Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

TÌNH TRẠNG THIẾU máu và một số yếu tố LIÊN QUAN của PHỤ nữ có THAI tại HUYỆN TỊNH BIÊN, TỈNH AN GIANG, năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.37 KB, 69 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN DIỆU THOAN

TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
CỦA PHỤ NỮ CÓ THAI TẠI HUYỆN TỊNH BIÊN,
TỈNH AN GIANG, NĂM 2016

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN Y KHOA
KHÓA 2013 - 2017

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN DIỆU THOAN

TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
CỦA PHỤ NỮ CÓ THAI TẠI HUYỆN TỊNH BIÊN,
TỈNH AN GIANG, NĂM 2016

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN Y KHOA


KHÓA 2013 - 2017

Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Bs. Trần Thuý Nga
2. ThS. Trần Minh Hải

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng đào
tạo Đại học trường Đại học Y Hà Nội cùng toàn thể các thầy cô của Bộ
môn Dinh dưỡng và Vệ sinh an toàn thực phẩm, Viện Đào tạo Y học dự
phòng và Y tế công cộng đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong thời
gian học tập tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS.Bs. Trần Thuý
Nga, trưởng khoa Vi chất Viện dinh dưỡng Quốc gia đã luôn tận tình chỉ dạy,
động viên khích lệ, dành nhiều thời gian trao đổi và định hướng cho tôi rất
nhiều từ bước lấy số liệu đến khi khóa luận hoàn thành.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới ThS. Trần Minh Hải đã luôn
hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Để thực hiện khóa luận này, tôi cũng không thể không nhắc đến và biết
ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ Viện dinh dưỡng và cán bộ địa phương
huyện Tịnh Biên đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá
trình nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến bố mẹ và những người thân
trong gia đình cùng toàn thể bạn bè đã động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian học tập và hoàn thành khóa luận.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2017

Sinh viên

Nguyễn Diệu Thoan


LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi:
- Phòng đào tạo Đại học Trường Đại học Y Hà Nội.
- Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng.
- Bộ môn Dinh dưỡng và Vệ sinh an toàn thực phẩm
- Hội đồng chấm khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu “Tình trạng thiếu máu và một
số yếu tố liên quan của phụ nữ có thai tại huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang,
năm 2016” này là do tôi thực hiện, dưới sự hướng dẫn của TS.Bs. Trần Thuý
Nga. Các kết quả, số liệu trong khóa luận là hoàn toàn chính xác, trung thực
và chưa được đăng tải trên tài liệu khoa học nào.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Sinh viên

Nguyễn Diệu Thoan



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BMI
CBCNVC
CED

Body Mass Index – Chỉ số khối cơ thể
Cán bộ công nhân viên chức
Chronic Energy Deficiency - Thiếu năng lượng trường

ĐTV
Hb
PNCT
THCS
THPT
TTDD
TM
UBND
WHO

diễn
Điều tra viên
Hemoglobin
Phụ nữ có thai
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Tình trạng dinh dưỡng
Thiếu máu
Uỷ ban nhân dân

World Health Organization - Tổ chức Y tế thế giới


MỤC LỤC
Lời cảm ơn.........................................................................................................i
Lời cam đoan.....................................................................................................ii
Danh mục các chữ viết tắt................................................................................iii
Mục lục.............................................................................................................iv
Danh mục bảng................................................................................................vi
Danh mục biểu đồ...........................................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................3
1.1. Tình trạng thiếu máu của phụ nữ có thai................................................3
1.1.1. Khái niệm..........................................................................................3
1.1.2. Nguyên nhân thiếu máu của phụ nữ có thai......................................3
1.1.3. Hậu quả của thiếu máu......................................................................6
1.1.4. Tình hình thiếu máu của phụ nữ có thai trên Thế giới và Việt Nam.7
1.1.5. Các biện pháp phòng chống thiếu máu.............................................9
1.2. Một số yếu tố liên quan đến thiếu máu ở phụ nữ có thai......................11
1.2.1. Tình trạng sinh lý............................................................................11
1.2.2. Điều kiện môi trường và xã hội......................................................12
1.2.3. Tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ trước khi có thai......................12
1.2.4. Thực trạng kiến thức và thực hành phòng chống thiếu máu...........13
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............14
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.........................................................14
2.2. Thiết kế nghiên cứu...............................................................................14
2.3. Đối tượng nghiên cứu............................................................................14
2.4. Cỡ mẫu và chọn mẫu.............................................................................15
2.5. Các biến số, chỉ số nghiên cứu..............................................................15
2.6. Phương pháp thu thập số liệu................................................................16



2.7. Một số tiêu chuẩn đánh giá...................................................................17
2.8. Quản lý số liệu và phân tích số liệu......................................................18
2.9. Sai số và phương pháp khống chế sai số...............................................18
2.10. Đạo đức trong nghiên cứu...................................................................19
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................20
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu...........................................20
3.2. Tình trạng thiếu máu, kiến thức - thực hành của phụ nữ có thai...........22
3.2.1. Tình trạng thiếu máu của phụ nữ có thai.........................................22
3.2.2. Kiến thức - thực hành của phụ nữ có thai.......................................23
3.3. Mối liên quan giữa một số yếu tố liên quan và tình trạng thiếu máu của
phụ nữ có thai...............................................................................................30
Chương 4: BÀN LUẬN.................................................................................34
4.1. Đặc điểm chung của nhóm đối tượng nghiên cứu.................................34
4.2. Tình trạng thiếu máu của phụ nữ có thai...............................................35
4.3. Kiến thức - thực hành phòng chống thiếu máu của phụ nữ có thai.......36
4.3.1. Kiến thức.........................................................................................36
4.3.2. Thực hành........................................................................................37
4.4. Một số yếu tố liên quan đến thiếu máu của phụ nữ có thai...................38
KẾT LUẬN....................................................................................................43
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tỷ lệ thiếu máu của phụ nữ có thai theo khu vực.............................8
Bảng 1.2. Tỷ lệ thiếu máu của phụ nữ có thai theo vùng sinh thái...................9
Bảng 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu......................................20

Bảng 3.2. Tỷ lệ thiếu máu của phụ nữ có thai.................................................22
Bảng 3.3. Tỷ lệ thiếu máu của phụ nữ có thai theo quý thai...........................22
Bảng 3.4. Tỷ lệ thiếu máu của phụ nữ có thai theo nhóm tuổi........................23
Bảng 3.5. Kiến thức của phụ nữ có thai về bệnh thiếu máu............................24
Bảng 3.6. Tiếp cận thông tin về viên sắt phòng chống bệnh thiếu máu ở phụ
nữ có thai.......................................................................................26
Bảng 3.7. Thực hành chăm sóc khi mang thai của phụ nữ có thai..................27
Bảng 3.8. Thực hành sử dụng viên sắt khi mang thai của phụ nữ có thai.......28
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa thiếu máu và một số yếu tố liên quan..............30
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa tình trạng thiếu máu và kiến thức về bệnh thiếu
máu của phụ nữ có thai.................................................................31
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa tình trạng thiếu máu và thực hành uống viên
sắt ở phụ nữ có thai.......................................................................32
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa tình trạng thiếu máu và tuần suất tiêu thụ thực
phẩm của phụ nữ có thai...............................................................33


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu dồ 3.1. Tình trạng dinh dưỡng của đối tượng trước khi mang thai.........21
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ phụ nữ có thai đã từng nghe về bệnh thiếu máu................23
Biểu đồ 3.3. Kiến thức của phụ nữ có thai về thực phẩm giàu sắt..................25
Biểu đồ 3.4. Tác dụng phụ khi sử dụng viên sắt.............................................29


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thai nghén và sinh nở là những sự kiện đáng ghi nhớ trong cuộc đời
của mỗi người phụ nữ. Mặc dù đây là một quá trình sinh lý bình thường

nhưng lại liên quan đến nhiều yếu tố nguy cơ về sức khoẻ, sự sống còn của cả
mẹ và con cũng như hạnh phúc của mỗi gia đình [1]. Trong thời kỳ mang thai,
sự hình thành và phát triển của thai phụ thuộc rất nhiều vào sức khoẻ của mẹ.
Việc nuôi dưỡng thai chịu sự ảnh hưởng của sự cung cấp máu từ tuần hoàn
máu mẹ đầy đủ sẽ cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho thai, ngược lại nếu người
mẹ thiếu máu trong giai đoạn mang thai sẽ có những ảnh hưởng xấu đến sự
phát triển của thai [2].
Có nhiều nguyên nhân gây ra thiếu máu, trong đó thiếu máu dinh
dưỡng là phổ biến nhất và quan trọng hơn đối với sức khỏe cộng đồng. Thiếu
máu dinh dưỡng tập trung nhiều nhất ở phụ nữ có thai (PNCT), bà mẹ nuôi
con bú, trẻ em dưới 5 tuổi và lứa tuổi học sinh [3]. Bệnh thiếu máu ảnh hưởng
đến nửa tỷ phụ nữ trong độ tuổi sinh sản trên toàn thế giới. Trong năm 2011,
38% tương đương 32,4 triệu PNCT ở độ tuổi 15-49 bị thiếu máu. Mục tiêu
toàn cầu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) là tới năm 2025 giảm 50% tỷ lệ
thiếu máu này [4]. Ở Việt Nam, theo báo cáo của Viện Dinh dưỡng năm 20092010 cho thấy tỷ lệ thiếu máu ở PNCT là 36,5%, cao nhất là vùng núi phía
Bắc và Tây Nguyên lên tới gần 60% [5].
Với bà mẹ, thiếu máu dễ gây tai biến trong quá trình mang thai và trong
khi đẻ như sảy thai, thai lưu, đẻ non, băng huyết, tăng các tỷ lệ đẻ khó thậm
chí tử vong người mẹ,…Thiếu máu tăng tai biến chảy máu trong và sau đẻ,
nhiễm khuẩn hậu sản, sót rau, choáng trong cuộc đẻ, chậm phục hồi sức khỏe
của sản phụ sau đẻ. Với thai nhi, thiếu máu của mẹ trong thời kỳ mang thai có
thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh và tử vong ở trẻ, thai nhi kém phát triển, cân


2

nặng sơ sinh thấp, làm ảnh hưởng đến sự phát triển thể lực và trí tuệ của thai
nhi sau này [4], [6].
Một trong những ảnh hưởng thiếu máu ở PNCT là thiếu kiến thức, thực
hành về sử dụng các thực phẩm giàu sắt, thức ăn nghèo nàn thiếu đa dạng và

bà mẹ thiếu năng lượng trường diễn [7]. Ngoài ra các yếu tố khác như tiếp cận
dịch vụ y tế, nghề nghiệp, thu nhập, tuổi, dân tộc, số lần có thai, tập quán
kiêng khem,…cũng ảnh hưởng không nhỏ đến tình trạng thiếu máu của
PNCT.
Huyện Tịnh Biên là một huyện miền núi, biên giới, nằm phía Tây Bắc
tỉnh An Giang. Tịnh Biên có số người Khơ me, người Hoa tương đối lớn. Gần
đây đời sống nhân dân đã có nhiều chuyển biến nhưng vẫn còn nhiều khó
khăn trong việc tiếp cận nguồn thông tin, cơ sở y tế trong chăm sóc sức khỏe
nhân dân nói chung và sức khỏe phụ nữ mang thai nói riêng.
Đánh giá đúng và đầy đủ tình hình thiếu máu, thông tin về các yếu tố
ảnh hưởng đến thiếu máu của PNCT tại huyện Tịnh Biên để thiết lập các
chương trình bảo vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh là thực sự cần thiết. Vì vậy
chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Tình trạng thiếu máu và một số yếu tố liên
quan của phụ nữ có thai tại huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang, năm 2016”
với 2 mục tiêu:
1. Đánh giá tình trạng thiếu máu, kiến thức - thực hành phòng chống thiếu
máu của phụ nữ có thai tại huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang, năm 2016.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến tình trạng thiếu máu của phụ nữ có
thai tại huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang, năm 2016.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình trạng thiếu máu của phụ nữ có thai
1.1.1. Khái niệm
Thiếu máu là tình trạng giảm huyết sắc tố ở trong máu so với người
cùng tuổi, cùng giới, cùng trạng thái và cùng điều kiện sống dẫn đến sự thiếu
oxy để cung cấp cho các tế bào, các mô trong cơ thể [8].

Thiếu máu dinh dưỡng là tình trạng bệnh lý xảy ra khi hàm lượng
Hemoglobin (Hb) trong máu xuống thấp hơn mức bình thường do thiếu một
hay nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho quá trình tạo máu, bất kể do nguyên
nhân gì [9].
Ở PNCT, có thể có thiếu máu sinh lý do tăng không đồng đều giữa thể
tích huyết tương và khối lượng hồng cầu làm cho Hb giảm 10-20 g/l. Tình
trạng này không gây bệnh lý nhưng có thể làm nặng thêm tình trạng thiếu
máu sẵn có ở bệnh nhân [10].
Hiện nay, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đưa ra tiêu chuẩn thiếu máu là: Hb <
120 g/l với phụ nữ không có thai và Hb < 110 g/l với phụ nữ có thai. Tiêu
chuẩn này vẫn được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam cũng như trên thế giới [8].
Dưới đây là thang phân loại của WHO về mức độ thiếu máu ở PNCT [11]:



1.1.2.

Mức dộ thiếu máu nhẹ
100 g/l  Hb < 110 g/l
Mức độ thiếu máu trung bình
70 g/l  Hb < 100 g/l
Mức độ thiếu máu nặng
Hb < 70 g/l
Nguyên nhân thiếu máu của phụ nữ có thai
Thiếu máu có thể gây ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Về ý nghĩa

sức khỏe cộng đồng thì thiếu máu do thiếu dinh dưỡng, đặc biệt là thiếu sắt,
thiếu axit folic, thiếu vitamin B12 là phổ biến hơn cả. Đặc biệt thiếu máu



4

thiếu sắt được coi là nguyên nhân quan trọng nhất của thiếu máu thai nghén
[6]. Theo ước tính gần đây nhất của WHO, trong số hơn 1,6 tỷ người trên toàn
cầu bị thiếu máu thì có tới 50% thiếu máu do thiếu sắt [12].
- Thiếu máu do thiếu sắt
Nguyên nhân là do sự mất cân đối giữa hấp thu sắt và nhu cầu của cơ
thể. Sự mất cân đối đó có thể xảy ra nếu việc tiêu thụ sắt thấp: việc sử dụng
và hấp thu sắt kém, tăng nhu cầu hoặc do tăng mất sắt.
• Nhu cầu sắt tăng:
Tổng lượng sắt cần cho thời kỳ có thai là 1000 mg, trong đó 300 – 500 mg
để tổng hợp Hb, 250-300 mg giúp cho thai nhi phát triển, 30-100 mg cần cho
máu thai và bánh rau [6]. Khi sổ rau bình thường sẽ mất khoảng 700 mg sắt
và cơ thể phải hấp thu 2,5 mg/ngày. Nhu cầu sắt tăng theo tuổi thai, 3 tháng
đầu cần 1 mg/ngày, lên 4 mg/ngày trong 3 tháng giữa và 6-8 mg/ngày trong 3
tháng cuối [13].
Với chế độ ăn uống đầy đủ mỗi ngày cũng chỉ cung cấp cho cơ thể
khoảng 1,5 mg sắt, số thiếu hụt phải lấy ở nơi dự trữ tại gan, thận, lách [14].
Vì vậy nếu người mẹ ngay từ đầu chỉ có dự trữ sắt ít hoặc không có dự trữ sẽ
xảy ra tình trạng thiếu sắt trầm trọng.
• Nguồn sắt cung cấp thấp:
Lượng sắt được hấp thu vào cơ thể không chỉ phụ thuộc vào lượng ăn
vào mà còn vào khả năng hấp thu. Trong thức ăn, sắt ở dưới dạng Hem và ở
dạng không Hem. Sắt Hem có nhiều trong thịt, cá và tiết. Tỷ lệ hấp thu sắt
loại này là 20-30%. Sắt ở dạng không Hem chủ yếu có ở ngũ cốc, rau, củ và
các loại hạt, có tỷ lệ hấp thu ít hơn và tùy theo sự có mặt của các chất hỗ trợ
hay ức chế trong khẩu phần. Các chất hỗ trợ hấp thu sắt là: vitamin C, các
thức ăn giàu Protid. Các chất ức chế hấp thu sắt là các phytat (có nhiều trong
ngũ cốc), tanin (có nhiều trong trà, cà phê). Ngoài ra tình trạng sắt trong cơ



5

thể cũng ảnh hưởng tới hấp thu sắt, cơ thể thiếu sắt thì khả năng hấp thu sắt
tăng lên [14].
• Tăng mất sắt:
Nhiễm ký sinh trùng sốt rét, ký sinh trùng đường ruột, đặc biệt là nhiễm
giun móc và nhiễm khuẩn cũng là những nguyên nhân gây thiếu máu. Ngoài
ra cũng có thể do nôn nghén, giảm độ toan dạ dày là nguyên nhân mất sắt.
Tóm lại, thiếu máu dinh dưỡng do thiếu sắt thường có nhiều yếu tố
phối hợp. Nguyên nhân cơ bản là không đáp ứng được nhu cầu của cơ thể do
thiếu ăn, ăn không đủ các thực phẩm giàu dinh dưỡng. Những vấn đề khác
như chăm sóc y tế cơ sở yếu, vệ sinh môi trường kém, bệnh nhiễm khuẩn
nhiều, giáo dục truyền thông sức khoẻ chưa được quan tâm đúng mức cũng là
nguyên nhân quan trọng góp phần vào thiếu máu [15].
- Thiếu máu do thiếu acid folic
Acid folic (folat, vitamin B9) là chất cần thiết góp phần tạo hồng cầu và
có ảnh hưởng đến sự tổng hợp DNA và RNA, liên quan mật thiết đến quá
trình phân chia nhân và nhân đôi tế bào. Thiếu acid folic ở PNCT sẽ gây
khiếm khuyết ống tủy và nguy cơ dị tật đốt sống của thai nhi [16].
Acid folic không được dự trữ trong cơ thể. Trong khi có thai, cơ thể
phát triển mạnh, phân bào đòi hỏi nhiều acid folic. Nếu không được thỏa mãn,
thiếu acid folic sẽ là nguyên nhân thiếu máu ở bà mẹ.
- Thiếu máu do thiếu vitamin B12
Vitamin B12 là yếu tố quan trọng với cơ thể tuy nhu cầu không lớn,
thiếu vitamin B12 gây ra thiếu máu và rối loạn chức năng của hệ thần kinh.
Thiếu máu dinh dưỡng do thiếu vitamin B12 đơn thuần hiếm gặp, thường
phối hợp với thiếu máu do thiếu các yếu tố dinh dưỡng khác [6], [17].
Nguyên nhân thiếu vitamin B12: do cung cấp thiếu vì chế độ ăn uống
kiêng khem hoặc mất cân đối, thiếu thức ăn động vật... trong khi đó nhu cầu



6

vitamin B12 lại tăng lên. Do hấp thu kém ở người có bệnh dạ dầy, ruột. Các
bệnh nhiễm trùng mạn tính, bệnh lý ở gan làm rối loạn chuyển hoá và dự trữ
vitamin B12 [12].
Ngoài ra, thiếu máu còn do thiếu một số vi chất dinh dưỡng khác như:
vitamin A, riboflavin, vitamin B6, vitamin C, vitamin E, thiếu kẽm, đồng.
Các vitamin A, acid folic, vitamin B12, riboflavin và vitamin B6 cần thiết
trong quá trình chuyển hóa sắt và tạo hồng cầu bình thường. Các vitamin C, E
bảo vệ các tế bào hồng cầu trưởng thành khỏi việc bị phá hủy cấu trúc. Thiếu
kẽm gây nên tình trạng thiếu máu do ảnh hưởng tới sự tạo hồng cầu trong tủy
xương hoặc gây giảm sức chống đỡ của tế bào máu đối với quá trình oxy hóa.
Thiếu đồng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình chuyển hóa sắt và sự
bền vững của màng tế bào hồng cầu với quá trình oxy hóa do vậy có thể góp
phần gây lên gánh nặng thiếu máu [12].
1.1.3. Hậu quả của thiếu máu
Thiếu máu không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe của người mẹ mà còn
tác động sâu sắc đến thai nhi. Những hậu quả nặng nề nhất của thiếu máu là
gia tăng nguy cơ tử vong bà mẹ và trẻ em do thiếu máu nặng.
- Ảnh hưởng của thiếu máu đối với phụ nữ có thai
Thiếu máu thiếu sắt là nền tảng 115.000 ca tử vong mẹ mỗi năm. Ở
châu Á, thiếu máu là nguyên nhân đứng thứ hai gây tử vong mẹ. Ngay cả
thiếu máu nhẹ và trung bình đều tăng nguy cơ tử vong ở phụ nữ mang thai
[18]. Thiếu máu làm tăng tỷ lệ các biến chứng trong thai nghén, như sảy thai,
băng huyết. Đồng thời làm tăng tỷ lệ đẻ khó, mổ lấy thai và tăng các biến cố
sau đẻ, như đờ tử cung, băng huyết. Thiếu máu khi có thai cũng làm giảm sự
tăng cân sinh lý của người mẹ. Sức khỏe mẹ giảm sút, sức đề kháng giảm,
làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn hậu sản, mắc các bệnh truyền nhiễm, tỷ lệ mắc

bệnh tăng và tỷ lệ tử vong của mẹ cũng tăng [19]. Vì vậy người ta coi thiếu


7

máu dinh dưỡng trong thời kỳ thai nghén là một đe doạ sản khoa, gây trở ngại
lớn trong sự phát triển của con người, các quốc gia trên toàn cầu.
- Ảnh hưởng của thiếu máu tới thai nhi:
Dự trữ sắt của thai nhi thấp nên trẻ sinh ra từ các bà mẹ thiếu máu có
nguy cơ cao bị thiếu máu. Thiếu máu dẫn đến thiếu dinh dưỡng cho thai, làm
thai chậm phát triển trong tử cung do suy giảm tuần hoàn nhau thai và ảnh
hưởng đến hệ tim mạch của thai. Có nghiên cứu cho thấy khi nồng độ Hb <
110 g/l có liên quan đến tỷ lệ chết chu sinh. Tỷ lệ này tăng gấp 2-3 lần khi Hb
< 80 g/l và 8-10 lần khi Hb < 50 g/l [20].
Nghiên cứu của Nguyễn Đức Vy về ảnh hưởng của tình trạng thiếu máu
tới trọng lượng của trẻ sơ sinh của nhóm bà mẹ thiếu máu nặng có 28,6 % trẻ
sơ sinh có trọng lượng dưới 2500 g, nhóm bà mẹ thiếu máu trung bình có 11,9
% trẻ sơ sinh có trọng lượng dưới 2500g, nhóm bình thường thì tỷ lệ này là
10,2 % (sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê) [21].
1.1.4. Tình hình thiếu máu của phụ nữ có thai trên Thế giới và Việt
Nam
- Tình hình thiếu máu của phụ nữ có thai trên Thế giới
Thiếu máu là một chỉ số quan trọng của thiếu dinh dưỡng, ở các nước đang
phát triển, tỷ lệ thiếu máu của phụ nữ nói chung là 42%, phụ nữ mang thai là
52% [22]. Theo thống kê của WHO (2008), toàn Thế giới có 41,8% PNCT bị
thiếu máu, trong đó tỷ lệ thiếu máu cao nhất ở châu Phi (57,1%), tiếp đến
Đông Nam Á (48,2%). Châu Âu và châu Mỹ có tỷ lệ thiếu máu thấp hơn
(25,1% và 24,1%). Tuy nhiên ở Đông Nam Á lại có số lượng người bị thiếu
máu nhất, đó là 18,1 triệu người [12].
Tỷ lệ thiếu máu của PNCT đã giảm dần, năm 2011 toàn Thế giới có 38%,

tương đương 32,4 triệu PNCT thiếu máu [4].
Bảng 1.1. Tỷ lệ thiếu máu của phụ nữ có thai theo khu vực [4]


8

Khu vực

Tỷ lệ thiếu máu (%)

Các vùng có thu nhập cao

22

Trung và Đông Âu

24

Đông Á và Đông Nam Á

25

Châu Đại Dương

36

Nam Á

52


Trung Á, Trung Đông và Bắc Phi

31

Trung và Tây Phi

56

Đông Phi

36

Nam Phi

31

Andean, Trung Mỹ Latinh và Caribê

27

Phía nam và vùng nhiệt đới Mỹ Latinh

31

Toàn cầu

38

- Tình hình thiếu máu của phụ nữ có thai tại Việt Nam
Cũng như nhiều nước đang phát triển khác, ở Việt Nam, thiếu máu

cũng được coi là vấn đề sức khỏe cộng đồng. Mặc dù tình trạng thiếu máu
đã được cải thiện trong vài thập kỷ qua nhưng mức giảm còn chậm . Theo
kết quả điều tra được Viện Dinh dưỡng tiến hành ở vùng sinh thái ở các tỉnh
và thành phố năm 2006, tỷ lệ thiếu máu ở PNCT là 37,6%. Tỷ lệ thiếu máu ở
PNCT cao nhất tại Bắc Cạn 68,1%, Huế 41,2%, Hà Nội 36,7%, An Giang
28%, Bắc Ninh 16,2%. Vùng nội thành có tỷ lệ thiếu máu thấp hơn ngoại
thành (29,1% và 35,4%) ở PNCT [23].
Nghiên cứu của Trần Thị Minh Hạnh và cộng sự năm 2007 tại thành
phố Hồ Chí Minh cho thấy tỷ lệ thiếu máu của PNCT là 17,5% [24].


9

Kết quả nghiên cứu của Phạm Văn An, Cao Ngọc Thành năm 2008
điều tra 800 PNCT tai huyện Củ Chi, TP Hồ Chí Minh cho thấy tỷ lệ thiếu
máu là 18,5% [25].
Theo kết quả nghiên cứu của Lê Minh Chính (2008), tỷ lệ thiếu máu ở PNCT
người dân tộc Sán Dìu tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên là 54,5 % [26].
Theo báo cáo của Viện Dinh dưỡng năm 2009-2010 cho thấy tỷ lệ thiếu
máu ở PNCT là 36,5% [5].
Bảng 1.2. Tỷ lệ thiếu máu của phụ nữ có thai theo vùng sinh thái [5]
Vùng

Tỷ lệ TM (%)

Vùng ĐB sông Hồng

29,1

Trung du và miền núi phía Bắc


45,7

Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung

44,1

Tây Nguyên

28,9

Đông Nam Bộ

24,0

ĐB sông Cửu Long

26,6

Toàn quốc

36,5

1.1.5. Các biện pháp phòng chống thiếu máu
Có nhiều biện pháp phòng chống thiếu máu dinh dưỡng nhưng thường có bốn
hướng chính sau [27]
- Bổ sung bằng viên sắt/ acid folic, đa vi chất
Bổ sung viên sắt là biện pháp ngắn hạn tốt nhất đối với PNCT. Báo cáo
của Hoàng Thị Kim Thanh (2008) về xây dựng và triển khai hoạt động tiếp thị
xã hội nhằm tăng cường sử dụng viên sắt- acid folic trong phòng chống thiếu

máu dinh dưỡng tại tỉnh Đồng Tháp cho thấy tầm quan trọng của cung cấp
viên sắt cho phụ nữ tiền thai nhất là PNCT, hiện nay được WHO khuyến nghị


10

như một giải pháp kinh tế và hiệu quả cho các nhóm cộng đồng bị thiếu máu
cao [28].
PNCT cần uống bổ sung viên sắt/acid folic 1 viên/ngày (60 mg sắt
nguyên tố và 400 mcg acid folic) từ khi phát hiện có thai đến sau khi sinh một
tháng [29].
- Cải thiện chế dộ ăn
Đa dạng hóa bữa ăn là giải pháp bền vững nhất để cải thiện tình trạng
vi chất của người dân.
Cần cung cấp đủ năng lượng và các thực phẩm giàu sắt cho người mẹ,
hướng dẫn lựa chọn các thực phẩm giàu sắt, hạn chế sử dụng các thực phẩm
hay đồ uống chứa chất ức chế hấp thu sắt như nước chè đặc, cà phê… Khuyến
khích cách chế biến hạt nẩy mầm, lên men như làm giá đỗ, dưa chua để tăng
lượng vitamin C và giảm acid phytic trong thực phẩm. Phát triển chăn nuôi
gia đình, đặc biệt là phát triển hệ sinh thái vườn-ao-chuồng để tạo nguồn thức
ăn thường xuyên trong gia đình [29].
- Giám sát các bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm vi- rút, ký sinh trùng
Ở những nước nghèo, hay một số vùng miền núi khó khăn, vệ sinh môi
trường kém dẫn đến một số bệnh nhiễm ký sinh trùng giun sán hay sốt rét, đó
là nguyên nhân dẫn đến thiếu máu. Vì vậy để dự phòng thiếu máu cần phối
hợp tẩy giun với vệ sinh môi trường, sử dụng nguồn nước sạch, thay đổi tập
quán dùng phân tươi trong canh tác nông nghiệp. Thực hiện vệ sinh cá nhân,
vệ sinh hộ gia đình.
- Tăng cường sắt cho một số thức ăn
Các thực phẩm tăng cường sắt gồm nước mắm, bột mỳ, gạo, muối, bột

ngũ cốc, sữa,… Yêu cầu đặt ra là sắt không được gây mùi khó chịu cho thực
phẩm tăng cường [27]. Tuy nhiên đây là giải pháp chưa được phổ biến ở Việt
Nam do các rào cản về công nghệ, quy mô sản xuất phân tán và người dân


11

vẫn chủ yếu sử dụng các thực phẩm tự cung tự cấp của hộ gia đình và sản
xuất nhỏ lẻ của địa phương (đặc biệt là vùng nghèo).
1.2. Một số yếu tố liên quan đến thiếu máu ở phụ nữ có thai
Tình trạng thiếu máu dinh dưỡng ở PNCT bị chi phối bởi các yếu tố chủ
yếu đó là điều kiện môi trường và xã hội (hoàn cảnh kinh tế, khẩu phần ăn,
trình độ học vấn), tình trạng sinh lý (tuổi, giới, tình trạng thai sản), tình trạng
bệnh lý (nhiễm ký sinh trùng, nhiễm giun) [30].
1.2.1. Tình trạng sinh lý
- Tuổi:
Tuổi sinh đẻ của bà mẹ luôn là một vấn đề được các nhà sản khoa quan
tâm. Tuổi mẹ liên quan đến sự hoàn thiện hay suy giảm chức năng các cơ
quan của cơ thể mẹ, nó ảnh hưởng lớn đến quá trình mang thai và tác động
đến sự phát triển của thai nhi. Ở nhóm tuổi dưới 20 tuổi là độ tuổi sinh đẻ, sự
phát triển của cơ thể chưa hoàn thiện để đảm bảo cho chức năng sinh sản. Ở
lứa tuổi này, kiến thức về chăm sóc thai sản chưa tốt, điều kiện kinh tế và dinh
dưỡng hạn chế và nhiều trường hợp sinh đẻ ngoài ý muốn đã gây ảnh hưởng
không tốt đến sức khoẻ người mẹ và trẻ sơ sinh. Còn ở nhóm tuổi trên 40 có
tỷ lệ thiếu máu cao thứ hai. Người ta cho rằng, ở nhóm tuổi này chức năng
của các cơ quan trong cơ thể người mẹ đã suy giảm không còn phù hợp cho
quá trình mang thai và sinh đẻ vì thế hiện tượng thiếu máu phổ biến ở độ tuổi
này [26].
- Sự thay đổi sinh lý về huyết động học
Nhu cầu sắt thay đổi tuỳ theo điều kiện sinh lý. Chuyển hoá sắt trong

cơ thể gần như khép kín, quá trình này rất tiết kiệm sắt nhưng lượng sắt vẫn bị
hao hụt theo các con đường khác nhau.
Ở PNCT tuy không mất sắt theo kỳ kinh nguyệt, nhưng cần sắt để bổ
sung cho rau, thai nhi và tăng khối lượng máu của người mẹ với nhu cầu toàn


12

bộ là 1000 mg. Nhu cầu đó tăng từ 0,8 mg/ngày trong 3 tháng đầu, 4,4
mg/ngày vào 3 tháng giữa và lên tới 6,3 mg/ngày trong 3 tháng cuối. Đó là
nhu cầu lớn không thể cung cấp đủ nếu chỉ dựa vào chế độ ăn, trừ khi cơ thể
có một lượng dự trữ sắt khá lớn. Nghiên cứu của Đặng Oanh và cộng sự năm
2008 tại Đăk Lăk cũng chỉ ra tỷ lệ thiếu máu dinh dưỡng tăng theo tuổi thai
và đến 3 tháng cuối thì có đến 62% phụ nữ bị thiếu máu [31].
1.2.2. Điều kiện môi trường và xã hội
Các yếu tố kinh tế xã hội đầu tiên phải kể đến những bà mẹ có thai
nhiều lần do chưa đủ thời gian để bồi hoàn lượng sắt mất quá lớn trong thời
kỳ có thai. Tỷ lệ thiếu máu tăng lên ở nhóm bà mẹ có thai nhiều lần. Hà Huy
Khôi cũng cho thấy, thiếu vitamin A và thiếu máu do thiếu sắt thường cao rõ
rệt vào cuối thời kỳ có thai và ở những phụ nữ đẻ nhiều lần [32].
Nhiều nghiên cứu đã ghi nhận, tỷ lệ thiếu máu cao hơn ở những người
nghèo, những người sống ở vùng kinh tế khó khăn (nông thôn, miền núi) [33],
[34]. Trình độ học vấn của người mẹ cũng liên quan đến tình trạng thiếu máu.
Theo nghiên cứu năm 1995, bà mẹ không đi học có nguy cơ mắc thiếu máu
cao hơn 1,3 lần so với những người có trình độ cao hơn [26]. Năm 2000,
những bà mẹ học đến tiểu học có nguy cơ mắc thiếu máu cao hơn 2,3 lần so
với những bà mẹ học từ trung học phổ thông trở lên [34].
1.2.3. Tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ trước khi có thai
Chất dinh dưỡng được cung cấp cho thai nhi từ 3 nguồn, trực tiếp từ
khẩu phần ăn của người mẹ, từ kho dự trữ các chất dinh dưỡng của mẹ như ở

gan, xương, khối mỡ và từ quá trình tổng hợp các chất dinh dưỡng từ rau thai.
Sự phát triển của rau thai có ảnh hưởng rất nhiều tới sự kiểm soát quá trình
vận chuyển các chất dinh dưỡng, hormone và các chất cần thiết cho bào thai.
Những người mẹ thiếu dinh dưỡng trường diễn (CED), thường có bánh rau
nhỏ hơn bình thường và dẫn đến máu đi qua rau thai giảm đi, đồng thời việc


13

tổng hợp các chất cần thiết cho bào thai giảm, do đó ảnh hưởng tới sự phát
triển của bào thai [35].
Theo Phạm Hoàng Hưng, Lê Thị Hợp và Nguyễn Xuân Ninh, có mối
liên quan mật thiết giữa thiếu máu và tình trạng CED: tỷ lệ bà mẹ CED ở
nhóm thiếu máu cao hơn có ý nghĩa so với nhóm không thiếu máu [7].
1.2.4. Thực trạng kiến thức và thực hành phòng chống thiếu máu
Khả năng thực hành phòng chống thiếu máu của các đối tượng luôn
phụ thuộc vào mức độ kiến thức của dối tượng này. Mặc dù chương trình
phòng chống thiếu máu đã được triển khai toàn quốc nhiều năm qua, tuy
nhiên tỷ lệ phụ nữ được tiếp cận thông tin về thiếu máu chưa cao. Thực trạng
đối tượng có nguy cơ được tiếp cận thông tin về thiếu máu có sự khác nhau
giữa các vùng có triển khai và không triển khai chương trình. Đánh giá về
mức độ kiến thức và thực hành phòng chống thiếu máu một vài nghiên cứu
trước đây, theo nhiều cách khác nhau, nhưng nhìn chung đều có kết quả tương
tự đó là kiến thức và thực hành dinh dưỡng còn hạn chế [28], [36]. Chính vì
vậy, giải pháp phòng chống thiếu máu luôn luôn được đề cập đến đó là giáo
dục truyền thông nâng cao kiến thức.
Ngoài những yếu tố trên thì thu nhập thấp, quy mô gia đình lớn, khoảng
cách sinh ít hơn 2 năm, không bổ sung sắt cũng được tìm thấy là những yếu tố
nguy cơ gây thiếu máu trong thai kỳ [37].



14

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: huyện Tịnh Biên là một trong hai huyện thuộc vùng
đồi núi thấp của tỉnh An Giang, có đường biên giới chung với Vương quốc
Campuchia dài gần 20 km. Đây là cầu nối giao thương quan trọng nối huyện
Tịnh Biên nói riêng và tỉnh An Giang nói chung với các tỉnh vùng đồng bằng
sông Cửu Long và các nước trong khu vực Đông Nam Á. Toàn huyện được chia
thành 3 thị trấn và 11 xã. Dân số toàn huyện là 121.729 người, mật độ dân số
bình quân đạt 343 người/km2, trong đó dân tộc Khơ me chiếm 32% [38].
Nghiên cứu được tiến hành tại 10 xã, thị trấn thuộc huyện Tịnh Biên,
tỉnh An Giang: Thị trấn Tịnh Biên và Nhà Bàng, các xã: An Hảo, Tân Lợi,
Văn Giáo, Vĩnh Trung, An Nông, An Cư, An Phú, Thới Sơn.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/ 2016 đến tháng 5/ 2017.
2.2. Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.3. Đối tượng nghiên cứu
- Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu:
PNCT không kể tuổi thai trên địa bàn trong thời gian nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng nghiên cứu
• PNCT có vấn đề về tâm thần, rối loạn trí nhớ,…
• PNCT mắc các bệnh cấp hoặc mạn tính liên quan đến thiếu máu trong
thời gian nghiên cứu.
• PNCT không đồng ý tham gia nghiên cứu.


15


2.4. Cỡ mẫu và chọn mẫu
- Cỡ mẫu: được tính theo công thức tính cỡ mẫu ước lượng cho 1 tỷ lệ
Trong đó:
• n là cỡ mẫu nghiên cứu.


p= 0,266 là tỷ lệ thiếu máu của PNCT tại đồng bằng sông Cửu Long theo
Tổng điều tra dinh dưỡng năm 2009-2010 của Viện Dinh dưỡng [5].



d= 0,05 là khoảng sai lệch mong muốn giữa tỷ lệ thu được từ mẫu (p)
và tỷ lệ của quần thể (P).

• α là mức ý nghĩa thống kê, chọn α=0,05 với độ tin cậy là 95%.
• Z1-/2= 1,96 là giá trị của hệ số giới hạn tin cậy tương ứng với α=0,05
với độ tin cậy là 95%.
Từ đó tính ra được cỡ mẫu cần có là 300 đối tượng. Trên thực tế cỡ mẫu cuối
cùng thu thập được là 314 đối tượng nghiên cứu.
- Cách chọn mẫu
• Chọn xã nghiên cứu: Chọn ngẫu nhiên 10 xã/ thị trấn trong tổng số 14
xã/ thị trấn của huyện Tịnh Biên.
• Lập danh sách toàn bộ đối tượng PNCT tại 10 xã/ thị trấn được lựa
chọn. Mời toàn bộ PNCT theo danh sách được quản lý của Trạm y tế tại
10 xã/ thị trấn tham gia nghiên cứu. Trên thực tế, do điều kiện rất nhiều
PNCT phải đi làm xa, từ chối làm xét nghiệm máu, tổng số mẫu điều
tra được là 314 PNCT.
2.5. Các biến số, chỉ số nghiên cứu
Với mục tiêu 1: Đánh giá tình trạng thiếu máu, kiến thức - thực hành phòng

chống thiếu máu của phụ nữ có thai tại huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang, năm
2016.
- Tình trạng thiếu máu


16

• Tỷ lệ thiếu máu.
• Mức độ thiếu máu.
• Tỷ lệ thiếu máu theo quý thai.
• Tỷ lệ thiếu máu theo nhóm tuổi.
- Kiến thức - thực hành phòng chống thiếu máu
• Tỷ lệ PNCT biết về biểu hiện, tác hại, cách phòng, điều trị bệnh thiếu
máu và kiến thức về các thực phẩm giàu sắt.
• Thực hành ăn uống trong lần mang thai, ăn kiêng của PNCT, khám thai,
uống bổ sung vitamin, đa vi chất, uống viên sắt, tẩy giun trong 6 tháng
trước khi mang thai.
Với mục tiêu 2: Xác định một số yếu tố liên quan đến tình trạng thiếu máu
của phụ nữ có thai tại huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang, năm 2016.
Mối liên quan giữa tình trạng thiếu máu và:
- Một vài thông tin chung của đối tượng nghiên cứu: tuổi, dân tộc, nghề
nghiệp, trình độ học vấn, xếp loại kinh tế hộ gia đình, số con, quý thai, TTDD
trước khi mang thai.
- Kiến thức về bệnh thiếu máu của PNCT.
- Thực hành uống viên sắt của PNCT.
- Tần suất tiêu thụ một số thực phẩm:
• Nguồn thực vật: các loại đậu đỗ, vừng, lạc; rau màu xanh thẫm; quả
chín.
• Nguồn động vật: các loại thịt; tim, gan, bầu dục; trứng; tôm, cua, cá;
sữa cho PNCT.

2.6. Phương pháp thu thập số liệu
- Phỏng vấn đối tượng: Phỏng vấn trực tiếp đối tượng bằng bộ câu hỏi thiết
kế sẵn, được thử nghiệm trước khi triển khai nhằm thu thập các thông tin liên


×