Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Kỷ Năng hoạt động tập thể toàn tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.33 KB, 68 trang )

KỈ NĂNG HOẠT ĐỘNG TOÀN TẬP
CHƯƠNG I : CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ CHUẨN BỊ
TỔ CHỨC CHƯƠNG TRÌNH
1.Tổ chức sân chơi lưu động cho thanh niên ở đòa bàn dân cư :
Hiện nay việc vui chơi của trẻ em đang có sự chênh lệch khá lớn giữa
trẻ em sống ở thành phố, trẻ em sống trong các gia đình kinh tế khá giả với trẻ
nghèo, trẻ lang thang cơ nhỡ và trẻ em các vùng nông thôn. Mùa hè đang đến
gần, vấn đề vui chơi của trẻ em đang là một câu hỏi lớn đối với các bậc cha
mẹ và các nhà hoạch đònh chính sách; tuy nhiên ngay một lúc không thể cải
thiện tình hình này ngay được mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.
Nếu cứ để tình trạng trẻ thiếu chỗ chơi, đời sống tinh thần hạn chế do sự phân
bố vùng dân cư không đồng đều và do điều kiện khác biệt về kinh tế thì kéo
theo nhiều bất cập trong môi trường giáo dục hiện đại, cũng như ảnh hưởng
của sự phân bố giàu và nghèo càng gia tăng dẫn đến tác động không tốt tới
mặt bằng phát triển chung của xã hội.
Trước thực tế trên, năm 1999, Nhà thiếu nhi Quận 11 đã có một sáng
kiến “Tổ chức sân chơi lưu động cho thiếu nhi ở đòa bàn dân cư”. Mô hình này
đã được nhà thiếu nhi trong TP, các tỉnh thành trong cả nước áp dụng đưa vào
hoạt động. Mô hình này không chỉ đáp ứng nhu cầu của thiếu nhi trong quận
mà còn là sự bù đắp cuộc sống tinh thần cho tất cả các thiếu nhi nghèo, trẻ
em lang thang, trẻ em khuyết tật, trẻ em các vùng nông thôn không có điều
kiện đến vui chơi ở các các nhà thiếu nhi. Bản tin hè số 01 xin giới thiệu mô
hình này để các đơn vò tham khảo:
1.1. Các loại hình sân chơi lưu động
Trong tình hình hiện nay, việc xây dựng sân chơi lưu động cho thiếu nhi trên
đòa bàn dân cư tập trung ở các loại hình sau:
1.1.2. Sân chơi nghệ thuật: Sân chơi này biểu diễn các chương trình văn nghệ,
múa rối xen kẽ với các trò chơi tìm hiểu về nghệ thuật sân khấu như: đóng các
nhân vật trong các vở múa rối, hoặc làm quen với các ca só nhí.
1.1.3. Sân chơi vận động: Sân chơi này mở ra các trò chơi dân gian, các môn
thể thao phù hợp với lứa tuổi thiếu nhi nhằm tổ chức các trò chơi vận động để


thi đua rèn luyện sức khỏe.
1.1.4. Sân chơi về pháp luật: Với nhiều hình thức thi, đố, hái hoa dân chủ, kể
chuyện, tiểu phẩm hài v.v.. Thông qua việc đưa ra các tình huống trong cuộc
sống hàng ngày để giúp các em làm quen và tìm hiểu về các luật như: Luật
bảo vệ và chăm sóc giáo dục trẻ em, luật phòng chống ma túy, luật giao
thông.
1.1.5. Sân chơi trí tuệ: Sân chơi này thông qua các trò chơi khoa học vui giúp
các em tìm hiểu thêm về khoa học và đời sống, trang bò thêm những kiến thức
cần thiết cho học tập, sinh hoạt.
1.2. Phương pháp tổ chức sân chơi lưu động:
1.2.1. Thời gian và đòa điểm: Sân chơi lưu động cho thiếu nhi ở đòa bàn dân cư
được tổ chức thường xuyên, đặc biệt trong dòp hè. Thời gian này các em nghỉ
BIÊN SOẠN: DƯƠNG TRỌNG PHÚC
1
KỈ NĂNG HOẠT ĐỘNG TOÀN TẬP
hè về sinh hoạt tại đòa phương nên số lượng thiếu nhi khá đông. Ngay từ đầu
mùa hè, nhà thiếu nhi thông báo, gửi nội dung tới các phường, khu phố để các
đơn vò đăng ký phối hợp tổ chức.
1.2.2. Phương pháp tổ chức:
a. Phía các phường, khu phố:
- Chủ động khảo sát, lựa chọn đòa điểm để tổ chức tốt nhất.
- Đăng ký các loại hình sân chơi và lòch tổ chức cho từng sân chơi (Mỗi phường
được đăng ký 3 loại hình cho 3 lần phục vụ).
- Tập hợp thiếu nhi trên đòa bàn đến tham dự sân chơi.
b. Phía nhà thiếu nhi:
- Thiết kế chương trình biểu diễn như lòch đã đặt trước.
- Chuẩn bò vật dụng phương tiện quà thưởng.
- Cử cán bộ nghiệp vụ các khoa, đội Phụ trách tình nguyện và các đội văn
nghệ, múa rối đến tổ chức sân chơi.
- Phối hợp với các ngành, đoàn thể để tuyên truyền theo nội dung chuyên đề

(ví dụ: Phòng tư pháp, Hội phụ nữ, Ủy ban dân số gia đình và trẻ em, Hội đồng
Đội, Công an, Ban an toàn giao thông…).
Như vậy thông qua một số nội dung trên, sân chơi lưu động đã được các
đơn vò phường, khu phố đánh giá cao, mang lại nhiều điều bổ ích cho các em
thiếu nhi. Sân chơi này không chỉ tổ chức vui chơi mà còn có ý nghóa giáo dục
cho trẻ em một cách toàn diện, tạo cho trẻ em có cuộc sống tinh thần đầy đủ,
một sự chủ động, sáng tạo, hòa nhập với cộng đồng.
2.Tổ chức giao lưu :
Giao lưu là sự tiếp xúc, gặp gỡ, trao đổi qua lại giữa hai hay nhiều đơn vò với
nhau nhằm học tập, giải trí, hiểu biết lẫn nhau…, tăng cường hơn nữa mối đoàn
kết hữu nghò giữa các đơn vò.
Giao lưu có rất nhiều hình thức thể hiện như: thông qua một kỳ trại, một buổi
đấu bóng đá, bóng chuyền… một buổi hội thảo, trao đổi.
Riêng bài này chỉ nhằm giới thiệu giao lưu là một hình thức hoạt động văn
hóa, văn nghệ, loại hình mà hiện nay ở các cơ sở Đoàn – Hội thường hay tổ
chức.
2.1. Công tác chuẩn bò:
Để chương trình giao lưu diễn ra suôn sẻ và thành công như ý đònh, trong
chuẩn bò cần nắm chắc các ý sau:
2.1.1 Mục đích yêu cầu của cuộc giao lưu:
Do xuất phát từ khái niệm giao lưu nên người tổ chức cần xem đây là dòp thực
hiện các chức năng cụ thể của tổ chức mình.
¨ Chức năng giáo dục và rèn luyện:
Ví dụ: Thông qua giao lưu, bằng hình thức thi tìm hiểu, hái hoa dân chủ, tái
hiện lòch sử… ta có thể lồng vào các nội dung tìm hiểu về Đảng, Đoàn, Bác Hồ,
về kiến thức chung, về phong tục tập quán của một đòa phương, hay đơn vò cụ
thể nào đó…
¨ Chức năng giải trí, vui chơi:
BIÊN SOẠN: DƯƠNG TRỌNG PHÚC
2

KỈ NĂNG HOẠT ĐỘNG TOÀN TẬP
Ví dụ: Thông qua giao lưu, ta có thể lồng vào các hình thức: hát, kể chuyện, trò
chơi sinh hoạt… tự tìm hiểu các mô hình hoạt động hay để học tập, tạo cho các
thành viên trong đơn vò tính dạn dó, lòng tự tin, tự chủ khi có dòp xuất hiện trước
đám đông…
2.1.2 Đối tượng cuộc giao lưu
Về đối tượng ta nên nắm cụ thể: số lượng bao nhiêu? Thành phần nào? Chia
bao nhiêu tổ, toán? Chia theo từng đơn vò hay pha trộn nhiều đơn vò thành 1
tổ? Số lượng nam nữ có tương đồng không? Nam nhiều hay nữ nhiều? Tuổi?
Đặc biệt là trình độ kỹ năng tổ chức hoạt động của các lực lượng có tương
đồng hay không? Đây là điều quan trọng vì rất nhiều chương trình giao lưu
không thành công bởi xuất phát từ đối tượng không tương đồng về ngành
nghề, tuổi tác, số lượng…
2.1.3 Thời gian giao lưu:
Nên nắm tổng thể thời gian có được là bao lâu: 2 giờ, 4 giờ, 1 ngày, 2 ngày…?
Theo nguyên tắc hoạt động thì thời gian càng nhiều cường độ hoạt động càng
ít. Thời gian có được của cuộc giao lưu là ngày hay đêm? Nếu là ngày thì nên
xen vào các loại hình thể dục, thể thao, tham quan ngắm cảnh… nếu là đêm thì
nên có các loại hình văn hóa, văn nghệ… phân bổ thời gian cần lưu ý các sinh
hoạt khác như ăn uống, ngủ nghỉ, các sinh hoạt cá nhân.
2.1.4 Đòa điểm giao lưu:
Có bao nhiêu đòa điểm cần sử dụng, đòa điểm trong phòng hay ngoài trời? Chỗ
ngồi cho người tham gia thế nào? Âm thanh, ánh sáng? Trang trí? Thời tiết lúc
giao lưu diễn ra? Có gì thuận lợi cần phát huy, có gì khó khăn cần khắc phục?
2.1.5 Hình thức qui mô cuộc giao lưu:
Hình thức, qui mô cuộc giao lưu thể hiện ở nhiều góc độ: từ đầu đến cuối cuộc
giao lưu; từ nội dung, hình thức thể hiện, đến số lượng người tham gia lẫn đại
biểu đến dự.
Thí dụ: Đêm giao lưu sẽ có diễn văn nghệ, vậy trong văn nghệ đó người diễn
có tập dợt nhiều không hay chỉ là xử lý tình huống? Dàn âm thanh ánh sáng

được chuẩn bò như thế nào? Có chụp ảnh, quay phim? Có đại biểu dự nhiều
không? Khán giả là ai? Số lượng…?
2.1.6 Nội dung cuộc giao lưu:
Nội dung nào để giáo dục? Rèn luyện? Giải trí? Làm quen? Để chúc mừng?
Để tự thể hiện mình? Hình thức nào thể hiện các nội dung đó? Hình thức có
phù hợp với đối tượng?
2.1.7 Phương tiện phục vụ cho cuộc giao lưu:
- Phục vụ cho ăn, ngủ nghỉ, đi lại (nếu có).
- Phục vụ cho các hoạt động: âm thanh, ánh sáng, bàn ghế, hội trường, nước
uống, trang trí, đàn, máy ảnh.
- Phục vụ cho các nội dung: vật dụng trò chơi, câu hỏi, đáp án, bảng điểm,…
- Quà thưởng, quà lưu niệm…
2.1.8 Ban tổ chức cuộc giao lưu:
Dự kiến ban tổ chức bao nhiêu người? Thành phần gồm có ai? Chia bao nhiêu
BIÊN SOẠN: DƯƠNG TRỌNG PHÚC
3
KỈ NĂNG HOẠT ĐỘNG TOÀN TẬP
bộ phận? Phân công nhiệm vụ gì cho mỗi bộ phận và cá nhân?...
Cần phối hợp chặt với đơn vò giao lưu để cùng thỏa thuận, để chuẩn bò tốt các
nội dung trên. Tránh tự ý đề ra nội dung sau đó buộc các đơn vò bạn phải theo
ý đònh của riêng đơn vò mình.
2.2.Lên chương trình chi tiết cuộc giao lưu:
Từ các ý đã chuẩn bò của phần (A) ta cần cụ thể hóa thành chương trình chi
tiết sau:
Chương trình chi tiết:
I. Mục đích yêu cầu cuộc giao lưu: (nêu cụ thể ra thành 2 nội dung: mục
đích, yêu cầu).
II. Nội dung và hình thức cuộc giao lưu: (nêu cụ thể các nội dung có được,
các hình thức thể hiện cụ thể qui mô dự đònh diễn ra…).
III. Thời gian, đòa điểm, nhân sự: (nêu rõ thời gian tổng thể, đòa điểm ở đâu?

Bao nhiêu đòa điểm? Tổng số nhân sự tham gia? Chia bao nhiêu tổ?).
IV. Chương trình chi tiết:
A.Khai mạc
1. Tập hợp lực lượng: (cần nhanh gọn để tạo ra khí thế phấn khởi ban đầu
cho cuộc giao lưu).
Một số hình thức tập hợp lực lượng được sử dụng nhiều như:
- Nếu giao lưu trong hội trường: trước khi diễn ra, đơn vò chủ nhà nên có mặt
trước, khi đơn vò bạn tiến vào hội trường sẽ đón bằng cách hô băng reo, sau đó
là các bài hát tập thể chào mừng (Mừng anh, Nụ cười hồng, Bốn phương
trời…).
- Nếu giao lưu ở ngoài sân: đơn vò chủ nhà nên tổ chức chơi một số trò chơi để
tạo không khí vui tươi, sau đó có thể dùng các bài hát chào mừng, hát sinh
hoạt tạo thành liên khúc để mọi người trong vòng tròn tạo nên đội hình rồng
rắn mời gọi các thành viên của đơn vò bạn gia nhập vòng tròn.
- Nếu muốn “pha trộn” lực lượng các đơn vò giao lưu, trước khi vào vò trí ta nên
tổ chức trò chơi “ghép tim”.
- Nếu muốn tạo sự tự nhiên trước khi giao lưu có thể chơi một số trò chơi khác
như: nhảy sạp vào hội trường (ai nhảy không đúng mời ra nhảy lại), đường lên
thiên đàng (đi vào lối có đèn để “được” Ban tổ chức thò thực bằng các hành
động hài hước vẽ mặt, bôi lọ…).
- Nếu muốn tạo khí thế vui khỏe thì tổ chức diễu hành, có lời giới thiệu khi từng
đơn vò tiến vào hội trường.
2. Tuyên bố lý do:
Tùy theo tính chất từng cuộc giao lưu có thể nói nghiêm túc hoặc nhẹ nhàng,
vui tươi dí dỏm. Tuyên bố nên ngắn gọn, súc tích xoay quanh các ý sau:
- Lập lại mục đích ý nghóa được giao lưu.
- Tinh thần đoàn kết và hữu nghò các đơn vò.
- Tin tưởng cuộc giao lưu sẽ thành công.
3. Giới thiệu đại biểu:
Giới thiệu đại biểu trong giao lưu có nhiều hình thức; nếu để tạo tính nghiêm

BIÊN SOẠN: DƯƠNG TRỌNG PHÚC
4
KỈ NĂNG HOẠT ĐỘNG TOÀN TẬP
túc thì đơn vò chủ nhà có thể đảm nhiệm cả các thủ tục khai mạc, nội dung, bế
mạc, trong đó có giới thiệu đại biểu. Nếu để tạo sự gần gũi thân mật giữa các
đơn vò thì có thể bố trí tại đơn vò nào giới thiệu người tham gia lãnh đạo đoàn,
đại biểu của đơn vò mình… Trong giới thiệu đại biểu nên:
- Giới thiệu đại biểu cấp cao trước.
- Giới thiệu đại biểu là khách trước, chủ nhà sau.
Lưu ý:
- Đừng quên giới thiệu lực lượng tham gia.
- Được giới thiệu đại biểu bổ sung (khi đại biểu đến trễ hoặc do ta sai sót).
4. Thông qua chương trình:
- Thông qua tổng thể các nội dung của chương trình để mọi người theo dõi.
- Nên sơ nét cách chơi, luật chơi… của các nội dung dự kiến
5. Giới thiệu ban giám khảo, thư ký, người dẫn chương trình:
- Thành phần Ban giám khảo gồm: chánh chủ khảo, các thành viên.
- Thư ký: từ 1 – 2 người.
- Người dẫn chương trình: từ 1 – 2 người.
Lưu ý:
· Ở Ban giám khảo nên cơ cấu có đại diện các đơn vò tham gia giao lưu, chọn
người am hiểu các nội dung, có thời gian dự xuyên suốt và không vướng bận
các nội dung khác để chấm điểm chính xác (có tham khảo trước khi công bố).
· Ở người dẫn chương trình: nên chọn người am hiểu công việc này.
B.Vào chương trình
Cần lưu ý các việc sau đây:
· Thứ tự các nội dung, tiết mục, sau khi hội ý xong cần ghi cụ thể để tránh
nhầm lẫn, bỏ sót.
· Về bố trí tiết mục: nên xen kẽ nhau để các đơn vò được lần lượt xuất hiện
trước mọi người.

· Cần tạo cao trào cho phần mở màn và kết thúc. Ví dụ: tốp ca, đồng ca, hợp
ca thường đóng vai trò mở màn, đơn ca, thơ, kể chuyện, ca cổ, hái hoa… giữa
chương trình. Kòch, múa, thời trang, tái hiện lòch sử truyền thống, khiêu vũ,
nhảy sạp, múa tập thể… ở phần kết thúc.
· Tùy tình hình cuộc giao lưu co thể thêm vào một số nội dung khác như trò
chơi nhỏ, hát phục vụ đại biểu, phóng vấn…
C. Bế mạc
Đây là phần cuối của toàn bộ chương trình giao lưu nên cần tạo cao trào để kết
thúc. Bế mạc thường gồm có các phần sau:
· Tạo không khí vui nhộn bằng các loại trò chơi trong phòng (đây cũng là thời
điểm Ban giám khảo và thư ký hội ý để cho ra kết quả thi đua trong lúc giao
lưu…).
· Công bố kết quả đạt được. Lúc công bố có thể nêu kết quả thấp trước cao
sau để tạo thêm phần hồi hộp cho khán giả.
· Phát thưởng: phần này có tính đến từng đợt phát, mỗi đợt dự kiến mời đại
biểu nào trao, ai làm công tác hậu cần.
BIÊN SOẠN: DƯƠNG TRỌNG PHÚC
5
KỈ NĂNG HOẠT ĐỘNG TOÀN TẬP
· Phát biểu của đại diện đơn vò bạn, đơn vò chủ nhà nên phát biểu sau kèm
luôn lời kết thúc.
· Phát biểu kết thúc của Ban tổ chức hoặc người dẫn chương trình (nếu cần).
· Thủ tục chia tay (có thể hát một loạt các bài hát chia tay, cũng có thể cử đại
diện lần lượt bắt tay tiễn khách…).
2.3.Một số công việc khác:
2.3.1. Lập và phân công Ban tổ chức:
Lập cho được ban tổ chức với thành phần gồm:
• Trưởng ban: phụ trách chung, có thể kèm thêm một số việc.
• Phó ban: phụ trách hoạt động hoặc nội dung. Chuyên tổ chức các nội
dung hoạt động chính trong giao lưu.

• Phó ban: phụ trách hậu cần, chuyên lo trang trí, nùc uống, âm thanh…
• Một số ủy viên khác chuyên lo từng nội dung nhỏ như văn nghệ, trò chơi,
âm thanh, ánh sáng, tiếp tân…
Lực lượng tham gia Ban tổ chức nên chọn:
· Từ trong nội bộ các đơn vò giao lưu.
· Chọn những người am hiểu công việc, nhiệt tình, nhiều kinh nghiệm tổ chức.
Sau khi có Ban tổ chức nên có họp phân công công việc cụ thể theo khả năng
từng người.
2.3.2. Có chế độ kiểm tra công việc:
Từng công việc chuẩn bò có ảnh hưởng lớn đến thành bại của cuộc giao lưu
nên cần kiểm tra kỹ từng nội dung: từ hậu cần, kòch bản chi tiết đến văn nghệ
phục vụ…
2.3.3. Dự trù kinh phí:
Lên kinh phí chi tiết cho từng công việc.
Các vật dụng mượn phải bảo quản tốt để trả lại, các vật dụng mua phải có
chứng từ rõ ràng để quyết toán.
Nên dự trù từ bộ phận, sau đó tổng hợp chung lại.
Kinh phí có thể đơn vò đăng cai lo hoặc những đơn vò tham dự hỗ trợ trên tinh
thần cùng thỏa thuận.
2.4 Các điều cần lưu ý khi tổ chức giao lưu:
1. Toàn bộ chương trình (kể cả kòch bản chi tiết) phải được thông qua cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
2. Trong lúc giao lưu, tác phong, ngôn phong, thái độ… của từng thành viên có
ảnh hưởng rất lớn đến khía cạnh ngoại giao nên cần nhắc nhở các thành viên
phải hết sức thận trọng.
3. Các giờ giấc đề ra trong giao lưu cần thực hiện nghiêm túc, nếu không sẽ
ảnh hưởng rất lớn đến không khí, tinh thần của cuộc giao lưu. Nhiều chương
trình thất bại do thực hiện giờ giấc không đúng.
4. Thật linh động và chủ động điều chỉnh các nội dung khi thấy tình hình diễn
biến không phù hợp như: mưa gió bất thường, các tiết mục không hay mà lại

quá nhiều, mọi người bỏ ra ngoài hoặc sinh hoạt việc riêng nhiều, không khí
trầm quá cần có nội dung khác sinh động hơn…
BIÊN SOẠN: DƯƠNG TRỌNG PHÚC
6
KỈ NĂNG HOẠT ĐỘNG TOÀN TẬP
5. Trước khi kết thúc cần tạo cao trào, tạo ấn tïng tốt khi chia tay để có lần
giao lưu khác.
6. Đừng quên trang trí cho hình thức của buổi giao lưu như phông màn, bình
hoa, hoa rời để tặng, chổ ngồi đại biểu… vì nó góp phần không nhỏ vào thành
công của buổi lễ.
7. Người dẫn chương trình có vai trò rất quan trọng, cần chọn người có khả
năng sinh hoạt tập thể, hát, tổ chức trò chơi, có tính hài hước, có uy tín để lôi
cuốn mọi người tham gia.
Giao lưu là một hoạt động rất cần cần thiết và bổ ích cho công tác thanh niên.
Tổ chức thành công mỗi cuộc giao lưu vừa là tạo sân chơi tốt cho thanh niên,
đồng thời, góp phần giáo dục nhân cách và mở rộng vòng tay bè bạn.
3.Tổ chức các hội thi :
Trong công tác thanh niên, ngoài những hội thi hùng biện, thuyết trình,
kể chuyện thường dành cho cá nhân còn có những hội thi khác dành cho các
tập thể, nhóm nhỏ như thi đố kiến thức, đố vui, hái hoa dân chủ, trắc nghiệm
kiến thức, và hiện nay có những loại hình đang được cơ quan thông tin đại
chúng áp dụng rộng rãi, thu hút nhiều người quan tâm như Vui để học, Đường
lên đỉnh Olympia, Chiếc nón kỳ diệu... Để tổ chức được các loại hình trên ta
cần thực hiện các việc sau đây.
3.1. Công tác chuẩn bò:
- Xác đònh rõ mục đích ý nghóa và yêu cầu của từng cuộc thi cụ thể (vì sao
phải tổ chức? Tổ chức để làm gì?... ), các yêu cầu cụ thể với Ban tổ chức, đối
tượng chơi?
- Các nội dung cần có trong cuộc thi (thể hiện mục đích cần đạt được), nội
dung chính, nội dung phụ, nội dung giáo dục, vui chơi giải trí, nội dung thử

thách, gợi ý thông minh…
- Hình thức, quy mô, tính chất cuộc thi:
· Chọn hình thức (loại hình cụ thể).
· Hình thức qua trang trí, màu cờ, sắc áo…
· Hình thức nhóm nhỏ, nhóm lớn, cá nhân.
· Quy mô cuộc thi: dự kiến cách thức tổ chức tầm cỡ nào? Người dự, người
xem, lực lượng cổ vũ, trang trí…
· Tính chất cuộc thi: đối kháng thế nào, trực tiếp, gián tiếp, vui tươi nhẹ
nhàng hay căng thẳng.
- Thời gian: cuộc thi diễn ra trong bao lâu, mấy vòng, có thời gian cho chuẩn
bò không hay chỉ là ứng xử (tức sử dụng vốn kiến thức có sẵn).
- Đòa điểm cuộc thi: nơi nào? Có quá lợi thế cho một lực lượng tham gia
không? Khán giả của ai?
- Phương tiện phục vụ cuộc thi: trang trí, bàn ghế, chỗ ngồi (người thi, người
xem, đại biểu), dụng cụ, ánh sáng, đèn màu, bảng, nhạc, quần áo, dụng cụ cổ
động, hoa, quà tặng, quà thưởng, câu hỏi…
- Soạn nội quy, điều luật thi: soạn càng kỹ, càng ít bò tranh cãi.
- Khen thưởng cá nhân và tập thể khi thi.
BIÊN SOẠN: DƯƠNG TRỌNG PHÚC
7
KỈ NĂNG HOẠT ĐỘNG TOÀN TẬP
- Ban tổ chức cuộc thi: Ban tổ chức, Ban giám khảo, Ban trật tự, hậu cần, âm
thanh ánh sáng, bộ phận phục vụ cụ thể lúc thi, người dẫn chương trình. Nên
phân công cụ thể từng thành viên với từng loại công việc.
- Chuẩn bò kinh phí tổng thể.
3.2 Viết kế hoạch:
·Viết kế hoạch (từ các ý của việc chuẩn bò, cần hình thành kế hoạch chi tiết cho
cuộc thi như: mục đích yêu cầu, nội dung cuộc thi, chủ đề, đòa điểm, thời gian,
đối tượng…).
·Lên chương trình chi tiết: khi viết kế hoạch, việc lên chương trình chi tiết là rất

quan trọng vì khi cuộc thi diễn ra, ta phải căn cứ vào đó để tuần tự thực hiện
(nếu được thì nên biến chương trình chi tiết thành kòch bản càng tốt). Lập bảng
phân công cụ thể từng công việc cho Ban tổ chức (kể cả việc chuẩn bò đến khi
tiến hành và kết thúc toàn bộ cuộc thi).
·Dự trù kinh phí chi tiết (tránh để thiếu hoặc mọi hiện tượng phát sinh).
·Nêu biện pháp và tiến độ thực hiện (gắn công việc chuẩn bò, kiểm tra với thời
gian cụ thể mà Ban tổ chức và các bộ phận phải hoàn thành, cách thức hoàn
thành).
3.3 Phổ biến:
• Sau khi hoàn thành kế hoạch cần báo lãnh đạo, các bộ phận, đại diện
người chơi để nghe góp ý.
• Từ góp ý của các bộ phận, ta xem xét bổ sung và hoàn chỉnh lại toàn bộ
kế hoạch.
• Phổ biến kế hoạch đến lãnh đạo (để báo cáo), người thi (để biết thực
hiện)…
• Kiểm tra tiến độ, chốt danh sách, lực lượng, thời gian ra thông báo bổ
sung (nếu có), nhắc nhở tiến độ (khi cần thiết).
• Tập dợt các nội dung khi cần thiết.
3.4 Tiến hành cuộc thi:
Khi tiến hành cuộc thi cần chú ý các việc sau:
• Theo đúng trình tự chương trình đã có mà thực hiện (đây là nội dung đã
được duyệt, được người thi chấp nhận và đã chuẩn bò từ trước).
• Ban tổ chức cần có bộ phận thường trực để giải quyết kòp thời các tình
huống phát sinh, khi xử lý cần bám vào lực lượng lãnh đạo các đoàn trên
quan điểm tất cả vì sự thành công chung của cuộc thi.
• Về hình thức cần tạo không khí thoải mái, nhẹ nhàng vui tươi sinh động
nhưng đừng quên nội dung giáo dục; cần tập trung nhiều cho phần khai
mạc, bế mạc.
• Cần chọn người dẫn chương trình cho phù hợp với từng loại hình cụ thể.
Nếu nặng về kiến thức thì mời người có kiến thức, nếu nặng về giải trí thì

mời người có khiếu hài hước để cuộc thi luôn sinh động.
• Các nội dung thi, các câu hỏi phải được soạn kỹ cả phần hỏi lẫn phần
đáp, được duyệt kỹ trước khi đem ra sử dụng. Các dạng câu hỏi (kín, mở…)
phải được thống nhất chung.
BIÊN SOẠN: DƯƠNG TRỌNG PHÚC
8
KỈ NĂNG HOẠT ĐỘNG TOÀN TẬP
• Ban tổ chức, ban giám khảo… cần chọn người có uy tín cao, các bộ phận
phục vụ phải là người thạo việc.
• Sau khi xong phải thu hồi đầy đủ các vật dụng, quyết toán kinh phí. Cuối
cùng cần nghiêm túc rút kinh nghiệm công tác tổ chức, lắng nghe từ nhiều
phía (Ban tổ chức, các bộ phận, người thi, khán giả, ủng hộ viên…) để lần
sau tổ chức tốt hơn.
3.5 Một số loại hình hay tổ chức:
3.5.1. Hội thi thuyết trình:
- Hội thi thuyết trình thường được tổ chức để tuyên truyền về chủ trương
chính sách, nghò quyết của Đảng, tuyên truyền về một nội dung giáo dục mà tổ
chức Đoàn muốn đònh hướng cho đoàn viên, thanh niên.
- Đây là hình thức thi thường được sử dụng trong trường hợp đối tượng dự
thi là cá nhân.
· Yêu cầu đối với công tác tổ chức:
- Lựa chọn nội dung thi phù hợp với từng đối tượng tham gia là điều kiện tiên
quyết cho sự thành công của hội thi. Bởi mỗi đối tượng khác nhau sẽ có sự
quan tâm về các vấn đề khác nhau. Tìm hiểu đúng vấn đề mà đoàn viên,
thanh niên quan tâm sẽ thu hút được sự tham gia đông đảo và có chất lương
của đoàn viên thanh niên.
- Mời ban giám khảo là người am hiểu và có uy tín về nội dung của hội thi để
có sự đánh giá chính xác, khách quan về chất lượng, kết quả của người dự thi,
cũng như kòp thời có sự điều chỉnh, đònh hướng các nhận thức chưa đúng của
người dự thi.

3.5.2. Hội thi hùng biện:
a) Khái niệm:
- Hội thi hùng biện thường được sử dụng nhằm mục đích nắm tình hình diễn
biến tư tưởng, nhận thức chính trò của đoàn viên, thanh niên đối với một vấn đề
chính trò xã hội cụ thể, từ đó có sự điều chỉnh, đònh hướng kòp thời. Chính vì
vậy, hội thi hùng biện bao giờ cũng được giới hạn ở một nội dung, một vấn đề
cụ thể, nhất đònh.
- Tương tự như hội thi thuyết trình, hình thức này cũng thường được sử dụng
với đối tượng dự thi là cá nhân.
b) Yêu cầu:
Yêu cầu đặt ra đối với công tác tổ chức hội thi hùng biện là việc lựa chọn đề
tài hùng biện phù hợp với mục đích và đối tượng của hội thi. Đề tài hùng biện
phải là vấn đề chính trò - xã hội nóng bỏng mà đoàn viên, thanh niên đang
quan tâm, thu hút được sự quan tâm, tham gia của đông đảo đoàn viên, thanh
niên. Nếu không đảm bảo yêu cầu, tổ chức Đoàn sẽ không nắm được diễn
biến tư tưởng, cũng như nhận thức của đoàn viên, thanh niên đối với các vấn
đề chính trò xã hội nóng bỏng, từ đó sẽ không có đònh hướng kòp thời.
Cần mời ban giám khảo là những người có uy tín trong xã hội để đảm bảo sự
khách quan trong kết quả hội thi cũng như kòp thời đònh hướng cho đoàn viên,
thanh niên nếu thí sinh dự thi có biểu hiện lệch lạc về nhận thức.
BIÊN SOẠN: DƯƠNG TRỌNG PHÚC
9
KỈ NĂNG HOẠT ĐỘNG TOÀN TẬP
3.5.3. Tổ chức thi đố kiến thức:
a) Khái niệm:
Thi đố kiên thức là một hình thức giáo dục sinh động, phong phú và hấp dẫn.
Có nhiều cách thức tổ chức thi đố vui kiến thức khác nhau như: đố vui, trắc
nghiệm, hái hoa dân chủ, một số hình thức mới như: chiếc nón kỳ diệu, đường
lên đỉnh Olympia, hành trình văn hóa, vui để học. Tuỳ theo đối tượng cụ thể và
điều kiện tổ chức mà chúng ta lựa chọn hình thức thi đố kiến thức cho phù

hợp.
b) Yêu cầu
Tổ chức thi đố kiến thức cũng cần xác đònh giới hạn nội dung trong một lónh
vực nhất đònh, ví dụ: hội thi tìm hiểu nghò quyết Đại hội Đảng lần IX, Nghò quyết
Đại hội Đoàn thành phố lần VII, hội thi tìm hiểu về một văn bản pháp luật (luật
lao động, luật phòng chống ma túy, luật bảo vệ và chăm sóc trẻ em, luật an
toàn giao thông đường bộ).
Lưu ý: khi sử dụng hình thức tổ chức hội thi, các cơ sở Đoàn cũng có thể kết
hợp các hình thức nói trên để tạo sự phong phú hấp dẫn cho hội thi. Ví dụ: như
kết hợp thi đố kiến thức với thi hùng biện hoặc thi thuyết trình. Trong trường
hợp này, những người hùng biện hay thuyết trình vẫn là những cá nhân nhưng
họ sẽ đại diện cho tập thể để trình bày về nội dung thi và đó là ý kiến tập thể
mà họ đại diện.
4.Tổ chức hội diễn văn nghệ
4.1 Hội diễn văn nghệ và giá trò của hội diễn văn nghệ:
4.1.1. Khái niệm:
Hội diễn văn nghệ là cuộc trình diễn nhiều tiết mục văn nghệ (của một hay
nhiều đơn vò) thuộc ngành sân khấu như: ca, kòch, tấu hài, hò, vè, hát ru,
tuồng, chèo… ở một thời điểm và không gian nhất đònh.
4.1.2. Giá trò của hội diễn văn nghệ:
Làm tăng thêm tính qui mô cho các dòp chào mừng những ngày lễ lớn của dân
tộc, kỷ niệm các ngày lễ ra quân, các buổi đại hội, các lễ hội truyền thống của
một đơn vò, một ngành, một đòa phương.
Đối với các đơn vò, các ngành, các đòa phương có những đợt hội diễn văn nghệ
truyền thống thì nó được xem như dòp kiểm tra đánh giá lại phong trào văn
nghệ nơi đó, là dòp để tiếp tục trao đổi kinh nghiệm, học tập lẫn nhau, phát
hiện các tài năng mới, bổ sung tiếp lực lượng cho phong trào ca hát…
Là dòp nâng cao trình độ thưởng thức văn nghệ của quần chúng, khai thác tính
sáng tạo, đồng thời tiếp tục giữ gìn và bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc trong
loại hình âm nhạc của từng đơn vò, đòa phương.

Đưa đến cho mọi người món ăn tinh thần bổ ích và lành mạnh, tạo ra thời gian
giải trí sau quá trình học tập, lao động vất vả.
4.2. Tổ chức hội diễn văn nghệ:
4.2.1. Công tác chuẩn bò:
a) Nắm cho được mục đích yêu cầu đợt hội diễn văn nghệ:
Người tổ chức phải tự trả lời được với chính mình và mọi người: đợt hội
BIÊN SOẠN: DƯƠNG TRỌNG PHÚC
10
KỈ NĂNG HOẠT ĐỘNG TOÀN TẬP
diễn văn nghệ kỳ này nhằm mục đích gì? Chào mừng các ngày lễ lớn hay tiếp
tục truyền thống hàng năm? Chuẩn bò lực lượng mới để tham gia một hội diễn
văn nghệ khác… Tuy nhiên cần hiểu rõ các ý cơ bản sau: yếu tố nào có trong
hội diễn văn nghệ nhằm để giáo dục, rèn luyện, giải trí…? Từ đó có đề ra các
yêu cầu cụ thể cho từng thành viên, đơn vò khi tham gia hội diễn.
b) Dự kiến các nội dung:
Nội dung hội diễn văn nghệ cần thể hiện điều gì? Chủ đề? Đề tài? (phải xuất
phát từ mục đích yêu cầu của đợt hội diễn).
c) Hình thức qui mô:
Dự đònh qui mô đợt hội diễn kỳ này cỡ nào? Mời bao nhiêu đơn vò, cá nhân
tham gia? Người xem? Giải thưởng? Hội diễn chia làm mấy đợt? Trang trí? Cổ
động? Tuyên truyền? Thời gian? Giám khảo?
d) Thể loại:
Bao nhiêu thể loại được tham gia: ca, múa, kòch, tấu hài…?
e) Đối tượng tham gia:
- Đối tượng:
Có khống chế độ tuổi không? Có trong một đơn vò hay được mời gọi bên
ngoài? Chia hạng A, B, đẳng cấp trình độ cỡ nào không được tham gia?...
- Số lượng:
Tự do hay khống chế?
f) Thời gian:

Dự kiến cụ thể thời gian đăng ký, tổng dợt, hội diễn. Thời gian cần có cho các
đơn vò tập dợt, thời gian phổ biến kế hoạch, rút kinh nghiệm. Cách chọn thời
điểm phù hợp hội diễn để nhiều người, nhiều đơn vò được tham gia đầy đủ.
g) Đòa điểm:
Cần chọn đòa điểm thuận lợi cho đi lại ăn ở của các đơn vò, đại biểu, khách mời
và cả khán giả, thuận lợi cho thông tin tuyên truyền. Riêng sân khấu phải thỏa
được các yêu cầu lúc biểu diễn: rộng, thoáng, nhiều lối ra vào, dễ trang trí, có
chỗ thích hợp để âm thanh, nhạc cụ, thuận tiện trong sắp xếp vò trí ngồi giám
khảo, khán giả.
h) Phương tiện phục vụ:
Các loại phương tiện cho: biểu diễn, ăn ở diễn viên, đại biểu, di chuyển, trang
trí, cổ động, y tế, nước uống, chụp ảnh, quay phim, hoa tặng, y tế, quà
thưởng…
i) Ban tổ chức:
Lập ra ban tổ chức với đủ các thành phần, phụ trách các nội dung cụ thể.
Thí dụ:
- Ban tổ chức: trưởng ban, phó ban, ủy viên…
- Ban giám khảo: số lượng? Trình độ? Năng lực? (có mời lực lượng bên ngoài
không?).
- Ban hậu cần, ban trang trí, tổ tuyên truyền.
- Bộ phận thường trực.
- Ban an ninh, trật tự, y tế.
BIÊN SOẠN: DƯƠNG TRỌNG PHÚC
11
KỈ NĂNG HOẠT ĐỘNG TOÀN TẬP
- Bộ phận tiếp tân, ban nhạc, người dẫn chương trình.
j) Kinh phí:
Tổng kinh phí dự kiến bao nhiêu? Phân ra cho từng bộ phận nhỏ. Người tham
gia, đơn vò tham gia có đóng góp không? Ai tài trợ?...
4.2.2. Viết kế hoạch hội diễn văn nghệ:

Từ nội dung chuẩn bò viết lại thành kế hoạch rõ ràng: mục đích, yêu cầu, đề tài
nội dung, thể loại đối tượng được tham dự, số lượng, thời gian, đòa điểm, ban tổ
chức, cơ cấu giải thưởng…; biện pháp thực hiện, tiến độ thời gian…
4.2.3. Phân công ban tổ chức:
Cần phân công cụ thể từng thành viên gắn với nội dung công việc từ chuẩn bò
đến khi kết thúc hội diễn (để mọi người cùng có trách nhiệm với nhau trong
các hoạt động phối hợp).
4.2.4. Lên dự trù kinh phí:
Dự trù thật chi tiết bắt đầu từ các bộ phận nhỏ. Lưu ý nếu có phối hợp với bên
ngoài phải có hợp đồng cụ thể, rõ ràng, các chứng từ hóa đơn phải hợp lệ… để
thuận tiện cho quyết toán.
4.2.5. Thông qua kế hoạch:
Kế hoạch trên phải được họp thông qua để có chủ trương rõ ràng. Thành phần
họp nên mời đủ: đại diện cấp trên, các thành viên trong Ban tổ chức, đơn vò tài
trợ (nếu có), đại diện lực lượng tham gia, các chuyên gia từng tổ chức hội diễn
văn nghệ (nếu có) để được góp ý…
4.2.6. Phát hành kế hoạch, soạn điều lệ (nếu có):
Gởi kế hoạch đến các nơi để báo cáo và các đơn vò tham gia để biết (để dễ
dàng cho lúc điều hành, nên cụ thể hóa kế hoạch thành điều lệ hội diễn).
Ban tổ chức
Hội diễn………………. ……ngày … tháng … năm …

ĐIỀU LỆ
HỘI DIỄN VĂN NGHỆ ............

Mở đầu: Nêu lại mục đích, ý nghóa hội diễn … có phối hợp với ai không? Ai tài trợ?...
Điều I: Đòa điểm, thời gian hội diễn.
Điều II: Qui đònh rõ đối tượng, số lượng các đoàn, các đơn vò tham gia.
Điều III: Các thể loại được thi. Các chương trình tham gia.
Điều IV: Thể thức chấm điểm tiết mục, chương trình.

Điều V: Cơ cấu giải thưởng…

(Có thể xem đây là luật để giải quyết mọi khiếu nại về sau. Càng chi tiết từng
điều từng khoản càng tốt).
4.2.7. Thông báo và nắm lại danh sách đăng ký tham gia:
BIÊN SOẠN: DƯƠNG TRỌNG PHÚC
12
KỈ NĂNG HOẠT ĐỘNG TOÀN TẬP
Ví dụ: mẫu đăng ký

STT
Đơn vò
tham gia
Tên tiết mục
tác giả
Người biểu diễn Ghi chú

(Nếu khuyến khích tiết mục tự biên, tự dàn dựng thì thêm cột để cơ sở tự điền
vào)
4.2.8. Thông báo thời gian tổng duyệt chương trình (nếu có):
4.2.9. Tổng kiểm tra lần cuối:
Trước khi hội diễn chính thức diễn ra nên có phân công nhân sự theo dõi quá
trình tổng dợt của các nơi, các đơn vò… từ đó có hướng tạo điều kiện giúp đỡ để
hội diễn có chất lượng hơn.
4.3. Tiến hành hội diễn văn nghệ:
Khi tiến hành hội diễn văn nghệ nên bám chắc kế hoạch để thực hiện. Ngoài
ra cần lưu ý các nội dung sau:
4.3.1. Lễ khai mạc:
Lễ khai mạc là bộ mặt của cả chương trình hội diễn văn nghệ, do đó cần tập
trung công sức nhiều hơn, tránh làm qua loa, đại khái. Nội dung lễ khai mạc

gồm các phần:
- Nghi thức khai mạc (chào cờ nếu có).
- Tuyên bố lý do.
- Giới thiệu đại biểu, các đoàn tham gia.
- Diễn văn hoặc phát biểu khai mạc hội diễn của Ban tổ chức.
- Công bố thành phần Ban tổ chức, Ban giám khảm.
- Phát biểu của đại biểu.
- Phát biểu đại diện các đoàn (nếu có).
- Văn nghệ khai mạc (nếu có).
(Cần ngắn gọn, tạo ấn tượng tốt trong toàn bộ lễ khai mạc).
4.3.2. Bộ phận thường trực hoạt động:
Theo dõi chặt chẽ mọi diễn biến để xử lý kòp thời, chuẩn bò nội dung cho báo
cáo tổng kết.
4.3.3. Lên chương trình cụ thể:
Phân bổ tiết mục theo thứ tự của từng buổi, từng đêm, từng ngày… Công bố
công khai để mọi người theo dõi và chuẩn bò tốt.
4.3.4. Lễ bế mạc:
Gồm các nội dung (gợi ý):
- Tuyên bố lý do.
- Giới thiệu đại biểu – Các đoàn tham gia.
- Đọc báo cáo tổng kết hội diễn văn nghệ của Ban tổ chức.
- Công bố kết quả tiết mục, chương trình đoạt giải.
- Phát thưởng: quà, cờ lưu niệm…
- Văn nghệ (chọn các tiết mục hay, đoạt giải cao diễn phục vụ và báo cáo
chất lượng hội diễn) có thể xen kẽ từng phần trong bế mạc.
BIÊN SOẠN: DƯƠNG TRỌNG PHÚC
13
KỈ NĂNG HOẠT ĐỘNG TOÀN TẬP
- Phát biểu đại biểu, các đoàn, diễn viên…
- Phát biểu bế mạc hội diễn của Ban tổ chức.

- Kết thúc.
4.4. Các điều cần lưu ý trong tổ chức hội diễn văn nghệ:
4.4.1. Trang trí sân khấu:
Hình thức trang trí sân khấu nên gắn chặt chủ đề, đề tài hội diễn, từ phông
màn, logo, tránh quá cầu kỳ nhưng cũng không nên sơ xài, cẩu thả.
4.4.2. Hóa trang, trang phục:
Cần qui đònh cụ thể trong điều lệ (diễn viên phải ăn mặc đẹp, trang nhã, lòch
sự…).
4.4.3. Người giới thiệu, lời giới thiệu:
Nếu Ban tổ chức đảm trách thì cần chọn người am hiểu công việc, có đủ khả
năng phẩm chất điều hành, nếu là công việc của các đoàn thì phải thông báo
trước để các đoàn có động tác chuẩn bò tập luyện
4.4.4. Sắp xếp chương trình:
Có nhiều cách diễn như theo thể loại tiết mục, diễn chương trình, diễn theo thời
gian được phân bổ; để tránh khiếu nại, Ban tổ chức nên công khai để các
đoàn, các đơn vò bốc thăm thứ tự biểu diễn của đơn vò mình, thông báo rõ qui
đònh lúc diễn: thời gian cho chuẩn bò, thời gian được lố; các bộ phận cần liên
hệ trước như âm thanh, ánh sáng…
4.4.5. Cơ cấu giải thưởng:
Có nhiều dạng cơ cấu giải thưởng, nếu là hội diễn để tuyển chọn nhân tài nên
cơ cấu theo huy chương vàng, bạc, đồng, khuyến khích; nếu là hội diễn phong
trào nên cơ cấu giải thưởng theo dạng giải A, B, C, khuyến khích; ngoài ra nên
thêm các giải đặc biệt cho phong cách, chất giọng, bài hát, tự biên, tự dàn
dựng, giải diễn viên cao tuổi nhất, trẻ nhất, trang phục… Giải A, B, C có thể
chọn từ điểm cao nhất trở xuống, hoặc đủ chuẩn điểm thì là giải A, B, C… Tuy
nhiên cũng cần tránh hiện tượng chất lượng hội diễn không cao nhưng giải
thưởng lại quá nhiều.
4.4.6. Cách chấm điểm:
Tùy theo tính chất và qui mô của mỗi hội diễn mà cách chấm điểm của Ban
giam khảo khác nhau; cơ cấu điểm nên có các nội dung:

Nội dung bài hát - chất giọng – nhòp điệu – hóa trang (nếu có) – (có thể căn
cứ chủ đề) – phong cách biểu diễn (tổng số điểm nên là 10, cơ cấu từng nội
dung do Ban tổ chức qui đònh).
4.4.7. Ban giám khảo:
Nên chọn người am hiểu, có chuyên môn, đủ uy tín (tránh hiện tượng ai làm
cũng được sẽ không chính xác, vừa kém hiệu quả) cho việc nhận xét, góp ý,
rút kinh nghiệm.
4.4.8. Rút kinh nghiệm:
Đề lần sau tổ chức tốt hơn, động tác sau mỗi hội diễn là phải rút kinh nghiệm.
Thành phần tham gia nên mời đủ đại diện các lực lượng tham gia, nhân sự Ban
tổ chức các bộ phận. Nội dung rút kinh nghiệm cần tập trung:
BIÊN SOẠN: DƯƠNG TRỌNG PHÚC
14
KỈ NĂNG HOẠT ĐỘNG TOÀN TẬP
- Chuyên môn (biểu diễn, phục vụ biểu diễn, điều hành, kết quả…)
- Phục vụ: ăn ở, đi lại (diễn viên, đại biểu, khán giả…)
- Tuyên truyền, cổ động, trang trí…
- Thời gian: có phù hợp?
Cá nhân, tập thể làm tốt, chưa tốt… Bài học kinh nghiệm cần phát huy và khắc
phục.
4.4.9. Thu hồi vật dụng:
Kiểm tra thu hồi lại toàn bộ vật dụng, nghiệm thu công việc, quyết toán kinh
phí kết thúc hội diễn. Làm thư cảm ơn, thông báo, báo cáo kết quả đạt được.
CHƯƠNG 2 : PHƯƠNG PHÁP TUYÊN TRUYỀN TẬP HP THANH NIÊN
Khi đã thiết kế được những nội dung mang tính tổ chức thì cũng cần phải
có cách để tập hợpï quần chúng tham gia, bởi dù một chương trình có đầu tư
như thế nào đi nữa mà không có người tham gia thì cũng không thành công.
đây tôi xin nhắc đến những kó năng cơ bản trong việc tập họp và giải quyết một
vấn đề
A.Kó năng tuyên truyền miệng :

I/ Tuyên Truyền Miệng Là Gì ?
1.- Tuyên truyền:
- Là một hoạt động xã hội đặc biệt, nó tác động đến tâm tư tình cảm,
nhận thức con người, từ đó hướng dẫn, thúc đẩy hành động con người theo nội
dung, mục đích tuyên truyền.
- Là truyền bá, là giáo dục nhằm làm chuyển biến và nâng cao nhận
thức, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, xây dựng niềm tin, thúc đẩy hành động một
cách tự giác, thực hiện thắng lợi những mục tiêu, nhiệm vụ tuyên truyền đề ra.
- Là phân tích, giải thích, nói về một chủ trương, đường lối, chính sách
hoặc một nhiệm vụ cấp bách của Đảng, Nhà nước, của một ngành, một đòa
phương, một đoàn thể, một giới... trong từng giai đoạn, từng thời kỳ cách mạng
nhất đònh đến quần chúng để cổ vũ và hướng dẫn hành động cách mạng của
quần chúng.
Tóm lại: theo Bác Hồ tuyên truyền là đem việc gì đó, nói cho dân hiểu,
dân nhớ, dân làm.
2.- Tuyên truyền miệng:
Là phân tích, giải thích, nói về một chủ trương, đường lối, chính sách
hoặc một nhiệm vụ cấp bách của Đảng, Nhà nước, của một ngành, một đòa
phương, một đoàn thể, một giới... trong từng giai đoạn, từng thời kỳ cách mạng
nhất đònh đến quần chúng để cổ vũ và hướng dẫn hành động cách mạng của
quần chúng bằng lời nói.
(Lưu ý : bài viết này chỉ đề cập đến lời nói trực tiếp, công việc rất cần
BIÊN SOẠN: DƯƠNG TRỌNG PHÚC
15
KỈ NĂNG HOẠT ĐỘNG TOÀN TẬP
của mỗi cấp bộ Đoàn chúng ta hiện nay).
3.- Lợi thế của lời nói trực tiếp:
* Hiểu được đối tượng:
- Đối tượng đó là ai? Thuộc thành phần nào? Trình độ ra sao? Số lượng
bao nhiêu? Tuổi? Giới tính?

- Hiểu được tâm trạng, nhu cầu, sở thích,… hiểu cả những phản ứng của
họ (phản ứng có ngôn ngữ và phi ngôn ngữ).
Từ những thông tin có được qua nắm bắt ở đối tượng, người làm công
tác tuyên truyền miệng chủ động hơn để thực hiện các việc sau đây:
- Điều chỉnh hoặc phát huy các nội dung, phương pháp, thời gian, phong
cách nói cho phù hợp với đối tượng.
- Phát huy được tính đặc thù của tuyên truyền miệng là đem đến cho đối
tượng nhiều loại thông tin; thông tin chính thức, thông tin dự đoán, thông tin gợi
mở và cả những thông tin “mật”.
Tóm lại: lợi thế của tuyên truyền miệng là giao tiếp trực tiếp với đối
tượng, đối thoại cụ thể với đối tượng, là phương tiện phổ biến và thuận lợi nhất
về không gian, thời gian, hoàn cảnh.
II/ Khi Tuyên Truyền Miệng Cần Biết Những Điều Gì ?
1.- Mục đích:
- Nhằm tác động đến tâm tư tình cảm, nhận thức,... từ đó hình thành
niềm tin, ý chí, thúc đẩy hành động cách mạng của đối tượng.
- Nhằm trang bò kiến thức mới (khoa học, chính trò, xã hôi, kinh tế,…), xây
dựng niềm tin khoa học, đònh hướng hành động cách mạng của đối tượng.
- Nhằm đấu tranh tư tưởng với những luận điệu sai trái, bảo vệ chân lí,
bình luận, dự báo tình hình tương lai, xây dựng tình cảm, niềm tin cho quần
chúng.
2.- Chức năng - nhiệm vụ:
- Là phổ biến, là giải thích, là thông tin đường lối, chủ trương, chính
sách, pháp luât của Đảng và Nhà nước.
- Là bình luận, là dự báo đường lối, chủ trương, chính sách trong tương
lai.
- Cổ vũ, động viên, đònh hướng hành động cách mạng của quần chúng.
- Là đấu tranh, phê phán những tư tưởng sai trái, bảo vệ đường lối, chủ
trương, chính sách, pháp luậât của Đảng và Nhà nước.
3.- Nội dung của tuyên truyền miệng:

3.1. Các nội dung chung:
- Chủ nghóa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Đó là đường lối, chủ trương, nghò quyết... của Đảng Cộng sản Việt
BIÊN SOẠN: DƯƠNG TRỌNG PHÚC
16
KỈ NĂNG HOẠT ĐỘNG TOÀN TẬP
Nam.
- Là chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Là chủ trương, nghò quyết của đòa phương, ngành của một đơn vò...
- Đặc biệt là các chủ trương, nghò quyết của Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam các cấp.
3.2. Các nội dung cụ thể:
Từ các nội dung chung khi vận dụng vào một đề tài cụ thể để tuyên
truyền người nói cần xác đònh rõ mục đích yêu cầu, thời gian, đối tượng cụ
thể... mà có những nội dung cho thật phù hợp.
Thí dụ:
- Vì sao Đảng ta xác đònh nhiệm vụ cấp bách của công tác xây dựng
Đảng hiện nay là phải chỉnh đốn Đảng (Nghò quyết Trung ương 5 và Nghò
quyết Trung ương 6 lần II) ?
- Thực hiện Quyết đònh 188/1999/TTG của Thủ tướng Chính phủ tuần làm
việc 40 giờ đã đem lại niềm vui gì cho người lao động ? Có phù hợp gì với xu
thế lao động của cả thế giới.
- Vì sao gọi công nghiệp hóa, hiện đại hóa là cơ hội ngàn vàng để thanh
niên ta rèn luyện cống hiến và nhanh chóng trưởng thành ?...
4.- Hình thức của tuyên truyền miệng:
Có rất nhiều hình thức tuyên truyền miệng cụ thể khác nhau tùy thuộc
vào từng loại hoàn cảnh lúc đó. Tạm nêu một số hình thức sau đây :
- Báo cáo : gồm có các hình thức truyền đạt chỉ thò, nghò quyết của
Đảng, của đoàn thể quần chúng, giải thích chế độ chính sách của Nhà nước...
- Kể chuyện, thông tin thời sự,... kể chuyện truyền thống, kể chuyện

gương sáng quanh tôi, thông báo…
- Nói chuyện: gồm có các hình thức: nói chuyện truyền thống, nói
chuyện về đề tài tình yêu, hôn nhân, gia đình, phòng chống AIDS, chống tội
phạm, các tệ nạn xã hội khác, nói chuyện thời sự trong và ngoài nước, thuyết
trình, hùng biện.
- Trao đổi nhau, phát biểu ý kiến: có các hình thức : hội thảo, mạn đàm,
tư vấn, xênima, phát biểu trong hội nghò, lễ hội, mitting.
- Một số hình thức khác :
Trao đổi, nói chuyện trực tiếp về một đề tài hay nhiều đề tài cùng một lúc
giữa 2 người, nhóm người, tập thể nhỏ...
Kòch ngắn, sớ táo quân. hoạt cảnh có chuẩn bò kỹ (loại hình này thường
thay cho các bài báo cáo, nói chuyện... hiện nay) nhằm thu hút đối tượng nhất
là thanh niên nghe về một nội dung nhất đònh nào đó.
+ Tranh luận,…
5.- Đối tượng của tuyên truyền miệng:
BIÊN SOẠN: DƯƠNG TRỌNG PHÚC
17
KỈ NĂNG HOẠT ĐỘNG TOÀN TẬP
Đối tượng cần tuyên truyền của mỗi cấp bộ Đoàn, cán bộ Đoàn và đoàn
viên chúng ta trước mắt và tập trung vẫn là cán bộ Đoàn, đoàn viên, thanh
thiếu niên. Tuy nhiên điều đó vẫn chưa đủ. Thực tế thời gian qua ở cơ sở còn
không ít các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể quần chúng chưa hiểu hết
được các chủ trương, công việc mà Đoàn ta đã làm dẫn đến lãnh đạo, chỉ đạo
thiếu sâu sát, thiếu sự ủng hộ nhiệt tình của các cơ quan ban ngành đoàn thể,
cho nên đối tượng tuyên truyền cần phải được mở rộng và thường xuyên đến
mọi người, mọi nhà, mọi tổ chức xã hội, cả cơ quan ban ngành, các cấp ủy
Đảng (nhất là về các chủ trương của Đoàn ta).
6.- Phương pháp tuyên truyền miệng :
Trong tuyên truyền miệng xác đònh cho được từng loại phương pháp,
nhóm phương pháp cụ thể để phù hợp với từng loại đối tượng là điều hết sức

quan trọng, nó gần như quyết đònh mọi thành bại của từng lần tuyên truyền cụ
thể. Ở đây xin tạm nêu một số phương pháp sau:
6.1. Phương pháp diễn giải (thuyết phục bằng lí lẽ): là phương pháp
làm cho người nghe hiểu sâu thêm các nội dung cơ bản mà các nội dung này
có khi thường ngày qua báo đài họ đã được nghe họ chỉ tạm chấp nhận còn
đàng sau nội dung ấy tính khoa học, tính thời sự... nó ở đâu người tuyên
truyền phải cung cấp cho họ, căn cứ vào các câu hỏi vì sao ? Thế nào ?...
6.2. Phương pháp phát vấn: là phương pháp thường sử dụng qua các
dạng câu hỏi kín, mở… dành cho người nghe tự trả lời các nội dung của người
nói có chủ đònh trước. Phương pháp này vừa tạo được không khí thoải mái, vừa
tạo được sự chủ động đối với người nghe. Người tuyên truyền phương pháp
này cần có ghi nhận đầy đủ các ý kiến của người phát biểu để sau đó có
nhiệm vụ vừa nhận xét chung đánh giá đúng sai vừa sử dụng lời kết để nói lên
điều mà mình muốn tuyên truyền đến đối tượng (lưu ý khi sử dụng phương
pháp này thường dành cho đối tượng trẻ, linh động, dạn dó, sáng tạo....).
6.3. Phương pháp truyền cảm (nêu gng các điển hình): phương pháp
này thường sử dụng trong các hình thức kể chuyện truyền thống, gương sáng
quanh tôi, người tốt việc tốt... thường người kể là nhân vật chính hoặc rất thân
với nhân vật chính. Chủ yếu của phương pháp này là sử dụng tình cảm thông
qua các nhân vật nêu lên để thuyết phục tình cảm người nghe từ đó đi dần đến
lý trí (thấy - nghe - tin).
6.4. Phương pháp thuyết phục (ám thò: thông qua tranh ảnh): là
phương pháp gần với phương pháp truyền cảm nhưng đầy sức thuyết phục
bằng hình ảnh cụ thể, bằng số liệu được cung cấp đầy đủ cho người nghe... từ
đó “buộc” người nghe tin hoàn toàn vào những nội dung mình đã nói. Tuy
nhiên khi sử dụng phải tùy điều kiện hoàn cảnh và đối tượng cụ thể, thông
thường người ta thường sử dụng tổng hợp các phương pháp kể trên nhằm đạt
được nhiệm vụ của người làm công tác tuyên truyền là giáo dục nhận thức
truyền thụ tình cảm đạo đức, thúc đẩy hành động cách mạng nơi người nghe.
7. Phương châm tuyên truyền miệng:

BIÊN SOẠN: DƯƠNG TRỌNG PHÚC
18
KỈ NĂNG HOẠT ĐỘNG TOÀN TẬP
- Mỗi cán bộ Đoàn và đoàn viên phải là một tuyên truyền viên.
- Luôn chủ động tích cực, kòp thời, nhạy bén trong công tác tuyên truyền.
- Phải cụ thể, thiết thực thường xuyên liên tục.
- Xây đi liền với chống.
8. Nguyên tắc của tuyên truyền miệng:
- Đảm bảo tính tư tưởng của lời nói : tức lời nói phải thể hiện rõ tính lập
trường, giai cấp rõ ràng.
TD: Hiện nay các vấn đề về quan điểm có tính nguyên tắc đã được
Đảng ta kết luận thì không còn bàn cãi nữa :
 Độc lập dân tộc phải gắn liền với chủ nghóa xã hội là mục tiêu lý
tưởng của Đảng ta, dân tộc ta...
 Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng duy nhất lãnh đạo cách
mạng Việt Nam, không chấp nhận đa nguyên đa đảng...
- Tính khoa học của lời nói: tức lời nói phải thể hiện rõ tính chân thật,
chính xác. Muốn thế phải có nguồn tư liệu đầy đủ, cần phân biệt rõ tư liệu
chính thống và tư liệu để tham khảo.
- Tính giáo dục của lời nói: tuyên truyền cũng chính là buổi người tuyên
truyền chọn lọc các nội dung cần thiết để giáo dục đối tượng, qua đó cổ vũ
hành động cách mạng cụ thể cho họ.
Ba đặc điểm trên luôn quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau.
8.2. Đối với phương pháp tuyên truyền miệng:
- Đảm bảo được tính mục đích của lời nói : tức nói điều gì ? Nói ai nghe ?
Nói lúc nào ?... và cuối cùng nói để người nghe làm gì ?
- Đảm bảo tính lôgic của lời nói : phải trình bày vấn đề có thứ tự, có lớp
lang, có giới thiệu, có phân tích, có kêu gọi... để người nghe dễ theo dõi, nắm
bắt.
- Đảm bảo tính phù hợp của lời nói : thể hiện ở liều lượng nội dung,

thông tin, ngôn ngữ sử dụng, thời gian dài ngắn... phải xuất phát từ chính đối
tượng người nghe mình nói.
- Đảm bảo tính kòp thời, nhanh nhạy : thể hiện tính thời sự của đề tài
người nói, các thông tin phải nhanh nhạy, kòp thời.
8.3. Đối với người tuyên truyền miệng:
+ Về phẩm chất:
- Phải có lập trường giai cấp rõ ràng (thể hiện qua trình độ chính trò bản
thân và cả trong lúc tuyên truyền miệng).
- Phải có đầy đủ tư cách, phẩm chất của người cán bộ cách mạng,
người tuyên truyền viên của Đảng, của Đoàn.
- Phải có lòng yêu nghề, yêu công việc mình đang làm.
BIÊN SOẠN: DƯƠNG TRỌNG PHÚC
19
KỈ NĂNG HOẠT ĐỘNG TOÀN TẬP
+ Về năng lực :
- Phải có trình độ lý luận chính trò nhất đònh.
- Có sự hiểu biết thật vững về công việc nhất là các các nội dung, các
đề tài mình đang tuyên truyền.
- Năng lực sư phạm : thể hiện ở người nói, lời nói, bài nói, tác phong, ăn
mặc...
- Cần biết thêm nhiều kiến thức khác như tâm lý, ngôn ngữ, phong tục,
tập quán đất nước, con người, xã hội, tự nhiên...
III/ Các Loại Hình Tuyên Truyền Miệng Thường Gặp Cơ S:
1.- Các loại hình:
Hoạt động Đoàn, Hội ở cơ sở ta thường gặp các loại hình sau: lời phát
biểu có trong các buổi họp góp ý, kết luận một vấn đề nào đó, hội nghò, hội
thảo, tọa đàm, thông tin thời sự, kể chuyện, thuyết trình, hùng biện và cao nhất
là trình giảng.
- Lời phát biểu: là nói lên, nêu lên ý kiến, quan niệm, tinh cảm của mình
về một vấn đề nào đó, vì lời phát biểu rất đa dạng cho nên cần xác đònh thêm

phát biểu ở đâu, lúc nào nói điều gì... ? Cần nắm thêm một số khái niệm kèm
theo sau đây:
- Hội nghò: là cuộc họp có tổ chức, có nhiều người dự để bàn về công
việc nào đó.
- Tọa đàm: là họp mặt trao đổi ý kiến cùng nhau về một vấn đề nào đó
(phạm vi hẹp hơn hội thảo).
- Mạn đàm: là họp mặt trao đổi ý kiến về một vấn đề nào đó dưới hình
thức nói chuyện thân mật.
- Thông tin thời sự: là truyền tin, là báo cho nhau để biết những sự việc ít
nhiều quan trọng về một lónh vực nào đó thường là xã hội - chính trò xảy ra
trong thời gian gần nhất và đang được nhiều người quan tâm (những vấn đề
nóng bỏng).
- Kể chuyện: là diễn tả lại từ đầu đến cuối cho người khác biết những
điều mắt thấy tai nghe về một câu chuyện, một sự việc nào đó, qua sự việc
này ta lồng vào các nội dung giáo dục đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước cho đối tượng.
- Thuyết trình: là nói ra một cách rõ ràng một vấn đề trước nhiều người
(rõ ràng từ nội dung, bố cục, phương pháp... để thuyết phục ngøi nghe tin
tưởng hoàn toàn vào những điều mình nói).
- Hùng biện: dùng lập luận chặt chẽ, để trình bày, bảo vệ thuyết phục
người nghe về quan điểm của mình đối với một vấn đề nhất đònh; quan điểm
về một vấn đề mới, quan điểm mới, cách nhìn mới về một vấn đề đã cũ...
- Trình giảng: là diễn giải rõ ràng, tường tận, đầy đủ về một đề tài nào đó
cho số đông người nghe (vì nói cho thật rõ tường tận, đầy đủ cho nên cần có
BIÊN SOẠN: DƯƠNG TRỌNG PHÚC
20
KỈ NĂNG HOẠT ĐỘNG TOÀN TẬP
khoảng thời gian nhất đònh), các phương tiện minh họa, các tài liệu chứng
minh,.. người nghe phải ghi chép lại mới hiểu hết được.
2. Chuẩn bò cho một bài tuyên truyền miệng:

2.1. Cần nắm trước một số thông tin sau :
- Đối tượng: Họ là ai? Bao nhiêu ? Trình độ ? Nhu cầu? Giới tính?
- Thời gian cho phép? Nhiều, ít, lúc nào?
- Đòa điểm thế nào? Cho người nói, người ngồi nghe...?
- Các phương tiện phục vụ khác? Âm thanh, ánh sáng, bàn ghế… ?
- Các yếu tố có thể ảnh hưởng lúc nói?... Ồn ào của xe cộ, nhiều đối tượng
khác nhau…
2.2. Soạn bài nói :
- Đề ra mục đích yêu cầu cho bài nói.
- Hình thành nội dung đề tài bài nói.
- Lựa chọn phương pháp phù hợp.
- Thu thập các thông tin có liên quan, hình ảnh, tư liệu minh họa cho bài nói.
- Bố cục dàn ý: soạn bài nói theo ý mình
- Ghi lại tất cả các điều suy nghó có liên quan đến vấn đề mình đònh nói,
sau đó sắp xếp lại theo trình tự nhất đònh.
- Tìm các dữ liệu để minh họa, chứng minh cho lời nói mình là hợp lý, là
có cơ sở.
- Căn cứ thời gian cho phép của bài nói để hình thành dàn ý cụ thể nếu
thời gian ít thì có thể gạch đầu dòng các ý cơ bản, nếu thời gian nhiều thì ghi ra
chi tiết, lựa chọn số liệu từ thông tin đến ví dụ cho thật đắt giá. Có xác đònh rõ
nội dung nào chính, nội dung nào phụ.
- Bố cục dàn ý cho khoa học, trật tự để người nghe dễ theo dõi, dễ hiểu
(TD: Khái niệm, giá trò, phân loại, nội dung,..).
2.3. Xác đònh loại hình cụ thể để đề ra phương pháp và hình thức
tuyên truyền cho phù hợp :
Để người nghe có điều kiện tiếp thu các thông tin của người nói có hiệu
quả cao nhất, người nói cần hình thành phương pháp và hình thức nói sao cho
phù hợp với từng loại hình nhất đònh.
* Thí dụ đề cương một bài tuyên truyền miệng (phần khung):
- Phần mở đầu:

+ Chức năng phần mở đầu: giới thiệu đề tài, nội dung mình muốn nói (làm
sao kích thích được người nghe).
+ Yêu cầu của phần mở đầu: ngắn gọn, tự nhiên, xúc tích, rõ ràng.
+ Cách thức của phần mở đầu; giới thiệu trực tiếp hoặc gián tiếp.
- Phần nội dung:
+ Chức năng phần nội dung: phân tích, giải thích, chứng minh,… các nội
BIÊN SOẠN: DƯƠNG TRỌNG PHÚC
21
KỈ NĂNG HOẠT ĐỘNG TOÀN TẬP
dung chính thỏa mãn mục đích đề tài đã đề ra.
+Yêu cầu phần nội dung: bố cục chặt, có dẫn chứng cụ thể, có đánh giá
và đi từ đơn giản đến phức tạp.
+ Cách thức phần nội dung: đi từ trực tiếp đến gián tiếp, đi từ ý riêng đến
ý chung, đi từ từng phần đến tổng thể hoặc ngược lại
- Phần kết luận:
+ Chức năng phần kết luận: tổng kết nội dung đã nói (nêu các ý lớn), đặt
ra vấn đề mới (ý gợi mở), kêu gọi hành động,
+ Yêu cầu phần kết luận: ngắn gọn, ấn tượng, khái quát.
+ Cách thức phần kết luận: có lời nói cuối, lời chào.
2..4. Tâm thế cần chuẩn bò khi tuyên truyền miệng:
- Trước:
+ Nắm lại các nội dung, bố cục, sắp xếp trình tự các tư liệu, tài liệu, hình
ảnh,…
+ Kiểm tra lại trang phục, tác phong,…
+ Tâm thế: nét mặt, dáng đi,…
+ Xem lại các nội dung cần phải học thuộc (câu nói dẫn chứng, lời giới
thiệu, lời kết luận)
- Trong:
+ Công tác quản lí:
- Quản lí bản thân: ngôn phong, tác phong, nội dung lời nói.

- Quản lí đối tượng: các hành vi tích cực, tiêu cực,..
+ Tự điều chỉnh: bản thân và đối tượng.
- Sau:
+ Tự đánh giá bản thân.
+ Tiếp thu các điều góp ý.
+ Tự rút kinh nghiệm, bổ sung nội dung mới chuẩn bò cho lần sau.
3. Một số cách làm cụ thể khi gặp các loại hình trên :
Tùy theo tính chất của từng buổi tuyên truyền miệng cụ thể, tạm thời
chia thành 5 nhóm nhỏ sau đây :
3.1. Nhóm phát biểu :
- Phát biểu trong các lễ hội kỷ niệm, mitting, đêm hội văn hóa... thường
dưới các dạng như diễn văn khai mạc, ý kiến chỉ đạo, ở diễn đàn này thường
lời phát biểu cần hết sức nghiêm túc, chuẩn bò phải công phu vì đối tượng dự
rất đa dạng từ thành phần đến trình độ... cho nên lời phát biểu phải là bài viết
sẵn thể hiện tôn trọng mọi người, vừa ít tốn thời gian của Ban tổ chức, vừa
tránh sai nội dung...
Bài viết dạng này thường chuẩn bò gồm 3 phần:
+ Phần thủ tục: bắt đầu bằng kính thưa :
BIÊN SOẠN: DƯƠNG TRỌNG PHÚC
22
KỈ NĂNG HOẠT ĐỘNG TOÀN TẬP
TD: Các bà mẹ Việt Nam anh hùng, các bậc lão thành cách mạng.
Các đồng chí lãnh đạo.
Đoàn chủ tòch (nếu có).
Người nghe.
Các ý chuyển tiếp nội dung cần phát biểu.
+ Phần nội dung chính:
 Gắn sự kiện mình sẽ nói với thời điểm chung của cả nước, đòa
phương (ngày lễ, hội, kỷ niệm, các thông tin cần truyền đạt về tình hình trong
và ngoài nước...).

 Nêu lên ý nghóa của sự kiện cần phát biểu.
 Lồng vào sự kiện đó là các chủ trương của Đảng, Nhà nước, đòa
phương, đoàn thể có liên quan đến sự kiện vừa nêu.
+ Phần kết:
 Nhấn mạnh các nội dung trọng tâm vừa nêu bằng tình cảm của
người phát biểu của một tổ chức, một đơn vò... lần nữa.
 Nếu cần có thể hô khẩu hiệu kêu gọi sự đồng lòng của khán giả
 Chào, cám ơn, chúc sức khỏe.
- Phát biểu trong các buổi hội nghò, hội thảo:
Ở đây lời phát biểu có nhiều dạng, phát biểu tham gia của người dự,
phát biểu của người chủ trì, phát biểu khai mạc, phát biểu kết luận buổi họp...
vì tính chất của buổi họp mặt dù chủ trì hay tham gia vẫn phải chuẩn bò kỹ, bài
phát biểu của mình nên theo hướng sau đây :
Người dự : bài nói cũng nên chuẩn bò thành 3 phần :
+ Phần thủ tục :
Kính thưa :
Đại biểu có chức cao.
Cá nhân hoặc nhóm chủ trì.
Người nghe.
Lời chuyển ý.
+ Phần nội dung chính:
 Xin được trình bày một hoặc nhiều nội dung của cuộc họp đề ra.
 Nói rõ quan điểm, tình cảm của mình về vấn đề đó theo thứ tự đã
chuẩn bò sẵn (có thể nói hoặc đọc).
+ Phần kết:
Mong được trao đổi thêm về vấn đề đã trình bày.
Chào, cảm ơn.
Người chủ trì: có 2 dạng: khai mạc hoặc kết luận cuộc họp: lời phát biểu
cũng nên chuẩn bò thành 3 phần:
BIÊN SOẠN: DƯƠNG TRỌNG PHÚC

23
KỈ NĂNG HOẠT ĐỘNG TOÀN TẬP
Phát biểu khai mạc:
+ Phần thủ tục: kính thưa...
+ Nội dung khai mạc:
 Nêu lý do ra đời hội nghò, hội thảo.
 Nêu các vấn đề cần làm sáng tỏ (nội dung này có thể sẽ được bổ
sung bằng bài phát biểu đề dẫn, tham luận...).
 Các nội dung trọng tâm cần trao đổi, hội thảo (có thể là câu hỏi
gợi ý).
 Công bố : chủ trì, thư ký, phương pháp làm việc, thời gian dự
kiến...
+ Phần kết :
Mong, chúc hội nghò thành công.
Cám ơn đại biểu đến dự.
Tuyên bố khai mạc.
Phát biểu kết luận:
+ Phần thủ tục: kính thưa...
+ Phần nội dung:
 Thông báo thời gian đã kết thúc (có thể xin được nhận ý kiến
thêm bằng giấy).
 Điểm qua một số việc cuộc họp đã làm được :  Số lời
phát biểu (tổng số…).
 Số ý kiến cụ thể về mỗi nội dung (nội dung 1, 2, 3, 4…).
 Kết luận một số vấn đề với tư cách là người chủ trì:
 Các nội dung cần thống nhất (có thể từ ý kiến lãnh đạo, có thể rút
ra từ sự đồng tình của số đông đại biểu).
 Các nội dung cần hiểu lại cho đúng (nếu có đại biểu nói không
chuẩn, hiểu sai sự việc, có thời gian thì giải thích thêm thuyết phục người
nghe).

 Các nội dung cần tiếp thu để xin ý kiến cấp trên hoặc báo cáo lại.
 Các nội dung có thể phát sinh ngoài khả năng cần tiếp tục nghiên
cứu...
+ Phần kết:
 Thay mặt chủ trì, Ban tổ chức cuộc họp cảm ơn các ý kiến, đại
biểu đến dự.
 Đánh giá và kết luận chất lượng cuộc họp.
 Tuyên bố kết thúc.
Phát biểu trong các buổi tọa đàm, mạn đàm:
So với phát biểu trên diễn đàn của các buổi lễ hội, mitting, hội nghò, hội
BIÊN SOẠN: DƯƠNG TRỌNG PHÚC
24
KỈ NĂNG HOẠT ĐỘNG TOÀN TẬP
thảo... thì phát biểu ở các buổi tọa đàm, mạn đàm qui mô nhỏ hơn, lời phát
biểu có tính thân mật, gần gũi hơn, thành phần dự ít đa dạng và số lượng hơn,
nếu hội nghò, hội thảo cần có bài viết công phu, rõ ràng thì mạn đàn, tọa đàm
có thể soạn một số nội dung cơ bản để nói điều mình đang suy nghó. Tuy nhiên
để người nghe dễ theo dõi cũng nên có chuẩn bò trước các nội dung sau:
+ Phần thủ tục: kính thưa...
+ Phần nội dung:
 Giới thiệu sự việc đã nghe, thấy và xin được phát biểu.
 Nói lên quan điểm, tình cảm cá nhân về vấn đề đang nói.
+ Phần kết:
Xin được nghe ý kiến trao đổi về vấn đề đã nêu.
Cám ơn.
3.2. Nhóm nói:
Tạm chia ra 2 dạng: nói thuyết trình và nói hùng biện.
Thuyết trình:
Thuyết phục người nghe tin vào những điều mình nói, so với hùng biện thì
thuyết trình nghiêng về “tình” nhiều hơn, cho nên đòi hỏi người nói cần có cái

“tâm” với sự việc mình trình bày. Bài nói có thể chia làm 3 phần :
+ Phần giới thiệu: giới thiệu vấn đề mình cần trình bày (có nhiều kiểu
giới thiệu ở đầu bài viết có trình bày) để tạo chú ý người nghe có thể soạn
thành bài sau đó học thuộc).
+ Phần trình bày:
 Có thể bắt đầu từ nội dung nhỏ lan dần đến nội dung tổng thể và
ngược lại.
 Có kèm các tư liệu, tài liệu minh họa cụ thể, rõ ràng.
 Nói lên giá trò, ý nghóa sự việc gắn với đối tượng nghe.
 Tình cảm bản thân qua sự việc đã nêu.
+ Phần kết:
Kêu gọi mọi người tin tưởng và hành động theo những điều đã nói.
Hùng biện:
Là “buộc” người nghe tin hoàn toàn vào những nội dung mình đã nói trên
cơ sở các điều chứng minh đã đưa ra. So với thuyết trình thì hùng biện lại
nghiêng hẳn về “lý” hơn. Bài hùng biện cũng nên chia ra thành 3 phần.
+ Phần giới thiệu: giới thiệu sự kiện, vấn đề mình sẽ trình bày.
+ Phần trình bày:
 Nêu ra từng sự kiện, từng nội dung nhỏ.
 Chứng minh bằng mọi cách (lời nói, số liệu, hình ảnh...) sự kiện
mình nói là đúng hoàn toàn (thuận đề, phản đề...), làm sao người nghe không
BIÊN SOẠN: DƯƠNG TRỌNG PHÚC
25

×