sát..................................................................................31
1.3.2. Phương pháp khảo sát...........................................................................31
1.3.3. Đối tượng khảo sát................................................................................31


1.3.4. Nhiệm vụ khảo sát.................................................................................32
1.3.5. Kết quả khảo sát....................................................................................32
Kết luận chương 1..........................................................................................42
Chương 2: RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH KĨ NĂNG TỰ HỌC TRONG
DẠY HỌC PHẦN SINH THÁI HỌC - SINH HỌC 12 THPT.......................43

2.1. Đặc điểmcấu trúc nội dung phần Sinh thái học - Sinh học 12 THPT.......43
2.2. Các kĩ năng tự học cần có trong tự học phần Sinh thái học - Sinh học
12 THPT.........................................................................................................45
2.2.1. Nhóm kĩ năng thu nhận thông tin..........................................................45
2.2.2. Nhóm kĩ năng xử lý thông tin...............................................................48
2.2.3. Kĩ năng vận dụng kiến thức..................................................................54
2.3. Quy trình và biện pháp rèn luyện kĩ năng tự học phần Sinh học Sinh
thái học - Sinh học 12 THPT........................................................................55
2.3.1. Quy trình...............................................................................................55
2.3.2. Biện pháp...............................................................................................59
Kết luận chương 2..........................................................................................65
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM....................................................66
3.1. Mục tiêu thực nhiệm..............................................................................66
3.2. Nội dung thực nhiệm..............................................................................66
3.3. Phương pháp thực nghiệm....................................................................66
3.3.1. Chọn trường, lớp thực nghiệm và giáo viên thực nghiệm.....................66
3.3.2. Bố trí thực nghiệm.................................................................................67
3.3.3. Thiết kế các tiêu chí và công cụ đánh giá kĩ năng TH..........................67
3.3.4. Phương pháp thu thập dữ liệu...............................................................77
3.4. Kết quả thực nhiệm................................................................................78
3.4.1. Phân tích định lượng.............................................................................78
3.4.2. Phân tích định tính…………………………………………………..85


Kết luận chương 3..........................................................................................88
PHẦN II. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..........................................................89
1. Kết luận.......................................................................................................89
2. Đề nghị........................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................91
PHỤ LỤC



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Công cụ xác định và nội dung đo......................................................5
Bảng 1.2. Các hoạt động của HS hay làm trong thời gian không lên lớp học.......32
Bảng 1.4. Các hình thức học của HS thường được học...................................33
Bảng 1.3. Khảo sát về thực trạng áp dụng phương pháp tự học của HS lớp
12 THPT........................................................................................35
Bảng 1.4. Đánh giá của HS về vai trò của phần Sinh thái học - Sinh học 12
THPT, hứng thú học tập và lượng thời gian TH môn Sinh học....36
Bảng 1.5. Một số khó khăn thường gặp trong quá trình TH của HS...............38
Bảng 1.6. Đánh giá của GV đối với việc TH của HS trong phần Sinh thái
học - Sinh học 12 THPT................................................................39
Bảng 1.7. Các kĩ năng TH cần trang bị cho HS trong dạy học phần Sinh
thái học - Sinh học 12 THPT.........................................................41
Bảng 3.1. Tên các bài dạy thực nghiệm trong các chương..............................66
Bảng 3.2. Hệ thống tiêu chí đánh giá kĩ năng TH...........................................68
Bảng 3.3. Bảng hỏi kiểm tra nhóm kĩ năng thu nhận thông tin.......................71
Bảng 3.4. Bảng hỏi kiểm tra nhóm kĩ năng xử lí thông tin.............................72
Bảng 3.5. Bảng hỏi kiểm tra kĩ năng vận dụng kiến thức...............................73
Bảng 3.6. Bảng quan sát thái độ và kĩ năng TH của nhóm HS khi hoạt động
.......................................................................................................74
Bảng 3.7. Bảng quan sát thái độ và kĩ năng TH của nhóm khi hoạt động
trên lớp..........................................................................................75
Bảng 3.8. Nội dung cần đo và các công cụ được sử dụng trong quá trình
TNSP.............................................................................................77
Bảng 3.9. Phương pháp thống kê điểm kiểm tra và các phép thống kê sử
dụng trong phân tích kết quả các bài kiểm tra...............................78
Bảng 3.10. Độ nhọn và độ lệch của phân phối điểm các bài kiểm tra............79



Bảng 3.11. Bảng thống kê tần số điểm và các tham số thông kê của các bài
kiểm tra trong quá trình thực nghiệm............................................81
Bảng 3.12. Phân phối tần suất điểm các bài kiểm ra trong thực nghiệm (%)............82
Bảng 3.13. Bảng kết quả kiểm định về sự sai khác về điểm trung bình cộng
giữa các bài kiểm tra trong nhóm TN và ĐC (tbTN – tbĐC)............83
Bảng 3.14. Kết quả kiểm định sự sai khác về điểm trung bình cộng..............84
giữa các bài kiểm tra của cùng một nhóm ĐC hoặc TN..................................84


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Các hoạt động của HS hay làm trong thời gian không lên lớp
học...............................................................................................33
Biểu đồ 1.2. Các hình thức học của HS thường được học..............................34
Biểu đồ 3.1. Biểu diễn phân phối tần số điểm và tần suất điểm bài kiểm tra
số 01............................................................................................79
Biểu đồ 3.2. Biểu diễn phân phối tần số điểm và tần suất điểm bài kiểm tra
số 02............................................................................................79
Biểu đồ 3.3. Biểu diễn phân phối tần số điểm và tần suất điểm bài kiểm tra
số 03............................................................................................80
Biểu đồ 3.4. Biểu diễn phân phối tần số điểm và tần suất điểm của 3 bài
kiểm tra........................................................................................80


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học trong
giai đoạn hiện nay
- Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII (2008) [16] đã khẳng định: “…
đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một

chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo ở người học; từng bước áp
dụng các phương pháp tiên tiến, hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo
điều kiện và thời gian tự học, tập trung nâng cao chất lượng, phát triển
phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên, rộng khắp trong toàn dân,
nhất là Thanh niên,…”.
Định hướng trên đã được thể chế hoá trong Luật Giáo dục (2005),
điều 28.2 [17]: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc đi ểm c ủa
từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm
việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực ti ễn, tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập của học sinh”.
- Với tinh thần đó, những năm gần đây, giáo dục đào tạo đã có
nhiều thay đổi cả về lượng và chất, từ chỗ dạy học thụ động đã chuy ển
sang dạy học tích cực, người học vừa là chủ thể vừa là đích cuối cùng
của quá dạy học, tạo mọi điều kiện để tiềm năng mỗi cá nhân được bộc
lộ, phát triển; biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo.
Như vậy, mục tiêu dạy học ngày nay đã chuy ển t ừ m ục tiêu hình
thành kiến thức là chủ yếu sang hình thành năng l ực cho HS. Trong đó
năng lực tự học (TH) là cơ bản, quan trọng giúp cho người h ọc có th ể
học suốt đời.

1


1.2. Xuất phát t ừ thực tế d ạy h ọc t ại tr ường THPT trong
những năm gần đây
Ngày nay, khối lượng thông tin, tri thức của nhân loại là rất lớn,
những gì học sinh (HS) học được trong trường chỉ là một ph ần r ất nh ỏ
trong kho tàng tri thức của nhân loại, và cũng còn quá ít so v ới nhu c ầu
sử dụng trong cuộc sống sau này. Để thích ứng với xã hội hiện đại, buộc

mỗi người phải học không chỉ trong thời gian ở nhà tr ường mà học tiếp
cả cuộc đời; học mọi lúc, mọi nơi, học tất cả những gì mà h ọ cần đ ể
sống, để làm việc và phát triển. Báo cáo của UNESCO: “Học tập- một kho
báu tiềm ẩn”, đã xác định học tập suốt đời là một trong những chìa khóa
nhằm vượt qua những thách thức của thế kỷ 21, với đề nghị gắn nó v ới
4 trụ cột của giáo dục: “Học để hiểu, học để làm, học để hợp tác, cùng
chung sống và học để làm người”, hướng tới xây dựng một xã hội học
tập. Muốn thực hiện điều này đòi hỏi trong dạy học ngày nay, ph ải d ạy
cho HS cách học trong đó chủ yếu là kĩ năng (KN) h ọc, đ ể phát tri ển
năng lực học tập cho HS; học không chỉ học tri thức của nhân loại mà
học cả cách tìm ra tri thức và những KN cần thiết để có thể học một
cách độc lập và chủ động. Theo cách hiểu này, kiến thức chưa ph ải là
đích cuối cùng, mà qua kiến thức phải thúc đ ẩy đ ược động c ơ, hình
thành được phương pháp, KN học hay nói cách khác là hình thành năng
lực học mới là mục đích cuối cùng của dạy học.
Qua khảo sát cho thấy, năng l ực TH c ủa HS còn y ếu, ph ần l ớn HS
còn thiếu KNTH cơ bản đ ể TH ph ần Sinh thái h ọc Sinh h ọc (SH) 12,
đặc biệt là KN tổng h ợp ki ến th ức - KN c ốt lõi đ ể đ ạt đ ược ki ến th ức
rộng và sâu. Nguyên nhân chính là do: đa ph ần HS nh ận th ức m ột cách
chủ quan về phần sinh thái h ọc c ủa SH 12; đ ộng c ơ, h ứng thú v ới môn
học còn thấp; th ời lượng dành cho TH Sinh thái h ọc SH12 ch ưa nhi ều;
2


việc TH Sinh thái h ọc SH12 c ủa HS ch ưa hi ệu qu ả; ph ần l ớn giáo viên
(GV) chưa xác định được hệ thống các KN c ơ b ản, c ần có đ ể h ọc Sinh
thái học SH12 và bi ện pháp hình thành; GV v ẫn n ặng v ề d ạy ki ến th ức
mà qua dạy kiến th ức ch ưa hình thành KNTH cho HS.
1.3. Xuất phát từ những thuận lợi khi dạy học phần Sinh thái
học SH 12 THPT để rèn luyện kĩ năng tự học cho học sinh

Phần Sinh thái học SH12 được biên soạn theo chương trình c ải
cách giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành năm 2006, nh ằm cung
cấp cho HS những kiến thức cơ bản. Trong quá trình biên so ạn các tác
giả đã cố gắng quán triệt tinh thần đổi mới cách dạy và h ọc, kh ơi d ậy
tính năng động, khả năng tự học, từ đó phát huy tư duy sáng t ạo c ủa HS;
đồng thời cố gắng kết hợp lí thuyết với thực hành, vận dụng để giải
quyết các vấn đề của thực tiễn.
Vấn đề TH đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm
nghiên cứu trên nhiều phương diện khác nhau, tuy nhiên câu trả lời cho
câu hỏi: Tự học Sinh thái học SH12 cần những KN nào? KN nào là cốt lõi?
Thực hiện KN đó ra sao? Cần rèn luyện như th ế nào để HS đ ạt đ ược KN
đó? vẫn cần tiếp tục hoàn thiện.
Với mong muốn nâng cao KNTH cho HS trong học tập phần Sinh
thái học SH12, chúng tôi chọn vấn đề: “Rèn luyện cho học sinh kĩ năng
tự học trong dạy học phần Sinh học Sinh thái học SH12 Trung h ọc
phổ thông (THPT)” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định được hệ thống các KN cơ bản cần có cho HS để TH phần Sinh
thái học SH 12 THPT và các biện pháp rèn luyện các KN đó nhằm rèn luyện
được KNTH cho HS, đồng thời góp phần hình thành năng lực phẩm chất của
người lao động trong thời kỳ mới.
3


3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Hệ thống các KNTH phần Sinh học Sinh thái học SH 12 THPT và
các biện pháp hình thành.
3.2. Khách thể
Quá trình dạy học phần SH Sinh thái học SH 12 THPT.

4. Giả thuyết khoa học
Nếu xác định được hệ thống các KN cơ bản cần có cho HS đ ể TH
phần SH Sinh thái học SH 12 THPT và xác định được các biện pháp rèn
luyện các KN đó một cách hợp lý thì sẽ nâng cao được KN TH cho HS.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc rèn luyện KNTH cho
HS
- Đánh giá thực trạng KNTH phần SH Sinh thái học SH12 THPT của
HS và biện pháp rèn luyện KNTH phần SH Sinh thái học SH12 THPT cho
HS trong dạy học phần SH Sinh thái học SH12 THPT của GV.
- Xây dựng cơ sở xác định KNTH phần SH Sinh thái học SH12 THPT
và biện pháp hình thành.
- Phân tích cấu trúc, nội dung phần SH Sinh thái h ọc SH 12 THPT.
- Xác định hệ thống các KNTH phần SH Sinh thái học SH 12 THPT
cần rèn luyện, các thao tác thực hiện và yêu cầu cần đạt đối v ới m ỗi KN.
- Xây dựng qui trình rèn luyện KNTH phần SH Sinh thái h ọc SH 12
THPT và biện pháp hình thức thực hiện trong hình th ức câu hỏi t ự lu ận,
trắc nghiệm và bài tập trên lớp.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính đúng đắn của giả
thuyết khoa học của đề tài.
6. Phương pháp nghiên cứu
4


6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà n ước
về vấn đề phát huy tính tích cực, tự lực của HS THPT.
- Phân tích, tổng hợp những tài liệu lí luận, những kết quả nghiên cứu
lý thuyết và những kết quả khảo sát về vấn đề rèn luyện KNTH cho HS
THPT.

- Đánh giá việc rèn luyện KNTH cho HS lớp 12 thông qua d ạy h ọc
SH để xấy dựng các khái niệm công cụ và khung lý thuyết chi v ấn đề
nghiên cứu, nghiên cứu chương trình, SGK và Sách Giáo viên Sinh học 12
THPT.
6.2. Phương pháp điều tra, khảo sát
- Điều tra tình hình dạy và học nội dung ph ần Sinh thái h ọc - sinh
học 12 THPT qua các phiếu khảo sát.
- Dự giờ, quan sát phương pháp dạy học của giáo viên trong quá
trình dạy học phần Sinh thái học bằng bảng khảo sát.
- Quan sát quá trình học tập và lĩnh hội kiến th ức c ủa h ọc sinh
trong quá trình học tập trên lớp qua việc đặt câu hỏi và giao việc tìm
hiểu các chủ đề về sinh thái học để các em thuyết trình.
- Phương pháp thu thập dư liệu và đo lường: Căn cứ vào mục đích
nghiên cứu và giả thuyết khoa học của luận văn để xác định nội dung đo
và công cụ đo lường sử dụng trong quá trình thực nghiệm.
Bảng 1.1. Công cụ xác định và nội dung đo
Nội dung đo

Công cụ đo

Nhận thức, thái độ

Bảng quan sát về thái độ

Kiểm chứng dữ
liệu
Ý kiến nhận xét

và tính chủ động học và hành vi mà HS thể hiện của giáo viên tham
tập của HS, khả năng trong giờ học


5

gia thực nghiệm sư


hứng thú.
Hiệu quả lĩnh hội

phạm
3 bài kiểm tra 45 phút Chấm nhiều lần

tri thức và năng lực trên lớp, chấm điểm, tổng do hai GV khác nhau
tính toán được rèn hợp theo mức độ đạt được đảm nhiệm.
luyện

của từng kĩ năng.
6.3. Phương pháp chuyên gia
Thu thập, tham khảo ý kiến của những chuyên gia về phương

pháp dạy học phần Sinh thái học.
6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Tổ chức thực nghiệm (TN) và đối chứng (ĐC) được tiến hành song
song, nhóm ĐC và TN được duy trì từ đầu đến cuối đợt nghiên cứu.
- Trong các lớp TN sử dụng biện pháp hình thành KNTH để tổ chức
dạy học, trong các lớp ĐC tổ chức dạy học theo hướng dẫn của sách GV.
- Trong quá trình TN chúng tôi kiểm tra (KT) để xác định mức độ đạt
được kiến thức, KNTH của HS nhóm ĐC và TN.
- Nội dung:
+ Địa điểm thực nghiệm ở các lớp 12 của hai trường THPT Việt Trì ,

Thành phố Việt Trì , tỉnh Phú Thọ và 4 lớp ĐC với tổng số học sinh là 332.
+ Thời gian thực nghiệm: Năm học 2016 - 2017 trên 4 bài học.
6.5. Phương pháp xử lý số liệu
S ử d ụng ph ầ n m ềm SPSS 20.0 đ ể x ử lý và xác đ ịnh các tham
s ố c ần thi ế t.
7. Giới hạn nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hệ thống các kĩ năng t ự h ọc c ơ
bản, cần có để tự học phần sinh học Sinh thái học - Sinh học 12 THPT và
biện pháp hình thành trong dạy học bài lên lớp.
8. Dự kiến đóng góp mới

6


- Hệ th ống hóa c ơ s ở lý lu ận và th ực ti ễn c ủa vi ệc rèn luy ện kĩ
năng tự h ọc cho h ọc sinh trong d ạy h ọc ph ần Sinh h ọc Sinh thái h ọc Sinh h ọc 12 THPT.
- Xác định được hệ thống các ký năng cơ bản cần có t ự h ọc ph ần
sinh học Sinh thái học - Sinh học 12 THPT, các th ực hiện và yêu cầu cần
đạt đối với mỗi kĩ năng đó.
- Xây dựng được quy trình rèn luyện kĩ năng tự h ọc phần sinh h ọc
Sinh thái học - Sinh học 12 THPT và các biện pháp c ụ th ể đ ể rèn luy ện
cho học sinh kĩ năng tự học Sinh học 12 thông qua hình th ức bài lên l ớp.
- Xác định được cách thức đánh giá kĩ năng t ự h ọc (quy trình, tiêu
chí) và vận dụng để đánh giá mức độ đạt được kĩ năng tự học ph ần sinh
học Sinh thái học - Sinh học 12 THPT của h ọc sinh trong quá trình th ực
hiện sư phạm.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và phụ lục, cùng danh
mục tài liệu sách tham khảo, luận văn gồm 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc rèn luyện kĩ năng tự

học cho học sinh trong dạy học phần Sinh học Sinh thái h ọc - Sinh h ọc
12 THPT.
Chương 2: Rèn luyện kĩ năng tự học cho học sinh trong ph ần sinh
học Sinh thái học - Sinh học 12 THPT.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

7


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN LUYỆN KĨ
NĂNG TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH THÁI
HỌC - SINH HỌC 12 THPT

1.1. Lịch sử nghiên cứu về tự học và kĩ năng tự học
1.1.1. Trên thế giới
Vấn đề nghiên cứu các biện pháp giáo dục để tăng cường các hoạt
động chủ động, tích cực, tự lực, sáng tạo của HS đã sớm đ ược quan tâm
ở nhiều nước trên thế giới.
Vào năm 1920 ở Anh đã hình thành những “Nhà trường mới” trong
đó đề ra mục tiêu là phát triển năng lực trí tuệ của HS. Khuy ến khích các
biện pháp tổ chức hoạt động do chính HS tự học, tự quản trong học t ập.
Xu hướng này đã nhanh chóng ảnh hưởng sang Mỹ và các n ước châu Âu.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai ở Pháp cũng đã ra đời nh ững “lớp
học mới”. Tại một số trường trung học thí điểm, mọi hoạt động đ ều tùy
thuộc vào sáng kiến hứng thú, lợi ích, nhu cầu của HS. GV là ng ười giúp
đỡ, phối hợp các hoạt động của HS, hướng HS vào sự phát tri ển nhân
cách.
Trong những năm 1970 đến 1980, bộ giáo dục Pháp chủ tr ương
khuyến khích áp dụng các biện pháp giáo dục để tăng c ường các ho ạt
động chủ động, tích cực, sáng tạo của HS. Chỉ đạo áp d ụng các ph ương

pháp này từ sơ học, tiểu học lên trung học. Định hướng giáo dục 10 năm
của pháp (1989) nghi rõ: “Về nguyên tắc, mọi hoạt động giáo d ục đ ều
phải lấy HS làm trung tâm.
Năm 1970 ở Mỹ, đã xuất hiện ý tưởng dạy học cá th ể hóa và đã
được đưa vào thử nghiệm ở gần 200 trường. Trong đó, GV xác định m ục

8


tiêu, cung cấp các phiếu hướng dẫn để HS tiến hành hoạt động t ự h ọc,
theo nhịp độ phù hợp với năng lực.
Vào nửa sau của những năm 1950, ở một số nước XHCN trước đây
như: Liên Xô, CHDC Đức, Tiệp Khắc, Ba Lan…đã có các nhà nghiên c ứu
giáo dục nhận thấy cần thiết phải tích cực hóa quá trình d ạy h ọc. Trong
đó, cần có những biện pháp tổ chức HS học tập, để kiến th ức không
được cung cấp dưới dạng có sẵn mà phải dẫn dắt HS t ự h ọc, t ự nghiên
cứu để tự mình nắm bắt được kiến thức. Điển hình cho h ướng nghiên
cứu đó là: B.P Êxipop, Okon (Ba Lan); M.A Danilop, N.A Crupxkaia (Liên
Xô); N.M veczilin và V.M coocxunxcaia (Nga).
Những năm gần đây, đổi m ới PPDH theo h ướng tích c ực hóa
người học, tổ chức HS hoạt đ ộng tự h ọc, ch ủ đ ộng đã tr ở thành xu
hướng của nhiều quốc gia trên th ế gi ới và trong khu v ực. V ới nh ững
hình thức mới nh ư ph ương pháp giáo d ục theo m ục tiêu, chú tr ọng đào
tạo phương pháp tự học, t ự nghiên c ứu, ph ương pháp nêu và gi ải
quyết vấn đề, coi nh ư đó là mục tiêu c ủa d ạy h ọc.
1.1.2. Ở Việt Nam
Hoạt động tự học (HĐTH) của HS có vai trò quyết định ñến chất lượng
và hiệu quả của quá trình dạy học ở trường phổ thông. Tự học là vấn đề được
nhiều nhà lý luận dạy học quan tâm nghiên cứu, tuy nhiên nghiên cứu về biện
pháp rèn luyện kĩ năng tự học cho HS chưa được chú ý nhiều.

Từ năm 1960, vấn đề tích cực hóa hoạt động học tập của HS đã
được đặt ra. Khẩu hiệu: “ Biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào
tạo” đã đi vào các trường sư phạm từ thời điểm đó. Trong các tài liệu lý
luận dạy học đã phê phán nhược điểm của phương pháp thuy ết trình,
giảng giải và đề cập đến các phương pháp tiến bộ như: Hỏi đáp tìm tòi,

9


dạy học nêu vấn dề, phương pháp nghiên cứu, nhưng còn nặng về
nghiên cứu lý thuyết.
Việc tự học của HS trường THPT, đã có một số tác giả trong n ước
quan tâm nghiên cứu:
Các nhà nghiên cứu như: Trần Bá Hoành, Nguyễn Cảnh Toàn,
Nguyễn Hiến Lê, Lê Khánh Bằng, Vũ Văn Tào... đều đi đến khẳng đ ịnh t ự
học là một hình thức, một phương pháp học tập cơ bản và cốt lõi đ ối v ới
người học, học thực chất là tự học.
Từ năm 1970, vấn đề phát huy tính tích cực c ủa HS m ới đ ược quan
tâm nghiên cứu đồng bộ cả về lý thuyết lẫn thực hành, đã có nh ững công
trình nghiên cứu như: “Cải tiến phương pháp dạy và học nhằm phát huy
trí thông minh của học sinh” của tác giả Nguyễn Sỹ Tỳ (1971); “Kiểm tra
kiến thức bằng phiếu kiểm tra” của tác giả Lê Nhân (1974). Cũng trong
thời gian này một số tài liệu nước ngoài đã được dịch, để phục vụ giảng
dạy và nghiên cứu trong các trường sư phạm nh ư: “Hoạt động độc lập
của học sinh trong quá trình dạy học” của tác giả E.xipôp (1971); “Những
cơ sở của dạy học nêu vấn đề” của tác giả Okôn (1976); “Phát huy tính
tích cực của học sinh như thế nào” của tác giả Kharlamốp (1978).
Vấn đề tích cực hóa hoạt động của HS được xác định là m ột
phương hướng của Cải cách giáo dục lần thứ III ở nước ta bắt đầu từ
năm 1980. Nghị quyết của Bộ chính trị về cải cách giáo dục (tháng 1 1979) đã chỉ rõ: “Cần coi trọng việc hứng thú, thói quen và phương pháp

tự học của học sinh, hướng dẫn họ biết cách nghiên cứu sách giáo khoa,
sách báo khoa học, thảo luận chuyên đề, tập làm thực nghiệm khoa học”
(Nghị quyết 14 – NQ/TW của Bộ chính trị về cải cách giáo dục, 1 - 1979);
từ đó đã có nhiều công trình nghiên cứu v ận dụng vào d ạy h ọc và b ồi
dưỡng giáo viên phục vụ thay sách cải cách giáo dục.
10


Đặc biệt từ sau nghị quyết TW IV, khóa VII (tháng 2/1993), Ngh ị
quyết Đại hội Đảng VIII (tháng 6 - 1996), Nghị quyết TW II, khóa VIII
(tháng 12 - 1996) của Đảng, vấn đề đổi mới phương pháp giảng d ạy
theo hướng phát huy tính tích cực của HS đã tr ở thành m ột nhiệm v ụ
cấp bách của ngành giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Điểm mấu ch ốt,
để phát huy tính tích cực của HS và nâng cao chất l ượng d ạy h ọc, đó là
giáo viên phải có những biện pháp tổ chức HS hoạt động tự l ực trong
từng bài học. Chính vì vậy, việc nghiên cứu phương pháp tích c ực nói
chung và các biện pháp tổ chức cho HS hoạt động tự l ực nói riêng đã
được triển khai mạnh mẽ cả về lý thuyết và ứng dụng. Nhiều công trình
nghiên cứu, nhiều bài báo, nhiều tài liệu đã được công bố, xuất bản.
Điển hình là các công trình nghiên cứu lý thuy ết của các tác gi ả:
Nguyễn Kỳ: “Phương pháp giáo dục tích cực” – NXB Giáo dục 1994;
“Thiết kế bài học theo phương pháp tích cực” – Trường CBQL Giáo dục Đào tạo 1994; “Mô hình dạy học tích cực, lấy học sinh làm trung tâm” Trường CBQL Giáo dục - Đào tạo (tập 1- 1994; tập 2 – 1995); “Bi ến quá
trình dạy học thành quá trình tự học” - NCGD số 3/1996.
Trần Bá Hoành: “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm” - Viện
KHGD, 9/1993; “Bản chất của việc dạy học lấy học sinh làm trung tâm” Viện KHGD, 9/1993; “Phương pháp tích cực” - NCGD số 3/1996.
Đinh Quang Báo: “Dạy học Sinh học ở trường phổ thông theo
hướng hoạt động hóa người học” – Kỷ yếu hội thảo khoa học, 1/1995;
“Sử dụng câu hỏi, bài tập trong dạy học sinh học” - Lu ận án phó ti ến sỹ,
1981; Phát triển hoạt động nhận thức của học sinh trong các bài Sinh học
ở trường phổ thông Việt Nam” – 1981[3].

Riêng môn khoa học STH đã được chính thức đưa vào DH trong
chương trình Sinh học - THPT từ năm 1991. Đã có nhiều nghiên cứu về
11


đổi mới PPDH Sinh thái học - THPT theo hướng tăng cường các hoạt động
chủ động, tích cực, tự lực, sáng tạo của HS; trong đó có các nghiên cứu về
việc nâng cao năng lực tự học cho HS trong dạy học STH. Có thể kể đến
những luận văn, luận án đã bảo vệ thành công có liên quan đến đề tài
nghiên cứu như:
- Luận án tiến sỹ của tác giả Trần Sỹ Luận (2013): “Rèn luyện cho
HS kĩ năng tự học trong dạy học sinh học 11 THPT” . Đây là công trình
nghiên cứu có tính hệ thống lý luận hướng dẫn HS tự lực phát hiện kiến
thức mới nhằm nâng cao chất lượng dạy học Sinh học 11.
- Luận án tiến sỹ của tác giả Dương Tiến Sỹ (1999): “Giáo dục môi
trường qua dạy học STH lớp 11- THPT”. Tác giả đã kết hợp được những
nghiên cứu lý thuyết cơ bản với nghiên cứu khoa học giáo dục để xây
dựng một hướng nhìn nhận mới về quá trình dạy học STH, trong đó tiếp
cận cấu trúc - hệ thống là phương pháp luận cho việc phân tích n ội
dung, xác định các phương pháp tích hợp giáo dục MT qua dạy h ọc STH
không chỉ ở mức khái quát toàn bộ chương chình, mà còn đ ược th ể hiện
ở việc tổ chức cho từng bài học, từng khái niệm cụ thể theo h ướng phát
huy cao độ tính tích cực chủ động của người học, từ đó cho phép tích
hợp hữu cơ giữa quá trình dạy - học STH với giáo dục MT; trong đó tác
giả xây dựng và sử dụng hệ thống CH tìm tòi theo cách tiếp cận cấu trúc
- hệ thống. Hệ thống CH này đã tỏ ra có hiệu quả khi tổ ch ức HS nghiên
cứu các nội dung STH tích hợp với giáo dục MT ở trường THPT.
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Phan Thị Bích Ngân (2003): “Tổ
chức hoạt động học tập tự lực trong dạy học STH 11- THPT” . Luận văn đề
cập tới những biện pháp tổ chức học sinh hoạt động h ọc tập tự l ực

nhằm nâng cao chất lượng dạy học STH ở trường THPT, góp phần đổi
mới phương pháp dạy học sinh học hiện nay, trong đó có bi ện pháp s ử
12


dụng CH phát huy tính tích cực, tự lực của HS. Sau khi phân lo ại CH căn
cứ vào mức độ tư duy, tác giả đã chỉ ra các bước tiến hành tổ ch ức sử
dụng CH phát huy tính tích cực, tự học của HS trong dạy h ọc STH.
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Đỗ Thị Hà (2002): “Sử dụng tiếp cận
hệ thống hình thành các khái niệm STH trong chương trình STH 11CCGD” đã đề xuất cách phân tích nội dung STH theo logic cấu trúc hệ
thống, từ đó thiết kế mẫu vận dụng tiếp cận cấu trúc - hệ th ống hình
thành các khái niệm STH. Ứng với việc dạy mỗi khái niệm, tác giả đã
thành công trong việc đưa ra các tình huống dạy học điển hình, đ ể t ừ đó
bằng hệ thống CH vấn đáp gợi mở, GV tổ chức hoạt động nhận th ức cho
HS theo hướng tích cực hóa hoạt động của người học.
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Vũ Thu Trang (2010): " Rèn luyện cho
học sinh kĩ năng tự học trong dạy học chương I,II phần V Sinh học 12 THPT".
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Phạm Đức Hoàn (2013): " Rèn luyện
kĩ năng tự học chương “ Động học chất điểm” V ật lý 10 cho h ọc sinh
trung học phổ thông dân tộc nội trú với sự hỗ trợ của sách giáo khoa"
Nhìn chung, các tác giả này đã hệ thống khá đầy đủ cơ sở lý luận
về tự học và đã chỉ ra được một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu qu ả
dạy học cho HS qua hoạt động dạy học.
Do xuất phát từ các mục đích khác nhau nên các công trình nghiên cứu về
tự học của HS THPT đã đi sâu vào những khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên cho
đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu đi sâu tìm hiểu việc rèn luyện kĩ năng tự
học cho HS trong dạy học Sinh thái học Sinh học 12 THPT một cách hoàn thiện
nhất. Trong đề tài tôi sẽ kế thừa những kết quả của các công trình nghiên cứu
trước đây, đồng thời sẽ tập trung vào nhóm kĩ năng theo hướng rèn luyện kĩ năng
tự học cho HS khi dạy học phần Sinh thái học sinh học 12 THPT, nhằm góp

phần nâng cao chất lượng học tập của HS lớp 12 ở THPT hiện nay.

13


1.2. Cơ sở lý luận về kĩ năng tự học và rèn luyện kĩ năng tự học
1.2.1. Quan niệm về học
Học hay còn gọi là học tập, học hành, học hỏi là quá trình tiếp thu cái
mới hoặc bổ sung, trau dồi các kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm, giá trị, nhận
thức hoặc sở thích và có thể liên quan đến việc tổng hợp các loại thông
tin khác nhau. Khả năng học hỏi là sở hữu của loài người, một số động vật và
một số loại máy móc nhất định. Tiến bộ theo thời gian có xu hướng tiệm cận
theo đường cong học tập.
Học tập cũng như việc học tập bài bản không bắt buộc, tùy theo hoàn
cảnh. Nó không xảy ra cùng một lúc, nhưng xây dựng dựa trên và được định
hình bởi những gì chúng ta đã biết. Học tập có thể được xem như một quá
trình, chứ không phải là một tập hợp các kiến thức thực tế và các hủ tục giáo
điều. Việc học tập của con người có thể xảy ra như là một phần của giáo dục,
đào tạo phát triển cá nhân. Chơi đùa đã được tiếp cận dưới một số nhà lý luận
xem như là hình thức đầu tiên của việc học. Trẻ em thử nghiệm với thế giới,
tìm hiểu các quy tắc, và học cách tương tác thông qua chơi đùa.
Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống hiếu học từ ngàn xưa. Do ảnh
hưởng lâu đời của nền văn hoá phương Bắc, vào thời vua Tống Huy Tông
khoảng đầu thế kỷ thứ 12 ấy, họ ý thức rằng: " Học dã như hoà như đạo, bất
học dã như cảo như thảo". Quan niệm người xưa, thì người có học như lúa
như nếp, người không học như cỏ như rác.
Dân tộc ta thời nào cũng coi trọng việc học hành. Trong kháng chiến
chống Pháp dù phải đương đầu với nhiều thế lực thù địch trong và ngoài
nước, thế nhưng chỉ 2 tháng sau khi giành chính quyền Cách mạng tháng 8
năm 1945 Bác Hồ của chúng ta đã ra lời kêu gọi chống thất học, xem thất học

như một thứ giặc toàn Đảng toàn dân phải chống và thế là phong trào bình
dân học vụ ra đời, người người đi học không phân biệt già trẻ gái trai để mở

14


mang trí óc và trong suốt những năm sau đó mặc dù đất nước có chiến tranh
nhưng Đảng và Nhà nước ta vẫn coi trọng sự học, chăm lo phát triển giáo dục
nước nhà. Tháng 10 năm 1968 cũng là thời điểm cuối cùng Bác gởi thư cho
ngành giáo dục, trong thư Bác căn dặn" Dù khó khăn đến đâu cũng phải tiếp
tục thi đua dạy tốt học tốt".
1.2.2. Tự học
1.2.2.1. Quan niệm về tự học
Ở Việt Nam, các nhà lãnh tụ và nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên
cứu vấn đề tự học của HS. Các tác giả đã đưa ra những quan niệm khác nhau
về tự học.
Chủ tịch Hồ Chí Minh lúc sinh thời đã rất quan tâm đến vấn đề tự học tự đào tạo. Người đã chỉ ra rằng:" Tự học chính là sự nỗ lực của bản thân
người học, sự làm việc của bản thân người học một cách có kế hoạch trên tinh
thần tự động học tập, lại còn cần phải có môi trường (tập thể để thảo luận) và
sự quản lý chỉ đạo giúp vào" [7]
Theo Nguyễn Cảnh Toàn, Đinh Quang Báo " Tự học là mình động não,
sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, phân tích, tổng hợp...) và có khi cả cơ
bắp ( khi phải sử dụng công cụ), cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động
cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (trung thực, khách quan, có chí
tiến thủ, không ngại khó ngại khổ, kiên trì nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý
muốn thi đỗ, biết biến khó khăn thành thuận lợi) để chiếm lĩnh một lĩnh vực
hiểu biết của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình" [4].
Tác giả Võ Quang Phúc cho rằng: "Tự học là một bộ phận của học, nó
được tạo thành bởi những thao tác, cử chỉ, ngôn ngữ, hành động của người
học trong hệ thống tương tác của hoạt động dạy học. Tự học phản ánh rõ nhu

cầu bức xúc về học tập của người học, phản ánh tính tự giác và nỗ lực của
người học, phản ánh năng lực tổ chức và tự điều khiển của người học nhằm

15


×