Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Thực hiện chính sách xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (709.09 KB, 100 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRƯƠNG KIM ĐÔNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG
KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN THĂNG BÌNH,
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRƯƠNG KIM ĐÔNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG
KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN THĂNG BÌNH,
TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số

: 8 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ THANH SANG

HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu “Thực hiện chính sách xây dựng Khu dân cư nông thôn
mới kiểu mẫu từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam” của luận văn này là
kết quả của sự nỗ lực cố gắng, tìm tòi và sáng tạo của riêng bản thân tôi cùng với sự
hướng dẫn tận tình của người hướng dẫn khoa học PGS.TS. Lê Thanh Sang. Tôi
xin cam đoan, kết quả nghiên cứu của công trình hoàn toàn là kết quả nghiên cứu lí
luận và thực tiễn từ ba Khu dân cư NTM kiểu mẫu, đặc trưng cho ba địa bàn của
huyện Thăng Bình. Khu dân cư thôn Kế Xuyên 1 (xã Bình Trung, là vùng Trung của
huyện Thăng Bình), Khu dân cư thôn Bình Trúc 1 (xã Bình Sa, là vùng Đông huyện
Thăng Bình), Khu dân cư thôn Linh Cang (xã Bình Phú, là vùng Tây huyện Thăng Bình).
Trong công trình nghiên cứu này không hề có bất kỳ sự sao chép nào mà không có
trích dẫn nguồn, tác giả.
Tôi xin cam đoan những lời trên đây là hoàn toàn đúng sự thật và tôi xin chịu
toàn bộ trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Đà Nẵng, tháng 02 năm 2019
Tác giả luận văn

Trương Kim Đông


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN

CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN MỚI KIỂU
MẪU ........................................................................................................................... 8
1.1. Cơ sở lý luận về chính sách công ......................................................................... 8
1.2. Một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới và
khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu ......................................................................... 12
1.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng và yêu cầu thực hiện chính sách xây dựng Nông
thôn mới và Khu dân cư Nông thôn mới kiểu mẫu ................................................... 14
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
và Khu dân cư Nông thôn mới kiểu mẫu ................................................................. 18
1.5. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới và Khu dân cư Nông thôn mới kiểu
mẫu của một số địa phương ...................................................................................... 22
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG
KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU Ở HUYỆN THĂNG
BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM .................................................................................. 28
2.1. Thực hiện chính sách xây dựng Nông thôn mới và Khu dân cư Nông thôn
mới kiểu mẫu ở tỉnh Quảng Nam .............................................................................. 29
2.2. Thực hiện các chính sách xây dựng Nông thôn mới và Khu dân cư Nông
thôn mới kiểu mẫu tại huyện Thăng Bình ................................................................. 33
2.3. Đánh giá thực hiện chính sách xây dựng Khu dân cư Nông thôn mới kiểu
mẫu tại huyện Thăng Bình ........................................................................................ 59
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
XÂY DỰNG KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM ......................................... 64
3.1. Mục tiêu, quan điểm xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu............... 64


3.2. Các giải pháp tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng Khu dân
cư Nông thôn mới kiểu mẫu ...................................................................................... 66
3.3. Một số kiến nghị................................................................................................. 72
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 75

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCH

Ban chấp hành

BQL

Ban quản lý

BPTT

Ban phát triển thôn

CNH - HĐH

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

CNXD

Công nghiệp xây dựng

CP

Chính phủ

CSHT


Cơ sở hạ tầng

CT

Chỉ thị

ĐVT

Đơn vị tính

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KHXH

Khoa học xã hội

MTQG

Mục tiêu Quốc gia



Nghị định


NN

Nông nghiệp

NN-PTNT

Nông nghiệp – Phát triển nông thôn

NQ

Nghị quyết

NTM

Nông thôn mới

PTNT

Phát triển nông thôn



Quyết định

TP

Thành phố

TTg


Thủ tướng Chính phủ

SX

Sản xuất

SU

Saemaul Undong

UBND

Uỷ ban nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chương trình xây dựng nông thôn mới là một chương trình trọng tâm của
Nghị quyết số 26-NQ/TW, Nghị quyết toàn diện nhất về phát triển nông nghiệp, nông
dân, nông thôn từ trước tới nay. Qua triển khai thực hiện, diện mạo nhiều vùng nông
thôn được đổi thay, hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu được nâng cấp, đời sống đa số
nông dân được cải thiện và nâng lên, hộ nghèo giảm, nhiều nét đẹp văn hóa được phát
huy, tình làng nghĩa xóm được vun đắp, đội ngũ cán bộ trưởng thành một bước.
Qua tổng kết 6 năm (2011-2016) triển khai thực hiện Chương trình MTQG
xây dựng NTM, Quảng Nam có 62 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới. Nhìn chung, bộ
mặt nông thôn ở nhiều nơi có sự chuyển biến so với trước đây; người dân ngày càng
nhận thức tốt hơn về thực hiện Chương trình; các cấp, các ngành, các địa phương có
sự tập trung, ưu tiên lồng ghép, bố trí nhiều nguồn lực đầu tư, hỗ trợ cho nông thôn
từng bước phát triển. Tuy nhiên, nhìn một cách toàn diện, bộ mặt nông thôn ở

những xã đã công nhận đạt chuẩn nông thôn mới vẫn chưa thật sự thay đổi rõ nét;
đời sống vật chất, tinh thần của cư dân nông thôn vẫn còn khó khăn; vai trò chủ thể
của người dân trong xây dựng nông thôn mới vẫn chưa được phát huy đầy đủ; ở
từng hộ nông dân (nhà ở, vườn tược, vệ sinh môi trường, cảnh quan...) vẫn chưa
thật sự mới và chưa sạch đẹp.
Xuất phát từ yêu cầu trên, ngày 26/7/2016, UBND tỉnh Quảng Nam ban hành
Quyết định số 2663/QĐ-UBND về Bộ tiêu chí “Khu dân cư NTM kiểu mẫu” trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016-2020. Việc xây dựng “Khu dân cư NTM
kiểu mẫu” nhằm nâng chất thực hiện các tiêu chí nông thôn mới, phát huy tối đa vai
trò chủ thể của người dân, tạo ra các thôn có kinh tế hộ phát triển; có kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội phù hợp; có cảnh quan, môi trường sáng, xanh, sạch đẹp; an ninh
trật tự được bảo đảm. Đặc biệt, xây dựng Khu dân cư NTM kiểu mẫu nhằm giữ gìn,
phát huy các giá trị văn hóa, những nét đặc trưng của từng vùng, miền; gìn giữ được
“hồn quê” và cốt cách nông thôn ở Quảng Nam.

1


Cho đến nay, mô hình khu dân cư NTM kiểu mẫu theo quy mô thôn/bản đã
được triển khai tại một số tỉnh, theo Bộ tiêu chí riêng của từng tỉnh, do UBND tỉnh
quy định như Hà Tĩnh, Quảng Bình và ở Quảng Nam cũng chỉ mới triển khai thực
hiện từ cuối năm 2016 đến nay theo bài học kinh nghiệm từ mô hình SAEMAUL
UNDONG, Hàn Quốc, chưa có những đánh giá, tổng kết một cách hệ thống để nhân
rộng các mô hình tốt. Chính vì vậy, việc xây dựng mô hình Khu dân cư nông thôn
mới kiểu mẫu là hết sức cần thiết.
Từ năm 2016 đến cuối năm 2017, huyện Thăng Bình có 3 Khu dân cư NTM
kiểu mẫu được công nhận theo Quyết định 2663 của UBND tỉnh Quảng Nam. Đó là
thôn Linh Cang xã Bình Phú, thôn Bình Trúc 1 xã Bình Sa và thôn Kế Xuyên 1 xã
Bình Trung. Trên thực tế, 3 khu dân cư NTM kiểu mẫu này còn rất nhiều bất cập so
với bộ tiêu chí đề ra và chưa mang tính bền vững. Hiện nay, vẫn chưa có tác giả nào

đi sâu nghiên cứu về vấn đề này. Chính vì vậy, luận văn là một đề tài nghiên cứu
mang tính cấp thiết, có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn nhằm góp phần vào việc thực
hiện chính sách xây dựng NTM nói chung và xây dựng Khu dân cư NTM kiểu mẫu
tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. Đây là lý do để tôi chọn đề tài nghiên cứu:
“Thực hiện chính sách xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu từ thực tiễn
huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam” làm luận văn Thạc sĩ ngành chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Những năm gần đây, có nhiều nghiên cứu về xây dựng NTM như: công trình
của Hoàng Bá Thịnh (2016), “Xây dựng nông thôn mới của Hàn Quốc và Việt Nam”
[27]; Vũ Kiểm (2011), “Xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình”, Tạp chí Phát triển
nông thôn, số tháng 6/2011; Tô Huy Rứa (2008), “Nông nghiệp, nông dân, nông
thôn trong đổi mới ở Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” [28]; Bùi Hải
Thắng, “Một số khó khăn khi xây dựng nông thôn mới và giải pháp khắc phục”; Vũ
Văn Phúc (2011), “Xây dựng nông thôn mới - những vấn đề lý luận và thực
tiễn”[28].
Nghiên cứu của Nguyễn Mậu Dũng (2012) cho thấy sự tham gia của người
dân trong chương trình xây dựng nông thôn mới có vai trò cực kỳ quan trọng và

2


được coi là chìa khóa then chốt là để đảm bảo cho sự thành công của chương trình.
Để tăng cường sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới trước hết
cần xác định người dân chính là chủ thể xây dựng nông thôn mới, đồng thời cần tạo
điều kiện cho người dân trực tiếp tham gia vào ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới
cấp thôn, xã; phát huy vai trò của người dân trong công tác tuyên truyền vận động,
trong đóng góp vật tư nhân lực, trong giám sát thực hiện các hạng mục công trình
xây dựng nông thôn mới của địa phương.
Nghiên cứu của Nguyễn Mậu Thái, Tô Dũng Tiến (2013) khẳng định nhận
thức của người dân đặc biệt là đội ngũ cán bộ cơ sở cấp xã, thôn về chương trình

xây dựng nông thôn mới có ý nghĩa quan trọng trong chỉ đạo và triển khai thực hiện
chương trình. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc
kiện toàn, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ cơ sở cũng như tuyên truyền về chương trình
xây dựng nông thôn mới đến từng thôn xã nhưng vẫn còn không ít cán bộ cơ sở, đặc
biệt là cán bộ cấp thôn có nhận thức chưa đầy đủ về chương trình xây dựng nông
thôn mới. Tăng cường công tác tuyên truyền vận động, huy động sự tham gia của
các tổ chức đoàn thể, tham vấn cộng đồng và phát động các phong trào thi đua... là
các giải pháp cần được thực hiện để nâng cao nhận thức của cán bộ cơ sở về chương
trình xây dựng nông thôn mới trong thời gian tới.
Nghiên cứu của Đỗ Kim Chung, Kim Thị Dung (2012) cho thấy tuy đã đạt
được một số thành tựu đáng kể nhưng chương trình còn có sự bất cập về tiêu chí
đánh giá NTM, cách tiếp cận và triển khai thực hiện chương trình.
Nghiên cứu của Lê Đức Niêm, Trương Thành Long (2017) chỉ ra rằng sự hài
lòng của người dân là khá cao và được quyết định bởi 5 nhóm nhân tố bao gồm: Sự
tiếp cận của người dân, Vai trò của chính quyền, Sự am hiểu của người dân, Vai trò
kiểm tra của người dân và Đánh giá của người dân. Trong đó Sự am hiểu, Đánh giá
và Vai trò kiểm tra của người dân là các yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến mức độ hài
lòng. Vì vậy, các tác giả đề xuất cần tăng cường công tác tuyên truyền về Chương
trình Nông thôn mới và có chính sách khuyến khích sự tham gia của người dân
trong công tác kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện chương trình này.

3


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng NTM nói chung và xây dựng
Khu dân cư NTM kiểu mẫu tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam để đánh giá
việc thực hiện chính sách và đề xuất giải pháp tăng cường hiệu quả thực hiện chính
sách này.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về chính sách xây dựng NTM và khu
dân cư NTM kiểu mẫu ở Việt Nam và ở tỉnh Quảng Nam.
- Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách xây dựng khu dân cư NTM kiểu
mẫu ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam; từ đó chỉ ra những kết quả đạt được,
những hạn chế, bất cập và nguyên nhân hạn chế của chính sách xây dựng NTM nói
chung và khu dân cư NTM kiểu mẫu nói riêng.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng
Khu dân cư NTM kiểu mẫu trên địa bàn huyện Thăng Bình tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là việc thực hiện chính sách xây dựng
khu dân cư NTM kiểu mẫu ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về mặt không gian: huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
Phạm vi về mặt thời gian: Giai đoạn 2016 – 2018.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Dựa trên cơ sở lý luận về chính sách công và đường lối, quan điểm của
Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng NTM và khu dân cư NTM
kiểu mẫu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu cơ sở lí luận từ các văn bản quy định, quy trình và

4


hướng dẫn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM và khu dân cư
NTM kiểu mẫu.
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh dựa

trên các tài liệu, báo cáo về kết quả xây dựng NTM và khu dân cư NTM kiểu mẫu
của huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
Cụ thể, Luận văn nghiên cứu thực tiễn xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu
ở 3 thôn (thôn Linh Cang xã Bình Phú, thôn Bình Trúc 1 xã Bình Sa, và thôn Kế
Xuyên 1 xã Bình Trung, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam):
- Quan sát tham dự một số hoạt động tại 3 thôn trên để hiểu cụ thể hơn quá
trình triển khai thực hiện chính sách xây dựng Khu dân cư NTM kiểu mẫu theo cách
tiếp cận từ dưới lên. Các quan sát thực địa tập trung vào các nhóm tiêu chí: Vườn và
nhà ở hộ gia đình (người dân quan tâm đến việc xây dựng vườn mẫu, hàng rào cổng
ngõ bằng cây xanh, nhà ở và các công trình phụ trợ trong gia đình và trên thực tế
như thế nào); Văn hóa, Giáo dục, Y tế (người dân quan tâm đến việc xây dựng nhà
văn hóa thôn, khu thể thao thôn, xây dựng gia đình văn hóa, thôn văn hóa, công tác
khuyến học, xây dựng tủ sách pháp luật tại nhà văn hóa thôn, người dân tham gia
mua bảo hiểm y tế như thế nào và trên thực tế như thế nào); Môi trường (tỷ lệ hộ
được sử dụng nước hợp vệ sinh, tỷ lệ người dân tham gia bảo vệ môi trường, cảnh
quan đường làng ngõ xóm sáng – xanh – sạch đẹp và trên thực tế như thế nào).
- Phân tích tài liệu, báo cáo tại cơ sở về quá trình thực hiện chính sách xây
dựng Khu dân cư NTM kiểu mẫu. Dựa trên tổng hợp tài liệu của địa phương, cho
đến nay Ban phát triển thôn (BPTT) đã triển khai từ 12 đến 15 cuộc họp tại các Khu
dân cư từ việc công bố Quyết định thành lập BCĐ xây dựng Khu dân cư NTM kiểu
mẫu, hướng dẫn Bộ tiêu chí xây dựng Khu dân cư NTM kiểu mẫu theo Quyết định
2663 của UBND tỉnh, nhân dân tại 3 thôn thảo luận xây dựng Phương án, thông qua
khung kế hoạch tổ chức thực hiện, đôn đốc kiểm tra quá trình thực hiện, sơ kết đánh
giá, thẩm định kết quả thực hiện và hội nghị lấy phiếu sự hài lòng của người dân về
kết quả xây dựng Khu dân cư NTM kiểu mẫu. Trong đó, thôn Linh Cang xã Bình
Phú triển khai 15 cuộc họp; thôn Kế Xuyên 1 xã Bình Trung triển khai 12 cuộc họp;

5



thôn Bình Trúc 1 xã Bình Sa triển khai 14 cuộc họp.
- Phỏng vấn sâu: Tiến hành 3 cuộc phỏng vấn đối với lãnh đạo 3 thôn về quá
trình triển khai thực hiện chính sách xây dựng Khu dân cư NTM kiểu mẫu tại địa
phương, về sự quan tâm, vào cuộc sâu sát, cách tổ chức, vận động, kiểm tra, đánh
giá của Ban Chỉ đạo xã và Ban Phát triển thôn cũng như thái độ và sự tham gia của
người dân trong việc phát huy vai trò chủ thể của mình trong xây dựng Khu dân cư
NTM kiểu mẫu; 6 cuộc phỏng vấn đối với người dân 3 thôn về các nội dung tương
tự nhưng từ các quan điểm, cách nhìn khác nhau của người trong cuộc và từ các bên
liên quan. Các phỏng vấn này nhằm phối kiểm độ tin cậy và khách quan của các
thông tin thu thập được từ cán bộ địa phương và người dân.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa một số cơ sở lý luận để phân tích, đánh giá chính
sách xây dựng NTM và Khu dân cư NTM kiểu mẫu. Luận văn đã vận dụng các cơ
sở lý luận này để tìm hiểu và đánh giá thực tiễn xây dựng Khu dân cư NTM kiểu
mẫu như một mô hình còn khá mới, chưa được tổng kết. Luận văn này do vậy góp
phần làm rõ mối quan hệ giữa lý luận với thực tiễn đối với một vấn đề nêu trên, có
thể dùng để tuyên truyền và hướng dẫn cho Ban chỉ đạo (BCĐ) xây dựng Khu dân
cư NTM kiểu mẫu của các thôn tổ chức, chỉ đạo xây dựng Khu dân cư NTM kiểu
mẫu trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn góp phần vào việc đánh giá sơ kết kết quả thực hiện chính sách xây
dựng Khu dân cư NTM kiểu mẫu trên địa bàn huyện Thăng Bình giai đoạn 20162018 và đề ra một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách xây dựng khu dân
cư NTM kiểu mẫu giai đoạn 2018-2020.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được chia
thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách xây dựng Khu

6



dân cư nông thôn mới kiểu mẫu.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách xây dựng Khu dân cư nông thôn
mới kiểu mẫu ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách xây dựng khu dân cư
nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam

7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
XÂY DỰNG KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU
1.1. Cơ sở lý luận về chính sách công
1.1.1. Khái niệm chính sách công
Trên thế giới, việc nghiên cứu về chính sách công được khởi động từ sau
chiến tranh thế giới lần thứ hai, tiêu biểu là các nghiên cứu của các học giả Mỹ. Cho
đến nay, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về chính sách công bởi nó đang là vấn
đề gây nhiều tranh cãi. Bởi vì, mỗi người có cách tiếp cận, cách hiểu về chính sách
công không giống nhau. Theo nhà kinh tế học Frank Ellis (1994) [7] thì không có
một định nghĩa duy nhất về thuật ngữ “Chính sách công” phù hợp với tất cả mọi
người mà cách hiểu thông thường được nói đến nhiều nhất: Chính sách là các chủ
trương và các biện pháp của một đảng phái hoặc Chính phủ trong các lĩnh vực chính
trị - KT - XH; là sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định.
Đối với Việt Nam, do đặc điểm của hệ thống chính trị và hệ tư tưởng cho nên
vấn đề nghiên cứu về chính sách công mới chỉ được đề cập trong khoảng gần 20
năm trở lại đây, đặc biệt từ khi chúng ta chấp nhận cơ chế thị trường với định hướng
XHCN và chủ trương xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì
dân. Hiện nay, ở Việt Nam khái niệm về chính sách công có nhiều cách tiếp cận

khác nhau. Theo quan điểm các nhà khoa học của Viện Chính trị học [5], Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, khái niệm chính sách công xuất phát từ các vấn đề
của thực tiễn như là sử dụng các nguồn lực của nhà nước đúng và hiệu quả. Hai
mặt của vấn đề đó là kỹ thuật (sử dụng chi phí tối thiểu với kết quả tối đa) và hệ giá
trị (kết quả đó còn phải phù hợp với hệ giá trị mà xã hội đó theo đuổi). Từ đó, các
nhà khoa học của Viện Chính trị học cho rằng chính sách công là “Chương trình
hành động của nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề cụ thể” Nội hàm của định
nghĩa này có 3 nội dung cần quan tâm:
Một là, chính sách công là những “chương trình” gồm các đường lối, chính
8


sách, biện pháp liên quan với nhau, phụ thuộc lẫn nhau, mang tính hệ thống, được
luận giải một cách khoa học; nó khác với các chính sách với các quyết định nhất
thời mang tính tình thế. Bởi vì, các quyết định nhất thời, mang tính tình thế chỉ
nhằm đến giải quyết một vấn đề cụ thể trong những thời điểm nhất định thì không
được coi là chính sách công.
Hai là, chính sách công mang “tính hướng đích, cụ thể”, tức là nhằm vào giải
quyết các vấn đề cụ thể của thực tiễn. Ở đây cần phân biệt ba khái niệm: đường lối,
chính sách, biện pháp, theo mức độ cụ thể hóa của nó. Đường lối bao gồm những
nguyên tắc và định hướng phát triển chung nhất. Chính sách là sự cụ thể hóa và thể
chế hóa của đường lối. Các biện pháp là sự cụ thể hóa của chính sách và gắn với
hành động thực tiễn.
Ba là, chính sách công mang “tính hợp pháp”. Vì chủ thể đưa ra chính sách
công chính là nhà nước, có quyền dùng sức mạnh của bộ máy quyền lực để cưỡng
chế thi hành. Tuy nhiên, không phải chính sách công nào hay khi nào cũng dùng
sức mạnh quyền lực để cưỡng chế. Cơ sở xã hội của chính sách công lại chính là sự
nhất trí và đồng thuận của nhân dân. Tính hợp pháp là điểm khác biệt giữa chính
sách công với các chính sách của các tổ chức trong khu vực tư nhân hay của các
đảng phái và đoàn thể xã hội, là những chủ thể không nắm giữ quyền lực công cộng

dù trực tiếp hay gián tiếp, ít hay nhiều có những ảnh hưởng nhất định đến quyền lực
đó.
Mặc dù có sự khác biệt đáng kể nhưng các định nghĩa trên kể cả của thế giới
và Việt Nam đều có một xu hướng chung là muốn thâu tóm khái niệm chính sách
công trong tính hệ thống, tổng thể của nó. Các định nghĩa đều khẳng định: Chính
sách công là một vấn đề mang bản chất xã hội - nhà nước, nó không tồn tại một
cách độc lập mà luôn luôn phụ thuộc nhiều chính sách liên quan, ràng buộc bởi các
mối quan hệ nhân quả chồng chéo vượt ra ngoài mọi sự phân tích từng chủ thể cá
nhân. Đối tượng tác động của nó chính là nhân dân.
Từ những quan niệm trên chúng ta có thể hiểu chính sách công một cách
khái quát là tổng thể chương trình hành động của nhà nước tác động có ý thức đến

9


đời sống của nhân dân theo phương thức nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đề
ra.
Về phân loại chính sách công: có nhiều cách phân loại khác nhau tùy theo
góc độ tiếp cận của chủ thể. Phân theo lĩnh vực gồm có: chính sách kinh tế, chính
sách chính trị, chính sách xã hội, chính sách quốc phòng an ninh,... Theo mức độ
tổng quát có chính sách chung và chính sách riêng. Phân loại theo quy mô vấn đề:
chính sách chiến lược và chính sách tác nghiệp. Theo mức độ về mặt thời gian:
chính sách dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Phân loại theo chức năng của chính sách
có chính sách khai thác, phân phối, chính sách điều chỉnh, điều tiết, can thiệp,
khuyến khích, hỗ trợ, thí điểm...
1.1.2. Thực thi chính sách và ý nghĩa thực thi chính sách
Tổ chức thực thi chính sách có vị trí rất quan trọng, nó là một khâu hợp
thành chu trình chính sách, nếu thiếu công đoạn này thì chu trình chính sách không
thể tồn tại vì nó là trung tâm kết nối các bước trong chu trình chính sách thành một
hệ thống, nhất là với thực thi chính sách. Chúng ta đều nhận thấy hoạch định một

chính sách tốt là hết sức khó khăn và trải qua rất nhiều công đoạn nhưng cho dù
chính sách có tốt đến mấy nhưng không được tổ chức thực thi hay thực thi kém thì
nó cũng không mang lại hiệu quả, không đạt được mục tiêu mà uy tín của Nhà nước
còn bị ảnh hưởng. Như vậy qua sự phân tích trên thì chúng ta có thể thấy được vai
trò quan trọng của thực thi chính sách công.
Tổ chức thực thi chính sách là để từng bước thực hiện các mục tiêu chính
sách và mục tiêu chung. Mục tiêu của chính sách có liên quan đến nhiều vấn đề,
nhiều lĩnh vực nên không thể cùng một lúc giải quyết hết tất cả mà phải lần lượt và
việc thực thi chính sách công phải giải quyết các vấn đề trong mối quan hệ biện
chứng với mục tiêu chung.
Thực thi chính sách để khẳng định tính đúng đắn của chính sách có nghĩa là
chính sách này được triển khai rộng rãi trong đời sống xã hội và được xã hội chấp
nhận thì điều này cũng phản ánh tính đúng đắn của chính sách này và ngược lại.
Quá trình thực thi giúp chính sách ngày càng hoàn thiện vì chúng ta đều biết

10


chính sách không tránh khỏi tính chủ quan làm ảnh hưởng tới hiệu quả của chính
sách. Để khắc phục điều này thì qua thực thi chính sách sẽ rút ra bài học kinh
nghiệm và chỉnh sửa để hoàn thiện chính sách.
1.1.3. Vị trí, vai trò của đánh giá trong xây dựng (chu trình) chính sách
công
Theo khoa học chính trị, một chính sách công có chu trình gồm 4 bước:
Một là, xác lập chương trình nghị sự với mục đích tìm kiếm sự nhất trí về
mục tiêu.
Hai là, ra quyết định chính sách nhằm tìm kiếm sự nhất trí về biện pháp để
đạt được mục tiêu.
Ba là, triển khai chính sách là thi hành các biện pháp đã được nhất trí;
Bốn là, đánh giá chính sách tức đánh giá việc thực hiện mục tiêu, đặt ra các

vấn đề mới.
Như vậy, chúng ta thấy rằng đánh giá chính sách công là một trong bốn khâu
của một chu trình chính sách công. Mặc dù, đánh giá chính sách là khâu thứ tư khâu cuối cùng trong một chu trình chính sách nhưng nó có vai trò hết sức quan
trọng. Để muốn biết một chính sách nào đó có phù hợp với thực tiễn, có vướng mắc
và có mang lại hiệu quả hay không thì cần phải có sự đánh giá khách quan về nó.
Bởi vì, khi chính sách được thiết kế không ai có thể lường hết các khía cạnh khác
nhau trong các vấn đề xã hội mà nó tạo ra. Mặt khác, các nhà chính trị khi hoạch
định chính sách thường đưa ý chí chủ quan của họ vào chính sách, do đó khi chính
sách ra đời va chạm thực tế sẽ bộc lộ nhiều vấn đề cần được điều chỉnh, bổ sung.
Đánh giá chính sách là một khâu quan trọng trong chu trình chính sách. Dù
dưới hình thức nào, bất cứ chính sách nào cũng phải được tổng kết, đánh giá và kết
luận về tính hiệu quả và sự thành công của nó. Vấn đề ở chỗ, trong thực tế, việc
đánh giá kết quả tưởng như đơn giản nhưng thực ra lại không đơn giản, vì thế trong
thực tế thì đây là khâu thường bị quên lãng hoặc nếu có thì cũng không được tiến
hành một cách nghiêm túc, khoa học mà đánh giá chỉ mang tính hình thức, qua loa,
đại khái cho xong, cuối cùng các chính sách đưa ra đều được đánh giá là tốt và hiệu

11


quả thế nhưng trên thực tế có khi ngược lại.
Đánh giá hiệu quả chính sách phải bao gồm cả đánh giá kết quả thực tế của
việc triển khai chính sách cũng như việc đánh giá bản thân quá trình xây dựng và
triển khai chính sách để tổng kết các kinh nghiệm. Tuy nhiên, để đánh giá được một
cách khoa học thì khả năng đo lường được chính xác các chi phí và kết quả (định
lượng cụ thể) cũng như khả năng quy được trách nhiệm là rất quan trọng nhưng
cũng rất khó. Đây là vấn đề được nhiều cải cách hành chính hiện nay trên thế giới
cũng như ở nước ta quan tâm nhưng vẫn chưa mang lại hiệu quả như mong đợi.
1.2. Một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách xây dựng nông thôn
mới và khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu

1.2.1. Khái niệm xây dựng nông thôn mới
Theo quy định tại Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, khái niệm Nông thôn được hiểu là: "Nông
thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn
được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã". [1]
Nghị quyết số 26-NQ/TW xác định "Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp
lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy
hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng
cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh
đạo của Đảng được tăng cường". [14]
Mô hình NTM là bao gồm tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một
kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn
trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình nông
thôn truyền thống ở tính tiên tiến về mọi mặt.
1.2.2. Khái niệm về Khu dân cư Nông thôn mới kiểu mẫu
Khu dân cư NTM kiểu mẫu là mô hình xây dựng NTM theo quy mô thôn,
bản; trên phạm vi toàn tỉnh, theo Bộ tiêu chí riêng từng tỉnh, do UBND tỉnh quy
định.

12


Khu dân cư NTM kiểu mẫu là khu dân cư với quy mô thôn, bản được xây
dựng kết cấu hạ tầng đạt và vượt so với việc xây dựng NTM. Vườn và nhà ở hộ gia
đình được bố trí gọn gàng, ngăn nắp, tường rào, cổng ngõ được trồng bằng cây
xanh, phù hợp với phong cảnh làng quê. Thu nhập bình quân đầu người trong thôn
cao hơn ít nhất là 15% so với thu nhập bình quân đầu người/năm của xã. Trong thôn
không còn hộ nghèo; 100% trẻ em trong độ tuổi đều được đến trường; tỷ lệ người
tham gia bảo hiểm y tế trong thôn > 95%, tỷ lệ hộ gia đình trong thôn có tủ thuốc y

tế > 70%; 100% số hộ dân trong thôn sử dụng nước hợp vệ sinh và tham gia bảo vệ
cảnh quan môi trường. Người dân trong thôn chấp hành tốt pháp luật, quy ước,
hương ước trong cộng đồng KDC; 100% hộ dân trong thôn không lạm dụng hóa
chất trong sản xuất kinh doanh và trong chăn nuôi. [15]
1.2.3. Khái niệm chính sách xây dựng nông thôn mới
Chính sách xây dựng NTM là một dạng chính sách công được triển khai thực
hiện trên cơ sở hệ thống văn bản chính sách từ trung ương đến địa phương nhằm
xây dựng nông thôn theo những tiêu chí mới, hướng đến mục tiêu “Xây dựng nền
nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, đồng thời phát triển mạnh công nghiệp
và dịch vụ ở nông thôn; Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn
với phát triển các đô thị; Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông
thôn, nhất là vùng khó khăn; Đổi mới và xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất,
dịch vụ có hiệu quả ở nông thôn; Phát triển nhanh nghiên cứu, chuyển giao và ứng
dụng khoa học, công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, tạo đột phá để hiện đại hoá
nông nghiệp, công nghiệp hoá nông thôn; Đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách để
huy động cao các nguồn lực, phát triển nhanh kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của nông dân; Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của
Nhà nước, phát huy sức mạnh của các đoàn thể chính trị - xã hội ở nông thôn, nhất
là hội nông dân.” [16]

13


1.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng và yêu cầu thực hiện chính sách xây dựng
Nông thôn mới và Khu dân cư Nông thôn mới kiểu mẫu
1.3.1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách xây dựng
nông thôn mới và Khu dân cư Nông thôn mới kiểu mẫu
Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới là nhằm biến ý đồ chính sách
thành hiện thực
Trong điều hành, quản lý nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế

thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đòi hỏi nhà nước phải đối xử với nhiều đối
tượng có quan hệ khác nhau. Có những đối tượng quan hệ với Nhà nước là đồng sở
hữu như các thành phần kinh tế Nhà nước; có những đối tượng mà tính chất sở hữu
gần với sở hữu nhà nước, được nhà nước kết hợp với thành phần kinh tế nhà nước
để xây dựng thành nền tảng của nền kinh tế. Trong quản lý xã hội, công cụ nhà
nước được dùng nhằm mục đích chuyển tải thái độ ứng xử của mình đến các đối
tượng quản lý là chính sách. Tùy theo yêu cầu quản lý phát triển kinh tế trong từng
thời kỳ, nhà nước cần chủ động ban hành các chính sách công để thực hiện ý chí
trong quan hệ với các thành phần kinh tế theo đúng định hướng.
Như vậy, có thể nói thực thi chính sách xây dựng NTM là giai đoạn biến thái
độ ứng xử của Nhà nước với các đối tượng quản lý thành hiện thực.
Thực hiện chính sách nhằm từng bước thực hiện các mục tiêu chính sách và
mục tiêu chung.
Mục tiêu chính sách có liên quan đến rất nhiều hoạt động chính trị, kinh tế,
xã hội theo các cấp độ khác nhau nên không thể cùng một lúc để giải quyết tất cả
các vấn đề có liên quan và càng không thể đốt cháy giai đoạn của mỗi quá trình.
Thực hiện chính sách công để giải quyết các vấn đề trong mối quan hệ biện chứng
đến mục tiêu chung. Mục tiêu chính sách công chỉ có thể đạt được thông qua thực
thi chính sách, đồng thời giữa các mục tiêu chính sách công có quan hệ chặt chẽ,
ảnh hưởng rất lớn đến nhau và đến mục tiêu chung.
Thực hiện chính sách nhằm khẳng định tính đúng đắn của chính sách
Việc nhận thấy những mâu thuẫn cần được giải quyết bằng chính sách đã cho

14


thấy tính đúng đắn hay không của vấn đề chính sách. Vấn đề chính sách tự nó đã
phản ánh việc giải quyết mâu thuẫn phát sinh và nhu cầu cơ bản của xã hội. Vấn đề
chính sách chỉ được coi là đúng đắn và ngược lại khi mà nhu cầu đó là chính đáng,
bức xúc cần được đáp ứng để xã hội tồn tại, phát triển. Sau khi lựa chọn đúng vấn

đề chính sách, việc quan trọng tiếp theo là hoạch định chính sách đúng.
Thực hiện chính sách nhằm giúp cho chính sách ngày càng hoàn chỉnh
Chúng ta nhận thức rằng, chính sách công được hoạch định bởi một tập thể
nên vẫn bị chi phối bởi sự ảnh hưởng của ý chí chủ quan. Không phải ý chí chủ
quan chỉ ảnh hưởng đến quá trình hoạch định chính sách mà còn tác động qua nhiều
quá trình phân tích, dự báo, lựa chọn để có được mục tiêu, biện pháp chính sách.
Đồng thời, các quá trình kinh tế - xã hội thường xuyên vận động phát triển, trong
khi chính sách được hoạch định lại dựa chủ yếu vào thực trạng của môi trường sống
và có khoảng cách khá lớn về thời gian kể từ khi hoạch định đến lúc thực hiện.
Những điều chỉnh bổ sung về mục tiêu hay biện pháp chính sách trong quá trình
thực thi, chính là hoạt động hoàn chỉnh những chính sách đang có và góp phần đúc
rút kinh nghiệm cho hoạch định các chính sách kỳ sau.
1.3.2. Yêu cầu đối với việc thực hiện chính sách xây dựng Nông thôn mới
và Khu dân cư Nông thôn mới kiểu mẫu
Yêu cầu thực hiện mục tiêu
Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới và Khu dân cư NTM kiểu
mẫu là nhằm thực hiện những mục tiêu của chính sách đã đưa ra đảm bảo hoàn
thành đúng định hướng, mục tiêu và thời gian xác định.
Yêu cầu đảm bảo tính hệ thống
Trong hoạt động quản lý của Nhà nước thì mọi hoạt động phải đảm bảo tính
thống nhất, hệ thống từ trung ương đến cơ sở cả về các văn bản chỉ đạo điều hành
và cách tổ chức thực hiện. Thực hiện chính sách xây dựng NTM và Khu dân cư
NTM kiểu mẫu cũng vậy, phải đảm bảo tính hệ thống trong tất các bước của quy
trình thực hiện ở các cấp mới hoàn thành tốt kế hoạch đề ra.

15


Yêu cầu các cơ quan nhà nước phải đảm bảo tính pháp lý, khoa học và hợp
lý trong tổ chức thực hiện chính sách

Trong thực hiện chính sách xây dựng NTM và Khu dân cư NTM kiểu mẫu,
tất cả các cơ quan nhà nước cần phải đảm tuân thủ nghiêm túc tính pháp lý theo quy
định của Nhà nước trong từng khâu từ chỉ đạo điều hành đến việc tổ chức thực hiện
phải mang tính khoa học ở từng bước thực hiện của quy trình và phù hợp, hợp lý
với điều kiện thực tế ở từng vùng, miền, mỗi địa phương mới đem lại hiệu quả cao
nhất.
Đảm bảo lợi ích thật sự cho các đối tượng thụ hưởng
Đây là yêu cầu rất quan trọng trong việc thực hiện chính sách xây dựng
NTM và Khu dân cư NTM kiểu mẫu. Bởi vì, đây là việc thực thi hóa chính sách
vào đời sống xã hội, đáp ứng yêu cầu tốt đẹp cho xã hội. Vì vậy, mục tiêu cuối cùng
của thực hiện chính sách là đảm bảo tốt nhất lợi ích cho các đối tượng thụ hưởng
trong thực hiện chính sách xây dựng NTM và Khu dân cư NTM kiểu mẫu.
1.3.3. Qui trình thực hiện Khu dân cư Nông thôn mới kiểu mẫu
Bước 1:
+ UBND xã quyết định thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng “Khu dân cư NTM
kiểu mẫu”.
+ Kiện toàn, bổ sung chức năng nhiệm vụ cho Ban Phát triển thôn để tổ chức
thực hiện Bộ tiêu chí “Khu dân cư NTM kiểu mẫu”.
Sau khi được kiện toàn, Ban Phát triển thôn tổ chức họp thực hiện các nội
dung sau:
+ Phân công các thành viên thực hiện các công việc để hoàn thành 10 tiêu chí
khu dân cư NTM kiểu mẫu.
+ Bàn xây dựng khung kế hoạch, thời gian công việc theo yêu cầu của từng
tiêu chí trong Bộ tiêu chí “Khu dân cư NTM kiểu mẫu”;
+ Xác định tiêu chí nào thì từng hộ dân phải làm, tiêu chí nào thì cả cộng
đồng dân cư làm, có phân nhóm hộ thực hiện.
Bước 2: Tổ chức thông tin, tuyên truyền về Bộ tiêu chí “Khu dân cư NTM

16



kiểu mẫu”, in tờ rơi tuyên tuyền; vận động nhân dân trong thôn cùng tham gia.
Bước 3. Khảo sát, đánh giá thực trạng và lập Phương án xây dựng “Khu dân
cư NTM kiểu mẫu”.
+ Hoàn chỉnh Phương án lần 1.
Bước 4. Lấy ý kiến về Phương án: Ban Quản lý NTM xã phối hợp với Ban
Phát triển thôn tổ chức họp nhân dân trong thôn (lần 2) để lấy ý kiến về Phương án
(có biên bản cuộc họp), với điều kiện tại cuộc họp có ít nhất 90% đại diện hộ dân
trong thôn tham dự và có trên 90% đại diện hộ dân tham dự cuộc họp đồng ý với
Phương án.
Bước 5. Phê duyệt Phương án: Ban Quản lý NTM xã hoàn chỉnh Phương án
sau khi có ý kiến góp ý của nhân dân, tham mưu UBND xã lập Tờ trình trình
UBND cấp huyện phê duyệt Phương án.
Bước 6. Phê duyệt Phương án: UBND cấp huyện giao Phòng Nông nghiệp
và PTNT/Phòng Kinh tế chủ trì, phối hợp với các Phòng, ban có liên quan thẩm
định, trình UBND cấp huyện phê duyệt.
Bước 7: Tổ chức thực hiện: Ban Quản lý NTM xã phối hợp với Ban Phát
triển thôn tổ chức thực hiện theo Phương án được UBND cấp huyện phê duyệt.
Bước 8. Giám sát và báo cáo kết quả thực hiện: Ban Chỉ đạo xã, Ban Quản lý
NTM xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các Hội, đoàn thể ở xã, thôn có trách nhiệm
giám sát kết quả thực hiện; Ban Phát triển thôn định kỳ hàng quý báo cáo kết quả
thực hiện cho Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý NTM xã để tổng hợp báo cáo huyện, tỉnh.
Bước 9. Công nhận “Khu dân cư NTM kiểu mẫu”: Khi thấy có khả năng đạt
chuẩn được 10 tiêu chí theo quy định, Ban Phát triển thôn phối hợp với Ban Quản lý
NTM xã tổ chức đánh giá, trên cơ sở đó Ban Quản lý NTM xã tham mưu UBND xã
trình UBND cấp huyện để thẩm định, công nhận “Khu dân cư NTM kiểu mẫu” đạt
chuẩn.
Bước 10: Công bố “Khu dân cư NTM kiểu mẫu” đạt chuẩn: UBND cấp xã
có trách nhiệm công bố “Khu dân cư NTM kiểu mẫu” đạt chuẩn trong vòng 45
ngày, kể từ ngày được UBND cấp huyện công nhận.


17


1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách xây dựng nông
thôn mới và Khu dân cư NTM kiểu mẫu
1.4.1. Những nhân tố chủ quan
Nhận thức của chính quyền
Chính quyền địa phương cần phải xác định xây dựng NTM và Khu dân cư
NTM kiểu mẫu là nhiệm vụ then chốt của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Vì
thế, cần có sự vào cuộc mạnh mẽ của các cấp ủy đảng, chính quyền và các tổ chức
đoàn thể tại cơ sở. Đồng thời phải làm tốt công tác tuyên truyền, vận động giáo dục,
thuyết phục để đội ngũ cán bộ, đảng viên, đặc biệt là các tầng lớp nhân dân nhận
thức rõ mục đích, ý nghĩa tầm quan trọng của Chương trình; thực hiện tốt phương
châm “dễ làm trước, khó làm sau” phát huy vai trò chủ thể và dựa vào nội lực của
cộng đồng dân cư tránh tư tưởng chủ quan, nóng vội, chạy theo thành tích. Phải làm
tốt công tác kiểm tra giám sát, kịp thời chấn chỉnh, uốn nắn những sai sót lệch lạc
trong quản lý, tạo niềm tin cho quần chúng nhân dân…
Mức độ tuân thủ các bước trong quy trình tổ chức thực thi chính sách
Quy trình thực thi chính sách NTM và Khu dân cư NTM kiểu mẫu được coi
là những nguyên lý khoa học được đúc kết từ thực tiễn cuộc sống. Việc tuân thủ quy
trình cũng là một nguyên tắc hành động của các nhà quản lý. Thực hiện xây dựng
Khu dân cư NTM kiểu mẫu phải đảm bảo tuân thủ các bước trong quy trình, gồm:
Bước 1, thành lập hệ thống quản lý, thực hiện; Bước 2, tổ chức tuyên truyền, thông
tin về thực hiện Chương trình (được thực hiện trong suốt quá trình triển khai thực
hiện).; Bước 3, khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo các tiêu chí đối với Khu
dân cư NTM kiểu mẫu; Bước 4, xây dựng quy hoạch Khu dân cư NTM kiểu mẫu
của xã; Bước 5, lập, phê duyệt phương án xây dựng Khu dân cư NTM của xã; Bước
6, tổ chức thực hiện phương án; Bước 7, giám sát, đánh giá và báo cáo về tình hình
thực hiện Chương trình.

Năng lực thực thi chính sách xây dựng Khu dân cư NTM kiểu mẫu của cán
bộ, công chức trong bộ máy quản lý Nhà nước
Đây là yếu tố có vai trò quyết định đến kết quả tổ chức thực thi chính sách.

18


Năng lực thực thi chính sách của cán bộ, công chức là thước đo bao gồm nhiều tiêu
chí phản ánh về đạo đức công vụ, về năng lực thực tế, năng lực thiết kế tổ chức,
năng lực phân tích, dự báo để có thể chủ động đối phó được với những tình huống
phát sinh trong tương lai.
Các điều kiện vật chất để thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới và
Khu dân cư NTM kiểu mẫu
Yếu tố này có ý nghĩa quan trọng để cùng với nhân sự và các yếu tố khác
thực thi thắng lợi chính sách của Nhà nước. Nếu các điều kiện về vật chất kỹ thuật
đáp ứng được yêu cầu thì sẽ giúp cho tính khả thi của công tác tổ chức thực thi
chính sách luôn được nâng cao hiệu quả. Trong thực tế, nếu thiếu các điều kiện vật
chất, kỹ thuật cho công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách thì các cơ quan nhà
nước khó có thể chuyển tải những nội dung chính sách đến với đối tượng một cách
thường xuyên.
Sự đồng tình ủng hộ của người dân
Đây là yếu tố có vai trò quyết định sự thành, bại của một chính sách. Mục
tiêu chính sách công của một quốc gia là làm thay đổi trạng thái kinh tế, xã hội hiện
tại theo nhu cầu của đời sống xã hội. Đây là vấn đề lớn, cần có sự đóng góp sức
người, sức của trong một thời gian đủ để các yếu tố cấu thành trạng thái kinh tế - xã
hội vận động phát triển lên một trình độ cao hơn, làm thay đổi được về chất của xã
hội. Vì thế, việc thực hiện các mục tiêu chính sách không thể chỉ do các cơ quan
quản lý nhà nước, mà phải có sự tham gia của mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội.
Trên thực tế, các cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành công tác tổ
chức thực thi chính sách, còn các tầng lớp nhân dân là những đối tượng thực hiện

chính sách. Chính vì vậy, nhân dân vừa là người trực tiếp tham gia hiện thực hóa
mục tiêu chính sách, vừa trực tiếp thụ hưởng những lợi ích do chính sách mang lại.
Nếu mọi chính sách đáp ứng được nhu cầu thực tế của xã hội về mục tiêu và biện
pháp thừa hành thì nó sẽ nhanh chóng được nhân dân ủng hộ thực hiện.
1.4.2. Những nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan là những nhân tố xuất hiện và tác động đến tổ chức

19


×