Tải bản đầy đủ (.doc) (185 trang)

TUYỂN CHỌN, xây DỰNG và sử DỤNG hệ THỐNG bài tập PHẦN KIM LOẠI lớp 12 (NÂNG CAO) NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG lực tự học CHO học SINH TRUNG học PHỔ THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 185 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
----------------

PHAN THỊ LIÊN

TUYỂN CHỌN, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG
BÀI TẬP PHẦN KIM LOẠI LỚP 12 (NÂNG CAO)
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Chuyên ngành : Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Hóa học
Mã số

: 60.14.10.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Xuân Trường

HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin được tỏ lòng biết ơn và gửi lời cảm ơn chân thành tới

PGS.TS Nguyễn Xuân Trường , người trực tiếp hướng dẫn luận văn, đã tận tình
chỉ bảo và hướng dẫn cho tôi tìm ra hướng nghiên cứu, tiếp cận thực tế, tìm kiếm tài
liệu, giải quyết vấn đề,… nhờ đó tôi mới có thể hoàn thành luận văn này. Sự quan
tâm chỉ bảo của thầy giúp cho tôi tự hoàn thiện bản thân mình trong công việc, thầy
là tấm gương sáng về sự cần mẫn, nghiêm túc và khoa học trong lao động.


Ngoài ra trong quá trình học tập nghiêm cứu và thực hiện đề tài tôi còn nhận
được rất nhiều sự quan tâm góp ý, hỗ trợ quý báu của quý thầy cô, đồng nghiệp, bạn
bè và người thân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Cha mẹ và những người thân trong gia đình đã hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong suốt thời gian qua và đặc biệt trong thời gian tôi theo học khóa thạc sĩ
tại trường Đại học Sư Phạm Hà Nội.
Quý thầy cô tổ bộ môn LL&PPDH Hóa học và quý thầy cô Khoa Hóa học –
Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội đã truyền dạy cho tôi những kiến thức bổ ích
trong suốt hai năm học vừa qua.
Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô, các em học sinh ở các
trường đã nhiệt tình hợp tác giúp tôi làm thực nghiệm thành công.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2016
Tác giả

Phan Thị Liên


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11
12
13
14
15
16
17
18

Viết tắt
BT
DD
GQVĐ
GV
HS
KTĐG
KL
NLTH
PP
PPDH
PTHH

SGK
TCHH
TCVL
TNTL
TNKQ
THPT

Viết đầy đủ

Bài tập
Dung dịch
Giải quyết vấn đề
Giáo viên
Học sinh
Kiểm tra đánh giá
Kim loại
Năng lực tự học
Phương pháp
Phương pháp dạy học
Phương trình hóa học
Phản ứng
Sách giáo khoa
Tính chất hóa học
Tính chất vật lí
Trắc nghiệm tự luận
Trắc nghiệm khách quan
Trung học phổ thông


MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU..........................................................................................1
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.................................................................................1
II. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..........................................................2
III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU....................................................................2
IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC....................................................................3
V. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU....................................3
VI. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.....................................................................3
VII. PHẠM VI NGHIÊN CỨU......................................................................3
VIII. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................................4

IX. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI.......................................................4
X. CẤU TRÚC LUẬN VĂN...........................................................................4
PHẦN II: NỘI DUNG.....................................................................................5
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN............................................5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu....................................................................5
1.1.1. Trên thế giới............................................................................................5
1.1.2. Trong nước..............................................................................................6
1.2. Đổi mới phương pháp dạy học...................................................................7
1.2.1. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học................................................7
1.2.2. Những xu hướng dạy học hoá học hiện nay............................................8
1.3. Năng lực tự học..........................................................................................9
1.3.1. Khái niệm về tự học................................................................................9
1.3.2. Vai trò về việc tự học của HS................................................................10
1.3.3. Khái niệm năng lực tự học....................................................................11
1.3.4. Các mức độ của năng lực tự học...........................................................11
1.3.5. Một số năng lực tự học cần phát triển cho HS THPT...........................12
1.3.6. Tự học có hướng dẫn.............................................................................13
1.4. Bài tập hoá học.........................................................................................16
1.4.1. Khái niệm về bài tập hoá học................................................................16


1.4.2. Tác dụng của bài tập hoá học................................................................17
1.4.3. Phân loại bài tập hoá học.......................................................................18
1.4.4. Tiến trình giải một bài tập hoá học........................................................18
1.4.5. Xu hướng phát triển bài tập hoá học hiện nay.......................................19
1.4.6. Mối quan hệ giữa nắm vững kiến thức và hoạt động giải BTHH với tài
liệu tự học có hướng dẫn.................................................................................20
1.5. Tình hình sử dụng bài tập hoá học để phát triển năng lực tự học cho học
sinh THPT hiện nay.........................................................................................22
1.5.1. Mục đích và phương pháp điều tra........................................................22

1.5.2. Kết quả điều tra thực tiễn việc sử dụng bài tập hoá học để phát triển
năng lực tự học ở các trường THPT hiện nay.................................................22
Tiểu kết chương 1..........................................................................................24
Chương 2: TUYỂN CHỌN, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI
TẬP PHẦN KIM LOẠI LỚP 12 NÂNG CAO NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.................25
2.1. Nguyên tắc xây dựng bài tập mới và tuyển chọn bài tập phát triển NLTH........25
2.1.1. Nguyên tắc xây dựng bài tập mới..........................................................25
2.1.2. Nguyên tắc tuyển chọn bài tập phát triển NLTH cho học sinh.............25
2.2. Một số biện pháp sử dụng bài tập hoá học theo hướng phát triển NLTH......26
2.2.1. Sử dụng bài tập hoá học theo hướng phát triển NLTH cho HS khi
nghiên cứu kiến thức mới................................................................................26
2.2.2. Sử dụng bài tập hoá học theo hướng phát triển NLTH cho HS khi vận
dụng, củng cố..................................................................................................27
2.2.3. Sử dụng bài tập hoá học theo hướng phát triển NLTH cho HS khi tự học
ở nhà................................................................................................................27
2.2.4. Sử dụng bài tập hoá học theo hướng phát triển NLTH cho HS khi kiểm
tra đánh giá tự học...........................................................................................28
2.3. Bài tập dùng để rèn một số năng lực trong việc phát triển NLTH cho HS.......29
2.3.1. Bài tập phát triển năng lực tư duy độc lập............................................29


2.3.2. Bài tập bồi dưỡng năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề..................32
2.3.3. Bài tập phát triển năng lực tư duy sáng tạo...........................................36
2.3.4. Dùng bài tập để rèn luyện năng lực suy luận và khái quát hoá.............39
2.3.5. Dùng bài tập để rèn luyện năng lực tổng hợp kiến thức.......................41
2.4. Một số phương pháp giải bài tập về kim loại...........................................46
2.4.1. Bài toán về xác định tên kim loại..........................................................46
2.4.2. Bài toán về kim loại tác dụng với nước, kim loại tác dụng với dung dịch
kiềm.................................................................................................................48

2.4.3. Bài toán về kim loại tác dụng với dung dịch axit..................................50
2.4.4. Bài toán về kim loại tác dụng với dung dịch muối...............................55
2.4.5. Bài tập về kim loại tác dụng với oxit kim loại......................................58
2.4.6. Bài toán về điện phân............................................................................61
2.4.7. Bài toán giải bằng phương pháp kinh điển............................................65
2.5. Hệ thống bài tập phần kim loại dùng để phát triển NLTH cho học sinh
THPT...............................................................................................................66
2.5.1. Bài tập Đại cương về kim loại...............................................................66
2.6. Phương pháp sử dụng hệ thống bài tập phần kim loại để phát triển NLTH
cho học sinh THPT........................................................................................117
2.7.1. Nguyên tắc xây dựng đề kiểm tra........................................................118
2.7.2. Xây dựng đề kiểm tra đánh giá............................................................119
2.8. XÂY DỰNG CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TỰ HỌC.............120
2.8.1. Biểu hiện và các mức độ đánh giá năng lực tự học.............................120
2.8.2. Công cụ đánh giá năng lực tự học.......................................................122
Tiểu kết chương 2........................................................................................127
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM..................................................128
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm.............................................................128
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm............................................................128
3.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm.............................................................128
3.4. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm.............................................................128


3.4.1. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm......................................................128
3.4.2. Thời gian thực nghiệm........................................................................128
3.5. Tiến hành thực nghiệm và xử lý kết quả................................................129
Tiểu kết chương 3........................................................................................135
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................136
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................138
PHỤ LỤC



DANH MỤC BẢNG, HÌNH
1. Danh mục bảng
Bảng 2.1. Các mức độ đánh giá năng lực tự học...................................................120
Bảng 3.1. Bảng thống kê các điểm số (Xi) của bài kiểm tra số 1...........................129
Bảng 3.2. Bảng phân phối tần xuất của bài kiểm tra số 1......................................130
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất lũy tích của bài kiểm tra số 1..........................130
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần suất theo học lực của bài kiểm tra số 1..................130
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra số 1..................131
Bảng 3.6. Bảng thống kê các điểm số (Xi) của bài kiểm tra số 2...........................131
Bảng 3.7. Bảng phân phối tần suất của bài kiểm tra số 2.......................................131
Bảng 3.8. Bảng phân phối tần suất lũy tích của bài kiểm tra số 2..........................132
Bảng 3.9. Bảng phân phối tần suất theo học lực của bài kiểm tra số 2..................132
Bảng 3.10. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra số 2................133
2. Danh mục hình
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích tổng hợp bài kiểm tra số 1...................................130
Hình 3.2. Đồ thị thống kê chất lượng bài kiểm tra số 1.........................................131
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích tổng hợp bài kiểm tra số 2...................................132
Hình 3.4. Đồ thị thống kê chất lượng bài kiểm tra số 2.........................................133


PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Phương pháp dạy học lấy người học làm trung tâm gắn liền với tư tưởng dân
chủ hoá giáo dục mà thực chất là phát huy mọi tiềm năng của người học, xoá bỏ tư
tưởng giáo điều, áp đặt trong dạy học. Vấn đề phát huy tích cực, tự lực chủ động
của học sinh, đào tạo những người lao động sáng tạo đã được đặt ra trong ngành
giáo dục từ những năm 1960. Khẩu hiệu: “Biến quá trình đào tạo thành quá trình tự
đào tạo” cũng đã đi vào các trường sư phạm từ thời điểm đó.

Cùng với sự tiến bộ mạnh mẽ của các ngành khoa học cơ bản, khoa học công
nghệ, lí luận dạy học trong khoa học giáo dục cũng có những bước phát triển đáng
kể trong mấy thập kỷ trở lại đây. Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
(2000 – 2020), sự thách thức trước nguy cơ tụt hậu bằng cạnh tranh trí tuệ đòi hỏi
đổi mới giáo dục, trong đó có sự đổi mới căn bản về phương pháp dạy và học.
Luật giáo dục năm 2005 Chương I Điều 5 về phương pháp giáo dục nêu
rõ: “ Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác chủ động, sáng
tạo của người học, bồi dưỡng người học năng lực tự học, khả năng thực hành,
lòng say mê học tập và ý trí vươn lên”. Ngoài ra, phải chú trọng các điều kiện
chuẩn hoá nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Để làm được điều đó cần
thiết phải đổi mới phương pháp dạy học và cách thức kiểm tra kết quả giáo dục
đối với các môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp học. Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy
và học là hướng tới học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động,
thường xuyên tự học ở mọi điều kiện.
Trong xã hội hiện đại, khi khoa học phát triển mạnh mẽ, sự bùng nổ của
cách mạng thông tin đã tác động, ảnh hưởng sâu sắc đến giáo dục nói chung và
quá trình dạy học nói riêng. Trong hoàn cảnh như vậy, giáo dục ý thức tự lực, tự
học một cách thường xuyên, có kế hoạch và phương pháp đúng đắn khoa học cho
học sinh là một nhiệm vụ bắt buộc và là trách nhiệm nặng nề của người thầy. Chỉ
có dạy cách học, cách tự học, tự học sáng tạo, học một biết mười, học đi đôi với
hành ,… mới đáp ứng được yêu cầu cao của sự phát triển xã hội đòi hỏi một
nguồn nhân lực chất lượng cao.

1


Trong quá trình dạy học, một trong những phương tiện tổ chức hoạt động
tự lực học tập, phát huy tính tích cực của học sinh là sử dụng nguồn bài tập để
giúp học sinh có thể dễ dàng trong việc tự học, tự đọc, tự kiểm tra đánh giá kết
quả học tập. Tuy nhiên trong thực tế, có rất nhiều loại sách, tài liệu tham khảo

được lưu hành cùng với sự phổ biến rộng của mạng Internet đã cung cấp cho học
sinh nguồn tài liệu đa dạng và phong phú. Chính điều đó đã gây khó khăn cho
học sinh khi phải lựa chọn, phân loại tài liệu để tham khảo, nghiên cứu và sử
dụng. Ngoài ra, một số giáo viên mới chỉ dạy học để giải bài tập mà chưa dạy
học bằng giải bài tập hoá học.
Do đó, muốn nâng cao hiệu quả dạy học, mỗi giáo viên cần phải xây dựng và
lựa chọn hệ thống bài tập hoá học, tìm ra phương pháp giải nhanh và sử dụng chúng
sao cho phù hợp với đặc điểm của từng kiểu bài lên lớp để củng cố hoàn thiện, nâng
cao kiến thức nhằm bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh.
Xuất phát từ những vấn đề trên, với mong muốn góp phần nâng cao chất
lượng dạy học, vì vậy tôi chọn đề tài: “TUYỂN CHỌN, XÂY DỰNG VÀ SỬ
DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHẦN KIM LOẠI LỚP 12 (NÂNG CAO)
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG”.
II. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Ở nước ta hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu về phát triển năng lực của
HS ở trường trung học phổ thông thông qua dạy học hóa học. Ví dụ luận án tiến sĩ của
Trần Thị Thu Huệ: “Phát triển một số năng lực của HS THPT thông qua phương pháp và
sử dụng thiết bị trong dạy học hóa vô cơ” (Viện khoa học giáo dục Việt Nam, 2011); luận
án tiến sĩ của Nguyễn Thị Hồng Gấm: “Phát triển năng lực sáng tạo cho sinh viên thông
qua dạy học Hóa vô cơ và Lý luận – phương pháp dạy học hóa học ở trường cao đẳng sư
phạm” (Viện khoa học giáo dục Việt Nam, 2012); Vũ Quốc Chung - Lê Hải Yến, Để tự
học đạt được hiệu quả, NXB Đại học Sư phạm,...
III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xây dựng, sử dụng các dạng bài tập phần kim loại Hóa học 12 (nâng cao)
nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT .

2



IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu giáo viên xây dựng được HTBT phần kim loại hóa học 12 và các công cụ
đánh giá phù hợp ; có các biện pháp sử dụng hợp lí, hiệu quả trong các khâu của quá
trình dạy học thì sẽ góp phần phát triển được một số năng lực của HS trong đó có năng
lực tự học và nâng cao được kết quả dạy học hóa học hiện nay ở trường THPT.
V. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
V.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học nói chung và quá trình phát triển NLTH cho học sinh nói
riêng ở trường THPT.
V.2. Đối tượng nghiên cứu
- Hệ thống bài tập cho học sinh lớp 12 nâng cao phần kim loại.
- Phương pháp sử dụng các bài tập trong việc phát triển NLTH môn hoá học.
VI. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1. Nghiên cứu cơ sở lí luận có liên quan đến đề tài.
2. Nghiên cứu chương trình hoá học THPT nâng cao đi sâu vào nội dung
phần kim loại.
3. Tìm hiểu thực trạng NLTH của học sinh qua hệ thống bài tập phần kim loại.
4. Lựa chọn, xây dựng hệ thống bài tập phần kim loại nhằm phát triển năng
lực tự học hoá học cho học sinh lớp 12 THPT.
5. Thực nghiệm sư phạm nhằm để đánh giá hiệu quả của hệ thống bài tập và
phương pháp sử dụng đã đề xuất.
VII. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
-Nội dung kiến thức được giới hạn trong 3 chương: “ Đại cương về kim
loại”, “Kim loại kiềm- Kiềm thổ- Nhôm” và chương “ Crom- Sắt- Đồng” hóa học
lớp 12 chương trình nâng cao ở trường THPT.
- Địa bàn nghiên cứu:
+ Trường THPT Giao Thủy C, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.
+ Trường THPT Giao Thủy, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.

- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10/2015 đến tháng 10/1016


3


VIII. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
VIII.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu các văn bản, chỉ thị của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào
tạo có liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu cấu trúc, nội dung chương trình SGK hoá học lớp 12 nâng cao,
phần vô cơ lớp 10, 11 nâng cao, hệ thống các bài tập tham khảo có liên quan đến
phần kim loại.
VIII.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng phương pháp quan sát, điều tra, phỏng vấn để:
- Thăm dò về thực trạng tổ chức hoạt động tự học của học sinh hiện nay.
- Trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp giảng dạy bộ môn hoá học về biện
pháp hướng dẫn HS tự học.
- Tìm hiểu tình hình và khả năng tự học của học sinh thông qua bài tập.
VIII.3. Thực nghiệm sư phạm
Mục đích: Nhằm xác định tính đúng đắn của giả thuyết khoa học, tính hiệu
quả của các nội dung và phương pháp đã đề xuất.
Phương pháp: Đưa vào áp dụng thử ở một số trường THPT.
VIII.4. Phương pháp thống kê toán học
Xử lí kết quả thực nghiệm bằng thống kê toán học.
IX. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
- Tuyển chọn, xây dựng được hệ thống bài tập phù hợp phần kim loại để
dùng cho việc phát triển NLTH cho học sinh THPT.
- Nghiên cứu và đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
phát triển NLTH từ hệ thống bài tập đã đề xuất.
- Xác định được năng lực tự học cần có ở học sinh và tiêu chí đánh giá.
X. CẤU TRÚC LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu, kết luận chung, kiến nghị, phụ lục và tài liệu tham
khảo thì nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tự học và bài tập hóa học.
Chương 2. Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phần kim loại
lớp 12 nâng cao nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.

4


PHẦN II: NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Từ những năm trước công nguyên, các nhà tư tưởng Trung Quốc như Khổng
Tử, Mạnh Tử đã có những tư tưởng trong dạy học là phải quan tâm đến việc kích
thích, suy nghĩ của người học, người học phải suy nghĩ chứ không nên nhắm mắt
làm theo sách.
Thế kỷ thứ 17 – 18, ở các nước châu Âu, các nhà giáo dục nổi tiếng như
Comenski, J.J. Rousseau cũng đã có những quan điểm phải đưa ra biện pháp DH
hướng học sinh tìm tòi suy nghĩ, khám phá, sáng tạo, tích cực tự đánh giá kiến thức.
Những quan điểm này chỉ rõ: Không nên cho học sinh kiến thức có sẵn mà cần cho
học sinh phải tự phát minh ra, tự bồi dưỡng tinh thần độc lập trong sáng, đàm thoại
và trong việc ứng dụng vào thực tiễn.
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, việc tổ chức cho học sinh học tập theo
hướng tích cực hoá đã hình thành và phát triển những quan điểm, công trình nghiên
cứu có quy mô lớn ở các nước châu Âu và Mỹ. Nhiều nhà giáo dục ở các nước trên
thế giới đã thấy rằng việc dạy học phải kích thích được hứng thú, sự độc lập tìm tòi,
phát huy sáng tạo của học sinh, thầy giáo chỉ là người thiết kế, người cố vấn.

Tác giả V.P. Xtơrozicozin trong tác phẩm: “Tổ chức quá trình DH trong
trường phổ thông” cũng đã trình bày những nghiên cứu của mình về vai trò của học
sinh trong việc tự học, vị trí của tự học trong học tập, phương pháp tổ chức tự học,
những nguyên tắc, điều kiện đảm bảo cho tự học có hiệu quả.
Các thông tư chỉ thị của Bộ Giáo dục Pháp suốt những năm 1970 – 1980 đều
khuyến khích tăng cường vai trò chủ động tích cực của học sinh, chỉ đạo áp dụng
phương pháp tích cực từ bậc sơ học, tiểu học đến trung học.
Ở Hoa Kì, ý tưởng DH cá nhân hoá ra đời trong những năm 1970 đã được
thử nghiệm tại gần 200 trường. GV xác định mục tiêu, cung cấp các phiếu hướng
dẫn để học sinh tiến hành công việc độc lập theo nhịp độ phù hợp với năng lực.

5


Từ năm 1990, ở Mỹ việc rèn luyện: “Kĩ năng đọc nghiên cứu” đã trở thành
một trong những nhiệm vụ đào tạo cực kì quan trọng trong nhà trường. Trong các kì
nghỉ hè và công tác hỗ trợ học tập, người ta thường thành lập rất nhiều trung tâm
“Kĩ năng đọc nghiên cứu” đã giúp học sinh được học tập nhiều cách thức đọc khác
nhau, là nền tảng để phát triển việc đọc có tính nghiên cứu thông qua việc đọc đúng,
đọc làm nổi bật từng cấp độ ý nghĩa.
1.1.2. Trong nước
Trong nghị quyết của Bộ chính trị về cải cách giáo dục (ngày 01 tháng 01
năm 1979) đã viết: “Cần coi trọng việc bồi dưỡng hứng thú, thói quen và phương
pháp tự học cho HS, hướng dẫn HS biết cách nghiên cứu sách giáo khoa, thảo luận
chuyên đề, ghi chép tư liệu, tập làm thực nghiệm khoa học.
Giáo sư Nguyễn Cảnh Toàn trong tác phẩm: : Học và dạy cách học” đã đề cập
đến vai trò của người học, người dạy, mô hình tự học. Từ năm 1977 – 1987, dưới sự
chủ trì của ông, tập thể các nhà khoa học đã nghiên cứu và triển khai chương trình: “Tự
học có hướng dẫn kết hợp với thực tập dài hạn ở trường phổ thông”.
Tác giả Nguyễn Kì với: “Biến quá trình dạy học thành quá trình tự học” đã

đề ra nguyên tắc và các bước tổ chức học sinh tự học.
Ngoài ra có rất nhiều tài liệu, luận văn thạc sỹ của nhiều tác giả gần đây cũng
nghiên cứu về xây dựng hệ thống bài tập nhằm bồi dưỡng NLTH cho học sinh
THPT ở những môn học khác nhau,...
Trong tất cả các nghiên cứu của mình, các tác giả đều khẳng định: cần phải
đưa ra biện pháp tích cực để tổ chức HS tự học, trong đó bài tập là phương tiện
quan trọng để người dạy tổ chức hoạt động tự học, tự nghiên cứu cho học sinh.
Đồng thời đã đưa ra nguyên tắc, qui trình xây dựng và biện pháp sử dụng bài tập nói
chung và bài tập phát triển NLTH nói riêng. Các thành công này của các tác giả sẽ
được chúng tôi nghiên cứu, kế thừa trong luận văn này.
Tuy nhiên, trong biện pháp hướng dẫn, cách thức sử dụng các dạng bài tập ở
phần kim loại lớp 12 nâng cao để rèn NLTH cho học chưa nghiên cứu nhiều. Do đó,
để đi sâu vào nghiên cứu lí thuyết để đưa ra các biện pháp sử dụng bài tập nhằm rèn
luyện cho học sinh tự học môn Hoá học là hết sức cần thiết, đặc biệt là phần dạy
học sinh phần kim loại lớp 12 nâng cao hiện nay.

6


1.2. Đổi mới phương pháp dạy học
1.2.1. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học
Chiến lược phát triển giáo dục (2001- 2020) đã chỉ rõ: Một trong những giải
pháp thực hiện mục tiêu giáo dục là đổi mới phương pháp giáo dục: “Đổi mới và
hiện đại hoá phương pháp giáo dục, chuyển việc truyền đạt tri thức thụ động: thầy
giảng, trò ghi sang hướng người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri
thức, dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách có hệ
thống và có tư duy phân tích, tổng hợp, phát triển được năng lực của mỗi cá nhân,
tăng cường tính chủ động , tính tự chủ của học sinh,…”
Như chúng ta đã biết: Tự học, tự đào tạo là một con đường phát triển suốt
đời của mỗi con người trong điều kiện kinh tế, xã hội nước ta hiện nay và cả mai

sau; đó cũng là giáo dục được nâng cao khi tạo ra được năng lực sáng tạo của người
học, khi biến được quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục. Quy mô giáo dục
được mở rộng khi có phong trào toàn dân tự học. Vì vậy cuộc vận động tích cực, có
kế hoạch và phương pháp, kiên trì và khẩn trương, thường xuyên và rộng khắp
nhằm từng bước chuyển đổi từ lối "dạy học thụ động , truyền thụ một chiều, thầy
dạy trò ghi nhớ" phổ biến hiện nay thành " thầy dạy- trò tự học" tạo ra năng lực tự
học cho học sinh cùng phong trào toàn dân tự học, tự đào tạo mang lại chất lượng
đích thực và phát triển tài năng của mỗi con người.
Để thực hiện các yêu cầu trên không có con đường nào khác là ngoài việc
truyền đạt kiến thức, người thầy phải khơi dậy và phát triển tối đa năng lực tự học,
tự sáng tạo của học sinh.
Hiện nay, trong hệ thống phương pháp dạy học đang nổi lên các phương
pháp dạy lấy học sinh làm trung tâm: "Phương pháp dạy học tích cực", " Phương
pháp khám phá". Nói chung với các phương pháp này, người học giữ vai trò chủ
động tích cực trong học tập và không còn ở thế thụ động như trước đây. Hay nói
cách khác “thầy giáo không còn là người truyền đạt kiến thức sẵn có mà là người
định hướng, tổ chức cho học sinh tự khám phá, tự tìm ra tri thức”. Trong dạy học
lấy học sinh làm trung tâm, phương pháp dạy học coi trọng việc rèn luyện cho học
sinh phương pháp tự học, học sinh tự chịu trách nhiệm về kết quả học tập của mình,
tham gia tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.

7


1.2.2. Những xu hướng dạy học hoá học hiện nay
Từ thực tế của ngành giáo dục, cùng với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho
sự phát triển đất nước, chúng ta đang tiến hành đổi mới PPDH chú trọng đến việc
phát huy tính tích cực chủ động của HS coi HS là chủ thể của quá trình dạy học.
Phát huy tính tích cực học tập của HS là nguyên tắc nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
quả của quá trình dạy học. Nguyên tắc được nghiên cứu, phát triển mạnh mẽ trên

thế giới và được xác định là một trong những phương pháp cải cách giáo dục phổ
thông Việt Nam. Những tư tưởng, quan điểm, những tiếp cận mới thể hiện nguyên
tắc trên đã được chúng ta nghiên cứu, áp dụng trong dạy học các môn học và được
coi là phương pháp dạy học tích cực.
1.2.2.1. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm
Đây là một quan điểm được đánh giá là tích cực vì hướng việc dạy học chú
trọng đến người học để tìm ra những PPDH hiệu quả. Dạy học lấy HS làm trung
tâm, đặt vị trí của người học vừa là chủ thể vừa là mục đích cuối cùng của quá trình
dạy học, phát huy tối đa những tiềm năng của từng người học. Do vậy, vai trò tích
cực chủ động, độc lập sáng tạo của người học được phát huy. Người GV đóng vai
trò là người tổ chức, hướng dẫn, động viên các hoạt động độc lập của HS, đánh thức
các tiềm năng của mỗi HS giúp họ chuẩn bị tham gia vào cuộc sống.
1.2.2.2. Đổi mới PPDH theo hướng hoạt động hoá người học
Định hướng hoạt động hoá người học đã chú trọng đến việc giải quyết vấn đề
dạy học thông qua hoạt động tự giác tích cực và sáng tạo của người học, hình thành
công nghệ kiểm tra đánh giá, sử dụng phương tiện kĩ thuật, đặc biệt là công nghệ
thông tin trong quá trình dạy học. Trong dạy học hoá học cần sử dụng các biện pháp
hoạt động hoá người học như sau:
- Khai thác nét đặc thù môn Hoá học tạo các hình thức hoạt động đa dạng,
phong phú của HS trong giờ học:
+ Tăng cường sử dụng thí nghiệm hoá học, các phương tiện trực quan,
phương tiện kĩ thuật trong dạy học hoá học.
+ Trong giờ học cần sử dụng phối hợp nhiều hình thức hoạt động của HS
như: thí nghiệm, dự đoán lí thuyết, mô hình hoá, giải thích, thảo luận nhóm,… giúp
HS được hoạt động tích cực và chủ động.

8


- Tăng cường hoạt động của HS trong giờ học. Hoạt động của giáo viên chú

trọng đến việc thiết kế, hướng dẫn điều khiển các hoạt động và tư duy của HS khi
giải quyết các vấn đề học tập thông qua các hoạt động cá nhân hay hoạt động
nhóm. GV cần động viên HS hoạt động nhiều hơn trong giờ học, giảm tối đa các
hoạt động nhận thức thụ động.
- Tăng mức độ hoạt động trí lực chủ động của HS thông qua việc lực chọn
nội dung và hình thức sử dụng các câu hỏi, bài tập có sự suy luận, vận dụng kiến
thức một cách sáng tạo.
1.2.2.3. Tiếp cận kiến tạo trong dạy học
Theo lí thuyết kiến tạo, một số nhà nghiên cứu lý luận dạy học đã đưa ra các
chiến lược dạy học chính là cần tạo mọi điều kiện, hỗ trợ các điều kiện học tập đảm
bảo cho người học: học được cách lập luận, suy luận phản hồi và cách giải quyết
vấn đề; có kĩ năng ghi nhớ, hiểu thấu vấn đề và biết cách sử dụng kiến thức đó; có
sự linh hoạt trong nhận thức; tự biết điều chỉnh hoạt động nhận thức để đạt hiệu quả
tối đa; biết thể hiện, phản ánh sự quan tâm và linh hoạt trong nhận thức của mình.
1.3. Năng lực tự học
1.3.1. Khái niệm về tự học
Có nhiều quan niệm khác nhau về tự học:
+ Theo GS Nguyễn Cảnh Toàn: “ Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử
dụng các năng lực trí tuệ (quan cụ) cùng các phẩm chất của mình rồi cả động cơ, tình
cảm, cả nhân sinh sát, so sánh, phân tích tổng hợp,…) và có khi cả cơ bắp (khi phải
sử dụng công quan, thế giới quan (như trìu tượng, khách quan).Theo tác giả Nguyễn
Như An: “Tự học, tự đào tạo, tự lực trong công tác học tập là yếu tố quan trọng và là
nguyên nhân bên trong tực tiếp tác động đến chất lượng đào trí tiến thủ, không ngại
khó, ngại khổ, kiên trì nhẫn nại, lòng say mê khoa học,... để chiếm lĩnh một lĩnh vực
hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình”.
Như vậy, tự học có vai trò và ý nghĩa rất lớn trong giáo dục ở nhà trường và
trong cả cuộc sống của người học. Tự học còn tạo điều kiện hình thành và rèn luyện
khả năng hoạt động độc lập, sáng tạo của mỗi người, trên cơ sở đó tạo tiền đề và cơ
hội cho họ học học tập suốt đời.


9


Theo V.P. Xtơrozicozin (1981), tổ chức cho học sinh tự học có vai trò sau:
+ Nâng cao tính tự giác và tính vững chắc trong việc nắm kiến thức của học sinh.
+ Rèn cho học sinh kỹ năng, kĩ xảo được qui định trong chương trình của
mỗi bộ môn, phù hợp với mục đích của nhà trường.
+ Dạy cho học sinh biết cách áp dụng tri thức, kĩ năng, kĩ xảo đã thu nhận
được vào cuộc sống và lao động công ích.
+ Phát triển khả năng nhận thức của học sinh (tính quan sát, tính ham hiểu
biết, khả năng tư duy logic, tích cực sáng tạo).
+ Luyện cho học sinh khả năng lao động có kết quả, biết say mê vươn tới
mục đích đặt ra.
+ Chuẩn bị cho học sinh có thể tiếp tục tự học một cách có hiệu quả.
+ Tự học là biện pháp tối ưu nhất là tăng độ bền kiến thức ở mỗi học sinh.
Tự học là hoạt động học hoàn toàn không có giáo viên, học sinh không có sự
tiếp xúc với giáo viên, là hình thức học tập hoàn toàn không có sự tương tác thầy
trò, do đó học sinh phải tự lực thông qua tài liệu, qua hoạt động thực tế, qua thí
nghiệm để chiếm lĩnh tri thức.
Tự học là hoạt động nhận thức mang tính tích cực, chủ động, tự giác,
phát huy cao độ vai trò của HS với sự hợp tác của thầy cô, bạn bè và các điều kiện
học tập. NLTH được thể hiện qua việc HS tự xác định đúng đắn động cơ học tập
cho mình, có khả năng tự quản lí việc học của mình, có thái độ tích cực trong các
hoạt động để có thể tự làm việc, điều chỉnh hoạt động học tập và đánh giá kết quả
học tập của chính mình.
1.3.2. Vai trò về việc tự học của HS
Năng lực tự học của HS có 4 vai trò chính sau:
+ Tự tìm ra ý nghĩa, làm chủ các kĩ xảo nhận thức, tạo ra cầu nối nhận thức
trong tình huống học.
+ Làm chủ tri thức hiện diện trong chương trình học và tri thức siêu nhận

thức qua các tình huống học.
+ Tự biến đổi mình, tự làm phong phú mình bằng cách thu lượm và xử lí
thông tin từ môi trường xung quanh mình.

10


+ Tự học, tự nghiên cứu, tự mình tìm ra kiến thức bằng hành động của chính
mình, cá nhân hoá việc học, đồng thời hợp tác với bạn trong cộng đồng lớp học
dưới sự hướng dẫn của giáo viên – Xã hội hoá lớp học.
1.3.3. Khái niệm năng lực tự học
Năng lực tự học là khả năng tự mình sử dụng các năng lực trí tuệ và có khi
cả năng lực cơ bắp cùng các động cơ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan để
chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở
hữu của mình.
NLTH được hiểu là khả năng học sinh tự khám phá được kiến thức, kĩ năng
theo mục đích nhất định dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Theo Lê Công Triêm, NLTH khả năng tìm tòi, nhận thức và vận dụng kiến
thức vào tình huống mới hoặc tương tự với chất lượng cao.
Kết quả tự học là cao hay là thấp là phụ thuộc vào NLTH của mỗi cá nhân.
Mỗi người đều có một cách học khác nhau. Cách học ở đây là tác động của người
học đến đối tượng học. Có 2 cách học cơ bản:
+ Dựa theo mô hình của Pavlop: Cách học do người học áp đặt, có phần thụ động.
+ Dựa theo mô hình Skinner: Người học tự mò mẫm, tự lựa chọn cách học,
tự mình tìm kiếm ra kiến thức, là cách học chủ động theo cách thử đúng, sai.
Có thể nói học là cách học, học phương pháp học chính là học cách tự học
bằng NLTH của mình. NLTH luôn tiềm ẩn trong mỗi con người, là nội lực phát
triển bản thân của mỗi người học. Khi người học biết cách tổ chức, thu thập, xử lí
thông tin và tự kiểm tra, tự điều chỉnh khi làm việc với các nguồn tri thức khác
nhau, nghĩa là nắm được phương pháp học để học trên lớp và tự học.

1.3.4. Các mức độ của năng lực tự học
Nếu tự học là hoạt động học hoàn toàn không có GV, HS không có sự tiếp
xúc với GV, thì đó là hình thức học tập hoàn toàn không có sự tương tác thầy trò, do
đó HS phải tự lực thông qua tài liệu, qua hoạt động thực tế, qua thí nghiệm để
chiếm lĩnh kiến thức. Sau đây là các mức độ của NLTH.
a) Tự học hoàn toàn (không có GV): thông qua tài liệu, qua tìm hiểu thực tế,
học kinh nghiệm của người khác. HS gặp nhiều khó khăn do có nhiều lỗ hổng kiến

11


thức, HS khó thu xếp tiến độ, kế hoạch tự học, không tự đánh giá được kết quả tự
học của mình,... Từ đó HS dễ chán nản và không tiếp tục tự học.
b) Tự học trong một giai đoạn của quá trình học tập: thí dụ như học bài hay
làm bài tập ở nhà (khâu vận dụng kiến thức) là công việc thường xuyên của HS phổ
thông. Để giúp HS có thể tự học ở nhà, GV cần tăng cường kiểm tra, đánh giá kết
quả học bài, làm bài tập ở nhà của họ.
c) Tự học qua phương tiện truyền thông (học từ xa): HS được nghe GV giảng
giải minh họa, nhưng không được tiếp xúc với GV, không được hỏi han, không
nhận được sự giúp đỡ khi gặp khó khăn. Với hình thức tự học này, HS cũng không
đánh giá được kết quả học tập của mình.
d) Tự học qua tài liệu hướng dẫn: Trong tài liệu trình bày cả nội dung, cách
xây dựng kiến thức, cách kiểm tra kết quả sau mỗi phần, nếu chưa đạt thì chỉ dẫn
cách tra cứu, bổ sung, làm lại cho đến khi đạt được (thí dụ học theo các phần mềm
trên máy tính). Song nếu chỉ dùng tài liệu tự học HS cũng có thể gặp khó khăn và
không biết hỏi ai.
e) Tự lực thực hiện một số hoạt động học dưới sự hướng dẫn chặt chẽ của
GV ở lớp: Với hình thức này cũng đem lại kết quả nhất định. Song nếu HS vẫn sử
dụng SGK hóa học như hiện nay thì họ cũng gặp khó khăn khi tiến hành tự học vì
thiếu sự hướng dẫn về phương pháp học.

Qua việc nghiên cứu các hình thức tự học ở trên thấy rằng mỗi hình thức TH
có những mặt ưu điểm và nhược điểm nhất định. Để nhằm khắc phục được những
nhược điểm của các hình thức tự học đã có này và xét đặc điểm của HS giỏi hoá học
chúng tôi đề xuất một hình thức tự học theo tài liệu hướng dẫn và có sự giúp đỡ trực
tiếp một phần của GV có thể gọi là "tự học có hướng dẫn qua bài tập hoá học".
1.3.5. Một số năng lực tự học cần phát triển cho HS THPT
Để học giỏi môn Hoá học, học sinh phổ thông cần có kiến thức hoá học cơ
bản vững vàng, sâu sắc và hệ thống. Bên cạnh đó không thể thiếu năng lực tư duy
sáng tạo, kĩ năng thực hành tốt và phương pháp nghiên cứu khoa học. Tất cả những
điểm đó thể hiện ở một số năng lực sau:
a) Năng lực tiếp thu kiến thức: Đó là khả năng nhận thức vấn đề nhanh, có
hứng thú nhất là trong những bài, vấn đề mới.

12


b) Năng lực suy luận logic: Là khả năng phân tích sự vật hiện tượng, vấn đề
qua các dấu hiệu đặc trưng của chúng, biết thay đổi góc nhìn, xét đủ các điều kiện
và còn biết quay lại điểm xuất phát để tìm đường đi mới.
c) Năng lực lao động sáng tạo: Là khả năng tổng hợp các yếu tố, các thao tác
để thiết kế một dãy các hoạt động nhằm đạt kết quả theo nhiều cách khác nhau
nhằm tìm ra con đường ngắn nhất, hiệu quả nhất. Biết vận dụng linh hoạt, mềm dẻo
những kiến thức cơ bản và hướng nhận thức đó vào tình huống mới, không theo
đường mòn.
d) Năng lực kiểm chứng: Biết suy xét đúng - sai từ một loạt sự kiện, tạo ra
các sự tương phản để khẳng định hoặc bác bỏ một vấn đề nào đó, biết rút ra kết luận
sau kiểm nghiệm.
e) Năng lực thực hành: Hoá học là bộ môn khoa học thực nghiệm nên học
sinh giỏi hoá học cần có khả năng về thực nghiệm, tiến hành thí nghiệm hoá học:
Biết sử dụng thành thạo các hệ thống kí hiệu, quy ước, trật tự hoá học; biết thực

hiện các thao tác trong khi làm thí nghiệm, kiên trì trong quá trình thí nghiệm nhằm
làm sáng tỏ vấn đề lí thuyết qua thực nghiệm.
1.3.6. Tự học có hướng dẫn
1.3.6.1. Tự học có hướng dẫn
- Học sinh muốn học tập có hiệu quả cần phải tự học. Nhưng không thể để
cho học sinh tự mò mẫm để rút ra cách tự học mà cần phải nghiên cứu cách hướng
dẫn cho học sinh và tạo ra những điều kiện để học sinh có thể thực hiện thành công
hoạt động tự học.
- Hướng dẫn việc tự học là chỉ cho người học cách thức để chiếm lĩnh tri
thức một cách có hiệu quả, sáng tạo đồng thời hướng dẫn học sinh tự đánh giá năng
lực của bản thân. Qua đó tự mỗi học sinh sẽ có những điều chỉnh phù hợp với việc
học tập của mình.
Tự học là một hình thức học. Vậy hoạt động tự học cũng phải có mục đích,
nội dung và phương pháp phù hợp. Hình thức tự học có hướng dẫn vừa phải đảm
bảo thực hiện đúng quan điểm dạy học hiện đại vừa phù hợp với đặc điểm nhận
thức của HS.

13


Cần hiểu mối quan hệ giữa dạy và tự học là quan hệ giữa tác động bên ngoài và
hoạt động bên trong. Tác động dạy của GV là bên ngoài hỗ trợ cho HS tự phát triển, chỉ
có tự học của HS mới là nhân tố quyết định sự phát triển của bản thân HS. Hình thức tự
học có hướng dẫn là hướng dẫn để HS tự học. Trong tự học có hướng dẫn, HS nhận
được sự hướng dẫn từ hai nguồn: từ tài liệu hướng dẫn và trực tiếp từ GV.
- Nguồn hướng dẫn qua tài liệu: Tài liệu SGK hóa học thường chỉ trình bày kiến
thức mà không có những chỉ dẫn về phương pháp hoạt động để dẫn đến kiến thức, để
hình thành kĩ năng. Bởi vậy HS rất bị động, đọc đến dòng nào trong SGK thì biết đến
dòng ấy không hiểu phương hướng bước đi kế hoạch như thế nào và sau khi học xong
cũng không thể tự rút ra được điều gì về phương pháp làm việc để vận dụng cho các

bài sau. Để khắc phục tình trạng đó tài liệu hướng dẫn tự học ngoài việc trình bày nội
dung kiến thức, còn hướng dẫn cả cách thức hoạt động để phát hiện vấn đề, thu thập
thông tin, xử lí thông tin, rút ra kết luận, kiểm tra và đánh giá kết quả,...
- Nguồn hướng dẫn trực tiếp của GV qua các giờ lên lớp: Hiện nay theo quy
định của Bộ giáo dục đào tạo, môn hoá học trong các trường THPT có thời gian từ
2-3 tiết/ tuần, thời gian đó nếu để giảng giải kiến thức thì quá ít và sẽ phiến diện nếu
để HS hoàn toàn tự học thì cũng không được. Chúng tôi cho rằng có thể tận dụng
thời gian tiếp xúc giữa GV và HS để GV tổ chức, hướng dẫn và rèn luyện cho HS
những kĩ năng tự học cụ thể. Rất nhiều HS từ trước đến nay vẫn học tập một cách
thụ động, ghi chép học thuộc, áp dụng máy móc, chỉ dựa vào lời giảng của GV, hầu
như không có thói quen tự học, thậm chí đọc xong một đoạn trong SGK, không thể
tự tóm tắt được nội dung chính, đặc biệt là không thể rút ra phương pháp chung để
thực hiện một loại hoạt động nào đó, thí dụ: nghiên cứu một định luật hóa học phải
làm những gì? Rèn luyện kĩ năng tự học cho HS là một quá trình lâu dài phức tạp và
luôn luôn được củng cố, nâng cao và bổ sung thêm, bởi vậy tốt nhất là nên dành
thời gian tiếp xúc giữa GV và HS ở trên lớp để thực hiện công việc đó.
Hoạt động tự học của HS có nhiều khâu, nhiều bước, được tiến hành thông
qua các hoạt động học tập của chính bản thân họ. Đây là quá trình tự giác, tích cực,
tự lực chiếm lĩnh tri thức khoa học bằng hành động của chính mình hướng tới
những mục đích nhất định. Vì vậy, quá trình tổ chức dạy học phải làm cho hoạt
động học của HS chuyển từ trạng thái bị động sang chủ động. HS biết tự sắp xếp,

14


bố trí các công việc sẽ tiến hành trong thời gian tự học, biết huy động các điều kiện,
phương tiện cần thiết để hoàn thành từng công việc, biết tự kiểm tra, tự đánh giá kết
quả hoạt động tự học của chính mình.
Như vậy khái niệm tự học ở đây được hiểu là hoạt động tự lực của HS để chiếm
lĩnh tri thức khoa học đã được qui định thành kiến thức học tập trong chương trình và

SGK với sự hướng dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp của GV thông qua các phương tiện học
tập như tài liệu tự học có hướng dẫn, tài liệu tra cứu, giáo án điện tử,...
HS không dùng SGK phổ thông mà sử dụng tài liệu viết riêng cho họ tự học.
Tài liệu tự học có hướng dẫn cung cấp cho HS nội dung kiến thức và phương pháp
học nội dung kiến thức đó.
1.3.6.2. Dạy tự học có hướng dẫn
- Hướng dẫn HS tại lớp (tự học từng phần của tài liệu tại lớp dưới sự hướng
dẫn của GV là giai đoạn trung gian sau đó tự học tại nhà).
- Hình thành ở HS kĩ năng tự học từ thấp lên cao, tự học từng phần cho đến
tự học hoàn toàn.
- GV thu nhận thông tin phản hồi về kết quả học tập của HS sau quá trình tự
học và giúp đỡ điều chỉnh nhịp độ học tập của HS khi cần thiết.
- Sử dụng phương pháp "dạy tự học có hướng dẫn" để dạy học sinh tự học.
Mục đích của phương pháp này là tạo điều kiện cho HS tự học được dễ dàng
và tận dụng điều kiện có một số thời gian làm việc với GV để tranh thủ sự hướng
dẫn của GV mà rèn luyện phương pháp, kĩ năng tự học, việc nắm vững kiến thức,
rèn luyện năng lực. Như vậy, nội dung của phương pháp "dạy tự học có hướng dẫn"
sẽ bao gồm hoạt động của GV và HS:
- GV biên soạn "tài liệu tự học có hướng dẫn", hướng dẫn HS cách sử dụng
tài liệu. HS theo hướng dẫn trong tài liệu mà tự lực hình thành kiến thức, kĩ năng,...
- GV sử dụng những giờ lên lớp để rèn luyện cho HS kĩ năng, kĩ xảo tự học,
đánh giá kết quả, điều chỉnh kế hoạch.
Như vậy, trong cách dạy học này có hai kiểu hướng dẫn được phối hợp với nhau:
- Hướng dẫn bằng lời viết ngay trong tài liệu, đó là những chỉ dẫn về kế
hoạch, về phương pháp giải quyết vấn đề, thu thập, xử lí thông tin,... nhằm định
hướng cho HS có thể tự lực thực hiện các hành động học một cách có ý thức, có
phương hướng rõ ràng.

15



- Hướng dẫn ngay tại lớp những loại hoạt động cụ thể để rèn luyện kĩ năng tự
học. GV theo dõi giúp đỡ, uốn nắn, điều chỉnh ngay tại lớp.
1.4. Bài tập hoá học
1.4.1. Khái niệm về bài tập hoá học
- Theo từ điển tiếng Việt: Bài tập là yêu cầu của chương trình cho học sinh
làm để vận dụng những đề đã học và cần giải quyết vấn đề bằng PP khoa học.
- Về mặt lý luận dạy học, để phát huy tối đa tác dụng của bài tập hoá học
trong quá trình dạy học, người giáo viên phải sử dụng và hiểu nó theo quan điểm hệ
thống và lý thuyết hoạt động. Một học sinh lớp 1 không thể xem bài toán thuộc
chương trình lớp 12 là "bài tập" và ngược lại, đối với học sinh lớp 12, bài tập thuộc
chương trình lớp 1 không còn là "bài tập" nữa! Bài tập chỉ có thể là "bài tập" khi nó
trở thành đối tượng hoạt động của chủ thể, khi có một người nào đó có nhu cầu
chọn nó làm đối tượng, mong muốn giải nó, tức là khi có một "người giải". Vì vậy,
bài tập và người học có mối liên hệ mật thiết tạo thành một hệ thống toàn vẹn,
thống nhất và liên hệ chặt chẽ với nhau: Bài tập - đối tượng; Người giải - chủ thể.
Bài tập là một hệ thông tin chính xác bao gồm hai tập hợp gắn bó chặt chẽ,
tác động qua lại với nhau, đó là những điều kiện và những yêu cầu. Người giải bao
gồm hai thành tố là cách giải và phương tiện giải (cách biến đổi, thao tác trí tuệ,…).
Sơ đồ cấu trúc của hệ bài tập:
HỆ GIẢI

BÀI TẬP

Những điều kiện giải

Phép giải

Những yêu cầu


Phương tiện giải

16


1.4.2. Tác dụng của bài tập hoá học
- Bài tập hoá học là một trong những phương tiện hiệu nghiệm cơ bản nhất để
dạy học sinh vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, sản xuất và tập
nghiên cứu khoa học, biến những kiến thức đã thu được qua bài giảng thành kiến thức
của chính mình. Kiến thức nhớ lâu khi được vận dụng thường xuyên như M.A Đanilôp
nhận định:" Kiến thức sẽ được nắm vững thực sự, nếu học sinh có thể vận dụng thành
thạo chúng vào việc hoàn thành những bài tập lý thuyết và thực hành.”
- Đào sâu, mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động, phong phú, chỉ có vận
dụng kiến thức vào giải bài tập học sinh mới nắm vững kiến thức một cách sâu sắc.
- Là phương tiện để ôn tập, củng cố, hệ thống hoá kiến thức một cách tốt nhất.
- Rèn luyện kĩ năng hóa học cho học sinh như: Kĩ năng viết và cân bằng
phương trình hoá học, kĩ năng tính toán theo công thức và phương trình hoá học, kĩ
năng thực hành như cân, đo, nung sấy, đun nóng, lọc, nhận biết hoá chất,…
- Phát triển năng lực nhận thức, rèn trí thông minh cho học sinh (học sinh có
hiểu sâu mới hiểu được trọn vẹn). Một số bài tập có tình huống đặc biệt ngoài cách
giải thông thường còn có cách giải độc đáo nếu học sinh có tầm nhìn sắc sảo. Thông
thường nên yêu cầu học sinh giải bằng nhiều cách: có thể tìm ra cách giải ngắn nhất,
hay nhất, đó là cách rèn luyện tư duy thông minh cho học sinh. Khi giải bài toán
bằng nhiều cách dưới các góc độ khác nhau, khả năng tư duy của học sinh tăng lên
gấp nhiều lần so với việc học sinh giải nhiều bài toán bằng một cách và không phân
tích đến nơi đến chốn.
- Bài tập hoá học còn được sử dụng như một phương tiện nghiên cứu tài liệu
mới (hình thành khái niệm, định luật,..) khi trang bị kiến thức mới, giúp học sinh
tích cực, tự lực lĩnh hội kiến thức một cách sâu sắc và bền vững. Điều này thể hiện
rõ khi học sinh làm bài tập thực nghiệm định lượng.

- Bài tập hoá học phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh và hình thành
phương pháp học tập hợp lí.
- Bài tập hoá học còn là phương tiện để kiểm tra kiến thức, kĩ năng của học
sinh một cách hiệu quả.
- Bài tập hoá học có tác dụng giáo dục đạo đức tác phong, rèn luyện tính kiên
trì, trung thực, chính xác khoa học và sáng tạo, phong cách làm việc khoa học (có tổ

17


×