Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

THỰC TRẠNG STRESS NGHỀ NGHIỆP ở NHÂN VIÊN điều DƯỠNG tại BỆNH VIỆN đại học y hà nội năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (707.72 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

ĐẶNG KIM OANH

THỰC TRẠNG STRESS NGHỀ NGHIỆP Ở NHÂN VIÊN ĐIỀU
DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM 2016

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ Y KHOA
Khóa 2011 – 2017

Người hướng dẫn khoa học:
TS. LÊ THỊ THANH XUÂN

HÀ NỘI – 2017


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Lê Thị Thanh
Xuân người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cũng như động viên em trong suốt
quá trình nghiên cứu để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy, cô giáo trường Đại
học Y Hà Nội đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho em kiến thức chuyên môn,
hết lòng giúp đỡ em trong sáu năm học tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy/Cô Bộ môn Sức khỏe nghề nghiệp
Trường Đại học Y Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, đóng góp những ý
kiến quý báu cho em thực hiện và hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng toàn thể các nhân viên y tế


Bệnh viện Đại học Y Hà Nội đã giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu.
Con luôn ghi nhớ gia đình đã động viên, cổ vũ con trong cuộc sống,
trong học tập, trong quá trình thực hiện khóa luận này.
Mình xin chân thành cảm ơn các bạn đã giúp đỡ, chia sẻ cùng mình
những khó khăn, kiến thức cũng như kinh nghiệm để hoàn thành khóa
luận này.
Hà Nội, ngày 16 tháng 05 năm 2017
Sinh viên
Đặng Kim Oanh


LỜI CAM ĐOAN

Kính gửi: Trường Đại học Y Hà Nội
Viện Đào tạo Y học dự phòng và y tế công cộng
Bộ môn sức khỏe nghề nghiệp
Hội đồng chấm khóa luận tốt nghiệp năm 2016 - 2017
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu thu được trong khóa luận này là trung thực và chưa từng công
bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Hà Nội, ngày 16 tháng 05 năm 2017
Sinh viên

Đặng Kim Oanh


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CSVC


: cơ sở vật chất

BHLĐ

: bảo hộ lao động

KLCV

: khối lượng công việc

MTLĐ

: môi trường lao động

NVĐD

: nhân viên điều dưỡng

TTB

: trang thiết bị

TTBBHLĐ

: trang thiết bị bảo hộ lao động


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN...........................................................................3
1.1. Khái niệm chung về stress nghề nghiệp và tác hại của nó...................3
1.1.1. Khái niệm về stress và stress nghề nghiệp....................................3
1.1.2. Phương thức gây bệnh của stress..................................................6
1.1.3. Các giai đoạn của phản ứng stress................................................6
1.1.4. Mức độ của stress..........................................................................7
1.1.5. Nguyên nhân gây stress nghề nghiệp............................................8
1.1.6. Những ảnh hưởng của stress nghề nghiệp.....................................9
1.2. Tổng quan về ngành điều dưỡng........................................................11
1.2.1. Định nghĩa...................................................................................11
1.2.2. Nhiệm vụ của người điều dưỡng ở Việt Nam.............................12
1.2.3. Đặc trưng của người điều dưỡng.................................................14
1.2.4. Môi trường làm việc của người điều dưỡng................................15
1.3. Một số nghiên cứu về stress nghề nghiệp..........................................16
1.3.1. Nghiên cứu trên thế giới..............................................................16
1.3.2. Nghiên cứu tại Việt Nam.............................................................18
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........20
2.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................20
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.....................................................20
2.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................20
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu:...................................................................20
2.3.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu:.................................................................20
2.3.3. Biến số, chỉ số nghiên cứu..........................................................22
2.4. Xử lý và phân tích số liệu:................................................................32
2.5. Sai số, khống chế...............................................................................32
2.6. Khía cạnh đạo đức.............................................................................33
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................34
3.1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu............................34



3.2. Tình trạng mắc stress nghề nghiệp của nhân viên điều dưỡng...........38
3.3. Các yếu tố liên quan đến stress nghề nghiệp......................................41
3.3.1. Điều kiện vật chất môi trường lao động......................................41
3.4. Mối liên quan của một số yếu tố với tình trạng stress nghề nghiệp của
điều dưỡng.........................................................................................51
3.4.1. Một số yếu tố về phía cá nhân.....................................................51
3.4.2. Điều kiện môi trường lao động...................................................54
3.4.3. Áp lực công việc.........................................................................60
3.4.4. Mối quan hệ trong công việc.......................................................66
3.4.5. Sự hài lòng trong công việc.........................................................69
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN.............................................................................70
4.1. Tình trạng stress nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu...................70
4.1.1. Đặc trưng của đối tượng nghiên cứu...........................................70
4.1.2. Thực trạng stress nghề nghiệp.....................................................71
4.2. Một số yếu tố về phía công việc.........................................................72
4.2.1. Điều kiện môi trường lao động...................................................72
4.2.2. Áp lực công việc.........................................................................74
4.2.3. Mối quan hệ trong công việc.......................................................75
4.2.4. Sự hài lòng với công việc............................................................76
4.3. Mối liên quan của một số yếu tố và tình trạng stress của nhân viên
điều dưỡng.........................................................................................76
4.3.1. Yếu tố về phía cá nhân................................................................77
4.3.2. Yếu tố từ môi trường lao động....................................................78
4.4. Hạn chế của đề tài..............................................................................86
KẾT LUẬN....................................................................................................87
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng nhân viên trong các khoa phòng.................................21
Bảng 2.2. Biến số, chỉ số nghiên cứu............................................................22
Bảng 2.3. Thang điểm đánh giá mức độ stress............................................32
Bảng 3.1. Phân bố về nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu......................34
Bảng 3.2. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu theo công tác quản lý.....................36
Bảng 3.3. Phân bố về tình trạng hôn nhân của đối tượng nghiên cứu.....37
Bảng 3.4. Phân bố về mức thu nhập trong một tháng của đối tượng
nghiên cứu....................................................................................37
Bảng 3.5. Mức độ đánh giá trang thiết bị bệnh viện của NVĐD...............41
Bảng 3.6. Mức độ đánh giá diện tích MTLĐ của NVĐD...........................43
Bảng 3.7. Mức độ đánh giá tiếng ồn MTLĐ của NVĐD............................43
Bảng 3.8. Mức độ đánh giá tần suất KLCV quá sức chịu đựng của NVĐD
.......................................................................................................44
Bảng 3.9. Mức độ đánh giá tần suất không đủ thời gian nghỉ ngơi
của NVĐD....................................................................................46
Bảng 3.10. Mức độ đánh giá tần suất về trách nhiệm của bản thân với
bệnh nhân nặng nề của NVĐD...................................................47
Bảng 3.11. Mức độ đánh giá mối quan hệ với bệnh nhân và người nhà
bệnh nhân.....................................................................................49
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa thâm niên công tác và tình trạng stress của
điều dưỡng...................................................................................51
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa công tác quản lý và tình trạng stress của
điều dưỡng...................................................................................52
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa nhóm tuổi và tình trạng stress của
điều dưỡng...................................................................................53
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa đánh giá cơ sở vật chất MTLĐ và tình
trạng stress của NVĐD...............................................................54
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa đánh giá trang thiết bị MTLĐ và tình
trạng stress của NVĐD...............................................................55



Bảng 3.17. Mối liên quan giữa đánh giá trang bị bảo hộ lao động và tình
trạng stress của NVĐD...............................................................56
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa đánh giá diện tích MTLĐ và tình trạng
stress của NVĐD..........................................................................57
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa đánh giá mức độ ồn ào MTLĐ và tình
trạng stress của NVĐD...............................................................58
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa đánh giá nguy cơ lây bệnh và tình trạng
stress của NVĐD..........................................................................59
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa đánh giá tần suất KLCV vượt quá sức chịu
đựng và tình trạng stress của NVĐD.........................................60
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa đánh giá tần suất làm việc quá nhanh và
tình trạng stress của NVĐD.......................................................61
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa đánh giá tần suất tập trung cao độ khi làm
việc và tình trạng stress của NVĐD...........................................62
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa đánh giá tần suất không có đủ thời gian
nghỉ ngơi và tình trạng stress của NVĐD.................................63
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa đánh giá tần suất cảm thấy trách nhiệm
đối với bệnh nhân nặng nề và tình trạng stress của NVĐD....64
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa đánh giá tần suất cảm thấy công việc
không có khả năng thăng tiến và tình trạng stress của NVĐD
.......................................................................................................65
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa đánh giá mối quan hệ với cấp trên và tình
trạng stress của NVĐD...............................................................66
Bảng 3.28. Mối liên quan giữa đánh giá mối quan hệ với đồng nghiệp và
tình trạng stress của NVĐD.......................................................67
Bảng 3.29. Mối liên quan giữa đánh giá mối quan hệ với BN và người nhà
BN và tình trạng stress của NVĐD............................................68
Bảng 3.30. Mối liên quan giữa đánh giá mức độ hài lòng với công việc và tình

trạng stress của NVĐD.................................................................69


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Phân bố giới của đối tượng nghiên cứu..................................34
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu theo trình độ học vấn.................35
Biểu đồ 3.3. Phân bố về thâm niên công tác của đối tượng nghiên cứu...36
Biểu đồ 3.4. Phân bố mức độ mắc SNN của đối tượng nghiên cứu..........38
Biểu đồ 3.5. Phân bố tình trạng mắc stress nghề nghiệp của NVĐD theo
nhóm tuổi.................................................................................39
Biểu đồ 3.6. Phân bố tình trạng mắc stress nghề nghiệp của NVĐD theo
thâm niên công tác..................................................................39
Biểu đồ 3.7. Phân bố tình trạng mắc stress nghề nghiệp ở NVĐD có hay
không làm công tác quản lý....................................................40
Biểu đồ 3.8. Mức độ đánh giá cơ sở vật chất bệnh viện của NVĐD.........41
Biểu đồ 3.9. Mức độ đánh giá trang bị bảo hộ lao động của NVĐD.........42
Biểu đồ 3.10. Mức độ điều dưỡng đánh giá về nguy cơ lây bệnh trong môi
trường lao động.......................................................................44
Biểu đồ 3.11. Mức độ đánh giá tần suất tốc độ làm việc quá nhanh
của NVĐD................................................................................45
Biểu đồ 3.12. Mức độ đánh giá tần suất phải tập trung cao độ của NVĐD
theo các mức độ.......................................................................46
Biểu đồ 3.13. Mức độ đánh giá tần suất không có khả năng thăng tiến
trong công việc của nhân viên điều dưỡng............................47
Biểu đồ 3.14. Mức độ đánh giá mối quan hệ với cấp trên của NVĐD......48
Biểu đồ 3.15. Mức độ đánh giá mối quan hệ với đồng nghiệp của NVĐD
...................................................................................................49
Biểu đồ 3.16. Mức độ hài lòng với công việc của NVĐD..............................50



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ ngàn xưa cho đến nay, stress là một vấn đề luôn luôn hiện hữu trong
xã hội. Tất cả mọi người, không phân biệt lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp đều
có nguy cơ mắc stress.
Hiện nay trên thế giới các nghiên cứu về stress nghề nghiệp chủ yếu tập
trung ở nhóm đối tượng công nhân nhà máy, nhân viên văn phòng, giáo
viên… các nghiên cứu này báo cáo về tỉ lệ stress nghề nghiệp ở các nhóm
tuổi, ảnh hưởng của stress nghề nghiệp lên sức khỏe, và các yếu tố liên quan
đến stress [1],[2],[3].
Trong bối cảnh ngày nay, đi cùng với sự phát triển của đất nước là nguy
cơ xảy ra các tai nạn, bệnh tật khiến bệnh nhân phải đến viện ngày càng đông.
Điều này vô tình làm tăng gánh nặng công việc cho nhân viên y tế, dẫn đến
nguy cơ bị stress nghề nghiệp cao, đặc biệt là điều dưỡng viên khối lâm sàng.
Nhân viên điều dưỡng phải làm việc trong môi trường có khối lượng công
việc lớn, trách nhiệm nặng nề, trực đêm, phải đối mặt với phản ứng tiêu cực
từ bệnh nhân và người nhà, có nguy cơ cao mắc các bệnh truyền nhiễm do
tiếp xúc trực tiếp với người bệnh…
Theo Tayebe Mehrabi và cộng sự, năm 2010, tại một bệnh viện ở Iran có
tới 73,5% điều dưỡng viên có trải nghiệm về stress. Có một mối liên quan có
ý nghĩa giữa đặc điểm nhân khẩu học, tình trạng hôn nhân và giờ làm việc với
stress nghề nghiệp [4].
Tại Việt Nam các nghiên cứu về stress còn hạn chế. Trong một nghiên
cứu của Trần Thị Thu Thủy về “Tình trạng căng thẳng và một số yếu tố nghề
nghiệp liên quan đến căng thẳng ở điều dưỡng viên tại Bệnh viện hữu nghị
Việt Đức năm 2015” cho thấy tỷ lệ căng thẳng nghề nghiệp của điều dưỡng là



2

18,5%, các yếu tố liên quan tới căng thẳng gồm tham gia công tác quản lý,
mối quan hệ với đồng nghiệp và mâu thuẫn với cấp trên [5].
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội được thành lập vào năm 2007, là bệnh viện
của một trường đại học có bề dày truyền thống 115 năm, được phát triển dựa
trên các thế mạnh của Trường Đại học Y Hà Nội. Bệnh viện Đại học Y Hà
Nội với đội ngũ bác sỹ và các nhân viên khác có trình độ và tay nghề vững
vàng, tinh thần trách nhiệm cao, thái độ ân cần, hết lòng với bệnh nhân. Sau
hơn 9 năm hoạt động, bệnh viện Đại học Y Hà Nội đã trở thành một trong
những bệnh viện tư uy tín của miền Bắc, được mọi người dân tin tưởng, tín
nhiệm, số bệnh nhân đến khám bệnh ngày càng đông. Đi cùng với sự phát
triển của bệnh viện là gánh nặng công việc cho nhân viên y tế phải làm việc
với cường độ cao và trách nhiệm nặng nề, đặc biệt là nhân viên điều dưỡng.
Tuy nhiên cho đến nay chưa có nghiên cứu nào về stress nghề nghiệp trong
các nhân viên điều dưỡng, trong bối cảnh số lượng bệnh nhân đến bệnh viện
ngày càng đông.
Như vậy từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Thực trạng stress nghề nghiệp ở nhân viên điều dưỡng tại Bệnh viện Đại học
Y Hà Nội năm 2016” nhằm mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng stress nghề nghiệp của điều dưỡng khối lâm sàng
đang công tác tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2016.
2. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng stress nghề nghiệp của điều
dưỡng khối lâm sàng đang công tác tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
năm 2016.


3

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm chung về stress nghề nghiệp và tác hại của nó.
1.1.1. Khái niệm về stress và stress nghề nghiệp
 Khái niệm về stress
Stress có nguồn gốc từ tiếng Latinh là “stringere” có nghĩa là kéo căng.
Trong tiếng Anh, stress là thuật ngữ được sử dụng trong vật lý để chỉ sức nén
mà vật liệu phải chịu đựng.
Walter Cannon là người đầu tiên đưa ra khái niệm về stress. Theo
Cannon, stress là phản ứng “cài đặt sẵn” của cơ thể trước những nhân tố gây
hại nhằm huy động sức mạnh của cơ thể để ứng phó [6].
Hans Selye đã định nghĩa “Stress là phản ứng sinh học không đặc hiệu
của cơ thể trước những tình huống căng thẳng’’[6]. Như vậy stress là sự phản
ứng của cơ thể sống, trước những tác động lên nó. Các stress bình thường
không gây hại, một số stress còn có tác động có lợi: kích thích tính tích cực,
huy động sức mạnh để con người vượt qua khó khăn. Tuy nhiên những stress
quá mức và kéo dài về thời gian mới có thể gây ra một chuỗi những ảnh
hưởng xấu đến con người.
J.Delay thì cho rằng: “stress là một trạng thái căng thẳng cấp diễn của cơ
thể buộc phải huy động các khả năng phòng vệ để đối phó với một tình huống
đang đe dọa” [7].


4

Theo M.Ferreri thuật ngữ stress được dùng để chỉ một nguyên nhân của
tác nhân công kích làm cho cơ thể khó chịu và cũng dùng để chỉ hậu quả của
những tác nhân như gây kích thích mạnh [8].
Theo R.S. Lazarus và S. Folkman, stress là kết quả của sự mất cân bằng
giữa những yêu cầu và những nguồn lực [9].
Một định nghĩa đơn giản về stress có thể được sử dụng là: stress xuất

hiện khi áp lực vượt quá khả năng thông thường của bạn để ứng phó, theo S.
Palmer, 1999 [10].
Trong tâm lý học lâm sàng, stress được quan niệm là sang chấn tác động
vào con người gây nên các chứng bệnh tâm căn có hại cho sức khỏe con
người [11].
Trong tâm thần học, stress được xem là tất cả những sự việc, hoàn cảnh
trong các điều kiện sinh hoạt xã hội, trong mối liên quan phức tạp giữa người
với người tác động vào tâm thần gây nên những cảm xúc mạnh [12].
Nguồn gốc của các yếu tố gây stress này có thể là các biến cố trong gia
đình, nghề nghiệp và xã hội [13].
 Khái niệm về stress nghề nghiệp
Năm 1978, Terry Barbee và John Newman đã đưa ra định nghĩa về stress
nghề nghiệp, đó là sự tương tác giữa các điều kiện lao động với những nét đặc
trưng của người lao động làm thay đổi các chức năng bình thường về tâm lý
hoặc sinh lý hoặc cả hai [14].
Theo Viện Sức khỏe và An toàn Nghề nghiệp Quốc gia của Hoa Kỳ
(NIOSH), stress nghề nghiệp có thể được định nghĩa là những đáp ứng có hại


5

về mặt tâm lý và cơ thể xảy ra khi yêu cầu công việc không phù hợp với khả
năng, nhu cầu và nguồn lực của người lao động [15].
Một vài nhà nghiên cứu cho rằng, stress nghề nghiệp bắt nguồn từ những
đặc trưng của công việc mà tạo ra một mối đe dọa cho cá nhân người lao
động. Mối đe dọa này có thể do những đòi hỏi quá mức của việc làm hoặc do
những cung ứng không đầy đủ, thỏa mãn các yêu cầu từ phía người lao động
trong một thời gian quá ngắn, thì sẽ nảy sinh tình trạng làm việc quá tải. Sự
không thỏa mãn các nhu cầu có liên quan đến những gì người lao động hi
vọng nhận được tại nơi làm việc, bao gồm: tiền lương thỏa đáng, được toại

nguyện trong công việc, có cơ hội thăng tiến [16].
Như vậy, có thể thấy stress nghề nghiệp là vấn đề rất dễ xảy ra do nhiều
yếu tố tác động đến. Vì vậy chúng ta phải quan tâm đến tình trạng stress nghề
nghiệp và ảnh hưởng của nó đối với người lao động để có thể đưa ra các biện
pháp phòng ngừa hiệu quả.
 Stress nghề nghiệp trong nhân viên y tế:
Stress của NVYT là trạng thái căng thẳng về tâm lý xuất hiện ở người
NVYT trong quá trình hoạt động trong lĩnh vực y tế cũng như trong đời
sống thường ngày. Trong đó một phần là do sự tác động của những điều
kiện khó khăn, phức tạp từ hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của
nhân dân hoặc từ trong chính bản thân của mỗi người gây ra, một phần là
do cách mà họ cảm nhận và giải thích những sự tác động đó, tùy thuộc vào
khả năng “xử lý” của bản thân có thể ảnh hưởng đến NVYT trên các mặt
sinh lý, tâm lý và xã hội [17].
1.1.2. Phương thức gây bệnh của stress
Phương thức gây bệnh của stress rất đa dạng và phức tạp [18]:


6

- Stress gây bệnh thường là những stress mạnh và cấp diễn hoặc không
mạnh nhưng lặp lại nhiều lần.
- Thành phần gây bệnh của stress là ý nghĩa thông tin chứ không phải
cường độ của stress.
- Tính gây bệnh của stress còn tùy thuộc vào sự chuẩn bị của tâm thần và
cơ thể trước một stress, stress càng bất ngờ thì càng dễ gây bệnh.
- Những stress gây xung đột nội tâm làm cho cá nhân không tìm được lối
thoát cũng thường gây bệnh.
- Stress tác động vào một cá nhân gây bệnh nhiều hơn khi tác động vào
một tập thể.

1.1.3. Các giai đoạn của phản ứng stress
Theo Hans Selye, căn cứ vào khả năng thích ứng của cơ thể trước các tác
nhân gây stress thì phản ứng của stress được chia làm 3 giai đoạn là giai đoạn
báo động, giai đoạn thích nghi và giai đoạn kiệt quệ [15],[19]:
- Giai đoạn báo động: là giai đoạn được biểu hiện bởi những biến đổi đặc
trưng của cơ thể khi tiếp xúc với các yếu tố gây stress tạo nên những thay đổi
về tâm lý và sinh lý. Những thay đổi này giúp cơ thể đánh giá các tình huống
gây stress và bước đầu tạo ra các đáp ứng của cơ thể trước các tình huống đó.
Giai đoạn này có thể diễn ra rất nhanh hoặc kéo dài rất lâu, ở giai đoạn này cơ
thể có thể chết do các yếu tố tác động quá mạnh vượt qua sự đáp ứng của cơ
thể. Nếu cơ thể có thể tồn tại được thì các thay đổi bước đầu sẽ được chuyển
sang giai đoạn ổn định.
- Giai đoạn thích nghi: là mọi cơ chế đều được gia tăng để cơ thể chống
đỡ, điều hòa các rối loạn ban đầu, lập lại trạng thái cân bằng nội môi và tạo ra
sự cân bằng với môi trường. Trong một tình huống stress có thể đáp ứng bằng
hai giai đoạn là giai đoạn báo động và giai đoạn thích nghi. Nếu giai đoạn
thích nghi tiến triển tốt thì các chức năng tâm – sinh lý được phục hồi, và


7

ngược lại, nếu khả năng thích ứng của cơ thể mất dần thì cơ thể sẽ chuyển
sang giai đoạn kiệt quệ.
- Giai đoạn kiệt quệ: do các tình huống stress quá mức hoặc kéo dài làm
cho cơ thể mất khả năng bù trừ, cơ thể trở nên suy sụp, khả năng thích nghi bị
rối loạn, xuất hiện các rối loạn tâm lý.
1.1.4. Mức độ của stress
Theo giáo sư Đặng Phương Kiệt phân chia mức độ stress [13],[16]:
- Stress mức độ nhẹ: là mức độ mà chủ thể có thể cảm nhận như một
thách thức làm tăng thành tích.

- Stress mức độ vừa: là mức độ phá vỡ ứng xử và có thể dẫn đến những
hành động rập khuôn, lặp lại.
- Stress mức độ nặng: là mức độ dẫn đến ngăn chặn ứng xử gây ra những
phản ứng lệch lạc, dễ bối rối, giận dữ và trầm nhược.
Theo H.Selye, có hai mức độ:
- Mức độ Stress bình thường: là phản ứng thích nghi của cơ thể, đây là
stress tích cực, huy động khả năng của cơ thể để có thể vượt qua các tác nhân
gây stress và lấy lại sự cân bằng.
- Mức độ Stress bệnh lý: phản ứng thích nghi của cơ thể bị thất bại, con
người không thể vượt qua được dẫn đến ốm đau, bệnh tật…
1.1.5. Nguyên nhân gây stress nghề nghiệp
Tác giả Cooper CL đã nêu ra 6 nguyên nhân chính gây stress nghề
nghiệp [20].
- Các điều kiện lao động: quá tải lao động (lượng và chất), Hysteria dây
chuyền, các quyết định của con người, làm việc theo ca, stress kỹ thuật.
- Do vai trò lao động: vai trò (chức năng) công việc không rõ ràng, các
rập khuôn về giới tính và vai trò giới tính, quấy nhiễu tình dục.


8

- Các yếu tố giữa liên quan cá nhân với nhau: điều kiện lao động và các
hệ nâng đỡ xã hội nghèo nàn, cạnh tranh, ghen tị, hoặc mâu thuẫn về mặt
chính trị, thiếu quan tâm đến người lao động.
- Phát triển nghề nghiệp: kém thúc đẩy nghề nghiệp, thúc đẩy quá sức,
an toàn nghề nghiệp, các tham vọng bị hụt hẫng.
- Cơ cấu tổ chức: cứng nhắc và không quan tâm đến nhu cầu cá nhân,
đấu tranh chính trị, giám sát và huấn luyện không thỏa đáng, đưa ra quyết
định không được chia sẻ.
- Mối liên quan giữa gia đình và nghề nghiệp: Các ảnh hưởng từ công

việc tác động tới gia đình, thiếu nâng đỡ từ phía vợ/chồng, mâu thẫn hôn
nhân.
Theo Viện Sức khỏe và An toàn Hoa Kỳ, các yếu tố là nguồn gốc của
stress nghề nghiệp [15]:
- Thiết kế công việc: khối lượng công việc quá nhiều, cường độ làm việc
cao, thời gian làm việc kéo dài, thời gian nghỉ ngơi ngắn, công việc lặp lại, ít
sử dụng kỹ năng của người lao động,…
- Cơ cấu quản lý: người lao động thiếu quyền quyết định trong công
việc, ít có sự bàn bạc, giao tiếp với cấp trên…
- Mối quan hệ cá nhân: thiếu sự hỗ trợ và nâng đỡ của đồng nghiệp, cấp
trên có những xung đột với đồng nghiệp, cấp trên
- Những vấn đề liên quan đến công việc: công việc không có cơ hội
thăng tiến, dễ sa thải, mất việc…
- Môi trường làm việc: ồn ào, quá nóng, tiếp xúc hóa chất độc hại,…
1.1.6. Những ảnh hưởng của stress nghề nghiệp
Theo tác giả Đặng Phương Kiệt, stress nghề nghiệp có thể gây ra các rối
loạn sau [21]:
a) Những rối nhiễu tâm lý do stress nghề nghiệp:
- Lo lắng, căng thẳng, lú lẫn, dễ phát cáu


9

- Các cảm giác hẫng hụt, tức giận và oán giận
- Quá nhạy cảm trong cảm xúc và hiếu động
- Nén lại các cảm nghĩ
- Giảm hiệu quả trong giao tiếp
- Co mình lại và trầm cảm.
- Cảm giác bị xa lánh và ghét bỏ.
- Buồn chán và không toại nguyện trong nghề nghiệp.

- Mệt mỏi tinh thần và trí lực giảm sút.
- Mất tập trung
- Mất tính tự chủ và tính sáng tạo
- Giảm lòng tự trọng.
b) Những triệu chứng thực tổn
- Tăng nhịp tim và huyết áp
- Tăng chế tiết adrenalin và noradrenaline
- Bệnh đường tiêu hóa như loét dạ dày, tá tràng.
- Các chấn thương thân thể
- Sự mệt mỏi thể xác
- Bệnh tim mạch
- Các chứng bệnh hô hấp


10

- Vã mồ hôi
- Các chứng bệnh ngoài da
- Các chứng nhức đầu
- Ung thư
- Sự căng thẳng cơ bắp
- Các rối loạn giấc ngủ
c) Những triệu chứng ứng xử của stress nghề nghiệp
- Sự chần chừ và né tránh công việc
- Thành tích và năng suất công việc giảm
- Tăng lạm dụng rượu và ma túy
- Phá hoại thẳng thừng vào nghề nghiệp
- Tăng số lần đến nhà an dưỡng
- Ăn quá nhiều như một cách để trốn thoát, gây ra béo phì.
- Ăn ít như một cách co mình lại, có thể kết hợp với các dấu hiệu trầm

cảm.
- Ăn mất ngon và giảm trọng lượng đột ngột.
- Tăng hành vi nhiều nguy cơ, kể cả lái xe liều lĩnh và đánh bạc.
- Hung bạo, phá hoại công trình văn hóa và ăn cắp.
- Các quan hệ với gia đình và bạn bè xấu đi.
- Tự sát và mưu toan tự sát.


11

1.2. Tổng quan về ngành điều dưỡng
1.2.1. Định nghĩa
Năm 1960, bà Phoebe (Hy Lạp) đã đến từng gia đình có người ốm đau
để chăm sóc. Bà được ngưỡng mộ và suy tôn là người nữ điều dưỡng tại gia
đầu tiên của thế giới.
Thời kỳ viễn chinh ở châu Âu, bệnh viện được xây dựng để chăm sóc số
lượng lớn những người hành hương bị đau ốm, có những người tham gia việc
chăm sóc sức khỏe cho tất cả mọi người. Nghề điều dưỡng bắt đầu trở thành
nghề được coi trọng.
Theo Hội điều dưỡng Mỹ, điều dưỡng là chẩn đoán và điều trị những
phản ứng của con người đối với bệnh hiện tại hoặc bệnh có tiềm năng xảy ra
[22].
Theo Hội điều dưỡng quốc tế, điều dưỡng là một phần không thể tách
rời của hệ thống chăm sóc sức khỏe, bao gồm việc cải thiện sức khỏe, phòng
ngừa bệnh tật, và chăm sóc những người mắc bệnh thể chất, tâm thần, tàn tật
bất kể lứa tuổi, trong cơ sở y tế hay ngoài cộng đồng. Người điều dưỡng là
người đã hoàn thành chương trình giáo dục về cơ bản và tổng quát về điều
dưỡng, và được cơ quan có thẩm quyền cho phép hành nghề tại nước mình
[39].
Chức năng điều dưỡng gồm nhận định, đánh giá tình trạng người bệnh,

đánh giá về sự đáp ứng của họ đối với bệnh tật để từ đó chẩn đoán điều dưỡng
và vận dụng những kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm và các tiêu chuẩn điều
dưỡng để xây dựng kế hoạch chăm sóc người bệnh [23].


12

Ở Việt Nam, năm 1995, Bộ Y tế đã đổi mã ngạch đào tạo Y tá thành Điều
Dưỡng và đổi tên Hội Y tá - Điều dưỡng thành Hội Điều dưỡng năm 1997,
nhưng vẫn chưa có định nghĩa về ngành điều dưỡng.
1.2.2. Nhiệm vụ của người điều dưỡng ở Việt Nam
Theo thông tư số 07/2011/TT - BYT về “Hướng dẫn công tác điều dưỡng
về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện”, có 12 nhiệm vụ của người điều
dưỡng [41]:
- Tư vấn, hướng dẫn giáo dục sức khỏe: nhân viên điều dưỡng cùng với
một số cán bộ y tế khác tư vấn, giáo dục sức khỏe, hướng dẫn tự chăm sóc,
theo dõi, phòng bệnh cho bệnh nhân trong thời gian nằm viện và sau khi ra
viện.
- Chăm sóc về tinh thần: nhân viên điều dưỡng động viên, chăm sóc,
giao tiếp với người bệnh thái độ ân cần và thông cảm; đồng thời giải đáp
những băn khoăn thắc mắc của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân trong quá
trình điều trị và chăm sóc.
- Chăm sóc vệ sinh cá nhân cho người bệnh hàng ngày bao gồm vệ sinh
răng miệng, vệ sinh thân thể, hỗ trợ đại tiểu tiện, và thay đồ vải.
- Chăm sóc dinh dưỡng: điều dưỡng viên phối hợp với bác sỹ điều trị
đánh giá tình trạng và nhu cầu dinh dưỡng của người bệnh. Đối với người
bệnh có chỉ định ăn qua sonde phải do điều dưỡng viên hoặc hộ sinh viên trực
tiếp thực hiện.
- Chăm sóc phục hồi chức năng: nhân viên điều dưỡng hướng dẫn hỗ trợ
luyện tập và phục hồi chức năng sớm để phòng biến chứng và phục hồi các

chức năng của cơ thể.


13

- Chăm sóc người bệnh có chỉ định phẫu thuật, thủ thuật: nhân viên điều
dưỡng hướng dẫn và hỗ trợ người bệnh trước khi phẫu thuật, thủ thuật.
- Dùng thuốc và theo dõi dùng thuốc cho người bệnh: nhân viên điều
dưỡng chuẩn bị đủ và phù hợp các phương tiện cho người bệnh dùng thuốc;
kiểm tra thuốc; hướng dẫn, giải thích cho người bệnh tuân thủ điều trị v.v…
- Chăm sóc người bệnh giai đoạn hấp hối và tử vong: nhân viên điều
dưỡng động viên, an ủi người bệnh và người nhà; khi người bệnh tử vong,
nhân viên điều dưỡng phối hợp hộ lý vệ sinh tử thi và thực hiện các thủ tục
cần thiết.
- Thực hiện các thủ thuật điều dưỡng: điều dưỡng viên phải tuân thủ quy
trình kỹ thuật chuyên môn, kỹ thuật vô khuẩn; phòng ngừa, theo dõi phát hiện
và báo cáo kịp thời các tai biến cho bác sỹ điều trị.
- Theo dõi đánh giá người bệnh: điều dưỡng viên phối hợp với bác sỹ
điều trị để đánh giá, phân cấp chăm sóc và thực hiện chăm sóc, theo dõi phù
hợp cho từng người bệnh.
- Bảo đảm an toàn và phòng ngừa sai sót chuyên môn kỹ thuật trong
chăm sóc người bệnh: điều dưỡng viên thực hiện các biện pháp phòng ngừa
nhiễm khuẩn bệnh viện, bảo đảm an toàn tránh nhầm lẫn cho người bệnh
trong việc dùng thuốc, phẫu thuật và thủ thuật.
- Ghi chép hồ sơ bệnh án: các thông tin của người bệnh phải được ghi
chính xác và khách quan; ghi đầy đủ, kịp thời diễn biến bệnh và các can thiệp
điều dưỡng.


14


1.2.3. Đặc trưng của người điều dưỡng
Người điều dưỡng có các phẩm chất cá nhân như đạo đức, mỹ học và
trí tuệ. Điều này thể hiện qua những đức tính sau:
- Ý thức trách nhiệm cao: Đối tượng phục vụ của điều dưỡng là con
người. Mọi sự cẩu thả, sơ xuất đều có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng.
Người điều dưỡng phải thấu hiểu sâu sắc và phải rèn luyện thường xuyên để
nâng cao ý thức trách nhiệm của mình.
- Đức tính trung thực: Trung thực tuyệt đối là một trong những nét cơ
bản trong tính cách của người điều dưỡng. Người điều dưỡng có mối quan hệ
chặt chẽ với bệnh nhân, với đồng nghiệp dựa trên cơ sở lòng tin.
- Sự ân cần và cảm thông sâu sắc: Trong công việc người điều dưỡng
phải tận tuỵ, ân cần chăm sóc bệnh nhân. Tuy nhiên không được để tình cảm
gây trở ngại đến công việc.
- Tính mềm mỏng và nguyên tắc: Người điều dưỡng nên xem xét, đánh
giá đặc điểm, tính cách cá nhân của từng bệnh nhân trong mọi giai đoạn của
bệnh.
- Tác phong khẩn trương và tự tin: Tính khẩn trương là một yêu cầu và
phẩm chất của cán bộ y tế bởi nhiệm vụ của cán bộ y tế là đấu tranh cho sự
sống của con người. Sự chậm trễ có thể gây ảnh hưởng đến tính mạng, sức
khỏe bệnh nhân. Tuy nhiên cũng không được vội vàng hấp tấp trong công tác
chăm sóc người bệnh
- Lòng yêu nghề: Nếu có lòng yêu nghề, người điều dưỡng sẽ không
ngừng học tập nâng cao trình độ, đồng thời đây cũng động lực thúc đẩy họ
vượt qua khó khăn trong công việc.


15

- Phẩm chất về mỹ học của người điều dưỡng bao gồm: sự tươm tất, tính

đúng mực, vẻ bên ngoài chỉnh tề, không có tật xấu. Vẻ ngoài gọn gàng, tác
phong nghiêm chỉnh là yếu tố đầu tiên gây được lòng tin cho bệnh nhân.
- Phẩm chất về trí tuệ bao gồm: khả năng nhận định và đánh giá tình
trạng bệnh nhân, kỹ năng thành thạo, khả năng nghiên cứu và cải tiến, khôn
khéo trong công tác.
1.2.4. Môi trường làm việc của người điều dưỡng.
Nghề y là một nghề căng thẳng và đầy áp lực, bởi đối tượng lao động
của nhân viên y tế, trong đó có điều dưỡng viên là sức khỏe, tính mạng con
người. Chăm sóc sức khỏe con người đòi hỏi người điều dưỡng phải luôn cẩn
thận, chính xác trong từng thao tác, một sai sót dù rất nhỏ vẫn có thể gây nguy
hiểm tính mạng cho con người.
Người điều dưỡng còn phải đối mặt với nguy cơ lây nhiễm rất lớn trong
quá trình làm việc, như các bệnh lây truyền qua đường hô hấp, hoặc từ các vật
sắc nhọn. Ngoài trách nhiệm lớn với người bệnh, điều dưỡng viên phải chịu
áp lực và sự soi xét của dư luận xã hội.
1.3. Một số nghiên cứu về stress nghề nghiệp
1.3.1. Nghiên cứu trên thế giới
 Trên thế giới có khá nhiều nghiên cứu về stress nghề nghiệp
Trong một nghiên cứu về tình trạng stress nghề nghiệp của công nhân
khai thác dầu mỏ Trung Quốc cho thấy có mối liên quan giữa công việc và gia
đình/ đời sống xã hội, sự nghiệp kém phát triển và thành tích trong công việc,
vấn đề an toàn tại nơi làm việc, vấn đề quản lý và mối quan hệ không tốt với
những người khác trong công việc, môi trường vật chất nghèo nàn của nơi


16

làm việc, các yếu tố tiện dụng thoải mái trong công việc, và cơ cấu tổ chức
thiếu thốn tại nơi làm việc với sự xuất hiện stress nghề nghiệp [1].
Nghiên cứu của Frederic Deschamp và cộng sự được thực hiện trên 617

cảnh sát ở Pháp cho kết quả có 33% đối tượng mắc stress ở mức độ cao, các
đối tượng này chủ yếu thuộc các nhóm: phục vụ trên 15 năm, ly hôn, tuổi
trên 30, không có thời gian giải trí, không có sở thích [3].
Nghiên cứu của Wei Sun về tình trạng stress của các giảng viên tại 1
trường đại học tại Trung Quốc đã tìm thấy mối liên quan về giữa các yếu tố
quá tải công việc, hỗ trợ xã hội, thu nhập hàng tháng, vấn đề về thể chất, tài
chính với mức điểm stress theo thang đo PSQ (thang đo stress quy chuẩn cho
người Trung Quốc) [2].
 Nghiên cứu về stress nghề nghiệp của nhân viên y tế
Nghiên cứu của Hipwell và cộng sự tại 4 khoa ở một bệnh viện tại Anh
quốc năm 1989 cho rằng nguồn gốc của sự căng thẳng của các nhân viên điều
dưỡng đã được mô tả là nhiều và đa dạng, bao gồm những điều sau đây: công
việc quá tải quá nhiều, giao tiếp kém với các đồng nghiệp, tính chất thất
thường của công việc [24].
Ngoài ra, theo Farrington khi thực hiện nghiên cứu trên các đối tượng
điều dưỡng tại một bệnh viện ở nước Anh năm 1995 thì làm việc trong thời
gian dài, không có cơ hội thăng tiến, tiếng ồn quá mức hoặc yên tĩnh, và thay
đổi đột ngột của các hoạt động cũng đã được báo cáo là có ảnh hưởng tới tình
trạng stress của nhân viên điều dưỡng [25].
Theo Tayebe Mehrabi, N Parvin, Mohsen Yazdani, Nahid Asemanrafat
năm 2010 tại một bệnh viện ở Iran có tới 73,5% điều dưỡng viên có trải
nghiệm về stress, có một mối liên quan có ý nghĩa giữa đặc điểm nhân khẩu
học, tình trạng hôn nhân và giờ làm việc với stress nghề nghiệp [4].
Kết quả nghiên cứu tại một bệnh viện ở Kuala Lumpur năm 2011 của
Sharifah Zainiyah cho thấy trong những điều dưỡng bị căng thẳng, mức độ
nhẹ là 13,6%, vừa là 5,5%, nặng là 0,9%, rất nặng là 3,6% [26].


×