Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Bài thu hoạch bồi lớp bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.3 KB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHÁNH HÒA

Chương trình
Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
Giáo viên Tiểu học Hạng II
Lớp mở tại Ninh Hòa – Khánh Hòa

BÀI THU HOẠCH CUỐI KHÓA

Học viên: Huỳnh Thị Ngọc Dung
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Ninh Lộc
Huyện (TP) Ninh Hòa, Tỉnh Khánh Hòa

Khánh Hòa, năm 2018

1


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
VIẾT ĐẦY ĐỦ

VIẾT TẮT

Xã hội chủ nghĩa

XHCN

Giáo dục

GD



Giáo viên

GV

Học sinh

HS

Giáo dục phổ thông

GDPT

Tiểu học

TH

Kiểm định chất lượng giáo dục

KĐCLGD

Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng

NCKHSPƯD

Thiếu niên tiền phong

TNTP

MỤC LỤC

Nội dung

Trang

2


PHẦN I: MỞ ĐẦU

4

PHẦN II: NỘI DUNG

4

Chương I: Kiến thức về chính trị, quản lí nhà nước và các kỹ năng chung

4

1. Xây dựng nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa

4

2. Xu hướng đổi mới quản lí GDPT và quản trị nhà trường tiểu học

5

3. Động lực và tạo động lực cho giáo viên tiểu học

6


4. Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông(GDPT) Việt Nam.

7

Chương II. Kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức nghề
nghiệp

8

1. Quản lí hoạt động dạy học và phát triển CTGD nhà trường tiểu học

8

2. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II

9

3. Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu học

9

4. Quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng

11

( NCKHSPUD) ở trường tiểu học
5. Dạy học và bồi dưỡng HSG và HS năng khiếu trong trường tiểu học

11


6. Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà trường và
liên kết hợp tác quốc tế

13

Chương III. Liên hệ thực tiễn tại đơn vị công tác

13

PHIẾU TÌM HIỂU THỰC TẾ VÀ THU HOẠCH TẠI ĐƠN VỊ CÔNG TÁC

14

PHẦN I: MỞ ĐẦU

3


Sau quá trình học tập và nghiên cứu cũng như được sự hướng dẫn, truyền đạt của
các thầy, cô giáo phụ trách giảng dạy bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
giáo viên tiểu học hạng II, tôi nắm bắt được một số vấn đề cơ bản sau:
Nắm vững kiến thức cơ bản về nhà nước pháp quyền XHCN, vận dụng tốt chủ
trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của
ngành, địa phương về GD tiểu học, chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng
thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về GD nói
chung và GD tiểu học nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch GD tiểu học.
Hiểu được một số xu hướng chủ yếu trong đổi mới quản lí giáo dục tại một số quốc
gia trong khu vực và trên thế giới, các mô hình trường học tại Việt Nam. Những ưu điểm
và nhược điểm của các mô hình đó. Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng

những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục HS tiểu
học của bản thân và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ
HS và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh tiểu học. Có khả năng phát hiện
HS năng khiếu, có biện pháp phù hợp để bồi dưỡng HS năng khiếu, bồi dưỡng HS giỏi.
Để viết được bài thu hoạch này, tôi sử dụng các phương pháp thu thập tài liệu, tổng
hợp, phân tích, điều tra, quan sát, thống kê, nghiên cứu.
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: KIẾN THỨC VỀ CHÍNH TRỊ, QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VÀ CÁC KỸ
NĂNG CHUNG:
1. Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
1.1. Đặc điểm bộ máy nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam:
Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước.

4


Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam là nhà nước của tất cả các dân tộc trên lãnh
thổ Việt Nam, được tổ chức và hoạt động trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng trong các mối
quan hệ giữa nhà nước và công dân.
Sức mạnh bạo lực của nhà nước XHCN không nhằm bảo vệ sự thống trị chính trị
của một cá nhân, một nhóm người mà nhằm bảo vệ quyền lực của nhân dân, bảo vệ chế
độ chính trị, chế độ kinh tế đã được quy định trong Hiến pháp.
Chính sách đối ngoại của nhà nước Cộng hoà XHCN Viêt Nam thể hiện tính cởi
mở, hoà bình, hợp tác hữu nghị với tất cả các quốc gia, không phân biệt chế độ chính trị.
1.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hoà XHCN
Việt Nam:
Nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân, Nguyên tắc Đảng lãnh
đạo đối với bộ máy nhà nước, Nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc, Nguyên tắc tập
trung dân chủ, Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.
1.3. Đặc trưng của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam:

Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là nhà nước của nhân dân, do dân nhân, vì
nhân dân; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.Nhà nước pháp quyền XHCN Việt
Nam được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật; bảo đảm tính tối cao của pháp
luật.
Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam tôn trọng và bảo đảm quyền con người,
quyền công dân; nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa Nhà nước và công dân, thực hành dân
chủ rộng rãi, đồng thời tăng cường kỉ cương, kỉ luật.
Nhà nước pháp quyền XHCN do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; chịu sự giám
sát và sự phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã
hội thành viên Mặt trận.
2. Xu hướng đổi mới quản lí GDPT và quản trị nhà trường tiểu học.

5


2.1. Xu hướng đổi mới quản lý về giáo dục và GDPT của một số quốc gia:
2.1.1. Xu thế đổi mới quản lý GDPT và quản trị nhà trường ở một số quốc
gia:
Quản lí giáo dục ở các nước liên quan nhiều đến các vấn đề thuộc chức năng
quản lí ớ tầm vĩ mô và vi mô.
Về cơ chế quản lí giáo dục, tuỳ thuộc chế độ chính trị và thể chế nhà nước, các
quốc gia khác nhau có cơ chế quản lí khác nhau.
2.1.2. Bài học vận dụng và quá trình đổi mới quản lý GDPT ở Việt Nam:
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, GDPT Việt Nam nên học hỏi có chọn lọc để
phát huy được các thành tựu, duy trì và bảo tồn nền tảng giáo dục, văn hóa, xã hội tích
cực của Việt Nam nhưng cũng học hỏi được các kinh nghiệm tiên tiến của các quốc gia
phát triển, đặc biệt trong kĩnh vực quản lí Giáo dục.
2.2. Phát triển nhà trường Tiểu học (TH) trước yêu cầu hiên đại hóa đất nước
và chủ động hội nhập quốc tế:
Nội dung của đổi mới quản lí giáo dục bao gồm: Đổi mới hệ thống giáo dục - đối

tượng của quản lí giáo dục; Đổi mới quản lí tổ chức; Đổi mới phương pháp quản lí; Đổi
mới mô thức quản lí; Đổi mới văn hoá quản lí.
3. Động lực và tạo động lực cho giáo viên tiểu học.
3.1. Vai trò của việc tạo động lực làm việc cho giáo viên tiểu học:
Đối với bản thân giáo viên động lực chính là giúp giáo viên hăng say làm việc,
tăng năng suất lao động và tăng thu nhập lao động. Qua đó người giáo viên có cơ hội
được học tập nâng cao kiến thức bản than và tham gia vào các hoạt động xã hội như vui
chơi, giải trí…
Đối với nhà trường và xã hội, việc quan tâm và làm tốt công tác tạo động lực chính
là đã đem lại rất nhiều lợi ích không chỉ cho bản than người giáo viên mà còn cho cả nhà

6


trường và cho xã hội. Vì vậy nhà trường và xã hội cần quan tâm đến những giải pháp
nhằm động viên khuyến khích người giáo viên để họ mang lại kết quả cao.
3.2. Phương pháp và công cụ tạo động lực cho giáo viên:
Phương pháp và công cụ tạo động lực cho giáo viên tiểu học, quản lí theo mục
tiêu, khuyến khích giáo viên tham gia vào quá trình ra quyết định, kỉ luật nghiêm và hiệu
quả, thực hiện tốt công tác cán bộ, hoàn thiện bộ máy làm việc, kích thích vật chất, kích
thích về tinh thần cho người lao động.
Trong các phương pháp tạo động lực cho giáo viên thì phương pháp kinh tế là một
phương pháp quan trọng. Tạo động lực thông qua tiền lương, tiền công, tiền thưởng, qua
phụ cấp, phúc lợi và dịch vụ. Sự đảm bảo về lợi ích cho giáo viên giúp giáo viên toàn tâm
toàn ý sáng tạo, trách nhiệm hơn trong công tác giáo dục
Muốn tạo động lực động viên, khuyến khích đội ngũ GV dạy tốt - học tốt”.Ngoài
phương pháp kinh tế còn phải làm tốt công tác thi đua khen thưởng. Thi đua khen thưởng
phải tự nguyện, tự giác, công khai và công bằng.
4. Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông (GDPT) Việt Nam.
4.1. Quan điểm phát triển giáo dục phổ thông của Việt Nam:

Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: ‘‘Đổi mới
chương trình, sách giáo khoa GDPT nhằm tạo chuyển biển căn bản, toàh diện về chất
lượng và hiệu quả GDPT; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp
phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền ĩhụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển
toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm
năng của mỗi HS.”
+ Phát triển GDPT gắn với nhu cầu phát triển của đất nước và những tiến bộ của thời đại
về khoa học - công nghệ và xã hội;
+ Phát triển GDPT phù họp với đặc điểm con người, văn hoá Việt Nam, các giá trị
truyền thống của dân tộc và những giá trị chung của nhân loại cũng như các sáng kiến và

7


định hướng phát triển chung của UNESCO về giáo dục;
+ Phát triển GDPT tạo cơ hội bình đẳng về quyền được bảo vệ, chăm sóc, học tập và
phát triển, quyền được lắng nghe, tôn trọng và được tham gia của HS;
+ Phát triển GDPT đặt nền tảng cho một xã hội nhân văn, phát triển bền vũng và phồn
vinh.
4.2 Đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam:
- Quan điểm phát triển GDPT;
- Đổi mới mục tiêu và phương thức hoạt động giáo dục;
- Đổi mới cấu trúc GDPT theo hai giai đoạn;
- Đổi mới quản lý giáo dục phổ thông về mục tiêu của CTGD các cấp, mục tiêu cả
3 cấp học trong CT GDPT mới đều có phát triển so với mục tiêu từng cấp học của CT
GDPT hiện hành. Mục tiêu các cấp trong GT GDPT hiện hành chỉ nêu khái quát chung.
CHƯƠNG II: KIẾN THỨC KĨ NĂNG NGHỀ NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH
VÀ ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP.
1. Quản lý hoạt động dạy học và phát triển CTGD nhà trường tiểu học
Các xu hướng phát triển chương trình giáo dục: gồm 4 xu hướng.

- Phát triển chương trình lấy nội dung làm trung tâm: có nghĩa là lấy môn học làm
trung tâm. Mục tiêu của chương trình học lấy môn học làm trung tâm là học các mon học,
có nghĩa là lấy nội dung môn học làm mục tiêu. Nhưng do quá tải về tri thức, kiến thức
nặng về lý thuyết, không đáp ứng nhu cầu của người học.
- Phát triển chương trình lấy người học làm trung tâm: chương trình giáo dục
không nhấn mạnh ở nội dung mà nhấn mạnh vào những kiến thức mà người học thu nhận
được.

8


- Phát triển chương trình theo tiếp cận năng lực: xuất phát từ kết quả mong đợi
dưới dạng các năng lực ở đầu ra chứ không từ mục tiêu kiến thức, kĩ năng… như quy
trình thông thường.
- Phát triển chương trình theo lý thuyết hệ thống:cùng với sự hình thành quan điểm
lấy người học làm trung tâm là xu hướng phát triển chương trình theo lý thuyết hệ thống.
2. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II.
2.1. Thực trạng năng lực giáo viên Tiểu học:
Hiện nay nhiều GV và cán bộ quản lí còn hạn chế về chuyên môn khai thác, sử
dụng thiết bị dạy học để đưa phương pháp dạy học tích cực theo hướng tiếp cận nội dung
sang tiếp cận năng lực người học. Nhiều cán bộ quản lí GD Tiểu học còn hạn chế về kĩ
năng tham mưu, xây dựng kế hoạch chỉ đạo tổ chức hoạt động giáo dục theo các mô hình
mới, còn bất cập trong kiểm tra, đánh giá chất lượng và hiệu quả GD.
2.2. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học:
Muốn phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học phải qua quá trình học
tập, nghiên cứu, tích lũy kinh nghiệm nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu của việc giảng dạy
một cách hệ thống, phải đáp ứng được các năng lực như: Năng lực tìm hiểu học sinh Tiểu
học; tìm hiểu môi trường nhà trường tiểu học; tìm hiểu môi trường xã hội; dạy học các
môn học; tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng xã hội, kĩ năng sống và giá trị sống cho
học sinh tiểu học; tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo; giải quyết các tình huống sư

phạm; giáo dục học sinh có hành vi không mong đợi.
3. Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu học.
3.1. Mục đích của đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục:
Thông qua KĐCLGD nhằm giúp trường tiểu học xác định mức độ đáp ứng mục
tiêu giáo dục của từng giai đoạn, để xây dựng kế hoạch cải tiến, nâng cao chất lượng các
hoạt động giáo dục; thông báo với các cơ quan nhà nước và xã hội về thực trạng chất

9


lượng của trường tiểu học để cơ quan nhà nước đánh giá và công nhận trường tiểu học đạt
chuẩn chất lượng giáo dục tiểu học.
3.2. Các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá chất lượng trường tiểu học:
Trường tiểu học được ĐGCLGD dựa trên 5 tiêu chuẩn và 28 tiêu chí, 84 chỉ số
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường: gồm có 7 tiêu chí, 21 chỉ số.
Tiêu chuẩn 2: Các bộ quản lý, GV, nhân viên và HS: gồm có 5 tiêu chí, 15 chỉ số.
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học: gồm có 6 tiêu chí, 18 chỉ số.
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ nhà trường, gia đình và xã hội:gồm có 3 tiêu chí,9 chỉ số.
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục:gồm có 7 tiêu chí, 21 chỉ số.
3.3. Quy trình tự đánh giá trường tiểu học:
- Thành lập hội đồng tự đánh giá.
- Xây dựng kế hoạch tự đánh giá.
- Thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng.
- Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí.
- Viết báo cáo tự đánh giá.
- Công bố báo cáo tự đánh giá.
3.4. Quy trình đánh giá ngoài trường tiểu học:
- Nghiên cứu hồ sơ đánh giá.
- Khảo sát sơ bộ tại trường tiểu học.
- Khảo sát chính thức tại trường tiểu học.

- Dự thảo báo cáo đánh giá ngoài.
- Lấy ý kiến phản hồi của trường tiểu học về dự thảo báo cáo đánh giá ngoài.

10


- Hoàn thiện báo cáo đánh giá ngoài.
4. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng (NCKHSPƯD)
ở trường tiểu học.
4.1. Vai trò của hoạt động NCKHSPƯD ở trường tiểu học:
NCKHSPƯD nhằm nghiên cứu tìm kiếm các giải pháp/tác động để thay đổi những
hạn chế, yếu kém của hiện trạng giáo dục (trong phạp vi hẹp, môn học, lớp học, trường
học…). Đồng thời thông qua NCKHSPƯD, giáo viên, cán bộ quản lý được nâng cao về
năng lực chuyên môn, có cơ hội để chia sẻ, học tập ,những kinh nghiệm tốt .
NCKHSPƯD còn giúp cho giáo viên, cán bộ quản lý nhìn lại quá trình để tự điều
chỉnh phương pháp dạy và học, phương pháp giáo dục học sinh cho phù hợp với đối
tượng và hoàn cảnh cụ thể, góp phần đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài .
4.2. Khung nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:
Để giáo viên có thể tiến hành NCKHSPƯD có hiệu quả trong các tình huống thực tế,
chúng tôi đã mô tả quy trình nghiên cứu dưới dạng một khung gồm 7 bước như sau:
Bước 1: Hiện trạng.
Bước 2: Giải pháp thay thế
Bước 3: Vấn đề nghiên cứu.
Bước 4: Thiết kế
Bước 5: Đo lường
Bước 6: Phân tích
Bước 7: Kết quả
5. Dạy học và bồi dưỡng HS giỏi, HS năng khiếu trong trường tiểu học.
5.1. Những biểu hiện của học sinh năng khiếu, học sinh giỏi:


11


- Có khả năng thay đổi phương thức hành động để giải quyết vấn đề phù hợp với
những thay đổi của các điều kiện.
- Có khả năng chuyển từ trừu tượng, khái quát.
- Có khả năng xác lập sự phụ thuộc giữa các dữ kiện theo 2 hướng xuôi và ngược.
- Thích tìm tòi giải bài toán theo nhiều cách
- Có sự quan sát tinh tế, mau phát hiện ra các dấu hiệu chung và riêng.
- Có trí tưởng tưởng phát triển. khi học hình học các em có khả năng hình dung ra
các biến đổi hình một cách linh hoạt.
- Có khả năng suy luận có căn cứ, rõ ràng. Có óc tò mò, không muốn dừng lại ở
việc làm theo mẫu có sẵn hay ở những gì còn thắc mắc, hoài nghi.
- Có ý thức tự kiểm tra việc làm.
- Chăm ngoan chuyên cần, luôn biết lắng nghe
- Có xu hướng tìm bạn ngang bằng năng lực, thường là hơn tuổi.
5.2. Các biện pháp bồi dưỡng cho học sinh giỏi, học sinh năng khiếu:
- Củng cố vững chắc và hướng dẫn đào sâu các kiến thức đã học.
- Ra thêm một số bài tập khó hơn trình độ chung đòi hỏi việc vận dụng sâu khái
niệm đã học hoặc vận dụng những phương pháp giải một cách linh hoạt, sáng tạo hơn.
- Yêu cầu giải bài toán bằng nhiều cách. Tìm ra cách giải hay nhất hay hợp lý nhất.
- Tập cho học sinh tự lập đề toán và giải.
- Sử dụng một số bài toán có các yếu tố chứng minh suy diễn để tiến tới bồi dưỡng
phương pháp chứng minh.
- Giới thiệu ngoại khóa tiểu sử của một số nhà toán học xuất sắc.
- Tổ chức một số buổi dạ hội toán học, thi đó vui toán học.

12



- Bồi dưỡng cho các em phương pháp học toán và tổ chức tự học ở gia đình.
- Kết hợp việc bồi dưỡng khả năng toán học với việc học tốt môn Tiếng Việt để
phát triển khả năng sử dụng ngôn ngữ.
6. Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà trường và liên
kết, hợp tác quốc tế.
Yêu cầu của văn hóa học đường là lịch thiệp, hiểu biết lẫn nhau và có tính thẩm
mỹ cao thích hợp với tính chất nghề nghiệp và bản chất của đời sống học đường.
Văn hóa nhà trường và xây dựng thương hiệu chủ yếu tập trung vào người học,
mục đích và lẽ sống còn của GD là người học, nguyên tắc hướng vào người học trong
giảng dạy lại càng có ý nghĩa rõ ràng và nó không chỉ là văn hóa thôi mà còn là triết lí GD
hiện tại. Văn hóa nhà trường và phát triển thương hiệu nhà trường có vai trò quan trọng,
có tác động mạnh tới việc nâng cao chất lượng GD. Xây dựng thương hiệu nhà trường là
một bước đột phá ở các trường công lập. Khi nhà trường có thương hiệu giúp phụ huynh
học sinh tin tưởng hơn, học sinh được học trong một môi trường giáo dục hoàn thiện, cơ
sở vật chất đầy đủ đáp ứng quá trình dạy và học. Từ thương hiệu đó GV và HS, đến cán
bộ quản lí đều phải nỗ lực dạy và học thật tốt để giữ gìn và phát triển thương hiệu đó.
CHƯƠNG III. LIÊN HỆ THỰC TIỄN TẠI ĐƠN VỊ CÔNG TÁC
Tôi đang là tổ trưởng chuyên môn 4, với vai trò là người trực tiếp quản lí nhiều
mặt hoạt động của giáo viên và học sinh, là người chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về
chất lượng giảng dạy của giáo viên và kết quả học tập của học sinh tổ của mình. Tôi luôn
luôn tích cực trong các hoạt động dạy, mở chuyên đề và thường xuyên dự giờ bồi dưỡng
chuyên môn cho GV, xây dựng nề nếp HS và các hoạt động phong trào.
Là giáo viên trực tiếp giảng dạy và chủ nhiệm lớp, để thực hiện tốt nhiệm vụ của
mình, bản thân tôi cần luôn phát huy sở trường năng lực cũng như lòng nhiệt tình say mê
nghề nghiệp giảng dạy trẻ như sau:

13


- Đầu tư nghiên cứu soạn giảng, làm và sử dụng đồ dùng dạy học khi lên lớp,

không ngừng học hỏi, nỗ lực trong các hội thi tay nghề, hội giảng, viết sáng kiến cải tiến
chất lượng giảng dạy trong giáo viên.
- Thường xuyên thăm hỏi, vận động gia đình học sinh nhằm huy động học sinh đến
trường, ngăn ngừa tình trạng học sinh bỏ học, … để thực hiện tốt công tác phổ cập giáo
dục tiểu học đúng độ tuổi. Đồng thời, phối hợp hướng dẫn cha mẹ học sinh kèm cặp đôn
đốc con em học ở nhà.
- Thương yêu, gần gũi, quan tâm tới học sinh, đặc biệt là những em học còn chậm,
gia cảnh khó khăn, và những em học sinh giỏi, học sinh có năng khiếu .
- Thực hiện kế hoạch Hoạt động ngoài giờ lên lớp các hoạt động giáo dục đa dạng,
phù hợp, đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của học sinh.
- Tạo khuôn viên lớp học thoáng mát, sạch sẽ, thân thiện bằng cách đổi mới trang
trí lớp học tăng hứng thú học tập của học sinh.
- Phối hợp với Đội TNTP Hồ Chí Minh, Đoàn TNCS, … nhằm hướng dẫn học sinh
thực hiện tốt các phong trào thi đua.
- Dạy học đảm bảo việc dạy học phân hóa đối tượng, phát huy năng lực người học
và tạo cơ hội cho học sinh được tham gia các hoạt động trải nghiệm, ứng dụng kiến thức
được học vào cuộc sống;
PHIẾU TÌM HIỂU THỰC TẾ VÀ THU HOẠCH TẠI ĐƠN VỊ
TRƯỜNG TIỂU HỌC NINH LỘC
Họ tên học viên: Huỳnh Thị Ngọc Dung
Công việc đảm nhận tại đơn vị công tác: Giáo viên
Thời gian đi thực tế: Tháng 7/ 2018

14


Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Ninh Lộc
Địa chỉ đơn vị công tác: Phong Thạnh- Ninh Lộc- TX Ninh Hòa – Khánh Hòa
Điện thoại: 0583654052


Website (nếu có): …………….

Hiệu trưởng: Lý Kính
I. TÌM HIỂU CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG
I.1. Lịch sử phát triển nhà trường:
Trường tiểu học Ninh Lộc được thành lập từ ngày 12 tháng 1 năm 1982, trường
được tách ra từ trường PTCS Ninh Lộc. Nhà trường tổ chức, quản lý, chỉ đạo phát triển
giáo dục cấp tiểu học.
Cơ cấu tổ chức của trường năm học 2017-2018: Có 26 lớp – 630 học sinh;
Trường có 01 điểm trường chính và 03 điểm trường lẻ cách điểm trường chính khoảng
gần 2km. Điểm trường chính đặt tại thôn Phong Thạnh, xã Ninh Lộc, Thị xã Ninh Hòa,
tỉnh Khánh Hòa, 3 điểm trường còn lại đặt tại thôn Mĩ Lợi, thôn Tam Ích và thôn Tân
Thủy xã Ninh Lộc. Lúc này, trình độ chuyên môn của giáo viên đa số đều không đạt
chuẩn, cơ sở vật chất, trang thiết bị còn thiếu thốn. Nhưng đến nay, đội ngũ giáo viên
được đào tạo lại đều đạt chuẩn và trên chuẩn. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tương
đối đầy đủ, chất lượng giáo dục của trường ngày càng được nâng cao, cảnh quang sư
phạm của trường bước đầu đã được khang trang, sạch đẹp. Trong những năm học qua, với
sự nỗ lực, phấn đấu của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh cũng như sự
quan tâm đúng mức của Đảng ủy, chính quyền và các đoàn thể ở địa phương cùng sự góp
sức của cha mẹ học sinh, trường Tiểu học Ninh Lộc đã thực sự vươn lên mạnh mẽ và
trưởng thành về mọi mặt, tạo niềm tin trong nhân dân, chính quyền địa phương và Ngành
Giáo dục - Đào tạo thị xã Ninh Hòa.
I.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trường
- Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng: 2/0 nữ.

15


- Nhà trường có chi bộ Đảng Cộng sản Việt Nam với 15 đồng chí (14 chính thức,

01 dự bị), Có tổ chức Công đoàn với 43 đoàn viên, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh 15 đoàn viên. Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh được tổ chức chặt chẽ, sinh
hoạt đi vào nề nếp và có chất lượng, có 370 Đội viên và 47 Sao Nhi đồng .
- Nhà trường có 05 tổ chuyên môn (từ tổ 1 đến tổ 5), và 01 tổ văn phòng và hoạt
động theo quy định hiện hành tại Điều lệ trường tiểu học.
Chi bộ

Công đoàn

Tổ Văn phòng

Tổ khối 1

Hiệu trưởng

Đoàn thanh niên

Hiệu phó

Tổ khối 2

Tổ khối 3

Đội thiếu niên

Tổ khối 4

Sơ đồ cơ cấu tổ chức trường Tiểu học Ninh Lộc
I.3. Quy mô nhà trường:
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên: 43/31 nữ. Trong đó:

+ Ban giám hiệu: 02/0 nữ.
+ GV: 43/26 nữ.
+ Nhân viên: 7/5 nữ.
- Số lượng HS, số lớp/khối trong 3 năm gần kề:

16

Tổ khối 5


+ Năm học: 2015 – 2016: 776 hs/29 lớp/ 5 khối.
+ Năm học: 2016 – 2017: 627 hs/26 lớp/ 5 khối
+ Năm học: 2017 – 2018: 630 hs/26 lớp/ 5 khối.
I.4. Tình hình Quản lý các hoạt động giáo dục (Kết quả xếp loại dạy học và giáo
dục của học sinh).
Năm học: 2017-2018

Tổng số lớp: 26

Năng lực
Lớp

Tổng số HS: 630
Kiến thức, kĩ năng

Phẩm chất

Số HS

1


135

Tốt
49

2

97

59

38

0

31

66

0

26

71

0

3


149

44

105

0

47

102

0

49

99

1

4

115

34

81

0


55

60

0

36

79

0

134
5
Tổng số HS

36

98

0

60

74

0

50


84

0

222

408

0

223

407

0

208

417

5

35.2

64.8

35.4

64.6


33.0

66.2

Phần trăm trên

Đạt
86

CCG
0

Tốt
30

Đạt
95

CCG
0

HHT
47

HT
84

CHT
4


0

0

0.8

tổng số HS

Học sinh thực hiện đầy đủ các quyền và nhiệm vụ của người học sinh đúng theo quy
định tại điều lệ Trường Tiểu học. Nhà trường đặc biệt quan tâm đến việc huy động trẻ
đúng độ tuổi đi học đúng theo quy định của Luật Giáo dục.
Nhận xét, đề xuất giải pháp cải thiện kết quả dạy học và giáo dục của học sinh: Cần
tổ chức nhiều hơn nữa các buổi chuyên đề về giảng dạy, tổ chức nhiều chuyên đề lồng
ghép giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh.

17


Tăng cường nâng cao chất lượng giáo dục học sinh bằng nhiều hình thức, tổ chức
các câu lạc bộ về học tập, để từ đó học sinh có cơ hội và điều kiện tốt nhất học tập và
nâng cao chất lượng.
I.5. Quản lý hồ sơ sổ sách
- Hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục của nhà trường thực hiện đầy đủ theo quy định
hiện hành tại Điều lệ trường tiểu học như: Sổ đăng bộ; sổ phổ cập giáo dục tiểu học; sổ
theo dõi kết quả kiểm tra đánh giá học sinh; hồ sơ học sinh khuyết tật; học bạ học sinh; sổ
nghị quyết và kế hoạch công tác; sổ quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên. . , hồ sơ sổ sách
của giáo viên.
- Thực hiện tốt các phần mềm của ngành trong công tác quản lý CB, GV, NV và
HS; ứng dụng công nghệ thông tin vào việc khai thác tư liệu, hình ảnh để soạn giảng giáo
án điện tử đạt hiệu quả cao.

- Lưu trữ đầy đủ và khoa học các loại hồ sơ, văn bản như công văn đi, đến, hồ sơ
cán bộ công chức, viên chức, hồ sơ chuyên môn (sổ theo dõi chất lượng giáo dục, học bạ),
sổ danh bạ …theo quy định của Luật Lưu trữ.
- Có đầy đủ kế hoạch trong hoạt động chăm sóc sức khỏe học sinh. Có 100% học
sinh được khám sức khỏe ban đầu. Tham gia tốt công tác bảo trì trường học, vệ sinh lớp
học.
I.6. Những thành tích/ khen thưởng nổi bật của nhà trường
- Thành tích của tập thể nhà trường: Trường đạt tập thể lao động tiên tiến.
- Thành tích của cá nhân GV: Có 02 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện, 1
giáo viên đạt giáo viên phụ trách giỏi cấp huyện và 5 chiến sỹ thi đua cấp cơ sở.
- Thành tích của HS: Có 6 học sinh đạt giải B và giải C trong các kỳ thi vở sạch
chữ đẹp cấp huyện. Và 1 HS đạt giải khuyến khích Mĩ thuật khánh Hòa.
- Thành tích khác: Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường hoạt động tốt. Liên Đội
nhiều năm liền đạt Liên đội xuất sắc. Chi đoàn nhiều năm được công nhận Chi đoàn vững

18


mạnh. Công đoàn nhiều năm liền đạt Công đoàn cơ sở vững mạnh. Chi bộ nhiều năm liền
đạt chi bộ trong sạch vững mạnh.
II. TÌM HIỂU VỀ CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN VÀ HỌC
SINH
II.1. Đội ngũ giáo viên:
Có 05 tổ chuyên môn với 32 GV. Cụ thể:
Số lượng GV (người)
STT

Tổ chuyên môn

Cử

nhân

Thạc sĩ

CĐ,ĐH

Số lượng GV đạt chuẩn

Hạng II

Hạng

Hạng

III

VI

01

Tổ chuyên môn 1

0

0

7

0


7

0

02

Tổ chuyên môn 2

0

0

6

1

4

1

03

Tổ chuyên môn 3

0

0

6


0

5

1

04

Tổ chuyên môn 4

0

0

7

2

3

2

05

Tổ chuyên môn 5

0

0


6

1

5

0

Tổng cộng

0

0

32

4

24

4

0%

0%

100%

75%


12.5%

Phần trăm trên
tổng số GV

12.5%

Có 01 GV làm tổng phụ trách Đội.
Số lượng, chất lượng đội ngũ GV: Đội ngũ GV trẻ, năng động, nhiệt tình trong
công tác. GV có trình độ đạt chuẩn là 100%, trên chuẩn là 95%.
Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ GV: GV cần thường xuyên học tập nâng cao
trình độ. Thường xuyên dự giờ thăm lớp, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp, tham gia
các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, ...
II.2. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trong nhà trường

19


- Số lượng: Có 02 cán bộ đã qua đào tạo, tập huấn về quản lý giáo dục (chiếm 100%
trong tổng số CB quản lý).
- Chất lượng: Đáp ứng được yêu cầu công việc.Thực hiện tốt các công việc được
giao.
- Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ CB quản lý giáo dục: Tiếp tục bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý.
II.3. Đội ngũ nhân viên trong nhà trường
- Số lượng: 07 (01 kế toán- văn thư, 01 y tế, 01 thư viện- thiết bị, 02 phục vụ, 02 bảo
vệ)
- Chất lượng: đã đáp ứng yêu cầu công việc.
- Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ nhân viên phục vụ giáo dục trong nhà trường:
Không

III. TÌM HIỂU VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ TRANG THIẾT BỊ DẠY HỌC
III.1. Cơ sở vật chất nhà trường:
- Diện tích của trường: 11.160,3m 2 đạt 13,66m2/1 HS. Quang cảnh, môi trường của
nhà trường bảo đảm xanh, sạch, đẹp thoáng mát như trồng cây xanh, các bồn hoa, trang
trí trong và ngoài phòng học thân thiện, bảo đảm thoáng mát để tổ chức các hoạt động
giáo dục.
III.2. Phòng học, thư viện, sân chơi, sân tập thể dục thể thao
- Phòng học:
+Số lượng phòng học 23 phòng. Phòng học được xây dựng đúng quy cách, các
phòng học đều đủ ánh sáng, thoáng mát.
+ Bàn ghế học sinh cơ bản đảm bảo yêu cầu về vệ sinh trường học, có một số bàn
ghế chưa phù hợp cho học sinh lớp 1.

20


+ Máy chiếu: 1 máy, Tivi màn hình lớn: 1 tivi.
+ Hệ thống đèn, quạt đáp ứng nhu cầu học tập và làm việc của HS cũng như cán
bộ, công nhân viên.
- Sân chơi cho học sinh, Sân tập thể dục, thể thao: Trường có sân chơi, bãi tập
thể dục thể thao cho học sinh. Diện tích sân chơi: 1117m 2 đạt 1,36m2/1 HS, diện tích bãi
tập 1.760 m2 đạt 2,15 m2/1 HS.
- Phòng làm việc hiệu bộ, hành chính, tổ chuyên môn: Phục vụ tốt cho công tác
chung của nhà trường (vẫn còn thiếu một số phòng làm việc)
- Phòng đa chức năng: Chưa có.
Nhận xét, đề xuất: Bổ sung thêm phòng đa chức năng và một số phòng làm việc cho
khu hành chính.
III.3. Trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học: thư viện, phòng
y tế trường học, khu vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch...
- Thư viện

+ Số phòng: 01

+ Diện tích: 60m2

+ Số cán bộ phụ trách: 01

+ Các loại tài liệu chính: Sách giáo khoa, sách tham khảo, Tạp chí phục vụ cho
hoạt động dạy và học, sách pháp luật…
+ Số lượng tài liệu: trên 3000 bản
- Phòng y tế trường học, khu vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch: Có phòng
y tế, nhà vệ sinh giáo viên và học sinh riêng, nhà để xe giáo viên và học sinh riêng và có
hệ thống nước sạch phục vụ cho cả giáo viên và học sinh.
Nhận xét, đề xuất: không
III.4. Thiết bị dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học trong nhà trường:

21


- Văn phòng phẩm, sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, hệ thống đồ dùng dạy
học. Có đầy đủ sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, đồ dùng dạy học phục vụ cho công tác
giảng dạy.
Nhận xét, đề xuất: không.
III.5. Khu vệ sinh, y tế học đường:
- Chất lượng khu vệ sinh: Tốt
- Nguồn nước, bếp ăn, phòng ăn, nguồn cung cấp thực phẩm, chế biến, bảo quản:
Tốt
- Vấn đề thu gom, phân loại và xử lý rác thải: Tốt
Nhận xét, đề xuất: Không
IV. TÌM HIỂU VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ TRƯỜNG
IV.1. Công tác chuyên môn: Kế hoạch giảng dạy, học tập, giáo án của giáo viên bộ môn/

chủ nhiệm lớp; công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh;
- Hoạt động của tổ chuyên môn
+ Mức độ tổ chức sinh hoạt chuyên môn
 Thường xuyên

 Thỉnh thoảng

 Ít khi

+ Nội dung sinh hoạt chuyên môn:
 Phong phú, đa dạng
 Ít đa dạng, chủ yếu là các nội dung trong chương trình chính khóa
 Có các buổi sinh hoạt chuyên đề
+ Phương pháp, hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn
 Phát huy được những ý kiến đóng góp của tất cả các thành viên

22


 Sinh hoạt chuyên môn theo mô hình nghiên cứu bài học
Hình thức họp trao đổi trực tiếp
 Ứng dụng CNTT để tổ chức sinh hoạt chuyên môn
+ Công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh
 Coi trọng, đạt hiệu quả cao

 Chưa được coi trọng

- Sinh hoạt, thảo luận về đổi mới GD, đào tạo (chương trình GDPT mới…)
 Sinh hoạt thường xuyên


 Chưa được coi trọng đúng mức

Nhận xét, đề xuất: Có kế hoạch hoạt động chuyên môn từng năm học, học kì,
tháng, tuần;
GV lên lớp có kế hoạch giảng dạy, không cắt xén chương trình, dạy đủ các môn
học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và tài liệu giảng dạy. Có nhiều hình thức dạy học phong
phú phù hợp với từng đối tượng HS. Lựa chọn nội dung hợp lí, thời lượng phù hợp
Thường xuyên tổ chức trao đổi chuyên môn, tổ chức chuyên đề cũng như đẩy
mạnh công tác dự giờ để GV chia sẻ học tập kinh nghiệm và nâng cao kĩ năng vận dụng
phương pháp, biết điều chỉnh kịp thời các tình huống trong tổ chức các hoạt động dạy học
theo mô hình mới.
IV.2. Công tác hoạt động ngoài giờ lên lớp của nhà trường
 Được xây dựng cụ thể và công khai
 Được xây dựng nhưng không công khai
 Không có kế hoạch GD của nhà trường
- Mục tiêu / Mục đích GD được xác định:
 Đầy đủ, rõ ràng, cụ thể

23


 Tương đối đầy đủ, rõ ràng, cụ thể
 Chưa đầy đủ, rõ ràng, cụ thể
- Nội dung giáo dục
 Đa dạng, phong phú, sát thực tiễn

 Có tính tích hợp liên môn

 Chưa đa dạng, ít gắn với thực tiễn


 Mang tính đơn môn

- Phương pháp, hình thức giáo dục
 Đa dạng, đề cao chủ thể HS
 Chủ yếu dạy nội khoá
 Có nhiều hoạt động ngoại khoá thiết thực
- Tổ chức thực hiện
 Có thời gian cụ thể cho việc tổ chức các hoạt động GD
 Được phân công cụ thể
 Có sự phối hợp giữa các lực lượng GD trong nhà trường
 Có sự tham gia của các tổ chức xã hội của địa phương
Nhận xét, đề xuất: Nhà trường có chương trình, kế hoạch tổ chức các hoạt động
GD ngoài giờ lên lớp theo chủ điểm tháng. Kế hoạch dạy hoạt động GD ngoài giờ lên lớp
theo thời khóa biểu 01 tiết/ tuần;...
IV.3. Công tác phổ cập giáo dục cho học sinh:
- Tổ chức tốt "Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường"; nhiều năm liền huy động được
100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1; tỷ lệ học đúng độ tuổi đạt trên 100% .
- Hỗ trợ trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn là gia đình hộ nghèo, chính sách, trẻ
khuyết tật như miễn đóng góp các khoản tiền đầu năm, hỗ trợ quần áo, sách vở …

24


- Đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 từ năm 2016 đến nay.
IV.4. Hoạt động tư vấn tâm lí, giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên
-

Cán bộ phụ trách

 Có cán bộ chuyên trách


 Giáo viên chủ nhiệm

 Đoàn thanh niên

 Giáo viên bộ môn

-

Mức độ tổ chức

 Thường xuyên
-

 Thỉnh thoảng

 Ít khi

Phương pháp, hình thức tư vấn tâm lí, giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên

 Hình thức đa dạng thông qua các hoạt động đoàn, câu lạc bộ, diễn đàn,...
 Phương pháp phù hợp, hiệu quả
 Phương pháp và hình thức chưa đa dạng, chưa hiệu quả
Nhận xét, đề xuất: Không
IV.5. An ninh và chăm sóc sức khoẻ học đường
 Môi trường nhà trường và địa phương lành mạnh, ít có các tệ nạn xã hội.
 Môi trường địa phương thiếu lành mạnh, ảnh hưởng nhiều đến nhà trường
 Có phòng y tế và cán bộ y tế, đủ điều kiện để chăm sóc sức khoẻ cho HS
 Không có phòng y tế và cán bộ y tế chuyên trách
Nhận xét, đề xuất: Nhà trường đã có các hình thức GD ý thức tự chăm sóc sức

khỏe cho HS, có kế họach hoạt động của công tác y tế học đường. HS biết rèn luyện sức
khỏe và có ý thức bảo vệ sức khỏe. Thực hiện tốt bộ hồ sơ quản lý sức khỏe học sinh.
IV.6. Hiệu quả đào tạo của nhà trường: Kết quả thực hiện chương trình giáo
dục; Giáo dục kỹ năng sống, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, giáo dục thể chất...

25


×