Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Bài thu hoạch bồi lớp bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.73 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHÁNH HÒA

Chương trình
Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
Giáo viên Tiểu học Hạng II
Lớp mở tại Ninh Hòa, Khánh Hòa

BÀI THU HOẠCH CUỐI KHĨA

Học viên: Trần Thị Lánh
Đơn vị cơng tác: Trường Tiểu học Ninh Trung
Thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa

Khánh Hòa, năm 2018


DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CNH, HĐH
CNTT
CSVC
CT
GD
ĐT
GV
GVTH
HS
KH-CN
NCKHSPUD
PHHS


PT
SKKN
TH
XH

Chữ viết đầy đủ
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Cơng nghệ thơng tin
Cơ sở vật chật
Chương trình
Giáo dục
Đào tào
Giáo viên
Giáo viên Tiểu học
Học sinh
Khoa học và công nghệ
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Phụ huynh học sinh
Phổ thông
Sáng kiến kinh nghiệm
Tiểu học
Xã hội

MỤC LỤC
Trang


MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, thực hiện các quy định của Nhà nước trong việc tuyển
dụng và sử dụng viên chức giáo dục thực hiện theo vị trí việc làm và ngun tắc vị trí

việc làm nào thì bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm
đó. Điều này địi hỏi người GV phải có được những năng lực chun mơn, nghiệp vụ
cần thiết đáp ứng những đòi hỏi về nguồn nhân lực thế kỉ 21. Tạo tiền đề để phát triển
toàn diện nguồn nhân lực trong bối cảnh phát triển của cách mạng công nghiệp 4.0,
hướng tới một nền giáo dục Việt Nam hiện đại và hội nhập quốc tế. Trong hè năm
2018, chúng tơi đã được học chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp giáo viên Tiểu học hạng II. Qua q trình bồi dưỡng, tơi nắm bắt được các nội
dung như sau:
Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước,
quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về GDTH: tích cực, chủ động vận dụng
chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về GD nói chung và GD TH nói riêng
vào thực tiễn công việc của bản thân. Thực hiện có hiệu quả kế hoạch, chương trình
GD TH.
Bản thân được nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, phát triển năng lực
nghề nghiệp, thực hiện tốt các nhiệm vụ của viên chức giảng dạy, đáp ứng tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp GVTH hạng II.
- Các nhiệm vụ được đặt ra cho bài viết thu hoạch: Tìm hiểu về 10 chuyên đề
cơ bản đã được học. Đặc biệt, tơi tìm hiểu sâu và kĩ về chuyên đề 8 (Phát triển năng
lực nghề nghiệp GVTH hạng II), vì chun đề này có ý nghĩa nhất, liên quan đến lĩnh
vực hoạt động cụ thể của tơi sẽ được trình bày trong thu hoạch.
- Phương pháp thu thập tài liệu.
- Phương pháp phân loại tài liệu.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp tổng hợp .
NỘI DUNG
Chương 1. Kiến thức về chính trị, quản lý nhà nước và các kĩ năng chung
1.1. Chuyên đề 1: Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
1.1. 1. Những kết quả thu nhận được:
+ Về kiến thức: Nắm bắt cách thức quản lí của nhà nước pháp quyền XHCN.


3


+ Về kỹ năng: Thực hiện đúng hiệu quả cách thức quản lý.
1.1.2. Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc: Hệ thống các cơ quan
nhà nước trong bộ máy nhà nước có các loại cơ quan nhà nước sau: các cơ quan quyền
lực nhà nước, các cơ quan hành chính nhà nước, các cơ quan xét xử, các cơ quan kiểm
soát. Chủ tịch nước là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại. Chủ tịch nước được trao quyền hạn trong cả
ba lĩnh vực: Lập pháp, hành pháp và tư pháp. Trong công việc tôi cần xác định rõ mục
tiêu của GD là phát triển đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản, phát triển
năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách cho HS, xây dựng
tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc
sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.1.3. Những đề xuất: Cần thực hiện dân chủ hóa, phân cấp quản lý, giao
quyền tự chủ để phát huy tính chủ động sáng tạo; giao việc đúng người có năng lực
làm được.
1.2. Chuyên đề 2: Xu hướng đổi mới quản lý GDPT và quản trị nhà trường TH
1.2. 1. Những kết quả thu nhận được:
+ Về kiến thức: Nắm bắt được xu hướng đổi mới quản lý GDTH và quản trị nhà
trường TH.
+ Về kỹ năng: Thực hiện nghiêm túc việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục.
1.2. 2. Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc: Sau khi học lớp bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cho GVTH hạng II, tôi nhận thấy ở
chuyên đề 2 đã giúp tôi thấy được việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục là một
yêu cầu cấp thiết. Đổi mới nền giáo dục theo hướng tiếp cận năng lực, phù hợp với xu
thế phát triển chương trình giáo dục của thế giới và bắt kịp nền giáo dục của các nước
tiên tiến. Tôi cảm thấy mình phải có sự kết hợp hài hịa giữa dạy kiến thức công cụ với
kiến thức phương pháp, đặc biệt chú trọng dạy cách học, phương pháp tự học để người
học có thể học tập suốt đời được xác định là yếu tố quan trọng và nổi bật trong chương

trình giáo dục phổ thơng mới.
1.2. 3. Những đề xuất: Thực hiện và thu hút mọi thành phần xã hội tham gia
vào quá trình giáo dục. Phối hợp tốt giáo dục nhà trường và giáo dục xã hội, nhà

4


trường chủ động tổ chức, hướng dẫn học sinh tham gia các hoạt động Đồn -Đội, hoạt
động xã hội tích cực góp phần thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội địa
phương.
1.3. Chuyên đề 3: Xu hướng quốc tế và đổi mới GDPT Việt Nam
1.3. 1. Những kết quả thu nhận được:
+ Về kiến thức: Nắm bắt vai trò của GD, xu hướng quốc tế và đổi mới GDPT
Việt Nam.
+ Về kỹ năng: Học hỏi không ngừng, nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ
để đáp ứng nhu cầu GD ngày càng đổi mới.
1.3. 2. Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc: Trong đổi mới GDPT,
vấn đề đổi mới chương trình ln là tâm điểm , nó chi phối và có tác động to lớn đến
nhiều yếu tố khác của toàn hệ thống GDPT. Chương trình GD được hiểu đầy đủ nhất
bao gồm các thành tố : Mục tiêu , nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
và kiểm tra kết quả học tập. Trong q trình dạy học tơi ln vận dụng những hình
thức dạy học phù hợp, đem lại chất lượng cao nhất trong giờ học, truyền đạt cho HS ý
thức lình hội tri thức, vận dụng thực tiễn một cách hiệu quả, sáng tạo.
1.3. 3. Những đề xuất: Cần xây dựng, đầu tư trang thiết bị, phòng chức năng
trong việc tổ chức các hoạt động dạy và học. Có sự liên hệ và phối hợp chặt chẽ giữa
nhà trường, gia đình và xã hội. Cần chú trọng phát triển tốt nhất tiềm năng, khả năng
sáng tạo của mỗi cá nhân.
1.4. Chuyên đề 4: Động lực và tạo động lực cho GVTH
1.4. 1. Những kết quả thu nhận được:
+ Về kiến thức: Nắm được bản chất của động lực, vai trò tạo động lực cho

GVTH, các thuyết cơ bản.
+ Về kỹ năng: Hoàn thành tốt nhất các nhiệm vụ được giao trong nhà trường.
1.4.2. Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc: Trong thế kỉ XXI
xuất hiện những thách thức và yêu cầu giáo viên cần có sự thay đổi: Đảm nhận nhiều
chức năng khác hơn so với trước đây,có trách nhiệm nặng hơn trong việc lựa chọn nội
dung dạy học và giáo dục. Chuyển mạnh từ truyền thụ kiến thức sang tổ chức việc học
của học sinh, sử dụng tối đa nguồn tri thức trong xã hội. Sử dụng rộng rãi các phương

5


dạy học hiện đại. Trong q trình dạy học, tơi ln cố gắng trang bị cho mình những
kiến thức cần thiết, tham gia các hoạt động rộng rãi hơn trong và ngoài nhà trường
nhằm tạo động lực cho GVTH.
1.4.3. Những đề xuất: Muốn tạo động lực làm việc cho giáo viên thì việc quan
trọng hàng đầu là nhận biết nhu cầu của họ. Tạo động lực thông qua tiền lương, tiền
công ,tiền thưởng, qua phụ cấp, phúc lợi và dịch vụ. Sự đảm bảo về lợi ích cho giáo
viên giúp giáo viên toàn tâm toàn ý sáng tạo, trách nhiệm hơn trong cơng tác giáo dục.
Ngồi phương pháp kinh tế cịn phải làm tốt cơng tác thi đua khen thưởng. Thi đua
khen thưởng phải tự nguyện ,tự giác ,công khai và công bằng.
Chương 2. Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức nghề
nghiệp của chức danh GVTH
2.1. Chuyên đề 5: Quản lý hoạt động nghiên cứu KHSPƯD ở trường TH
2.1. 1. Những kết quả thu nhận được:
+ Về kiến thức: Nắm được cách quản lý hoạt động nghiên cứu KHSPUD ở
trường TH.
+ Về kỹ năng: Viết đạt được NCKHSPUD, và vận dụng kết quả vào quá trình
dạy học.
2.1. 2. Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc: Xây dựng mục tiêu
và kế hoạch NCKHSPUD: Kế hoạch nghiên cứu một đề tài khoa học là sự thể hiện

những ý đồ, cách thức và những bước thực hiện cụ thể của người nghiên cứu, đó là sự
định hướng cho toàn bộ việc nghiên cứu. Từ việc thu thập thông tin tư liệu đến viết và
bảo vệ công trình. Lập kế hoạch đảm bảo cho hoạt động nghiên cứu phát triển đúng
hướng, tự chủ động làm việc, đạt được mục đích cuối cùng đề ra. Tơi ln vận dụng
những NCKHSPUD đã đạt vào quá trình dạy học và bồi dưỡng GV, hoạt động giáo
dục và quản lý HS, từng bước nâng cao phương pháp dạy học và áp dụng có hiệu quả
những NCKHSPUD.
2.1. 3. Những đề xuất: Cần có cách hướng dẫn cấu trúc viết hồn chỉnh, cách
tính điểm bên NCKHSPUD. Thông báo nguyên nhân chưa đạt của những
NCKHSPUD, SKKN để người viết chỉnh sửa và rút kinh nghiệm.
2.2. Chuyên đề 6: Dạy học và bồi dưỡng HS giỏi, HS năng khiếu trong trường

6


2.2. 1. Những kết quả thu nhận được:
+ Về kiến thức: Nắm được các phẩm chất của người GV, GV hiệu quả, việc dạy
học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu trong trường TH.
+ Về kỹ năng: Là người tổ chức, hỗ trợ cho HS chiếm lĩnh tri thức, chú trọng
phát năng lực HS, khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề.
2.2. 2. Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc: Việc phát hiện HS có
năng khiếu và bồi dưỡng HS giỏi trong các mơn học ở tiểu học có vị trí quan trọng,
góp phần phát hiện và phát triển năng khiếu cho HS trong bối cảnh giáo dục hiện nay
thường là nhiều HS học theo cùng một nội dung và một hình thức hoạt động.
Đối với công việc giảng dạy mà tôi đảm nhiệm, tôi nhận thấy rằng để dạy học và
bồi dưỡng HS giỏi, HS năng khiếu thì cần phải phát hiện kịp thời những năng lực của
các em, xâm nhập vào thế giới bên trong của trẻ và sự hiểu biết tường tận về nhân cách
của trẻ cũng như khả năng quan sát tinh tế, những hiểu biết tâm lý của HS trong quá
trình dạy học và giáo dục. Người GV phải nắm vững và hiểu biết sâu rộng về mơn
mình phụ trách. Thường xuyên theo dõi, nắm bắt xu hướng phát triển và phát minh

khoa học trong mơn mình phụ trách.
2.2. 3. Những đề xuất: Cần phải phân hóa, phát huy năng khiếu và khả năng
sáng tạo ở HS.
2.3. Chuyên đề 7: Quản lý hoạt động dạy học và phát triển chương trình giáo dục
nhà trường
2.3. 1. Những kết quả thu nhận được:
+ Kiến thức: Nắm được quản lí hoạt động giáo dục và mơ hình trường học mới
(VNEN).
+ Kỹ năng: Vận dụng mơ hình trường học mới (VNEN) vào lĩnh vực chuyên
môn tại đơn vị công tác và các hoạt động xã hội khác.
2.3. 2. Công việc đảm nhận và vận dụng vào cơng việc: Chấp hành chính
sách, pháp luật của nhà nước, chấp hành quy chế của ngành, quy định của trường, kỷ
luật lao động. Có trách nhiệm là một công dân trong việc xây dựng và bảo về Tổ quốc
và một trách nhiệm một nhà giáo là sự nghiệp trồng người. Có kiến thức chuyên sâu
hơn để có khả năng hệ thống hóa chương trình; vận dụng kiến thức tam lý sư phạm và

7


tâm lý lứa tuổi, giáo dục học TH vào trong môn học để nâng cao hiệu quả giờ dạy,
đánh giá được kết quả rèn luyện học tập của HS theo hướng đổi mới. Đăng kí thực
hiện SKKN, NCKHSPUD vào thực tế giảng dạy và giáo dục HSTH.
2.3. 3. Những đề xuất: Nhà trường cần đầu tư thêm trang thiết bị, phòng
chức năng. Tổ chức thêm các hoạt động trải nghiệm cho HS.
2.4. Chuyên đề 8: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng II
(chuyên đề này có ý nghĩa nhất, liên quan đến lĩnh vực hoạt động cụ thể của tơi sẽ
được trình bày trong thu hoạch).
2.4.1. Khái niệm năng lực:
Theo Quesbec – Ministere de Education: “Năng lực là khả năng vận dụng
những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách

phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng trong cuộc sống.”
Ở Việt Nam, khái niệm năng lực cũng thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên
cứu GD. Khái niệm này cũng được định nghĩa khá tương đồng với các định nghĩa mà
các nhà nghiên cứu trên thế giới đưa ra. Mặc dù có nhiều cách tiếp cận và diễn đạt
khác nhau nhưng có thể thấy điểm chung của các cách phát biểu về khái niệm năng lực
chính là khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng và thái độ để giải quyết một tình huống
có thực trong cuộc sống. Năng lực là một tổng thể của nhiều yếu tố có liên hệ tác động
qua lại với hai đặc điểm là: tính vận dụng; tính có thể chuyển đổi và phát triển. Tức là
nó khơng chỉ tiềm ẩn dưới dạng khả năng của con người mà phải thể hiện thông qua
những hoạt động thực tiễn cụ thể.
Năng lực sư phạm là một năng lực chuyên biệt đặc trưng của nghề dạy học nói
chung “Năng lực sư phạm là hệ thống những thuộc tính của cá nhân con người, phù
hợp với yêu cầu của hoạt động sư phạm và làm cho hoạt động đó đạt kết quả cao”
(Quan điểm của Trần Trung, Trần Việt Cường).
“Năng lực sư phạm là tổ hợp những đặc điểm tâm lí của nhân cách nhằm đáp
ứng các yêu cầu của hoạt động sư phạm và quyết định sự thành công của hoạt động
ấy”(Quan điểm của GS Phạm Minh Hạc)
2.4.2. Năng lực nghề nghiệp của người GV:

8


Hoạt động của GV, với tư cách là nhà GD gồm 2 dạng hoạt động cơ bản: dạy
học và GD. Do vậy, khi nghiên cứu năng lực sư phạm của GV, cần nghiên cứu hệ
thống kỹ năng tương ứng với 2 dạng hoạt động đó, mặc dù sự phân chia chỉ là tương
đối.
* Năng lực dạy học
Năng lực dạy học gồm các năng lực thành phần cơ bản sau đây:
- Năng lực chuẩn bị gồm các kỹ năng:
Chọn lựa tài liệu tham khảo để chuẩn bị cho hoạt động giảng dạy.

Xác định mục tiêu bài giảng; các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng dạy học.
Chọn các phương pháp, hình thức giảng dạy và kĩ thuật giảng dạy cũng như
thiết bị tương ứng;
Dự kiến các khả năng xảy ra và các phương án xử lí.
Tất cả các kĩ năng cụ thể này phải được chuẩn bị đầy đủ và được viết ra dưới
dạng bản kế hoạch (kế hoạch giảng dạy cụ thể).
- Năng lực thực hiện
+ Năng lực sử dụng ngơn ngữ: Khi đánh giá một GV có năng lực giảng dạy
tốt, chắc chắn người ta phải xem xét chủ yếu đến năng lực diễn đạt, trình bày của hình
ảnh… của GV sẽ là yếu tố quan trọng đảm bảo cho giờ dạy thành công. Ngôn ngữ của
con người thể hiện dưới dạng nói, viết và là biểu hiện của trình độ tư duy, do vậy
khơng thể chấp nhận cách biện hộ cho những GV diễn đạt kém là do “chuyên môn giỏi
nhưng yếu về năng lực sư phạm”, hoặc khó có thể chấp nhận GV nói ngọng hoặc nói
lắp.
+ Năng lực sử dụng các thiết bị và phương tiện dạy học: Đây là năng lực
không thể thiếu được của GV ở bất cứ cấp học nào trong giai đoạn hiện nay. Thiết bị
và phương tiện vừa là yếu tố điều kiện tốt để phục vụ cho giảng dạy và học tập, đồng
thời cũng là yếu tố kích thích tư duy sáng tạo, nghiên cứu cho GV và HS.
+ Năng lực hoạt động XH trong và ngoài trường: Trọng tâm của quan hệ
giao tiếp là giữa người dạy, người học. Mối quan hệ này địi hỏi người GV khơng chỉ
huy động mọi khả năng của mình để thiết lập các quan hệ dạy học có hiệu quả mà điều
qua trọng là trong và bằng quá trình giao tiếp, tác động GD đến người học. Giao tiếp

9


giữa GV với HS khơng chỉ đảm bảo tính chất mô phạm của nhà giáo trong các hoạt
động chuyên môn mà cịn thơng qua đó thể hiện sự quan tâm đến người học với thái
độ ân cần, lịch thiệp trong các phạm vi trong và ngoài giờ học.
+ Năng lực đánh giá: Để tạo được uy tín trước HS, người GV phải có quan

điểm đánh giá khách quan, chính xác và công bằng. Thái độ và hành vi trung thực,
khách quan của nhà GD một mặt đảm bảo các yêu cầu của nhiệm vụ GD mặt khác tạo
ra sức cảm hóa lớn đối với người học kể cả đánh giá thành công hay hạn chế của HS
* Năng lực tổ chức các hoạt động GD
Năng lực tổ chức các hoạt động GD bao gồm các năng lực thành phần:
- Năng lực thiết kế mục tiêu, kế hoạch các hoạt động GD;
- Năng lực cảm hóa thuyết phục người học;
- Năng lực hiểu biết đặc điểm HS để có các phương án GD có hiểu quả;
- Năng lực phối hợp các hoạt động dạy học và GD giữa thầy và trò, giữa các trò
với nhau, giữa các GV với nhau trong các hoạt động giảng dạy (lí thuyết, thực hành,
chính khóa, ngoại khóa…);
- Năng lực nắm vững các bước tổ chức các hoạt động dạy học và GD theo một
algorit hoặc sáng tạo, biết nêu các nhiệm vụ dạy học và GD, đánh giá sản phẩm và
kiểm tra, điều chỉnh các hoạt động của HS;
- Năng lực tập hợp, phối hợp nguồn lực (HS và những người khác) xung quanh
mình để giải quyết các vấn đề của học tập và cuộc sống.
- Năng lực chuẩn đoán: Tức là năng lực phát hiện và nhận biết đầy đủ, chính
xác và kịp thời sự phát triển của HS, những nhu cầu được GD của HS. Đối với GV TH
đây là năng lực đặc biệt quan trọng vì sự phát triển về các mặt của HS ở lứa tuổi TH
diễn ra rất nhanh, nhưng lại khơng đồng đều.
- Năng lực đáp ứng: Đó là năng lực đưa ra được những nội dung và biện pháp
GD đúng đắn, kịp thời, phù hợp với nhu cầu của người học và yêu cầu của mục tiêu
GD.
- Năng lực thiết lập mối quan hệ thuận lợi với người khác như quan hệ đồng
nghiệp, quan hệ với PHHS và nhất là quan hệ với HS.

10


- Năng lực triển khai chương trình dạy học: Đó là năng lực tiến hành dạy học và

GD. Căn cứ vào mục đích và nội dung GD và dạy học đã được quy định, nhưng lại
phù hợp với đặc điểm đối tượng.
- Năng lực đáp ứng với trách nhiệm XH: Đó là năng lực tạo nên những điều
kiện thuận lợi cho GD trong nhà trường và từ cuộc sống bên ngoài nhà trường.
2.4.3. Những vấn đề cốt lõi của GV ở thế kỉ XXI:
Trong XH lồi người, ở bất kì giai đoạn nào của quá trình phát triển kinh tế, xã
hội, văn hóa, KH-CN của đất nước, phát triển đội ngũ GV luôn là vấn đề để chiến lược
của mỗi quốc gia. Một lẽ rất đơn giản là đội ngũ GV luôn là lực lượng quyết định chất
lượng của GD, nguồn duy nhất đào tạo nguồn nhân lực có khả năng hiện thực hóa mọi
kế hoạch cho tương lai.
Nhiều học giả và các nhà GD trên thể giới đều nhất trí cho rằng GD của thế kỉ
XXI chịu sự tác động mạnh mẽ của ba nhân tố quan trọng: kinh tế tri thức, CNTT và
tồn cầu hóa. Một XH phát triển theo nền kinh tế tri thức dựa trên tri thức địi hỏi u
cầu cơ bản là phải có đội ngũ GV có trình độ và chất lượng GD ngày càng cao. Xu thế
tồn cầu hóa về GV đặt ra cho nhà trường phổ thông hiện nay nhiệm vụ phải đào tạo
HS trở thành những người có khả năng sống, làm việc, và mưu cầu hạnh phúc trong
một thế giới ln có nhiều thay đổi. GV trong nhà trường PT là những người có vị thế
quan sát một cách rõ ràng nhất là những tác động của chương trình đào tạo tới thế hệ
trẻ.
Với GD truyền thống. GV được đào tạo một lần có thể yên tâm làm việc đến
tuổi nghỉ hưu, tuổi tác cùng với kinh nghiệm của họ luôn được đề cao và thông thường
GV trẻ được truyền lại kinh nghiệm từ những người đi trước để trưởng thành nghề
nghiệp. Điều đó dẫn đến các phản ứng của GV mỗi khi có sự thay đổi mà kinh nghiệm
khơng giúp ích nhiều cho họ khi thực hiện nhiệm vụ mới, với các cách thức khác biệt
mà trước đây họ chưa từng trải nghiệm.
Hội đồng quốc gia về các tiêu chuẩn giảng dạy chuyên nghiệp Hoa Kỳ đã phát
hành một ban yêu cầu mang tính định hướng nguyên tắc nghề nghiệp với 5 vấn đề cốt
lõi của GV như sau:
- GV cần phải tận tâm đối với HS và việc học tập của HS.


11


- GV cần phải nắm vững các môn học, biết dạy các mơn học như thế nào?
- GV phải có nghĩa vụ đối với việc giảng dạy, quản lý, kiểm tra việc học của
HS.
- GV suy nghĩ một cách có hệ thống về khả năng học và thực hành của HS.
- GV là thành viên của cộng đồng học tập.
2.4.4. Thực trạng năng lực nghề nghiệp GV Tiểu học ở trường tơi:
Hiện nay ở trường tiểu học Ninh Trung có 100% GV đạt trên chuẩn. Nhưng
GV vẫn còn hạn chế về chuyên môn khai thác sử dụng thiết bị dạy học, sử dụng CNTT
để đưa phương pháp dạy học tích cực theo hướng tiếp cận nội dung, sang tiếp cận năng
lực người học. Tính chuyên nghiệp, kĩ năng dạy học của một số GV chưa cao. Cán bộ
quản lí cũng còn hạn chế về kĩ năng tham mưu, tổ chức hoạt động giáo dục theo các
mơ hình mới.
2.4.5. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học:
Là sự phát triển nghề nghiệp mà một GV đạt được do có các kĩ năng nâng cao
qua quá trình học tập, nghiên cứu tích lũy kinh nghiệm nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu
của việc giảng dạy một cách hệ thống.
Giáo viên cần có các năng lực sau:
- Năng lực tìm hiểu học sinh tiểu học.
- Năng lực tìm hiểu mơi trường nhà trường tiểu học.
- Năng lực tìm hiểu mơi trường xã hội.
- Năng lực dạy học các môn học.
- Năng lực tổ chức các hoạt động, GD kĩ năng xã hội, kĩ năng sống và giá trị sống
cho HS Tiểu học.
- Năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
- Năng lực giải quyết các tình huống sư phạm.
- Năng lực giáo dục HS có hành vi khơng mong đợi.
- Năng lực tư vấn và tham vấn GDTH.

- Năng lực hiểu biết các kiến thức khoa học nền tản rộng, liên môn.
- Năng lực chủ nhiệm lớp.

12


- Năng lực giao tiếp.
- Năng lực hoạt động XH, năng lực phát triển nghề nghiệp và năng lực nghiên cứu
khoa học GD TH.
2.4.6. Từ những thực trạng năng lực nghề nghiệp GV TH của trường tiểu
học Ninh Trung, nơi tôi đang công tác, tôi đưa ra một số biện pháp phát triển
năng lực nghề nghiệp cho GV TH hạng II như sau :
- Một là, khai thác sử dụng thiết bị dạy học, sử dụng CNTT để đưa phương
pháp dạy học tích cực theo hướng tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học.
- Hai là, tham gia dự giờ, sinh hoạt tổ chuyên môn; tham gia sinh hoạt cụm
trường; dạy các chuyên đề; tham gia GV dạy giỏi các cấp; tham gia các lớp bồi
dưỡng ... để rèn luyện được tính chuyên nghiệp, kĩ năng dạy học;
- Ba là, tổ chức hoạt động GD theo các mơ hình mới, thay đổi cách kiểm tra,
đánh giá chất lượng GD;
- Bốn là, thay đổi cách đánh giá GVTH, để tạo điều kiện cho GV phát huy năng
lực sáng tạo trong GD và dạy học của mỗi GV;
- Năm là, tăng cường hỗ trợ chuyên môn nghiệp vụ , đổi mới sinh hoạt chuyên
môn để cập nhập những xu hướng mới trong GD. Giải quyết những khó khăn của GV
trong q trình giáo dục HS;
- Sáu là, khuyến khích GV tự học, tự nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ
sư phạm, nâng cao năng lực ngoại ngữ, tin học để ứng dụng trong hoạt động nghề
nghiệp;
- Bảy là, thường xuyên tổ chức thực hiện phát triển năng lực đội ngũ nhà giáo
để GV khơng ngừng phát triển hồn thiện chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp.
2.4.7. Những kết quả thu nhận được qua chuyên đề 8:

+ Kiến thức: Xác định yêu cầu năng lực GV thế kỉ XXI.
+ Kĩ năng: Vận dụng năng lực, phẩm chất vào cấc lĩnh vực chuyên môn
tại trường và các hoạt động xã hội khác...
2.4.8. Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc: Nhận thức tư tưởng
chính trị với trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc; chấp hành pháp luật, chính sách của nhà nước; chấp hành quy chế

13


của ngành, quy định của trường, kỉ luật lao động; có đạo đức, nhân cách và lối sống
lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; có tinh thần đấu tranh chống các biểu hiện tiêu
cực; có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp; có sự tín nhiệm của đồng nghiệp,
HS và cộng đồng; trung thực trong cơng tác; đồn kết trong quan hệ đồng nghiệp;
phục vụ nhân dân và HS; vận dụng các kiến thức cơ bản, nắm vững mục tiêu, nội dung
cơ bản của chương trình, SGK của các mơn được phân cơng; có kiến thức chun sâu
hơn để có khả năng hệ thống hóa chương trình và hướng dẫn đồng nghiệp hoặc bồi
dưỡng HS có năng khiếu, giúp đỡ các HS chưa đạt chuẩn trở nên tiến bộ; vận dụng
kiến thức tâm lí lứa tuổi. GD học TH vào trong môn học để nâng cao hiệu quả giờ dạy;
đánh giá được kết quả qua học tập rèn luyện của HS theo hướng đổi mới; tích cực bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức PT về chính trị, XH và nhân văn,
kiến thức về ứng dụng CNTT, ngoại ngữ, tiếng dân tộc; tham gia đầy đủ các lớp bồi
dưỡng về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa. XH và các nghị quyết của địa phương
nơi mình cơng tác; lập được kế hoạch dạy học; biết cách soạn giáo án theo hướng đổi
mới; trên lớp tổ chức và thực hiện các hoạt động phát huy tính năng động sáng tạo của
HS; kết hợp với Ban giám hiệu nhà trường, các Đoàn thể, Tổng phụ trách tổ chức các
HĐNGLL cho HS, Ví dụ: Trung thu, thi văn nghệ 20/11,...; thường xun có thơng tin
và trao đổi góp ý với HS về tình hình học tập và rèn luyện để có giải pháp cải tiến sau
từng học kì; tham gia dự giờ đồng nghiệp, sinh hoạt tổ chuyên mơn ở trường đúng quy
định, xây dựng tổ, khối đồn kết vững mạnh; lập, sắp xếp, lưu trữ khoa học các hồ sơ

cá nhân cũng như các thông tin của HS liên quan tới cơng việc mà mình đảm nhận;
đăng kí thực hiện SKKN vào thực tế giảng dạy và GD HS TH, có ứng dụng CNTT .
2.4.9. Những đề xuất: Nhà trường cần xây dựng nội quy, quy chế của trường
học sát với thực tế trường mình. Sinh hoạt tổ chun mơn cần hiệu quả và chất lượng,
tránh hình thức. Nhà trường cần có các hoạt động kết hợp hoạt động của GV-HS
-PHHS tạo điều sự gắn kết giữa gia đình, nhà trường, thầy cơ và HS, PHHS.
2.5. Chun đề 9: Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục Tiểu học
2.5.1. Những kết quả thu nhận được:
+ Về kiến thức: Nắm bắt được các tiêu chuẩn tiêu chí đánh giá chất lượng giáo
dục và kiểm định chất lượng giáo dục trường TH.

14


+ Về kỹ năng: Vận dụng vào việc sắp xếp các hồ sơ đánh giá, kiểm định chất
lượng giáo dục một cách khoa học.
2.5.2. Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc: Các loại đánh giá
gồm: đánh giá học sinh, đánh giá cán bộ quản lí và đánh giá giáo viên, đánh giá cơ sở
giáo dục. Các tiêu chuẩn tiêu chí đánh giá chất lượng:
Tiêu chuẩn 1:Tổ chức và quản lí nhà trường
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lí ,giáo viên nhân viên và học sinh
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị
Tiêu chuẩn 4:Quan hệ giữa nhà trường gia đình và xã hội
Tiêu chuẩn 5: Kết quả giáo dục
Minh chứng đánh giá.
Kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu học: Mục tiêu kiểm định; Đặc trưng
của kiểm định; Đánh giá trong (hoạt động tự đánh giá); Đánh giá ngồi; Thơng báo kết
quả; Xử lý kết quả đánh giá.
2.5.3. Những đề xuất: Cần có nơi đựng hồ sơ của mỗi GV, tạo sự sắp xếp khoa
học.

2.6. Chun đề 10: Xây dựng mơi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà
trường và liên kết, hợp tác quốc tế
2.6. 1. Những kết quả thu nhận được:
+ Về kiến thức: Nắm được vai trò quan trọng của việc xây dựng mơi trường văn
hóa, phát triển thương hiệu nhà trường và liên kết, hợp tác quốc tế.
+ Về kỹ năng: thực hiện tốt vai trị, trách nhiệm của mình trong giảng dạy.
2.6.2. Công việc đảm nhận và vận dụng vào cơng việc: Văn hóa nhà trường
và phát triển thương hiệu nhà trường có vai trị quan trọng,có tác động mạnh tới việc
nâng cao chất lượng giáo dục. Khi nhà trường có thương hiệu giúp PHHS tin tưởng
hơn, HS được học trong một mơi trường giáo dục hồn thiện, cơ sở vật chất đầy đủ
đáp ứng quá trình dạy và học. Đối với giáo dục địa phương những năm qua đã thực
hiện tốt, thường xuyên, liên tục các phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực", "Thi đua dạy tốt học tốt", phong trào đổi mới phương pháp dạy và học
phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của HS.Từ đó đã góp phần nâng cao chất

15


lượng giáo dục và bước đầu xây dựng thương hiệu nhà trường trong hệ thống giáo dục
quốc dân.
2.6. 3. Những đề xuất: Cần tích cực tham gia cơng tác XH hóa GD ở trường và
địa phương.
Chương 3. Liên hệ thực tiễn tại đơn vị cơng tác
PHIẾU TÌM HIỂU THỰC TẾ VÀ THU HOẠCH TẠI ĐƠN VỊ CÔNG TÁC
Họ tên học viên: Trần Thị Lánh
Công việc đảm nhận tại đơn vị công tác: Giáo viên
Thời gian đi thực tế: 2 ngày
Đơn vị công tác: Trường TH Ninh Trung
Địa chỉ đơn vị cơng tác: xã Ninh Trung – thị xã Ninh Hịa – tỉnh Khánh Hòa
Điện thoại: 0934042397

P.Hiệu trưởng: Nguyễn Thị Phước Thủy
I. TÌM HIỂU CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG
I.1. Lịch sử phát triển nhà trường:
Trường Tiểu học Ninh Trung thành lập từ tháng 6 năm 1979, được tách ra từ
trường Phổ thông cơ sở Ninh Trung và chính thức đi vào hoạt động độc lập từ năm
học 1991 - 1992. Từ những ngày đầu thành lập công tác dạy và học cịn gặp rất nhiều
khó khăn do thiếu thốn về cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên.
Được sự quan tâm của Nhà nước, của ngành GD&ĐT, của Đảng ủy chính
quyền địa phương và sự nhiệt tình đóng góp của phụ huynh học sinh cùng cới sự phấn
đấu hiến công hiến kế của Ban giám hiệu, Cơng đồn, tập thể giáo viên của trường,
khắc phục mọi khó khăn dần từng bước đưa nhà trường phát triển về mọi mặt và từng
bước nâng cao chất lượng giáo dục. Trong quá trình xây dựng và phát triển nhà trường
đã đạt được kết quả nhất định.
I.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trường
- Ban giám hiệu: Phó hiệu trưởng: Nguyễn Thị Phước Thủy
- Chi bộ đảng: có 11 người, bí thư chi bộ là P.Hiệu trưởng.

16


- Cơng đồn: 01 chủ tịch Cơng đồn, 01 P. chủ tịch Cơng đồn,01 Chủ nhiệm
UBKT,02 ủy viên ban chấp hành.
- Đồn thành viên: 01 bí thư chi Đồn,01 P.bí thư và 10 ủy viên ban chấp hành.
- Đội TNTP Hồ Chí Minh: 01 Tổng phụ trách
- Có 05 Tổ chun mơn và 01 tổ Văn phịng.
Chi bộ
BT: Nguyễn Thị Phước
Thủy
Cơng đồn


Ban Giám hiệu

Đồn TNCS HCM

CT: Lê Thị Thanh Thúy

PHT: Nguyễn Thị

BT: Hồ Vy Thảo

Phước Thủy

Tổ Văn Phòng

Đội TNTP HCM

TT: Đinh Thị Thu Hiền

TPT: Nguyễn Ngọc

1.3. Quy mô nhà trường:
- Đội ngũ cán bộ, công nhân viên: 36 CB, GV, NV. Trong đó:
+ Ban giám hiệu: 01 người.
+ Giáo viên: 28 người
(Tổ 1)
(Tổ 3)
(Tổ 2)
(Tổ 4)
+ Nhân viên: 07 người.
TT:-Nguyễn

TT: Trần
TT:
Số lượng học sinh,
sốTrần
lớp/khối:
TT: Nguyễn
+ Năm học 2015 – 2016: 510HS/5 khối/19 lớp.
T. Kim Xinh
Thị Lánh
Thị Xuân
Thị Liệp
+ Năm học 2016 – 2017: 474HS/5 khối/19 lớp.
+ Năm học 2017 – 2018: 459HS/5 khối/19 lớp.

Hữu

(Tổ 5)
TT: Hồng
Thị Ngọc Bích

1.4. Tình hình Quản lý các hoạt động giáo dục (Kết quả xếp loại dạy học và giáo
dục của học sinh).
Năm học: 2017 – 2018 Tổng số lớp:
Lớp Số
HS

Năng lực
Tốt

Đạt


Chưa Tốt

Phẩm chất
Đạt

19

Tổng số HS: 459

Kiến thức, kỹ
năng

Chưa Giỏi Đạt

17

Thái độ học tập,
hoạt động phong
trào

Chưa Tốt Đạt Chưa


đạt
1 98

38

54


2 112

72

3 92

đạt
38

60

32

7

50

72

50

34

1

41

51


41

51

26

1

4 85

42

43

42

43

33

5 87

46

41

46

41


42

239

229

239

235

101

Tổng
số HS

6

đạt

6

364

đạt

9

Phần
trăm trên
tổng số


50,4 48.3

1.3

50,4 49,6

21,3 76,8

1,9

HS
Học sinh thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ học tập, được đảm bảo các quyền, đảm
bảo quy định về tuổi học sinh theo Điều lệ trường Tiểu học.
1.5. Quản lý hồ sơ sổ sách:
Hàng năm vào đầu năm học, y tế học đường có tham mưu xây dựng kế hoạch
khám sức khỏe ban đầu cho học sinh. Có sổ theo dõi sức khỏe cho các em.
Giáo viên hàng ngày lên lớp đều có kế hoạch, nhật kí giảng dạy được chuẩn bị
trước 03 ngày theo quy định.
Các tổ chun mơn có Kế hoạch, Nghị quyết, sổ theo dõi chất lượng và hoạt
động của giáo viên, sổ theo dõi chất lượng học sinh, sổ bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên.
1.6. Những thành tích/ khen thưởng nổi bật của nhà trường (Năm học 2017 –
2018).
- Thành tích của tập thể nhà trường: Trường đạt lao động tiên tiến
- 05 chiến sỹ thi đua cơ sở
- Thành tích của cá nhân GV: 01 giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp tỉnh, 02 giáo
viên dạy giỏi cấp thị xã.
II. TÌM HIỂU VỀ CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN VÀ HỌC
SINH

II.1.Đội ngũ giáo viên

18


Có 5 tổ chun mơn với 28 GV. Cụ thể:

TT

Tổ chuyên
môn

Số lượng GV (người)
Cử

Thạc

nhân



Số lượng GV đạt chuẩn

CĐ,ĐH, Hạng II
TC

Hạng

Hạng


III

IV

1

TỔ 1

0

0

5

1

4

2

TỔ 2

0

0

5

1


4

3

TỔ 3

0

0

6

1

4

4

TỔ 4

0

0

7

2

5


5

TỔ 5

0

0

5

1

3

1

0

0

28

2

8

18

Tổng cộng


1

Phần trăm trên tổng

0
0
100
7,1
28,6
64,3
số GV (%)
Có 01 giáo viên làm tổng phụ trách Đội TNTP Hồ Chí Minh và 01 giáo viên làm

cơng tác Bổ túc văn hóa
Số lượng, chất lượng đội ngũ GV: Đội ngũ giáo viên trẻ, năng động, nhiệt tình
trong cơng tác. Trình độ giáo viên đều đạt chuẩn và trên chuẩn.
Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ GV: GV cần thường xuyên học tập nâng cao
trình độ. Thường xuyên dự giờ thăm lớp, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp, tham
gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, ...
II.2. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trong nhà trường
- Số lượng: 01 đã qua đào tạo lớp lý luận chính trị, được học tập bồi dưỡng về
cán bộ quản lý giáo dục
- Chất lượng: đã đáp ứng yêu cầu công việc.
II.3. Đội ngũ nhân viên trong nhà trường
- Số lượng: 07 (liệt kê theo từng bộ phận như: 01 tài vụ, 01 văn thư, 01 thư viện
thiết bị, 01 phục vụ, 03 bảo vệ)
- Chất lượng: đã đáp ứng u cầu cơng việc.
III. TÌM HIỂU VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ TRANG THIẾT BỊ DẠY HỌC

19



III.1. Cơ sở vật chất nhà trường:
Trường Tiểu học Ninh Trung có 5 điểm trường: 1 điểm chính và 4 điểm phụ.
Khuôn viên từng điểm trường: Điểm Phú Văn: 5283.3m2, Điểm Thạch Định:
10011m2, Điểm Phú Sơn: 4438.6m2, Điểm Quãng Cư: 4104.6m2, Điểm Tân Ninh:
1694.6m2. Môi trường , sạch, đẹp, hệ thống nhà vệ sinh đầy đủ đáp ứng nhu cầu của
cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh hoạt động.
Đề xuất: Tăng cường trồng cây xanh tạo bóng mát cho sân trường và tạo sân chơi
cho học sinh.
III.2. Phòng học, thư viện, sân chơi, sân tập thể dục thể thao
- Phịng học:
+ Số lượng: 19 phịng
+ Diện tích: 48 m2/phịng, phịng học thống mát, rộng rãi.
+ Bàn ghế 2 chỗ ngồi không đủ đáp ứng nhu cầu hiện nay vẫn còn bàn ghế 4 chỗ
ngồi.
+ Máy chiếu/ Tivi màn hình lớn: có máy chiếu phục vụ cho việc giảng dạy.
+ Hệ thống đèn, quạt đủ đáp ứng yêu cầu hiện nay.
- Sân chơi cho học sinh, Sân tập thể dục, thể thao: Có sân chơi, bãi tập cho học
sinh những chưa đạt chuẩn.
- Phòng làm việc hiệu bộ, hành chính, tổ chun mơn: có phịng làm việc dành
riêng cho hiệu bộ, hành chính, Đội, Y tế.
- Phịng đa chức năng: chưa có phịng đa năng.
Đề xuất: Cần xây dựng thêm các phòng (phòng hiệu bộ, phòng họp hội đồng, dãy
văn phịng, phịng chức năng, phịng đồn đội) để phục vụ thuận lợi cho công tác
chung của nhà trường.
III.3. Trang thiết bị văn phịng phục vụ cơng tác quản lý, dạy và học: thư
viện, phòng y tế trường học, khu vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch...

20



- Thư viện
+ Số phịng:

01

+ Diện tích: 96m2

+ Số cán bộ phụ trách: 01

+ Các loại tài liệu chính: SGK, Sách tham khảo, sách truyện, Tạp chí, Báo thiếu
nhi,…
+ Số lượng tài liệu: 3965 bản
Có 01 phịng y tế được trang bị 01 giường nằm, một số thuốc men, vật dụng y tế
để sơ cứu cho học sinh.
Mỗi dãy phòng học, khu hiệu bộ đều có nhà vệ sinh cho cả nam và nữ.
Có nhà để xe cho CB-GV-CNV và học sinh.
Có hệ thống nước sạch đảm bảo cho các hoạt động của nhà trường.
- Nhận xét, đề xuất: Từ năm học 2017-2018 và các năm tiếp theo trường tăng
cường cơng tác tham mưu các cấp có thẩm quyền có kế hoạch đầu tư, xây dựng và
trang bị cơ sở vật chất ở hai điểm trường đúng theo quy định. Trồng thêm cây xanh để
tạo khơng gian xanh, bóng mát cho học sinh vui chơi, luyện tập.
III.4. Thiết bị dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị dạy họctrong nhà trường
- Văn phòng phẩm, sách giáo khoa và tài liệu tham khảo: Một số đồ dùng dạy
học bị hư hỏng, còn thiếu một số đồ dùng dạy học phục vụ cho công tác giảng dạy.
Nhận xét, đề xuất: Bổ sung thêm một số tài liệu tham khảo phù hợp với chương
trình giảng dạy và đồ dùng dạy học
III.5. Khu vệ sinh, y tế học đường
- Chất lượng khu vệ sinh được đảm bào

- Vấn đề thu gom, phân loại và xử lý rác thải: có tổ chức nhưng chưa hiệu quả.
- Chưa có phịng y tế, chưa có nhân viên y tế chuyên trách công tác y tế học
đường.
Nhận xét, đề xuất: khơng có nhân viên chun trách y tế nên công tác y tế học
đường chưa được chú trọng.

21


IV. TÌM HIỂU VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ TRƯỜNG
IV.1. Cơng tác chuyên môn: Kế hoạch giảng dạy, học tập, giáo án của giáo viên
bộ môn/ chủ nhiệm lớp; công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh;
- Hoạt động của tổ chuyên môn
+ Mức độ tổ chức sinh hoạt chun mơn
Thường xun

 Thỉnh thoảng

 Ít khi

+ Nội dung sinh hoạt chun mơn:
 Phong phú, đa dạng
 Ít đa dạng, chủ yếu là các nội dung trong chương trình chính khóa
 Có các buổi sinh hoạt chun đề
+ Phương pháp, hình thức tổ chức sinh hoạt chun mơn
 Phát huy được những ý kiến đóng góp của tất cả các thành viên
 Sinh hoạt chuyên môn theo mô hình nghiên cứu bài học
 Hình thức họp trao đổi trực tiếp
 Ứng dụng CNTT để tổ chức sinh hoạt chuyên môn
+ Công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh

Coi trọng, đạt hiệu quả cao

Chưa được coi trọng

- Sinh hoạt, thảo luận về đổi mới giáo dục, đào tạo (chương trình GDPT
mới…)
Sinh hoạt thường xuyên

Chưa được coi trọng đúng mức

IV.2. Cơng tác hoạt động ngồi giờ lên lớp của nhà trường
- Kế hoạch giáo dục năm học
 Được xây dựng cụ thể và công khai

22


 Được xây dựng nhưng khơng cơng khai
 Khơng có kế hoạch giáo dục của nhà trường
- Mục tiêu / Mục đích giáo dục được xác định:
 Đầy đủ, rõ ràng, cụ thể

 Tương đối đầy đủ, rõ ràng, cụ thể

 Chưa đầy đủ, rõ ràng, cụ thể
- Nội dung giáo dục
 Đa dạng, phong phú, sát thực tiễn

 Có tính tích hợp liên mơn


 Chưa đa dạng, ít gắn với thực tiễn

 Mang tính đơn mơn

- Phương pháp, hình thức giáo dục
 Đa dạng, đề cao chủ thể HS

 Chủ yếu dạy nội khóa

 Có nhiều hoạt động ngoại khóa thiết thực
- Tổ chức thực hiện
 Có thời gian cụ thể cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục
 Được phân cơng cụ thể
 Có sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường
 Có sự tham gia của các tổ chức xã hội của địa phương
IV.3. Công tác phổ cập giáo dục cho học sinh
Hồn thành tốt chương trình giáo dục phổ cập giáo dục.
IV.4. Hoạt động tư vấn tâm lí, giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên
- Cán bộ phụ trách
 Có cán bộ chun trách

 Giáo viên chủ nhiệm

 Đồn thanh niên

 Giáo viên bộ môn

- Mức độ tổ chức

23



 Thường xun

 Thỉnh thoảng

 Ít khi

- Phương pháp, hình thức tư vấn tâm lí, giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên
 Hình thức đa dạng thơng qua các hoạt động đoàn, câu lạc bộ, diễn đàn,...
 Phương pháp phù hợp, hiệu quả
 Phương pháp và hình thức chưa đa dạng, chưa hiệu quả
IV.5. An ninh và chăm sóc sức khoẻ học đường
 Mơi trường nhà trường và địa phương lành mạnh, ít có các tệ nạn xã hội.
 Môi trường địa phương thiếu lành mạnh, ảnh hưởng nhiều đến nhà trường
 Có phịng y tế và cán bộ y tế, đủ điều kiện để chăm sóc sức khoẻ cho HS
 Khơng có phịng y tế và cán bộ y tế chuyên trách
IV.6. Hiệu quả đào tạo của nhà trường
Thực hiện đúng chương trình giáo dục; chất lượng học sinh đạt chỉ tiêu đề ra đầu
năm.
Tổ chức nhiều chuyên đề giáo dục kỹ năng sống, giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường cho học sinh.
IV.7. Thực hiện công khai hố tài chính, đảm bảo chất lượng trong nhà
trường
Tài chính được cơng khai đến cán bộ giáo viên, cơng nhân viên; đảm bảo chất
lượng các hoạt động trong nhà trường.
V. TÌM HIỂU VỀ QUAN HỆ GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XA
HỘI
- Nhà trường phối hợp cùng chính quyền địa phương tham gia giáo dục tốt học
sinh, hạn chế tình trạng bỏ học, lưu ban.

- Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên phối hợp với phụ huynh học sinh trong qua
trình học tập của các em.

24


- Giáo dục lồng ghép các mối quan hệ trong quá trình giáo dục.
Kết luận chung và kiến nghị
Qua quá trình bồi dưỡng được học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn,
truyền đạt của các thầy, cô giáo phụ trách giảng dạy đã giúp tôi:
Nắm được xu hướng quốc tế về giáo dục phổ thông hiện nay và đổi mới giáo
dục phổ thông Việt Nam. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo sẽ tạo điều
kiện đưa nền giáo dục Việt Nam phát triển hơn nữa. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát
triển. Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của
Đảng, Nhà nước, các quy định của ngành.
Vận dụng linh hoạt và hướng dẫn đồng nghiệp vận dụng những kiến thức về
GD học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học.
Tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao
hiệu quả giáo dục học sinh.
Những nội dung của các chuyên đề đã được học qua lớp bồi dưỡng chức danh
nghề nghiệp GVTH hạng II cần phải được tiếp tục trang bị cho người học ở những
khóa học tiếp theo. Những nội dung cần được bổ sung thêm nhằm nâng cao hiểu biết
cho học viên như hướng dẫn cụ thể hơn viết Đề tài NCKHSPƯD, các chuyên đề dạy
học trong nhà trường vì những nội dung này thường được áp dụng trong nhà trường
trong mỗi năm.
Việc phân công giảng viên tham gia giảng dạy ở các lớp bồi dưỡng theo chuẩn
chức danh nghề nghiệp GV là rất phù hợp, giảng viên đều có năng lực chun mơn và
tay nghề vững vàng (Các giảng viên đều có bằng Thạc sĩ và Tiến sĩ). Giảng viên giảng
dạy rất dễ hiểu, gây được sự hứng thú trong học tập. Qua đó, chúng tơi đã học hỏi rất
nhiều kinh nghiệm, nắm được những kiến thức, kĩ năng cần thiết và đã vận dụng được

vào việc giảng dạy một cách có hiệu quả. Vì vậy, chúng tơi rất mong các giảng viên sẽ
tiếp tục giảng dạy ở những lớp bồi dưỡng hoặc ở những khóa học tiếp theo.
Kiến nghị :
Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo :

25


×