Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

NGHIÊN cứu THỐNG kê HIỆU QUẢ sử DỤNG NGUỒN vốn KINH DOANH của CÔNG TY bảo HIỂM NHÂN THỌ DAI ICHI LIFE VIỆT NAM GIAI đoạn 2007 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492 KB, 65 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BỘ MÔN QUÂN SỰ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU THỐNG KÊ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
KINH DOANH CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM NHÂN THỌ DAI-ICHI LIFE
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007-2017

Người hướng dẫn khoa học : TS. Phạm Mai Anh
Họ và tên sinh viên

: Nguyễn Thị Mai

Mã sinh viên

: 11143104

Lớp

: Kinh tế quốc tế 56C

HÀ NỘI – 2018


LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của giảng viên hướng dẫn TS. Phạm Mai Anh, em đã thực
hiện đề tài “Nghiên cứu thống kê hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh của công
ty Bảo hiểm nhân thọ Dai-ichi Life Việt Nam giai đoạn 2007-2017”. Để hoàn thành
khóa luận này, em xinh chân thành cảm ơn sự chỉ dạy của các thầy cô giáo trong
suốt quá trình em theo học tại Đại học Kinh tế quốc dân, đặc biệt là các thầy cô giáo
khoa Thống Kê. Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới đã nhiệt tình hướng dẫn và


tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn thành bài nghiên cứu này.
Mặc dù đã cố gắng tuy nhiên do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên
không thể tránh khỏi những thiếu sót nên em rất mong nhận được sự góp ý của các
thầy cô giáo để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu mà em đã nghiêm túc thực hiện
trong thời gian qua. Những số liệu thu thập được từ công ty Bảo hiểm nhân thọ Daiichi Life Việt Nam có nguồn gốc chính xác và minh bạch. Đồng thời các phân tích,
đánh của các tác giả khác cũng được trích dẫn rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu còn
lại do em tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực và phù hợp với quy định.
Sinh viên
Nguyễn Thị Mai


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGUỒN VỐN KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM.......................................................4
1.1. Khái niệm và các vấn đề về nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm..4
1.1.1. Khái niệm về nguồn vốn kinh doanh........................................................4
1.1.2. Phân loại nguồn vốn trong doanh nghiệp..................................................5
1.1.3. Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp bảo hiểm..................................................................................................6
1.2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.............8
1.2.1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê quy mô, cơ cấu vốn kinh doanh của doanh
nghiệp................................................................................................................. 8
1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp..................11
1.3. Các phương pháp thống kê phân tích nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp................................................................................................................... 14
1.3.1. Phương pháp thống kê mô tả...................................................................14
1.3.2. Phương pháp phân tích dãy số thời gian.................................................16
1.3.3. Phương pháp hồi quy tương quan...........................................................16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM NHÂN
THỌ DAI-ICHI LIFE VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007-2017..................................18
2.1. Tổng quan về Dai-ichi Life Việt Nam...........................................................18
2.1.1. Thông tin chung về doanh nghiệp...........................................................18


2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển...........................................................21
2.2. Nghiên cứu nguồn vốn kinh doanh của công ty BHNT Dai-ichi Life VN giai
đoạn 2007-2017....................................................................................................24
2.2.1. Biến động quy mô nguồn vốn của công ty BHNT Dai-ichi Life VN giai
đoạn 2007-2017................................................................................................24
2.2.2. Phân tích biến động cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty BHNT
Dai-ichi Life VN giai đoạn 2007-2017.............................................................28
2.2.3. Nghiên cứu hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.33
2.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của nguồn vốn đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp...............................................................................................................46
2.3. Một số đề xuất, kiến nghị..............................................................................50
KẾT LUẬN.............................................................................................................52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................53



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHNT

Bảo hiểm nhân thọ

DT

Doanh thu

NPT

Nợ phải trả

NV

Nguồn vốn

NVDH

Nguồn vốn dài hạn

NVNH

Nguồn vốn ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn


TSNH

Tài sản ngắn hạn

VC

Vốn chu sở hữu

VN

Việt Nam


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Biến động tổng nguồn vốn công ty BHNT Dai-ichi Life VN 2007-2017. 24
Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn vốn theo nguồn hình thành của công ty giai đoạn 2007-2017.....29
Bảng 2.3 Cơ cấu nguồn vốn theo tính chất luân chuyển của công ty giai đoạn 20072017..........................................................................................................31
Bảng 2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn của công ty Dai-ichi giai
đoạn 2007-2017........................................................................................33
Bảng 2.5 Tốc độ phát triển của các chỉ tiêu thống kê giai đoạn 2007-2017.............34
Bảng 2.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty Daiichi giai đoạn 2007-2017..........................................................................39
Bảng 2.7 Tốc độ phát triển của các chỉ tiêu thống kê giai đoạn 2007-2017.............40
Bảng 2.8 các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nợ phải trả của công ty Daiichi............................................................................................................ 43
Bảng 2.9 thống kê mức độ an toàn của chính sách sử dụng vốn để hình thành tài sản
của công ty Dai-ichi giai đoạn 2007-2017................................................45
Bảng 2.10 Bảng biểu hiện kết quả của bốn dạng hàm.............................................47
Bảng 2.11 Tính các chỉ tiêu phân tích phương trình (1) theo tài liệu ở công ty Daiichi năm 2016-2017..................................................................................49


DANH MỤC BIỂU

Biểu đồ 2.1 Biến động tốc độ tăng tổng nguồn vốn giai đoạn 2007-2017...............25
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu tổng nguồn vốn giai đoạn 2007-217.........................................28
Biểu đồ 2.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng nguồn vốn.....................34
Biểu đồ 2.4 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu......................39
Biểu đồ 2.5 Đồ thị thể hiện bốn dạng hàm hồi quy giữa tổng vốn và doanh thu thuần......47


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bảo hiểm nhân thọ là một loại dịch vụ vô hình mà ít ai có thể nhìn thấy lợi ích
thực sự rất lớn của nó. Đối với xã hội với đất nước giúp huy động được nguồn tiền
nhàn rỗi từ những người dân, làm vốn đầu tư cho những dự án trung và dài hạn của
nước nhà góp phần làm tăng trưởng, phát triển kinh tế đất nước và tạo công ăn việc
làm cho số lượng lớn người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Đối với từng cá nhân, gia đình đảm bảo một cuộc sống ổn định khi mà nguồn
thu nhập hay nguồn cung cấp tài chính trong gia đình mất, họ có thể bị tử vong
hoặc tai nạn thì bảo hiểm giúp ổn định cuộc sống về mặt tài chính. Hơn thế nữa
người thân và chính người tham gia bảo hiểm đều được bảo vệ về mặt sức khỏe nếu
chẳng may gặp ốm đau bệnh tật, rủi ro trong cuộc sống mà phải vào viện thì đã có
bảo hiểm chi trả. Không ai mong muốn được sử dụng bảo hiểm nhân thọ nhưng
thực sự nếu có bảo hiểm nhân thọ thì giúp con người an tâm hơn trước những rủi ro
bất ngờ của cuộc sống. Tham gia bảo hiểm nhân thọ cũng là tham gia một chương
trình tích lũy tiết kiệm về lâu dài giúp họ có thể thực hiện được những dự định trong
tương lai như có khoản tiền cho con vào đại học, mua xe, mua nhà, được vui hưởng
cuộc sống an nhàn hưu trí khi về già…
Nguồn vốn kinh doanh trong doanh nghiệp bảo hiểm được chia làm hai loại
vốn cơ bản là vốn pháp định và vốn điều lệ.
Vốn pháp định là số vốn tối thiểu ban đầu khi doanh nghiệp được pháp luật
công nhận, việc quy định VPĐ nhằm đảm bảo khả năng thực tiễn và mục đích kinh
doanh chân chính của doanh nghiệp bảo hiểm cũng như bảo hộ quyền lợi của

những tổ chức và cá nhân có mối quan hệ với doanh nghiệp, VPĐ khác nhau đối
với các loại hình tổ chức kinh doanh khác nhau về tổ chức và quy mô kinh doanh,
việc quy định VPĐ phải thể hiện bằng số tiền tuyệt đối.
Vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm là vốn đầu tư cho sự phát triển của
doanh nghiệp; là sự cam kết mức trách nhiệm bằng vật chất của các thành viên với

1


khách hàng, đối tác, cũng như đối với doanh nghiệp; Là cơ sở để phân chia lợi
nhuận cũng như rủi ro trong kinh doanh đối với các thành viên góp vốn…Các
doanh nghiệp bảo hiểm có một nguồn tiền nhàn rỗi lớn, một phần sẽ được ký thành
vốn điều lệ theo quy định của pháp luật, phần còn lại các doanh nghiệp bảo hiểm có
thể đầu tư sinh lời, nguồn vốn này chiếm tỷ trọng thấp nhưng lại có vai trò quan
trọng. Là nguồn vốn tự do của doanh nghiệp nên không chịu sự kiểm soát và quy
định của pháp luật do đó các doanh nghiệp có thể đem đầu tư vào những khoản mục
có tủ suất lợi nhuận cao hơn nhằm phục vụ những chiến lược và mục tiêu của riêng
mình. Vốn điều lệ càng cao thể hiện tiềm lực tài chính mạnh mẽ của doanh nghiệp A
so với doanh nghiệp B, qua đó ngày càng thu hút thêm nhiều nguồn vốn đầu tư vào
doanh nghiệp bảo hiểm
Ngoài ra các doanh nghiệp bảo hiểm còn có quỹ dự trữ bắt buộc giúp đảm bảo
khả năng thanh toán của doanh nghiệp và bảo vệ quyền lợi cho người tham gia bảo
hiểm.
Công ty BHNT Dai-ichi Life Việt Nam là một trong bốn công ty có thị phần
cũng như sức ảnh hưởng rất lớn đến thị trường bảo hiểm của Việt Nam. Được biết
công ty đã mang lại những lợi ích lớn lao cho người dân, cho đất nước, chính vì vậy
nên em chọn đề tài: “Nghiên cứu thống kê quy mô, cơ cấu và hiệu quả sử dụng
nguồn vốn kinh doanh của công ty Bảo hiểm nhân thọ Dai-ichi Life Việt Nam 20072017”. Phân tích nguồn vốn cho thấy khả năng tài chính của công ty ở mức nào,
hiệu quả sử dụng nguồn vốn đi vay mạnh hơn hay hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ
sở hữu mạnh hơn . Từ đó tìm hiểu các nguyên nhân và phân tích các nhân tố ảnh

hưởng đến hiệu quả sử dụng từng loại nguồn vốn.
2. Mục đích nghiên cứu
Phân tích, đánh giá tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty, thông qua các
số liệu từ báo cáo tài chính. Từ đó, đánh giá tình hình tài chính, kinh doanh hiện tại của
công ty và nắm bắt được các chiến lược, các xu hướng kinh doanh mới của công ty
trong tương lai.

2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tình hình sử dụng vốn kinh doanh( nợ phải trả, chủ
sở hữu) củcông ty Dai-ichi giai đoạn 2007-2017. Em xác định đối tượng nghiên cứu là
vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty BHNT Dai-ichi.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu với dữ liệu thứ cấp:
Các số liệu về tình hình sử dụng vốn và hoạt động tài chính của Công ty
BHNT Dai-ichi Life VN trong các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh hợp nhất hằng năm.
- Phương pháp thống kê mô tả:
Sử dụng phương pháp phân tổ thống kê với các tiêu thức phù hợp để chia các
số liệu đã thu thập thành các nhóm thuận tiện cho phân tích.
Trình bày số liệu thống kê dưới dạng bảng và biểu đồ thống kê.
- Phương pháp phân tích thống kê:
Phương pháp so sánh: Tính toán các chỉ tiêu phân tích và so sánh với hệ số
nhất định hoặc giữa các năm.
Các phương pháp phân tích thống kê sử dụng phân tích trong đề tài bao gồm
phương pháp phân tích dãy số thời gian và phương pháp hồi quy tương quan.
5. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, chuyên đề bao gồm 2 chương chính:

Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGUỒN VỐN KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Chương 2: PHÂN TÍCH THỐNG KÊ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NGUỒN VỐN CỦA
CÔNG TY BẢO HIỂM NHÂN THỌ DAI-ICHI LIFE GIAI ĐOẠN 2007-2017

3


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGUỒN VỐN KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
1.1. Khái niệm và các vấn đề về nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp bảo
hiểm
1.1.1. Khái niệm về nguồn vốn kinh doanh
Vốn là một trong ba nguồn lực chủ yếu rất quan trọng của doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp nếu thiếu vốn thì quá trình sản xuất có thể bị trì trệ, bị gián đoán. Vốn
được doanh nghiệp huy động trong sản xuất, kinh doanh tạo nên các quỹ tiền tệ.
Doanh nghiệp sử dụng quỹ này để hình thành nên tài sản của mình.
Theo quan điểm của Mác: vốn (tư bản) không phải là vật, là tư liệu sản xuất.
Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột sức lao động của công
nhân làm thuê. Tiến hành sản xuất, nhà tư bản ứng tiền ra mua tư liệu sản xuất và
sức lao động, tạo ra các yếu tố của quá trình sản xuất. Các yếu tố này có vai trò
khác nhau trong việc tạo ra giá trị thặng dư. Mác chia tư bản thành tư bản bất biến
và tư bản khả biến. Tư bản bất biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu
sản xuất (máy móc, thiết bị, nhà xưởng,¼) mà giá trị của nó được chuyển nguyên
vẹn vào sản phẩm. Còn tư bản khả biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức lao
động, trong quá trình sản xuất thay đổi về lượng, tăng lên do sức lao động của hàng
hoá tăng.
Theo David Begg, Stenley Ficher, Rudiger Darubused trong cuốn (Kinh tế
học) thì: vốn hiện vật là giá trị của hàng hoá đã sản xuất được sử dụng để tạo ra
hàng hoá và dịch vụ khác. Ngoài ra còn có vốn tài chính. Bản thân vốn là một hàng

hoá nhưng được tiếp tục sử dụng vào sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Trong cuốn “Kinh tế học” của David Begg cho rằng: “Vốn được phân chia
theo hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính”. Như vậy, ông đã đồng nhất vốn
với tài sản của doanh nghiệp.Trong đó: Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá đã sản
xuất mà sử dụng để sản xuất ra các hàng hoá khác. Vốn tài chính là tiền và tài sản
trên giấy của doanh nghiệp.

4


Có rất nhiều khái niệm cũng như cách hiểu về nguồn vốn kinh doanh nhưng
tóm lại chúng ta có thể hiểu như sau: “Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền
của vật tư, tài sản được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nhằm thu lợi nhuận”.
1.1.2. Phân loại nguồn vốn trong doanh nghiệp
 Theo nguồn hình thành gồm vốn chủ sở hữu và vốn nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu: là nguồn hình thành nên các loại tài sản của doanh nghiệp do
chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư góp vốn ( vốn góp của chủ sở hữu), lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối, do tăng vốn góp bằng phát hành cổ phiếu mới. Nguồn vốn
chủ sở hữu là nguồn vốn có tính ổn định cao và quan trọng, thể hiện tính tự chủ của
doanh nghiệp. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp càng lớn thể hiện tính
độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao.
Vốn nợ phải trả: là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp có trách nhiệm và nghĩa vụ phải thanh toán cho các chủ nợ.
Nợ phải trả phát sinh từ những sự kiện như mua hàng hóa chưa trả tiền, vay nợ, sử
dụng dịch vụ chưa thanh toán, phải trả nhân viên, thuế phải nộp,...Trên báo cáo tài
chính vốn nợ phải trả được trình bày gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
 Theo tính chất luân chuyển: gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn.
Nguồn vốn ngắn hạn: được doanh nghiệp sử dụng tài trợ cho tài sản ngắn hạn.
Vốn ngắn hạn bao gồm nguồn huy động có kỳ hạn dưới 12 tháng, thành phần là các

bộ phận cấu thành nợ ngắn hạn của doanh nghiệp gồm vay và nợ thuê tài chính
ngắn hạn, các khoản phải trả ngắn hạn( bao gồm các khoản vay và nợ phải trả dài
hạn đến hạn và quá hạn)
Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng trong một
thời gian dài hơn một năm được dung để tài trợ cho tài sản dài hạn. Thành phần
gồm vốn chủ sở hữu, nợ dài hạn.
Nguồn vốn dài hạn chiếm tỷ trọng cao hơn nguồn vốn ngắn hạn trong các
doanh nghiệp sản xuất, còn trong các doanh nghiệp thương mại và dịch vụ thì
ngược lại.

5


1.1.3. Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
bảo hiểm
Vốn là điều kiện tiên quyết để thành lập một doanh nghiệp bảo hiểm nói riêng
và doanh nghiệp khác nói chung, muốn đăng kí thành lập doanh nghiệp bất cứ đơn
vị kinh doanh nào cũng phải có đủ số vốn pháp định theo quy định của pháp luật, là
điều kiện hàng đầu của tăng trưởng và phát triển ở mọi quốc gia. Riêng đối với các
nước kém phát triển, để đạt được tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, cần phải có
một khối lượng vốn rất lớn. Điều này càng được khẳng định chắc chắn khi nghiên
cứu vai trò của vốn với tăng trưởng và phát triển của mọi đất nước.
Vốn kinh doanh đo lường qui mô, phân loại doanh nghiệp, là một trong
những nguồn lực quan trọng để doanh nghiệp tận dụng tối đa phục vụ cho việc
sản xuất, kinh doanh mở rộng sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, phục vụ
đầu tư vào máy móc, nâng cao các trang thiết bị từ đó nâng cao chất lượng sản
phẩm, nâng cao năng suất lao động, tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập
người lao động, góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống cho người lao động,…
phát triển hơn, là cơ sở doanh nghiệp dựa vào đó để hoạch định đưa ra các
chiến lược, các kế hoạch kinh doanh trong tương lai , tạo chỗ đứng của doanh

nghiệp trên thị trường.
Vốn là một yếu tố vô cùng quan trọng đối với các nước đang phát triển nói
chung và Việt Nam nói riêng đưa các nước này có thể tiến hành đổi mới nền kinh
tế, đưa nền kinh tế tiến kịp với các nước phát triển .Việt Nam là một nước tiến
hành Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa muộn so với thế giới, mặt khác lại có xuất
phát điểm thấp, đó là những khó khăn cản trở sự phát triển kinh tế. Để khắc phục
những khó khăn này thì vốn đóng vai trò rất quan trọng. Nước ta cần phải có
một lượng vốn lớn để xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng, đào tạo nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực và đôi rmới thiết bị công nghệ cho quá trình sản xuất. Nền
kinh tế không thể phát triển được nếu thiếu một cơ sở hạ tầng thuận lợi, đồng
bộ .Cơ sở hạ tầng của nước ta hiện nay tuy đã có những tiến bộ song vẫn đang ở
mức thấp kém. Đó là một yếu tố làm giảm tính hấp dẫn của các nhà đầu tư nước

6


ngoài .Nguồn nhân lực nước ta có rất nhiều lợi thế song tay nghề lại thấp. Máy
móc thiết bị sử dụng trong quá trình sản xuất phần lớn là lạc hậu so với các nước
phát triển …Tất cả những điều đó đòi cần phải có nguồn vốn để đầu tư phát triển
các doanh nghiệp.
Thời đại nền kinh tế thị trường dưới sự quản lý của nhà nước, không phải thời
bao cấp, nguồn vốn của các doanh nghiệp không phải lấy từ ngân sách nhà nước.
Vốn kinh doanh bao giờ cũng là cơ sở, là tiền đề để doanh nghiệp tính toán hoạch
định các chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Nó cũng là chất keo để chắp nối, kết
dính các quá trình và quan hệ kinh tế và nó cũng là dầu nhờn bôi trơn cho cỗ máy
kinh tế vận động có hiệu quả.
Trong các doanh nghiệp bảo hiểm, nguồn vốn kinh doanh có vai trò hết sức
quan trọng góp phần cho sự phát triển của doanh nghiệp; là sự cam kết mức trách
nhiệm bằng vật chất của các thành viên với khách hàng, đối tác, cũng như đối với
doanh nghiệp; Là cơ sở để phân chia lợi nhuận cũng như rủi ro trong kinh doanh đối

với các thành viên góp vốn…Các doanh nghiệp bảo hiểm có một nguồn tiền nhàn
rỗi lớn, một phần sẽ được ký thành vốn điều lệ theo quy định của pháp luật, phần
còn lại các doanh nghiệp bảo hiểm có thể đầu tư sinh lời, nguồn vốn này chiếm tỷ
trọng thấp nhưng lại có vai trò quan trọng. Là nguồn vốn tự do của doanh nghiệp
nên không chịu sự kiểm soát và quy định của pháp luật do đó các doanh nghiệp có
thể đem đầu tư vào những khoản mục có tỷ suất lợi nhuận cao hơn nhằm phục vụ
những chiến lược và mục tiêu của riêng mình.
Nguồn vốn kinh doanh của một doanh nghiệp bảo hiểm càng cao càng thể hiện
được tài chính vững mạnh, chắc chắn sẽ thu hút nhiều nhà đầu tư, nhiều khách hàng
trong tương lai gần. Sự cạnh tranh càng lớn càng giúp doanh nghiệp bảo hiểm tại
Việt Nam phát triển mạnh mẽ, khách hàng – người dân Việt Nam nhờ đó sẽ được sử
dụng nhiều sản phẩm cải tiến, tối ưu hơn nữa!

7


1.2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê quy mô, cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Cơ cấu nguồn vốn là chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn
chiếm trong tổng số nguồn vốn
Tỷ trọng nguồn vốn thứ i trong tổng nguồn vốn = x 100
Các bộ phận nguồn vốn bao gồm:
Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp thời gian
chiếm dụng nhỏ hơn một năm, nguồn vốn ngắn hạn bao gồm các thành phần như
phải trả người bán ngắn hạn, người mua trả tiền trước ngắn hạn, thuế và các khoản
phải nộp nhà nước, phải trả người lao động, phải trả ngắn hạn khác, vay và nợ thuê
tài chính ngắn hạn
Quy mô nguồn vốn ngắn hạn của doanh nghiệp tính bằng tiền= [tổng trị số của
chỉ tiêu thuộc mục I – nợ ngắn hạn thuộc nguồn C – nợ phải trả] của phần nguồn
vốn trong báo cáo tài chính B01-DN.

Nguồn vốn dài hạn là nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp, có thể sử
dụng thường xuyên, lâu dài hơn một năm.
Quy mô tính bằng tiền của nguồn vốn dài hạn = [tổng trị số của các chỉ tiêu
thuộc mục II- nợ dài hạn, thuộc nguồn C – nợ phải trả + tổng trị số của các chỉ tiêu
thuộc các mục( I-vốn chủ sở hữu, II-nguồn kinh phí và các quỹ khác), thuộc nguồn
D-vốn chủ sở hữu] phần nguồn vốn, trong báo cáo tài chính B01-DN
Phương trình thể hiện mức đọ an toàn của chính sách sử dụng nguồn vốn để
hình thành tài sản của doanh nghiệp
Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn = Nguồn vốn ngắn hạn + Nguồn vốn dài hạn
TSNH

TSDH

NVNH

NVDH

Hay : TSNH – NVNH = NVDH – TSDH
 Nguồn vốn ngắn hạn phải hoàn lại dưới một năm vì vậy doanh nghiệp nên
dung để hình thành các loại tài sản ngắn hạn.
 Nguồn vốn dài hạn có thời hạn thanh toán trên một năm vì vậy doanh nghiệp
nên dùng để hình thành nên tài sản dài hạn của doanh nghiệp.

8


Trường hợp thứ nhất: khi NVDH > TSDH hay NVNH < TSNH thì phần
NVDH dư thừa sẽ được dung để hình thành TSNH. Trong vòng một năm khi chưa
đến hạn thanh toán phải trả vốn cho các chủ nợ thì các tài sản ngắn hạn này chuyển
đổi được thành tiền. Đây là chính sách sử dụng vốn để hình thành tài sản an toàn

nhưng nhược điểm là doanh nghiệp phải trả mức phí sử dụng cao hơn do dung
nhiều nguồn vốn dài hạn. Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu là cổ tức, vốn vay nợ là
lãi vay. Do các chủ sở hữu phải chịu nhiều rủi ro hơn so với các chủ nợ nên chi phí
sử dụng vốn chủ sở hữu thường cao hơn so với chi phí vốn vay nợ. Mà chi phí sử
dụng vốn vay dài hạn lại cao hơn vốn vay nợ ngắn hạn.
Phần nguồn vốn dài hạn dư thừa được gọi là vốn luân chuyển thuần (VLCT)
VLCT= NVDH – TSDH
VLCT= [ VC + Nợ dài hạn] – TSDH > 0
VLCT= [TSNH- NVNH] > 0
Nếu như rơi vào trường hợp này thì khả năng thanh toán của các nguồn vốn
ngắn hạn đến hạn phải trả là rất cao. Vì vậy muốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp không bị gián đoạn thì cần phải duy trì VLCT một cách
hợp lý để thỏa mãn nhu cầu thanh toán các khoản công nợ ngắn hạn. Quy mô VLCT
càng lớn thì khả năng thanh toán của các doanh nghiệp càng cao. Còn nếu quy mô
VLCT có chiều hướng suy giảm thì doanh nghiệp sẽ mất dần khả năng thanh toán
các NVNH đến hạn phải trả.
Trường hợp thứ hai: khi NVDH < TSDH hay NVNH > TSNH, tức VLCT < 0.
Khi đó doanh nghiệp đã phải sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn dư thừa để bù
đắp cho phần thiếu hụt của NVDH. Trong vòng một năm các tài sản dài hạn được
hình thành bởi NVNH dư thừa chưa được chuyển đổi thành tiền trong khi đến hạn
phải thanh toán cho các chủ nợ. Mặc dù phải gánh chịu mức rủi ro cao nhưng uu
điểm là chi phí sử dụng vốn sẽ thấp do sử dụng nhiều nguồn vốn ngắn hạn( lãi suất
vay NNH thấp và có nhiều khoản NNH không phải trả lãi).
Chính sách này hơi mạo hiểm vì đưa doanh nghiệp vào tình trạng chiu áp lực
về thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Nếu một trong số các khoản nợ ngắn hạn dư

9


thừa đã sử dụng để hình thành các TSDH bị mất kahr năng thanh toán có thẻ làm

xuất hiện nguy cơ phá sản. Một số biện pháp doanh nghiệp có thể sử dụng là: thu
hẹp quy mô TSCĐ, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, thu hồi đầu tư tài chính dài hạn.
Trường hợp thứ ba: TSDH= NVDH hay NVNH= TSNH, VLCT= 0
Lúc này NVDH vừa đủ để hình thành các TSDH nên không phải sử dụng nợ
ngắn hạn để bù đắp. Tuy nhiên mức độ an toàn của chính sách này không cao, nguy
cơ xảy ra mất khả năng thanh toán nợ ngắn hạn luôn tiềm ẩn vì VLCT=0.
Vốn chủ sở hữu: là nguồn hình thành nên các loại tài sản của doanh nghiệp do
chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư góp vốn ( vốn góp của chủ sở hữu), lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối, do tăng vốn góp bằng phát hành cổ phiếu mới. Nguồn vốn
chủ sở hữu là nguồn vốn có tính ổn định cao và quan trọng, thể hiện tính tự chủ của
doanh nghiệp. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp càng lớn thể hiện tính
độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao.
Quy mô Vốn trở sở hữu tính bằng tiền là khoản mục V trong bao cáo tài chính
B01-DN
Vốn nợ phải trả: là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp có trách nhiệm và nghĩa vụ phải thanh toán cho các chủ nợ.
Nợ phải trả phát sinh từ những sự kiện như mua hàng hóa chưa trả tiền, vay nợ, sử
dụng dịch vụ chưa thanh toán, phải trả nhân viên, thuế phải nộp,...Trên báo cáo tài
chính vốn nợ phải trả được trình bày gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Quy mô vốn Nợ phải trả được tính bằng tiền là khoản mục IV trong báo cáo
tài chính B01-DN.
Thông qua xác định tỷ trọng trong tổng số nguồn vốn, thông kê tiến hành so
sánh quy mô tổng nguồn vốn và từng loại nguồn vốn cuối năm so với đầu năm hoặc
so với số cuối năm của một số năm qua đó có thể đánh giá được xu hướng biến
động của nguồn vốn theo thời gian. Bên cạnh đó kết hợp xem xét tình hình biến
động về cơ cấu vốn để đánh giá tính hợp lý của cơ cấu nguồn vốn và tìm hiểu các
nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của cơ cấu nguồn vốn theo thời gian.

10



1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
a. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề được các nhà kinh tế và quản lý kinh tế
rất quan tâm. Mọi hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều
hướng tới mục tiêu đạt hiệu quả cao nhất. Có các phạm trù hiệu quả khác nhau như:
hiệu quả kinh tế xã hội, hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất trong qúa trình
kinh doanh. Các doanh nghiệp đều có mục đích chung là làm thế nào để một
đồng vốn bỏ vào kinh doanh mang lại hiệu quả tối ưu, khả năng sinh lời nhiều
nhất. Có nhiều quan điểm, nhiều cách hiểu khác nhau về hiệu quả sử dụng vốn.
Một quan điểm phổ biến và khá đầy đủ đó là: hiệu quả sử dụng vốn phản ánh
trình độ lợi dụng nguồn lực vốn để đạt được mục tiêu đã xác định, mà cụ thể nó
biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và những chi phí bỏ ra để có
được kết quả đó, độ chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả càng
cao. Quan điểm này xuất phát từ mục đích chính của mọi hoạt động kinh doanh:
thu lợi nhuận. Nói cách khác, hiệu quả sử dụng vốn phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh doanh. Trong thống kê, hiệu quả sử dụng vốn là một chỉ tiêu
tương đối, biểu hiện quan hệ giữa kết quả sản xuất kinh doanh và nguồn vốn
kinh doanh của doanh nghiệp hoặc ngược lại. Trong đề tài này chúng ta quan tâm
đến hiệu quả sử dụng vốn với vai trò là một chỉ tiêu thống kê cần phân tích.
b. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Khi tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp
đều phải huy động mọi nguồn lực mà mình có nhằm đạt được mục tiêu lâu dài nhất
của mình là tối đa hóa lợi nhuận dựa trên việc tối ưu hóa các nguồn lực. Một trong
số các công cụ hữu hiệu nhất giúp doanh nghiệp đánh giá được mức độ hoàn thành
mục tiêu của mình chính là hiệu quả sử dụng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh
nghiệp có cái nhìn sâu sắc hơn đối với tình hình hoạt động tài chính của công ty,
phân tích và giải quyết các vấn đề liên quan tới các nhân tố ảnh hưởng đến mục tiêu
hoạt động, từ đó tìm ra hướng giải quyết thích hợp để thực hiện tốt nhất các mục
tiêu đã đề ra.


11


Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chính là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn
tại của doanh nghiệp, và không chỉ tồn tại một cách “cầm chừng” mà còn phải tồn
tại một cách vững chắc giữa môi trường cạnh tranh ngày một khắc nghiệt hiện nay.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không chỉ làm tăng khả năng cạnh tranh, đứng vững
của doanh nghiệp trên thị trường mà còn là đòi hỏi khách quan để doanh nghiệp
thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mình.
Không chỉ có vai trò quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp khi khẳng định
việc kinh doanh của doanh nghiệp đang đi đến thành công hay thất bại, có đạt được
mục tiêu kinh doanh không, có bảo toàn được vốn không… hay nói cách khác hiệu
quả sử dụng vốn góp phần quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp,
không những thế còn là cơ sở để tái sản xuất mở rộng, nâng cao đời sống vật chất
tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Nhìn nhận ở khía cạnh
toàn diện hơn, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp còn có ý nghĩa
quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân khi giúp tận dụng và tiết kiệm được nguồn
lực đất nước. Thúc đẩy tiến bộ khoa học và công nghệ, đi nhanh vào công nghiệp
hoá, hiện đại hóa phát triển kinh tế với tốc độ nhanh.
c. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Công thức tổng quát:
H=
Trong đó Q: kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
V: vốn kinh doanh của doanh nghiệp gồm vốn chủ sở hữu, nợ phải trả,
nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn.
-

Hiệu quả sử dụng tổng vốn
Hiệu quả sử dụng tổng vốn được thống kê tính và so sánh hai chỉ tiêu là số


vòng quay tổng vốn và tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên tổng vốn. Công
thức tính các chỉ tiêu
 Số vòng quay tổng vốn: Chỉ tiêu này cho chúng ta biết trong năm tổng nguồn vốn của
doanh nghiệp luân chuyển được mấy lần hoặc cho biết doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh
tạo ra trong năm gấp mấy lần tổng vốn bình quân sử dụng vào hoạt động kinh doanh.

12


Công thức tính:

= (Đơn vị tính là lần hoặc %)
Tỷ suất lợi nhuận giữa lãi vay và thuế trên tổng vốn (RTV):: Phản ánh mối quan hệ
giữa lợi nhuận và vốn kinh doanh. Các công thức dưới đây tạm kí hiệu chỉ tiêu lợi
nhuận là LN.Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn đưa vào kinh doanh trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Công thức tính:

(Đơn vị tính là lần hoặc %)
-

Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu

Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu được đánh giá qua hai chỉ tiêu là số vòng quay
vốn chủ sở hữu và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
 Số vòng quay vốn chủ sở hữu:
=
Chỉ tiêu có đơn vị tính là lần được tính bằng cách so sánh doanh thu thuần
hoạt động kinh doanh với vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ, đo lường khả

năng hoạt động của vốn chủ sở hữu. Nó cho biết số vốn chủ sở hữu doanh nghiệp sử
dụng vào hoạt động kinh doanh trong năm đã luân chuyển được mấy lần hoặc cho
biết số doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh tạo ra trong năm gấp mấy lần vốn
chủ sở hữu bình quân.
 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu:
Chỉ tiêu có đơn vị tính là số lần ( hoặc % hoặc đơn vị tiền tệ), được tính
bằng cách so sánh lợi nhuận sau thuế tạo ra trong năm với vốn chủ sở hữu bình
quân.
ROE = hoặc ROE= x 100 (%)
Chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, cho biết cứ một
đơn vị tiền tệ vốn chủ sở hữu sử dụng vào hoạt động kinh doanh tạo ra được mấy
đơn vị tiền tệ lợi nhuận sau thuế trong năm. Nếu chỉ tiêu nhân thêm với 100 thì cho
biết tỷ suất sinh lãi tính trên vốn chủ sở hữu trong năm đạt bao nhiêu phần trăm
hoặc cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu sử dụng vào hoạt động kinh doanh tạo ra
được mấy đồng lợi nhuận sau thuế trong năm.

13


-

Hiệu quả sử dụng vốn nợ phải trả
Hiệu quả sử dụng vốn bợ phải trả của doanh nghiệp được thống kê tính và

so sánh chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn nợ phải trả. Chỉ tiêu
có đơn vị là số lần ( hay % hoặc đơn vị là tiền tệ), được tính bằng cách so sánh giữa
EBIT và vốn nợ phải trả bình quân trong năm
= hoặc = x 100 ( %)
Chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời vốn nợ phải trả, cho biết cứ một đơn vị
tiền tệ vốn nợ phải trả dùng vào hoạt động kinh doanh tạo ra được mấy đơn vị tiền

tệ EBIT. Nếu chỉ tiêu nhân thêm với 100 thì cho biết tỷ suất EBIT trên vốn nợ phải
trả trong năm đạt bao nhiêu % hoặc cho biết cứ 100 đồng vốn nợ phải trả dùng vào
kinh doanh tạo ra được mấy đồng EBIT.
Nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn sẽ không đi phân tích hiệu quả sử dụng
của hai loại nguồn vốn này thay vào đó ta sẽ phân tích mức độ an toàn của chính
sách sử dụng nguồn vốn để hình thành tài sản của doanh nghiệp.
1.3. Các phương pháp thống kê phân tích nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp
1.3.1. Phương pháp thống kê mô tả
Khái niệm
Thống kê mô tả bao gồm nhiều phương pháp khác nhau, từ việc tính toán các
chỉ số biểu thị đặc trưng cơ bản của hiện tượng nghiên cứu tới việc phân loại, sắp
xếp số liệu ấy thành các bảng biểu hay vẽ các đồ thị thống kê,…
Bảng biểu thống kê:
Chúng ta sử dụng bảng thống kê để mô tả, trình bày dữ liệu, kết quả tính
toán một cách khoa học, hợp lý, giúp thông tin được phản ánh cụ thể, rõ ràng,
nêu bật được các đặc trưng về mặt lượng của các hiện tượng được phân tích.
Ngoài ra, bằng việc sắp xếp thông tin một cách khoa học, bảng thống kê sẽ giúp
ta có những phân tích, nhận xét tổng quát, sơ bộ về bộ số liệu, làm cơ sở cho
những phân tích sâu hơn.

14


Ta sử dụng bảng biểu để thống kê số liệu của công ty Dai-ichi như: doanh thu,
lợi nhuận sau thuế, tổng vốn,… cũng như các kết quả về hiệu quả sử dụng vốn tính
toán được như: hiệu quả sử dụng vốn tính theo doanh thu, tỷ suất lợi nhuận,…
Đồ thị thống kê:
Biểu đồ và đồ thị dùng để mô tả có tính quy ước các số liệu thống kê. Đồ thị
sử dụng hình vẽ kết hợp con số, màu sắc, đường nét để tóm tắt, trình bày một cách

sinh động trực quan hiện tượng nghiên cứu. Ta sử dụng đồ thị thống kê để biểu hiện
kết cấu của hiện tượng, sự phát triển của chúng qua thời gian, mối liên hệ giữa các
hiện tượng,…Có nhiều loại đồ thị khác nhau như biểu đồ cột, tròn, đường,… tùy
theo mục đích sử dụng và đặc điểm của số liệu mà chọn loại đồ thị thích hợp.
Đồ thị thống kê được sử dụng để biểu thị giá trị bình quân , tốc độ tăng của
tổng nguồn vốn, tốc độ phát triển của các chỉ tiêu thống kê như tổng nguồn vốn,
lợi nhuận trước thuế, tổng doanh thu, tỷ suất lợi nhuậ trên tổng vốn,… của công
ty Dai-ichi
Ứng dụng
Thống kê mô tả được ứng dụng rộng rãi và phổ biến trong tất cả những bài
phân tích, nghiên cứu theo cả hai dạng: đồ thị và bảng biểu. Việc tính toán các chỉ
số cơ bản như: trung vị, mốt, trung bình,… của mẫu và tổng thể giúp cho việc mô tả
đặc trưng về lượng cũng như về chất của hiện tượng rõ ràng hơn, mô tả được mối
quan hệ mật thiết giữa các số liệu, giúp cho việc phân tích trở nên dễ dàng hơn.
Chúng ta có thể sử dụng nhiều phần mềm khác nhau như Stata, SPSS, Excel để tính
những chỉ số trên, kẻ bảng biểu hay vẽ đồ thị trực quan sinh động rất thuận tiện.
Chúng ta sẽ sử dụng bảng biểu và đồ thị để trình bày các chỉ tiêu về quy mô và cơ
cấu tổng vốn của công ty Dai-ichi.
1.3.2. Phương pháp phân tích dãy số thời gian
Khái niệm
Xuất phát từ đặc điểm của hiện tượng nếu nó luôn biến động theo thời gian,
chúng ta có cơ sở để tiến hành thực hiện phương pháp dãy số thời gian. Phương

15


pháp này bao gồm nhiều chỉ tiêu, mỗi chỉ tiêu biểu hiện một khía cạnh khác nhau
của sự biến động, có thể kể đến như:
Lượng tăng giảm tuyệt đối: gồm lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn và định gốc
Tốc độ phát triển: gồm tốc độ phát triển liên hoàn và định gốc

Tốc đột tăng: gồm tốc độ tăng liên hoàn và định gốc
Ứng dụng
Để có thể vận dụng phương pháp dãy số thời gian có hiệu quả thì dãy số thời
gian phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được giữa các mức độ trong dãy số. Yêu
cầu này thể hiện qua ba đặc điểm sau:
Phải có sự thống nhất giữa nội dung và phương pháp tính chỉ tiêu qua thời gian
Phải có sự thống nhất về phạm vi nghiên cứu
Đảm bảo sự tương đồng giữa các khoảng cách thời gian, nhất là chú ý đến dãy
số thời kỳ.
Dựa vào phương pháp này chúng ta nắm được xu thế biến động của tổng
nguồn vốn, vốn chủ sở hữu, vốn nợ phải trả, tổng doanh thu,lợi nhuận, các chỉ tiêu
hiệu quả sử dụng vốn của công ty Dai-ichi giai đoạn 2007-2017, từ đó giúp chúng
ta đưa ra các chính sách, chiến lược, định hướng cũng như tìm ra giải pháp phù hợp
để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của của công ty.
1.3.3. Phương pháp hồi quy tương quan
Khái niệm
Là phương pháp phân tích dựa trên mối liên hệ phụ thuộc của một biến kết
quả( biến phụ thuộc) vào một hay nhiều biến nguyên nhân(biến độc lập), mối liên
hệ phụ thuộc này được xây dựng dựa trên phương trình hồi quy có thể là tuyến tính
hay phi tuyến, trên cơ sở phương trình hồi quy có thể ược lượng và giải thích được
sự biến động của biến phụ thuộc dựa vào sự biến động của các biến độc lập. Căn cứ
vào nhiệm vụ nghiên cứu có thể chọn ra một hay nhiều tiêu thức nguyên nhân và
một tiêu thức kết quả.Tiêu thức nguyên nhân được chọn là tiêu thức có ảnh hưởng
đến tiêu thức kết quả, phụ thuộc vào nguồn số liệu sẵn có và mục đích nghiên cứu.
Ứng dụng

16


Trong phân tích ảnh hưởng của tổng nguồn vốn hoặc các bộ phận trong tổng

nguồng vốn đến tổng doanh thu của công ty BHNT Dai-ichi ta sử dụng phương
pháp hồi quy tương quan đơn để phân tích mối quan hệ giữa biến độc lập là tổng
nguồn vốn và biến phụ thuộc là tổng doanh thu. Sử dụng phương pháp hồi quy
tương quan bội giữa vốn cố định, vốn lưu động đến tổng doanh thu.

17


×