Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Ngọc Liên huyện Ngọc Lặc tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2015 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

CÔNG THỊ LINH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ NGỌC LIÊN, HUYỆN NGỌC LẶC,
TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2015-2017

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2014-2018

Thái Nguyên, năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

CÔNG THỊ LINH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ NGỌC LIÊN, HUYỆN NGỌC LẶC,
TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2015-2017

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Quản lý đất đai
: K46 QLDD N02
: Quản lý tài nguyên
: 2014-2018
: TS. Nguyễn Thu Thùy

Thái Nguyên, năm 2018


i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên, bản thân em đã nhận được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình
của các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản lý Tài Nguyên, cũng như các thầy
cô giáo trong ban giám hiệu nhà trường, các phòng ban và phòng đào tạo của
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường em đã được trang bị
một lượng kiến nhất định để sau này khi ra trường em không còn phải bỡ ngỡ
và có thể góp một phần sức lực nhỏ bé của mình để phục vụ cho đất nước và
trở thành công dân có ích cho xã hội.
Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến
thức bổ ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành bài tốt
nghiệp khóa luận của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong
Khoa Quản lý Tài nguyên, người đã giảng dạy và đào tạo, hướng dẫn chúng
em và đặc biệt là cô giáo TS. Nguyễn Thu Thùy, người đã trực tiếp hướng
dẫn em một cách tận tình và chu đáo trong suốt thời gian thực tập và hoàn
thành khoá luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các bác, cô chú, anh chị đang công tác tại
UBND xã Ngọc Liên, các ban ngành đoàn thể cùng nhân dân trong xã đã
nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Do thời gian có hạn, lại bước đầu làm quen với phương pháp mới chắc chắn
báo cáo không tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các
thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 6 năm 2018
Sinh viên
Công Thị Linh



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2016 ............. 9
Bảng 4.1: Dân số, lao động của xã Ngọc Liên................................................ 26
Bảng 4.2: Các dân tộc trên địa bàn xã Ngọc Liên .......................................... 26
Bảng 4.3: Diện tích nhà văn hóa, sân thể thao trên địa bàn xã Ngọc Liên ..... 29
Bảng 4.4: Giá trị sản xuất các ngành tại xã Ngọc Liên giai đoạn từ .............. 30
2015 – 2017 ..................................................................................................... 30
Bảng 4.5: Cơ cấu kinh tế xã Ngọc Liên giai đoạn từ 2015 – 2017 ................. 30
Bảng 4.6: Hiện trạng sử dụng đất của xã Ngọc Liên năm 2016 ..................... 33
Bảng 4.7: Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Ngọc Liên ........ 34
Bảng 4.8: Các loại hình sử dụng đất chính của xã Ngọc Liên năm 2017 ....... 35
Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính của xã Ngọc Liên .... 39
Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất của xã Ngọc Liên...... 40
Bảng 4.11. Phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT sản xuất nông nghiệp .......... 40
Bảng 4.12: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất .................................. 41
Bảng 4.13. Hiệu quả xã hội của các LUT xã Ngọc Liên ............................... 43
Bảng 4.14. Đánh giá hiệu quả môi trường các loại hình sử dụng đất xã Ngọc
Liên.................................................................................................................. 44


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Ruộng lúa của thôn 2 ...................................................................... 36
Hình 4.2: Ruộng ngô thôn 9 ............................................................................ 37
Hình 4.3: Vườn hành chăm thôn 3 .................................................................. 38



iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN

: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CN - TTCN

: Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp

CPSX

: Chi phí sản xuất

DV

: Dịch vụ

ĐVT

: Đơn vị tính

GTCLĐ


: Giá trị công lao động

GTNCLĐ

: Giá trị ngày công lao động

GTSP

: Giá trị sản phẩm

HQĐV

: Hiệu quả đồng vốn

KH

: Kế hoạch



: Lao động

LUT

: Loại hình sử dụng đất

NCLĐ

: Ngày công lao động


SCLĐ

: Số công lao động

TB

: Trung bình

THCS

: Trung học cơ sở

TDTT

: Thể dục thể thao

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TNT

: Thu nhập thuần

UBMTTQ

: Ủy ban Mặt trận tổ quốc

UBND


: Ủy ban nhân dân

XDCB

: Xây dựng cơ bản


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa của đề tài trong học tập ........................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa của đề tài trong thực tiễn ......................................................... 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4
2.1.1.1 Khái niệm về đất ................................................................................... 4
2.1.1.2 Phân loại đất sản xuất nông nghiệp....................................................... 5
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đến sản xuất nông nghiệp ....................... 6
2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam ................ 6
2.2.1. Trên Thế giới ........................................................................................... 6
2.2.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 8

2.3. Hiệu quả trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ................................... 10
2.3.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất ........................................................ 10
2.3.2. Hiệu quả sử dụng đất............................................................................. 10
2.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ........ 12
2.3.3.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên .................................................... 12
2.3.3.2. Biện pháp kỹ thuật canh tác ............................................................... 13


vi

2.3.3.3. Nhóm các yếu tố kinh tế, xã hội......................................................... 13
2.3.4. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất ............................................ 14
2.3.5. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...... 15
2.3.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ..................... 16
2.3.6.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế ............................................... 16
2.3.6.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội ................................................ 17
2.3.6.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường .................................................. 17
2.4. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp........................................ 18
2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong định hướng sử dụng đất ................. 18
2.4.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...................... 18
2.4.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ................................................... 19
2.5. Xác định các loại hình sử dụng đất bền vững .......................................... 20
2.5.1. Loại hình sử dụng đất ............................................................................ 20
2.5.2. Cơ sở đánh giá các loại hình sử dụng đất bền vững trong sản xuất nông
nghiệp .............................................................................................................. 21
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 22
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 22

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 22
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã Ngọc Liên,
huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa. ................................................................ 22
3.3.2. Đánh giá hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất
nông ngiệp của xã........................................................................................... 22


vii

3.3.3. Đánh giá hiệu quả và lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp của xã......................................................................................... 22
3.3.4. Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp phát
triển phù hợp cho sản xuất nông nghiệp tại xã Ngọc Liên. ......................... 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu................................................... 23
3.4.2. Phương pháp tính hiệu quả sử dụng đất ................................................ 23
3.4.3. Phương pháp tính toán phân tích số liệu ............................................... 24
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 25
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của xã Ngọc Liên, huyện Ngọc Lặc,
tỉnh Thanh Hóa. ............................................................................................... 25
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 25
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ....................................................................... 25
4.1.2.1. Tình hình dân số, lao động và việc làm ............................................. 25
4.1.2.2. Cơ sở hạ tầng ...................................................................................... 26
4.1.2.3. Tình hình kinh tế ................................................................................ 30
4.1.2.4. Thực trạng sản xuất nông nghiệp ....................................................... 31
4.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Ngọc Liên, huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa ..... 33
4.2.1. Tình hình sử dụng đất vào các mục đích của xã ................................... 33
4.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của xã Ngọc Liên ......................... 34

4.2.3. Xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Ngọc Liên 34
4.2.3.1. Đánh giá hiện trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 34
4.2.3.2. Mô tả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ..................... 35
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Ngọc Liên,
huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa ................................................................... 38
4.3.1. Hiệu quả kinh tế .................................................................................... 38
4.3.2. Hiệu quả xã hội ..................................................................................... 42


viii

4.3.3. Hiệu quả môi trường ............................................................................. 43
4.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất (LUT) đạt hiệu quả kinh tế - xã hội,
môi trường và giải pháp .................................................................................. 45
4.4.1. Lựa chọn LUT sử dụng có hiệu quả...................................................... 45
4.4.2. Đề xuất giải pháp .................................................................................. 46
4.4.2.1. Giải pháp chung ................................................................................. 46
4.4.2.2. Giải pháp cụ thể ................................................................................. 48
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 50
5.1. Kết luận .................................................................................................... 50
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52


1

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện tồn tại và phát

triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Theo luật Đất đai 1993 có
ghi “Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng đặc biệt của môi trường sống, là địa bàn phân bố các
khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, an ninh quốc phòng”. Xã hội ngày càng
phát triển đất đai ngày càng có vai trò quan trọng, bất kì một ngành sản xuất
nào thì đất đai luôn là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế được. Đối
với nước ta, một nước nông nghiệp thì vị trí của đất đai lại càng quan trọng và
ý nghĩa hơn.
Ngày nay, xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi
ngày càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về
văn hóa, xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa
mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Các hoạt động ấy đã làm cho diện tích
đất nông nghiệp vốn có hạn về diện tích ngày càng bị thu hẹp, đồng thời làm
giảm độ màu mỡ và giảm tính bền vững trong sử dụng đất.
Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả,
hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề
mang tính chất toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm.
Đối với một nước có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu như ở Việt Nam,
nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết
hơn bao giờ hết.
Ngọc Liên là một xã thuộc khu vực phía Đông Bắc huyện Ngọc Lặc,
nằm cách trung tâm huyện 7 km. Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là:
1451,87 ha, bao gồm 13 thôn. Trong những năm qua Đảng bộ và nhân dân xã


2

Ngọc Liên đã phát huy truyền thống quê hương, những tiềm năng lợi thế của
địa phương, nỗ lực phấn đấu, tích cực thi đua lao động sản xuất, tạo sự
chuyển biến rõ rệt trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng.

Tuy nhiên việc sử dụng đất của xã trong những năm qua vẫn còn tồn tại nhiều
hạn chế: chưa khoanh định được diện tích đất trồng lúa cần bảo vệ, đối với đất
lâm nghiệp chưa thực hiện nghiêm ngặt các quy định về bảo vệ rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản
xuất hàng hóa còn chậm, phát triển nuôi trồng thủy sản và các hoạt động dịch
vụ, du lịch trên địa bàn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của địa
phương. Bên cạnh đó diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do phải
chuyển mục đích sang các loại đất khác, việc bù đắp lại diện tích đất nông
nghiệp bị mất là vô cùng khó khăn.
Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nhiệp,
đảm bảo an ninh lương thực và giữ gìn được bản sắc của địa phương là một
yêu cầu hết sức quan trọng và cần thiết trong thời gian tới.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu
trường Đại học Nông Lâm, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, dưới sự
hướng dẫn của cô giáo TS. Nguyễn Thu Thùy, em tiến hành nghiên cứu đề tài
“Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã
Ngọc Liên, huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2015-2017”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Ngọc Liên,
huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa.
- Ðánh giá hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp của xã Ngọc Liên, huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa.
-Đánh giá hiệu quả và lựa chọn các loại hình sử dụng đất (LUT) sản
xuất nông nghiệp của xã Ngọc Liên, huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa.


3

- Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp phát
triển phù hợp cho sản xuất nông nghiệp tại xã Ngọc Liên, huyện Ngọc Lặc,

tỉnh Thanh Hóa.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa của đề tài trong học tập
- Củng cố kiến thức đã tiếp thu trong quá trình học tập và những kiến
thức thực tế.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu nhập, xử lý thông tin.
1.3.2. Ý nghĩa của đề tài trong thực tiễn
- Đề xuất các loại hình và những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả
cao.
- Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp bền vững.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.1 Khái niệm về đất
* Khái niệm chung
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là
đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt
tươi xốp của lục địa có khả nằng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là
lớp phủ thổ nhưỡng là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguôn gốc của
thể tự nhiên đó là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch
quyển, khí quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn
quyển trên và thổ quyển có tính thường xuyên và cơ bản.
Theo nguôn gốc phát sinh tác giả Đôkutraiep coi đất là một vật thể tự
nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp của 5 yếu tố: Khí hậu, đá mẹ,
địa hình, sinh vật và thời gian. Đất xem như một thể sống nó luôn vận động

và phát triển. (Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng, 1999) [3]
- Theo Các Mác, “đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất
của sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái
sinh của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” (Các Mác, 1949) [14].
- Các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch của Việt Nam lại cho rằng
“đất đai là phần trên mặt vỏ Trái Đất mà ở đó cây cối có thể mọc được ”.
Như vậy đã có rất nhiều định nghĩa và khái niệm khác nhau về đất
nhưng khái niệm chung nhất có thể hiểu là: Đất là một vật thể tự nhiên mà từ
nó đã cung cấp các sản phẩm thực vật để nuôi sống động vật và con người. Sự
phát triển của loài người gắn liền với sự phát triển của đất (Nguyễn Ngọc
Nông, Nông Thu Huyền, 2012) [8].


5

* Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp được định nghĩa là đất sử dụng vào mục đích sản xuất,
nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản
xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và
đất nông nghiệp khác (Luật Đất đai, 2013) [7].
* Khái niệm đất sản xuất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp bao gồm đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa, đất đồng cỏ
dùng vào chăn nuôi và đất trồng cây hàng năm khác) và đất trồng cây lâu năm
(đất trồng cây công nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm, đất trồng cây
lâu năm khác).
2.1.1.2 Phân loại đất sản xuất nông nghiệp
Nhóm đất sản xuất nông nghiệp được phân thành các loại đất như sau: [7]
- Đất trồng cây hàng năm: là loại đất dùng để trồng các loại cây ngắn

ngày, có chu kì sinh trưởng không quá 1 năm. Đất trồng cây hàng năm bao gồm:
+ Đất 3 vụ là loại đất trồng và có thu hoạch 3vụ/năm với các công thức:
3 vụ lúa,2 lúa - 1 màu hoặc 1 lúa – 2 màu.
+ Đất 2 vụ là loại đất trồng và có 2vụ/năm với công thức: 2 lúa, 1 lúa 1 màu hay là 2 màu.
+ Đất 1 vụ là loại đất chỉ trồng và thu hoạch có 1 lúa hoặc 1 vụ màu
trên năm.
- Đất trồng cây lâu năm: là loại đất bao gồm đất dùng để trồng các loại
cây có chu kỳ sinh trưởng kéo dài trong nhiều năm, phải trải qua thời kỳ kiến
thiết cơ bản mới đưa vào kinh doanh và trồng 1 lần nhưng thu hoạch trong
nhiều năm.


6

2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đến sản xuất nông nghiệp
Đất đai là sản phẩm của thiên nhiên, có những tính chất đặc
trưng riêng khiến nó không giống bất kì một tư liệu sản xuất nào khác, đó là
đất có độ phì, giới hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian và vĩnh
cửu với thời gian nếu biết cách sử dụng hợp lý.
Trong sản xuất nông lâm nghiệp đất đai được coi là tư liệu sản xuất
chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Ngoài vai trò là cơ sở không gian, đất
còn có hai chức năng đặc biệt quan trọng:
+ Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình
sản xuất: là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây
trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm.
+ Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng
nước, không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh trưởng
và phát triển. Như vậy, đất gần như trở thành một công cụ sản xuất. Năng suất
và chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các
tư liệu sản xuất dùng trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng

này (Lương Văn Hinh, Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Đình Thi, 2003) [6].
2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam
2.2.1. Trên Thế giới
Trong sản xuất nông lâm nghiệp thì đất đai là nhân tố quyết định, có ý
nghĩa vô cùng quan trọng. Trên thế giới mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của
các nước phát triển không giống nhau nhưng tầm quan trọng của nó đối
với đời sống con người thì quốc gia nào cũng thừa nhận. Hầu hết các nước
đều coi nông nghiệp là cơ sở, nền tảng của sự phát triển. Tuy nhiên, khi dân
số ngày một tăng nhanh thì nhu cầu lương thực, thực phẩm là một sức ép rất
lớn lên đất, nhất là đất nông nghiệp.
Trong khi đó đất đai lại có hạn, đặc biệt quỹ đất nông nghiệp lại có xu
hướng giảm do chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp. Để đảm bảo an


7

ninh lương thực loài người phải tăng cường các biện pháp khai thác, khai
hoang đất đai phục vụ cho mục đích nông nghiệp. Vì vậy, đất đai là đối tượng
bị khai thác triệt để, trong khi đó các biện pháp bảo vệ và tăng độ phì cho đất
không được chú trọng dẫn tới hậu quả môi trường sinh thái bị phá vỡ, hàng
loạt diện tích đất bị thoái hóa trên phạm vi toàn thế giới, gây ảnh hưởng lớn
đến năng suất, chất lượng nông sản.
Đất đai trên thế giới phân bố không đồng đều ở các châu lục. Châu Á
mặc dù có diện tích đất nông nghiệp khá cao so với các châu lục khác
nhưng đất nông nghiệp chỉ chiếm tỉ lệ diện tích thấp trong tổng diện tích tự
nhiên, trong khi đó Châu Á là khu vực có tỷ lệ dân số đông trên thế giới, có
các quốc gia dân số đông nhất nhì thế giới như: Trung Quốc, Ấn Độ,
Indonexia, Pakistan… Ở Châu Á đất đồi núi chiếm 35% tổng diện tích, tiềm
năng đất trồng trọt nhờ nước trời là khá lớn khoảng 407 triệu ha, trong đó xấp
xỉ 282 triệu ha đang được trồng trọt và khoảng 100 triệu ha nằm chủ yếu

trong vùng nhiệt đới ẩm của Đông Nam Á (FAO, 1994) [13].
Đông Nam Á là một khu vực có dân số khá đông trên thế giới nhưng
diện tích canh tác thấp, trong đó chỉ có Thái Lan là diện tích đất canh tác trên
đầu người khá nhất và Việt Nam là quốc gia đứng vào hàng thấp nhất trong số
các quốc gia ASEAN (Đỗ Nguyên Hải, 2000) [4].
Việc nghiên cứu về sản xuất nông nghiệp hiện nay là vấn đề quan
trọng, thu hút được nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Các nhà khoa
học đã đi sâu nghiên cứu vào thực trạng từng loại cây trồng trên mỗi loại đất,
từ đó đề ra định hướng sử dụng đất theo hướng sản xuất hàng hoá nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Hàng năm viện nghiên cứu nông nghiệp các nước trên thế giới đều
nghiên cứu và đưa ra được một số giống cây trồng mới giúp cho việc tạo ra
được một số loại hình sử dụng đất mới ngày càng có hiệu quả hơn. Viện lúa
quốc tế IRRI đã có nhiều thành tựu về lĩnh vực giống lúa và hệ thống cây


8

trồng trên đất canh tác. Nhà khoa học Otak Tanakad của Nhật Bản đã nêu
những vấn đề cơ bản về sự hình thành của sinh thái đồng ruộng và từ đó cho
rằng yếu tố quyết định của hệ thống nông nghiệp là sự thay đổi về kỹ thuật,
kinh tế, xã hội. Các nhà khoa học Nhật Bản đã hệ thống tiêu chuẩn hiệu quả
sử dụng đất thông qua hệ thống cây trồng trên đất canh tác là sự phối hợp
giữa các cây trồng và gia súc, các phương pháp trồng trọt và chăn nuôi, cường
độ lao động, vốn đầu tư, tổ chức sản xuất, sản phẩm làm ra, tính chất hàng
hoá của sản phẩm. [8].
Các nhà khoa học trên thế giới đều cho rằng: đối với các vùng nhiệt
đới có thể thực hiện các công thức luân canh cây trồng hàng năm, có thể
chuyển từ chế độ canh tác cũ sang chế độ canh tác mới tiến bộ hơn mang lại
hiệu quả cao hơn.

2.2.2. Ở Việt Nam
Tính đến ngày 01/01/2016 Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là
33.097,2 nghìn ha, trong đó đất nông nghiệp là 26.371,5 nghìn ha chiếm
79,68% tổng diện tích đất tự nhiên. Diện tích đất bình quân đầu người ở
Việt Nam thuộc loại thấp nhất thế giới. Ngày nay với áp lực về dân số và tốc
độ đô thị hóa diện tích đất đai nước ta ngày càng giảm, đặc biệt là diện tích
đất nông nghiệp. Tính theo bình quân đầu người thì diện tích đất tự nhiên
giảm 26,7%, đất nông nghiệp giảm 21,5% (Tổng cục thống kê, 2016) [10].
Vì vậy, vấn đề đảm bảo lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất
nông nghiệp ngày càng giảm đang là một vấn đề rất lớn. Do đó việc sử dụng
hiệu quả nguồn tài nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với nước
ta. Ở Việt Nam, các kết quả nghiên cứu đều cho thấy đất ở vùng trung du miền
núi đều nghèo các chất dinh dưỡng P, K, Ca và Mg. Để đảm bảo đủ dinh dưỡng,
đất không bị thoái hoá thì N, P là hai yếu tố cần phải được bổ sung thường
xuyên. Trong quá trình sử dụng đất, do chưa tìm được các loại hình sử dụng đất
hợp lý hoặc chưa có công thức luân canh hợp lý cũng gây ra hiện tượng thoái


9

hoá đất (giảm dinh dưỡng trông đất, xói mòn, rửa trôi,...). Điều kiện kinh tế và sự
hiểu biết của con người còn thấp dẫn tới việc sử dụng phân bón còn nhiều hạn
chế và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều, ảnh hưởng tới môi trường.
Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2016
LOẠI ĐẤT

STT

Tổng diện tích tự nhiên


DIỆN TÍCH
(ha)
33.097,20

CƠ CẤU
(%)
100,00

1

Đất nông nghiệp

26.371,50

79,68

1.1

Đất sản xuất nông nghiệp

10.210,80

30,85

1.1.1

Đất trồng cây hàng năm

6.422,80


19,41

1.1.1.1

Đất trồng lúa

4.097,10

12,38

1.1.1.2

Đất cỏ dùng vào chăn nuôi

42,70

0,13

1.1.1.3

Đất trồng cây hàng năm khác

2.283,00

6,90

1.1.2

Đất trồng cây lâu năm


3.788,00

11,45

1.2

Đất lâm nghiệp

15.405,80

46,55

1.2.1

Đất rừng sản xuất

7.391,80

22,33

1.2.2

Đất rừng phòng hộ

5.851,80

17,68

1.2.3


Đất rừng đặc dụng

2.162,20

6,53

1.3

Đất nuôi trồng thủy sản

710,00

2,15

1.4

Đất làm muối

17,90

0,05

1.5

Đất nông nghiệp khác

27,00

0,08


2

Đất phi nông nghiệp

3.777,40

11,41

2.1

Đất ở

695,30

2,10

2.2

Đất chuyên dung

1.844,40

5,57

2.3

Đất tôn giáo, tín ngưỡng

15,10


0,05

2.4

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

101,50

0,31

2.5

Đất sông suối và mặt nước chuyên dung

1.076,90

3,25

2.6

Đất phi nông nghiệp khác

4,30

0,01

3

Đất chưa sử dụng


2.948,30

8,91

( Nguồn: Tổng cục thống kê)


10

Việt Nam hiện nay vẫn là nước xuất khẩu lương thực lớn của thế giới
song nếu việc chuyển đổi cơ cấu đất nông nghiệp, đặc biệt là đất lúa đang
diễn ra mạnh mẽ mà không có sự điều chỉnh cộng với áp lực về dân số và tốc
độ đô thị hóa thì khả năng giữ được đất nông nghiệp ở mức an toàn, đảm bảo
an ninh lương thực sẽ là thách thức lớn của tương lai. Để đảm bảo lương thực,
thực phẩm trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng suy giảm là vấn đề
cấp thiết. Vì vậy, việc giữ gìn đất đai đặc biệt là đất trồng lúa có ý nghĩa quan
trọng đối với tình hình phát triển của nước ta hiện nay.
2.3. Hiệu quả trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
2.3.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất
- Bản chất của hiệu quả là sự thể hiện yêu cầu tiết kiệm thời gian, trình
độ sử dụng nguồn lực xã hội và xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát
triển kinh tế xã hội là đáp ứng ngày càng cao về đời sống vật chất và tinh thần
của mọi thành viên trong xã hội.
- Hiệu quả là một phạm trù trọng tâm và rất cơ bản của khoa học kinh
tế và quản lý.
- Việc xác định hiệu quả là hết sức khó khăn và phức tạp mà nhiều vấn
đề lý luận cũng như thực tiễn chưa giải đáp hết được.
- Việc nâng cao hiệu quả không chỉ là nhiệm vụ của mỗi doanh
nghiệp, mỗi người sản xuất mà là của mọi ngành, mọi vùng. [14].
2.3.2. Hiệu quả sử dụng đất

Hiệu quả sử dụng đất là kết quả của quá trình sử dụng đất. Trong đó ta
quan tâm nhiều tới kết quả hữu ích, một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích
của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định.
Việc sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết
các nước trên thế giới [14], nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà


11

khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà
còn là sự mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất nông nghiệp.
Có thể phân hiệu quả thành 3 loại: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội,
hiệu quả môi trường.
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết
quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu
quả kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và
giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông
nghiệp. Nếu đạt được một trong yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân
bổ mới là điều kiện cần, chưa phải là điều kiện đủ để đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ
khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và phân bổ
thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế.
Như vậy, bản chất của hiệu quả kinh tế sử dụng đất là: trên một diện
tích đất nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất, với
một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng

yêu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội [14].
Xuất phát từ lý do này mà trong quá trình đánh giá đất nông nghiệp cần
phải chỉ ra được loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là hiệu quả phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con
người với con người, có tác động tới mục tiêu kinh tế. Hiệu quả xã hội khó
lượng hoá được khi phản ánh, chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu mang tính


12

định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động, xoá đói giảm nghèo, định
canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống, thu nhập của toàn dân.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995), hiệu quả về mặt xã hội sử dụng
đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một
đơn vị diện tích đất nông nghiệp [11].
* Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là hiệu quả bảo đảm tính bền vững cho
môi trường trong sản xuất và xã hội, được phản ánh bằng các chỉ tiêu kinh tế và
kỹ thuật như: cải tạo đất, an ninh môi trường, tỷ lệ che phủ rừng,... [5]. Đây là
vấn đề được nhân loại quan tâm và không thể bỏ qua khi đánh giá hiệu quả.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính
lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương
lai, nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và
môi trường sinh thái.
Như vậy, để sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững thì phải quan
tâm tới cả ba hiệu quả trên, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có
hiệu quả kinh tế thì không có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội
và môi trường và ngược lại, không có hiệu quả xã hội và môi trường thì hiệu
quả kinh tế sẽ không bền vững.

2.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất là hết sức cần
thiết, nó giúp cho việc đưa ra những đánh giá, nhận xét chính xác với từng loại
đất, từng vùng đất để trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng đất. Các yếu tố ảnh hưởng có thể chia ra làm 3 nhóm sau đây:
2.3.3.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố như: đất, nước, khí hậu, thời
tiết, địa hình, thổ nhưỡng,... có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất,


13

đặc biệt là sản xuất nông nghiệp, vì các yếu tố của điều kiện tự nhiên là tài
nguyên để sinh vật tạo nên sinh khối. Vì vậy, đánh giá đúng điều kiện tự
nhiên sẽ là cơ sở để xác định cây trồng vật nuôi chủ lực phù hợp, đầu tư
thâm canh đúng hướng.
2.3.3.2. Biện pháp kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai,
cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản
xuất để hình thành, phân bố và tích lũy năng suất kinh tế.
Ở các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới,
thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu đối với tổ chức sử dụng
đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất
cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh. Như vậy nhóm các biện pháp kỹ
thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu
và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
2.3.3.3. Nhóm các yếu tố kinh tế, xã hội
- Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp gồm: đường giao
thông, hệ thống thủy lợi, đường điện, thông tin liên lạc, dịch vụ nông nghiệp.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông lâm sản: là cầu nối giữa người sản

xuất và tiêu dùng, điều này giúp cho người sản xuất tiêu thụ được sản phẩm,
quay vòng được vốn từ đó có điều kiện đầu tư tái sản xuất.
- Trình độ kiến thức, khả năng và tập quán sản xuất của chủ sử dụng
đất thể hiện ở khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất, khả năng
về vốn lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh nghiệm truyền
thống trong sản xuất và cách xử lý thông tin để ra quyết định trong sản xuất.
- Hệ thống chính sách: chính sách đất đai, chính sách điều chỉnh cơ cấu
kinh tế nông nghiệp nông thôn, chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất, chính sách khuyến nông, chính sách xoá đói giảm nghèo.


14

Các chính sách này đã có những tác động rất lớn đến vấn đề sử dụng đất, phát
triển và hình thành các loại hình sử dụng đất mới.
2.3.4. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Tùy theo nội dung của hiệu quả mà có những tiêu chuẩn đánh giá hiệu
qủa khác nhau ở mỗi thời kỳ kinh tế - xã hội khác nhau. Tiêu chuẩn đánh giá
hiệu quả là một vấn đề phức tạp và có nhiều ý kiến chưa thống nhất. Tuy
nhiên, trong quá trình sử dụng đất đa số các nhà kinh tế đều cho rằng tiêu
chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu
xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí và tiêu hao các nguồn tài nguyên, sự
ổn định lâu dài của hiệu quả.
Trên cơ sở đó, đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có
thể xem xét ở các mặt sau:
- Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đối với toàn xã hội là khả năng thỏa
mãn nhu cầu của sản xuất, tiêu dùng cho xã hội bằng của cải vật chất sản xuất
ra. Đối với nông nghiệp, tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả là mức đạt được các
mục tiêu kinh tế - xã hội, môi trường do xã hội đặt ra như tăng năng xuất cây
trồng, vật nuôi, tăng chất lượng và tổng sản phẩm hướng tới thỏa mãn nhu cầu

nông sản cho thị trường trong nước và tăng xuất khẩu, đồng thời đáp ứng yêu
cầu về bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có đặc thù riêng,
trên một đơn vị đất nông nghiệp nhất định có thể sản xuất đạt những kết quả
cao nhất so với chi phí bỏ ra ít nhất. Đó là phản ảnh kết quả đầu tư sử dụng
các nguồn lực thông qua đất, cây trồng thực hiện quá trình sinh học để tạo ra
những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường xã hội với hiệu quả cao.
- Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có ảnh hưởng đến sản
xuất ngành nông nghiệp, đến hệ thống môi trường sinh thái nông nghiệp, đến


15

những người sống bằng nông nghiệp. Vì thế đánh giá hiệu quả sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp phải theo quan điểm sử dụng đất theo 3 tiêu chuẩn sau:
+ Về mặt kinh tế: hệ thống cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao phát triển
ổn định, được thị trường chấp nhận. Do đó, phát triển sản xuất nông nghiệp là
thực hiện tập trung và chuyên canh kết hợp với đa dạng hóa sản phẩm.
+ Về mặt xã hội: thu hút nguồn lao động trong nông nghiệp, tăng thu
nhập, tăng năng suất lao động và đảm bảo đời sống xã hội.
+ Về môi trường: loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao phải bảo vệ độ
phì đất, ngăn ngừa sự thóa hoa đất đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Tiêu chuẩn đảm bảo hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong
cung cấp tư liệu sản xuất, xử lý chất thải có hiệu quả.
2.3.5. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp:
+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
+ Nhu cầu của địa phương về phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng
đất nông nghiệp.

+ Các khả năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và các tiến bộ kỹ
thuật mới được đề xuất cho các thay đổi sử dụng đất.
- Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp:
+ Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ
thống. Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính
so sánh có thang bậc [5].
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông
nghiệp ở nước ta.
+ Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn và phải


×