Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Bài thu hoạch bồi lớp bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.91 KB, 36 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHÁNH HÒA

Chương trình
Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
Giáo viên Tiểu học - Hạng II
Lớp mở tại thị xã Ninh Hịa, tỉnh Khánh Hịa

BÀI THU HOẠCH CUỐI KHĨA

Học viên: VĂN THỊ PHỤNG
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Ninh Thượng
Thị xã Ninh Hòa, Tỉnh Khánh Hòa

Khánh Hòa, năm 2018

Trang 1


MỤC LỤC

Trang 2

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

3

A. PHẦN MỞ ĐẦU

4


B. PHẦN NỘI DUNG

5

Chương 1. Kiến thức về chính trị, quản lí Nhà nước và các kĩ năng

5

1.1. Chuyên đề 1. Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

5

1.2. Chuyên đề 2. Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông
Việt Nam

8

Chương 2. Kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo
đức nghề nghiệp

12

2.1. Chuyên đề 3. Quản lý hoạt động dạy học và phát triển chương
trình giáo dục nhà trường tiểu học

12

2.2. Chuyên đề 4. Động lực và tạo động lực cho GVTH

16


2.3. Chuyên đề 5. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học
hạng II

18

2.4. Chuyên đề 6. Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương
hiệu nhà trường

20

Chương 3. Liên hệ thực tiễn tại đơn vị cơng tác

22

Phiếu tìm hiểu thực tế và thu hoạch tại đơn vị cơng tác

22

I. Tìm hiểu chung về tổ chức và quản lý nhà trường

23

II. Tìm hiểu về cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh

26

III. Tìm hiểu về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học

28


IV. Tìm hiểu về hoạt động của nhà trường

30

V. Tìm hiểu về quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

33

VI. Một số bài học đối với bản thân qua đợt tìm hiểu thực tế tại trường

33

C. KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ

35

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO

36

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Trang 2


1. Bộ GD&ĐT: Bộ Giáo dục &Đào tạo
2. CB, GV, NV, HS: Cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh
3. CBQL: Cán bộ quản lý
4. CNTT: Công nghệ thông tin
5. CT: Chương trình

6. DH: Dạy học
7. GD: Giáo dục
8. GDPT: Giáo dục phổ thông
9. GDTH: Giáo dục tiểu học
10. GV: Giáo viên
11. GVTH: Giáo viên tiểu học
12. HĐDH: Hoạt động dạy học
13. HĐGD: Hoạt động giáo dục
14. HS: Học sinh
15. HSTH: Học sinh tiểu học
16. KTTT: Kinh tế thị trường
17. NNPQXHCN: Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
18. QLGD: Quản lý giáo dục
19. QLNT: Quản lý nhà trường
20. SGK: Sách giáo khoa
21. TH: Tiểu học
22. VHNT: Văn hóa nhà trường

Trang 3


A. PHẦN MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, việc nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ cho đội
ngũ giáo viên nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục rất được các
cấp và ngành chú trọng. Trong hè năm 2018, chúng tôi đã được học chương trình bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II. Qua quá
trình bồi dưỡng, được tìm hiểu, học tập 10 chuyên đề cơ bản, bản thân tơi đã nắm bắt
được rất nhiều nội dung có giá trị bổ ích cho cơng tác của mình.
Bản thân đã nắm vững và sẽ vận dụng tốt hơn nữa chủ trương, đường lối,
chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương

về giáo dục; chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ
trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục. Hiểu rõ chương trình và kế
hoạch giáo dục tiểu học trong thời gian đến; có thể hướng dẫn đồng nghiệp cùng thực
hiện chương trình GDPT mới và kế hoạch giáo dục tiểu học.
Qua bồi dưỡng, bản thân cũng đã nắm bắt được xu hướng phát triển của giáo
dục, tinh thần đổi mới căn bản và tồn diện giáo dục, các mơ hình trường học mới;
những mặt được và mặt còn hạn chế của các mơ hình trường học đó. Có khả năng vận
dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm
sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh của bản thân và đồng nghiệp. Chủ
động, tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao
chất lượng giáo dục học sinh tiểu học, góp phần nâng cao chất lượng nhà trường.
Để viết bài thu hoạch này, tôi đã sử dụng một số phương pháp như sau:
-

Phương pháp thu thập tài liệu;
Phương pháp phân loại tài liệu;
Phương pháp nghiên cứu tài liệu;
Phương pháp tổng hợp.
Những kiến thức này được thể hiện qua 3 nội dung:

1. Kiến thức về chính trị, quản lý nhà nước và các kỹ năng chung.
2. Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức nghề nghiệp.

Trang 4


3. Liên hệ, tìm hiểu thực tế tại trường tiểu học ở địa phương.
Cụ thể những kiến thức bản thân đã học được sau khóa học như sau:
B. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. Kiến thức về chính trị, quản lý nhà nước và các kỹ năng chung

1.1. Chuyên đề 1. Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (NNPQXHCN) là nhà nước của giai cấp
công nhân, là nhà nước của dân, do dân và vì dân.
NNPQXHCN Việt Nam vừa có một số đặc trưng chung của NNPQ vừa có đặc
trưng riêng của nước ta, mang đậm tính dân tộc và nhân đạo được thể hiện ở một số
điểm sau: NNPQXHCN Việt Nam ln ln xác định mục tiêu cao nhất của mình là vì
con người; NNPQXHCN Việt Nam là nhà nước mà mọi quyền lực thuộc về nhân dân,
nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thơng qua các
cơ quan nhà nước do mình trực tiếp bầu ra; NNPQXHCN Việt Nam được tổ chức và
hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật và thể hiện địa vị tối cao của Hiến pháp và
pháp luật trong đời sống xã hội; NNPQXHCN Việt Nam là Nhà nước mà ở đó các
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp là thống nhất và có sự phân cơng, phối hợp chặt
chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền đó; NNPQXHCN Việt
Nam là Nhà nước do một đảng duy nhất lãnh đạo - Đảng Cộng sản Việt Nam.
Thời gian qua, việc xây dựng NNPQXHCN Việt Nam có tiến bộ trên cả ba lĩnh vực
lập pháp, hành pháp và tư pháp. Sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc - một trong
những nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam ở bất kỳ giai đoạn nào,
đã được phát huy ở mọi cấp, mọi ngành. Dân chủ ngày càng được mở rộng. Dân chủ
xã hội chủ nghĩa vừa là mục tiêu vừa là động lực của công cuộc đổi mới, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, thể hiện mối quan hệ gắn bó giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân. Quốc
hội đã có nhiều đổi mới quan trọng, tập trung vào thực hiện chức năng lập pháp, quyết
định những vấn đề quan trọng của đất nước và quyền giám sát tối cao. Điều này được
thể hiện rất rõ ở cách thức Quốc hội lấy ý kiến rộng rãi của các tầng lớp nhân dân
trong xây dựng và ban hành pháp luật. Thông qua hình thức dân chủ trực tiếp và gián
Trang 5


tiếp, nhân dân được tham gia quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước. Cơ
cấu và hoạt động của bộ máy hành pháp, tư pháp được phân định ngày càng rõ ràng,
cụ thể hơn và có nhiều chuyển biến tích cực. Với Quy chế dân chủ ở cơ sở, hoạt động

của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể chính trị - xã hội ngày càng có hiệu
quả thơng qua các cuộc vận động xã hội đầy ý nghĩa, thu hút được đông đảo các tầng
lớp nhân dân tham gia, đóng góp tích cực vào cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành cơng đã đạt được thì việc xây dựng và hoàn thiện
NNPQXHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân trên thực tế vẫn cịn nhiều tồn
tại, hạn chế và yếu kém: "Tổ chức và hoạt động của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể nhân dân còn một số khâu chậm đổi mới. Quốc hội còn lúng túng trong
việc thực hiện chức năng giám sát. Bộ máy quản lý nhà nước các cấp, nhất là ở cơ sở
cịn yếu kém. Tình trạng nhũng nhiễu, cửa quyền, thiếu trách nhiệm ở một bộ phận
công chức, nhất là ở các cơ quan trực tiếp giải quyết công việc của dân và doanh
nghiệp, chậm được khắc phục. Mơ hình tổ chức chính quyền địa phương, nhất là tổ
chức hội đồng nhân dân, còn những điểm bất hợp lý. Cải cách hành chính chưa đạt yêu
cầu. Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân ở nhiều nơi cịn mang
tính hành chính, hình thức. Dân chủ trong xã hội còn bị vi phạm. Kỷ cương, kỷ luật ở
nhiều nơi không nghiêm". Hơn nữa, công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật đối với
nhân dân còn hạn chế.
Để khắc phục các tồn tại, yếu kém và phát huy truyền thống dân tộc, nhân văn,
nhân đạo của NNPQXHCN Việt Nam, cần tập trung thực hiện tốt một số nội dung sau:
1. Để đáp ứng yêu cầu cách mạng trong giai đoạn mới, Đảng Cộng sản Việt Nam được
người làm chủ là nhân dân tín nhiệm và tin cậy giao trách nhiệm lãnh đạo Nhà nước,
cần phải nâng tầm trí tuệ và tư tưởng, nâng cao năng lực lãnh đạo và phong cách lãnh
đạo, kiên quyết khắc phục bệnh quan liêu, thành tích, cơ hội, thực dụng vẫn cịn đâu
đó trong một bộ phận khơng nhỏ cán bộ, đảng viên.
2. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam, quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh chính
trị, trật tự an tồn xã hội, củng cố và mở rộng quan hệ đối ngoại với các nước trên thế
Trang 6


giới, đồng thời quản lý, điều hành mọi hoạt động xây dựng và thi hành luật pháp, cần

phải được hoàn thiện về bộ máy tổ chức, trong đó chất lượng của con người trong từng
tổ chức, từng cơ quan của bộ máy nhà nước cần được nâng lên một tầm cao mới.
3. Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật để nhân dân hiểu được bản chất dân
chủ của NNPQXHCN Việt Nam, nắm vững và thực hiện quyền làm chủ và nghĩa vụ
cơng dân của mình, hiểu được mọi quyền lực của Nhà nước đều do dân giao cho, các
cơ quan nhà nước khơng tự có quyền lực.
4. Tiếp tục đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của Quốc hội theo hướng: xây
dựng Quốc hội bảo đảm thực hiện đúng, đầy đủ và kịp thời tất cả các quyền hạn,
nhiệm vụ do Hiến pháp và luật quy định theo tinh thần Đại hội X của Đảng là: "Hoàn
thiện cơ chế bầu cử nhằm nâng cao chất lượng đại biểu Quốc hội..."; nâng cao chất
lượng, hiệu quả trong việc quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và thực hiện
các chức năng giám sát của Quốc hội; phát huy vai trò, trách nhiệm, nâng cao năng lực
của đại biểu Quốc hội; tăng cường mối quan hệ hai chiều giữa Quốc hội với nhân dân.
5. Coi trọng việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, bảo đảm cho luật pháp
thể hiện đúng ý chí, nguyện vọng và quyền lực của dân, thực sự bảo vệ được các
quyền của công dân. Nhà nước quản lý, điều hành bằng pháp luật.
6. Đẩy mạnh cải cách tư pháp theo hướng: "Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong
sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, quyền con người.
7. Tiếp tục cải cách mạnh mẽ nền hành chính nhà nước.
8. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ năng lực, phẩm chất; đồng thời, đẩy mạnh
đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng và những tiêu cực khác đáp ứng yêu cầu xây
dựng NNPQXHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, mang đậm nét dân tộc
và nhân đạo.
9. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện hơn nữa cho người dân thể hiện quyền dân
chủ và trách nhiệm của mình thơng qua các hoạt động tự quản ở địa phương và cơ sở.

Trang 7


1.2 Chuyên đề 2. Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam

Education Commission of the States (Janaury, 1999) viết: Giáo dục (GD) không
phải là một ốc đảo. Nó chịu tác động khơng chỉ bởi những yếu tố diễn ra trong GD mà
còn bởi tất cả những gì diễn ra trong xã hội. Vì vậy dự báo các xu thế phát triển là hết
sức cần thiết để giúp các nhà hoạch định GD tập trung vào tương lai của một nền GD
sẽ như thế nào.
UNESCO Institute for Statistics Organisation for Economic Co-operation and
Development (Michael Bruneforth and Albert Motivans, 2005) nhận định: Thế giới
thay đổi một cách đáng kể với sự phụ thuộc lẫn nhau của các nước trên thế giới, sự
cạnh tranh và những thay đổi ngắn hạn đáng kể đối với kinh tế và sự thịnh vượng của
các quốc gia. Các nhu cầu về học tập cũng tăng lên từ mầm non đến đại học do nhận
thức được tầm quan trọng của GD đối với lợi ích lâu dài của bản thân mỗi người.
GD chịu tác động ba yếu tố lớn: kinh tế thị trường, kinh tế tri thức và tồn cầu hóa.
1. Kinh tế thị trường (KTTT)
KTTT trong thế kỉ 21 được phân hóa thành một số loại hình: KTTT tự do, KTTT
hỗn hợp, KTTT xã hội và xã hội chủ nghĩa. Dù tồn tại dưới bất kì hình thức nào,
KTTT cũng đặt ra mấy vấn đề sau đối với giáo dục:
- Chi phối các hoạt động kinh tế - xã hội bằng các qui luật của thị trường, đặc biệt là
qui luật cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh của nguồn nhân lực do vậy là một trọng tâm
của các quá trình giáo dục và đào tạo.
- Chất lượng của sản phẩm là yếu tố sống còn của các tổ chức. Chất lượng của quá
trình đào tạo và quá trình GD quyết định chỗ đứng của nhà trường trong xã hội.
- Tính tự do của thị trường và tính tự do, sáng tạo của học thuật.
- Sở hữu tư nhân đóng vai trị quan trọng quyết định chất lượng của sản phẩm và hoạt
động của một tổ chức. Giáo dục tư nhân đóng vai trị quan trọng đối với tồn bộ hệ
thống GD.

Trang 8


- Vai trị của nhà nước quản lí ở tầm vĩ mô – quyền tự chủ và chịu trách nhiệm của các

cơ sở sản xuất và các tổ chức xã hội: quyền tự chủ và chịu trách nhiệm của nhà trường.
- Tính chất xã hội và xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế: vấn đề công bằng giáo dục cho
tất cả mọi người.
2. Kinh tế tri thức
- Là nền kinh tế mà tồn bộ q trình sản xuất dựa trên tri thức và sản phẩm cũng là tri
thức được sản sinh. Tri thức vừa là công cụ vừa là sản phẩm. Kiến thức và kĩ năng của
nguồn nhân lực là yếu tố quyết định của nền kinh tế tri thức. Đó là các năng lực của
con người thu thập, phân tích và sử dụng thơng tin để sản xuất ra những kiến thức mới.
- Kinh tế tri thức gắn với công nghệ thông tin (CNTT).
- Trong nền kinh tế tri thức, các công dân phải được giáo dục và đào tạo, nếu không
chất lượng sản phẩm và chất lượng của toàn bộ nền kinh tế sẽ bị ảnh hưởng. Công
bằng GD trong nền kinh tế tri thức cần thiết hơn bao giờ hết.
- ICT là công cụ của kinh tế tri thức.
3. Tồn cầu hóa
- Tồn cầu hóa là q trình các quốc gia, các nhóm người, các cá nhân trên tồn cầu
thơng qua hệ thống thơng tin điện tử, các phương tiện giao thông hiện đại, … tương
tác với nhau trong các hoạt động kinh tế, sản xuất kinh doanh, giao lưu văn hóa nghệ
thuật, nghiên cứu khoa học, giao tiếp xã hội và cá nhân để sản xuất ra những kiến thức
mới, những sản phẩm đáp ứng các yêu cầu chung của nhân loại hay thỏa mãn các nhu
cầu giao lưu, giao tiếp của những con người ở các xã hội, các nền văn hóa và kinh tế
khác nhau. Trong q trình đó, các nền văn hóa, xã hội và kinh tế khác nhau, các cá
nhân ở các quốc gia khác nhau có sự đồng hóa để trở nên tương thích và hịa đồng với
nhau mặc dù vẫn giữ lại những bản sắc riêng của mình. Tồn cầu hóa diễn ra ở tất cả
các cấp độ: từ cá nhân, nhóm người đến quốc gia, trong hầu hết mọi lĩnh vực.
Những tác động trên đây của KTTT, kinh tế tri thức và tồn cầu hóa địi hỏi GD
phải thay đổi để đào tạo những con người có các phẩm chất và năng lực đáp ứng với
hoàn cảnh mới, những công dân của thế kỉ 21.
Trang 9



Như vậy, nhà trường trong nền KTTT và hội nhập phải đối mặt với các vấn đề cạnh
tranh và hợp tác, yêu cầu cao của chất lượng giáo dục- đào tạo, hình ảnh tiếng tăm của
nhà trường. Nhà trường phải xây dựng chiến lược và biết cách tiếp thị. Đây là vấn đề
mới mà trong nền kinh tế tập trung bao cấp nhà trường chưa bao giờ gặp phải.
Để có được những công dân của thế kỉ 21, nền GD cần có sự thay đổi đồng bộ về
chương trình, nhà trường, giáo viên và những người lãnh đạo GD, mà điều kiện then
chốt là đổi mới chương trình (CT) nội dung sách giáo khoa (SGK).
Sở dĩ phải đổi mới nội dung CT sách giáo khoa là vì:
a) Sự phát triển kinh tế - xã hội đặt ra yêu cầu mới trong việc đào tạo nguồn nhân
lực trong giai đoạn hiện nay
Đất nước ta hiện nay đang đang bước vào giai đoạn cơng nghiệp hóa hiện đại hóa
với mục tiêu đến năm 2020 từ một nước nông nghiệp cơ bản trở thành một nước công
nghiệp hội nhập với cộng đồng quốc tế. Để đáp ứng yêu cầu mới, nguồn nhân lực Việt
nam ngồi các phẩm chất như lịng u nước, u chủ nghĩa xã hội, q trọng hăng say
lao động, có lòng nhân ái, ý thức trách nhiệm còn cần phải có những năng lực khác
như: Có khả năng giao tiếp, có năng lực hợp tác, năng lực chuyển đổi nghề nghiệp
theo yêu cầu mới của sản xuất và thị trường lao động; năng lực quản lý tôn trọng và
nghiêm túc tuân theo pháp luật. Nổi bật nhất là năng lực thích ứng và khả năng phát
hiện và giải quyết vấn đề. Tình hình thực tế đó đặt ra u cầu phải điều chỉnh CT SGK
để đạt được mục tiêu GDPT.
b) Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ với những thành tựu mới có khả
năng ứng dụng cao, rộng, địi hỏi CT&SGK phải ln được xem xét điều chỉnh bổ
sung cho phù hợp.
Học vấn mà nhà trường phổ thơng trang bị cho HS khơng thể thâu tóm mọi tri thức
mong muốn. Vì vậy trong DH phải coi trọng việc dạy cách tự học, tự tìm kiếm kiến
thức cho người học, cung cấp kỹ năng cần thiết cho việc tự học, tự GD để HS tiếp tục
học tập suốt đời. Đổi mới phương pháp DH theo hướng phát huy tính tích cực chủ
động của người học.

Trang 10



c) Sự thay đổi của đối tượng GD.
Trong điều kiện phát triển của các phương tiện truyền thông, trong bối cảnh hội
nhập, mở rộng giao lưu, HS được tiếp cận nhiều nguồn thông tin đa dạng, phong phú
từ nhiều mặt của cuộc sống .Vì vậy HS có hiểu biết nhiều hơn, linh hoạt và thực tế hơn
so với các thế hệ cùng lứa tuổi trước đây mấy chục năm. Trong học tập, HS khơng
thỏa mãn với vai trị của người tiếp thu thụ động, chỉ chấp nhận những giải pháp có
sẵn đưa ra. HS có nhu cầu lĩnh hội độc lập các tri trức và phát triển kỹ năng, nhưng
phải có sự hướng dẫn đồng thời tạo điều kiện thuận lợi. CT, SGK cần được đổi mới để
góp phần đáp ứng yêu cầu đó của người học.
d) Do nhu cầu hòa nhập với xu thế của thế giới trong lĩnh vực CT, SGK.
Từ cuối thế kỷ XX nhiều quốc gia đã tiến hành chuẩn bị triển khai cải cách GD, mà
trọng tâm là cải cách CT,SGK. Chương trình của các nước đều hướng tới việc thực
hiện yêu cầu nâng cao chất lượng GD, trực tiếp góp phần cải thiện nguồn nhân lực,
nâng cao chất lượng cuộc sống, khắc phục tình trạng học tập nặng nề. Trào lưu cải
cách GD lần thứ 3 ở cuối thế kỷ XX, chuẩn bị cho thế hệ trẻ của các quốc gia bước
vào đầu thế kỷ XXI, đặt ra yêu cầu phải đổi mới CT sách giáo khoa GDPT để phù hợp
với xu thế chung của thế giới.
Đổi mới hệ thống GD theo hướng mở, linh hoạt, liên thơng giữa các bậc học, trình
độ và giữa các phương thức GD, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo dục và đào tạo.
Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường; bảo
đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo. Phát triển hài
hịa giữa giáo dục cơng lập và ngồi cơng lập; giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư
phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu
số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân
chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo. Chủ động, tích cực hịa nhập quốc tế để phát
triển giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp úng yêu cầu hội nhập
quốc tế để phát triển đất nước.


Trang 11


Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo
hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Đổi mới căn bản hình
thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo; đảm bảo tính
trung thực và khách quan. Hồn thành hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ
thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập. Đổi mới căn bản công
tác quản lý giáo dục và đào tạo, đảm bảo dân chủ thống nhất; tăng quyền tự chủ và
trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng.
Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và
đào tạo. Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ,
đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý. Chủ động hội nhập và nâng cao
hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo.
Chương 2. Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức nghề nghiệp

2.1. Chuyên đề 3. Quản lý hoạt động dạy học và phát triển chương trình giáo dục
nhà trường tiểu học
Chúng ta đã biết, quản lý giáo dục (QLGD) là hoạt động có ý thức của nhà quản
lý nhằm đạt tới mục tiêu quản lý. Nhà quản lý cùng với đông đảo đội ngũ giáo viên
(GV), học sinh (HS), các lực lượng xã hội, … bằng hành động của mình biến mục tiêu
đó thành hiện thực. Dạy học (DH) và GD trong sự thống nhất với nhau là hoạt động
trung tâm của nhà trường. Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp khác của nhà trường
đều hướng vào tiêu điểm này. Vì vậy quản lý nhà trường (QLNT) thực chất là quản lý
quá trình sư phạm của thầy, hoạt động học tập – tự giáo dục của trò, diễn ra chủ yếu
trong quá trình DH. Như vậy, quản lý hoạt động dạy - học thực chất là những tác động
của chủ thể quản lý vào quá trình DH (được tiến hành bởi tập thể GV và HS, với sự hỗ
trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm góp phần hình thành và phát triển toàn diện
nhân cách HS theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Hoạt động dạy học (HĐDH) ở nhà trường phổ thơng giữ vị trí trung tâm bởi nó

chiếm hầu hết thời gian, khối lượng cơng việc của thầy và trị trong một năm học; nó
làm nền tảng quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu GD toàn diện của nhà

Trang 12


trường phổ thơng; đồng thời, nó quyết định kết quả đào tạo của nhà trường. HĐDH
còn là hoạt động đặc thù của nhà trường phổ thơng, nó được qui định bởi đặc thù lao
động sư phạm của người GV. Vì vậy, nó cũng qui định tính đặc thù của cơng tác
QLNT nói chung và quản lý HĐDH nói riêng. Người hiệu trưởng phải nhận thức đúng
vị trí quan trọng và tính đặc thù của HĐDH để có những biện pháp quản lý khoa học,
sáng tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Công tác quản lý HĐDH
giữ vị trí quan trọng trong cơng tác QLNT. Mục tiêu quản lý chất lượng đào tạo là nền
tảng, là cơ sở để nhà quản lý xác định các mục tiêu quản lý khác trong hệ thống mục
tiêu quản lý của nhà trường. Quản lý HĐDH là nhiệm vụ trọng tâm của người hiệu
trưởng. Xuất phát từ vị trí quan trọng của HĐDH, người hiệu trưởng phải dành nhiều
thời gian và công sức cho công tác quản lý HĐDH nhằm ngày càng nâng cao chất
lượng đào tạo của nhà trường, phát triển nhà trường đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
của xã hội.
Có thể nói Sứ mệnh của Nhà trường hiện nay là: Phát triển các năng lực cốt lõi
và toàn diện để học sinh có thể chủ động, sáng tạo tự học và đạt đến thành cơng.
Chính vì vậy mà phát triển chương trình nhà trường là cơ hội và đồng thời cũng
là thách thức của mỗi nhà trường, của CBQL và đội ngũ GV.
Những đòi hỏi cấp thiết của việc đổi mới GD theo xu hướng giáo dục tiếp cận
và phát triển năng lực người học, trước hết là GD trong nhà trường phổ thông hiện
nay đã bắt buộc chúng ta phải xác định vai trò rất quan trọng của mỗi nhà trường, thậm
chí mỗi giáo viên trong việc phát triển chương trình giáo dục để có thể hiện thực hoá
được mục tiêu GD một cách hiệu quả nhất đồng thời đảm bảo tính sáng tạo và định
hướng như là bản chất trong hoạt động của người thầy và tính chủ động, tích cực,
hứng thú trong hoạt động của học trò - chủ thể thực sự của hoạt động học tập.

Việc đưa khái niệm “phát triển chương trình” vào Chương trình giáo dục phổ
thơng tổng thể trong Chương trình giáo dục phổ thông mới và khái niệm “phát
triển chương trình nhà trường” trong các văn bản chỉ đạo, định hướng của Bộ Giáo dục
và Đào tạo trong thời gian từ năm 2013 đến nay đã tạo cơ hội cho các trường học phát
huy sức sáng tạo của đội ngũ giáo viên, để khắc phục những hạn chế của của chương

Trang 13


trình, sách giáo khoa, nội dung giáo dục hiện hành, nâng cao kết quả thực hiện mục
tiêu giáo dục, tạo nên những giá trị và bản sắc đặc thù của mỗi nhà trường. Tuy nhiên,
điều này cũng đặt các trường học, cả cơng lập và ngồi cơng lập trước những thách
thức nan giải: trình độ của đội ngũ giáo viên và các điều kiện cơ sở vật chất, môi
trường giáo dục của nhà trường chưa đủ sức để đáp ứng địi hỏi của việc phát triển
chương trình nhà trường thực sự hiệu quả, liên tục đổi mới trên cơ sở những triết lý,
giá trị giáo dục cốt lõi bền vững, nhất quán.
Để có thể thực hiện được yêu cầu phát triển chương trình nhà trường, cần xác
định: năng lực phát triển chương trình là một trong những năng lực cốt lõi trong
nhóm năng lực sư phạm của mỗi giáo viên. Điều này đòi hỏi việc thay đổi phải từ gốc
rễ: từ quá trình đào tạo giáo viên trong các trường sư phạm. Giáo viên phải được học
về các phương pháp, cách thức, kỹ năng phân tích, đánh giá, điều chỉnh và thiết kế lại
chương trình khung - cốt lõi của quốc gia, chương trình của mỗi mơn học, đồng thời
phải liên kết, hợp tác được với giáo viên các môn học khác để có thể thiết kế được hệ
thống chủ đề, dự án học tập, các chuyên đề tích hợp nội mơn hoặc liên mơn và tổ chức,
kiểm sốt được quá trình thực hiện các hoạt động học tập phù hợp nhằm đạt được mục
tiêu mong đợi. Hiện tại, trong các trường sư phạm, những nội dung khoa học (lý luận
và thực tiễn) của vấn đề phát triển chương trình nhà trường vẫn còn rất mới mẻ, chưa
được hiện thực hố trong chương trình đào tạo một cách rõ ràng. Quá trình đào tạo
hiện tại chưa thực sự tiếp cận phát triển năng lực nghề của giáo viên tương lai, trong
đó có năng lực phát triển chương trình. Thêm nữa, các giáo viên đã có nghề, thậm chí

giỏi nghề đang dạy học trong các trường phổ thông hiện nay cũng chưa được đào tạo
lại để có thể đáp ứng được việc chủ động trong nghiên cứu, thiết kế, mở rộng và phát
triển chương trình mơn học nói riêng và chương trình nhà trường nói chung một cách
có hệ thống. Đội ngũ lãnh đạo và quản lý các nhà trường cũng còn đang phải lúng túng
trong việc triển khai chủ trương phát triển chương trình nhà trường nhằm nâng cao
hiệu quả giáo dục và phát huy sức sáng tạo liên tục của đội ngũ giáo viên.

Trang 14


Với mỗi nhà trường, để có thể thực hiện được việc phát triển chương trình theo
hướng tiếp cận năng lực học sinh, đáp ứng những yêu cầu đổi mới hiện nay, những
công việc thiết thực “cần làm ngay” là:
- Bước 1:Nghiên cứu xác định rõ đặc trưng môi trường giáo dục, xác định triết
lý và các giá trị giáo dục mang tính chiến lược cũng như các mục tiêu cụ thể trong
từng giai đoạn của nhà trường. Đánh giá rõ khả năng hiện thực hố chương trình quốc
gia và những điểm nhấn cần phát triển của chương trình nhà trường theo từng năm
học, từng thời kỳ phát triển của nhà trường. Đào tạo và bồi dưỡng năng lực phát triển
chương trình cho giáo viên: bao gồm cả lý thuyết và thực hành.
- Bước 2:Liên kết hoạt động của các tổ bộ môn nhằm nghiên cứu để thiết kế ma
trận của các nội dung học tập có thể lựa chọn để tích hợp và phát triển thành các chủ
đề học tập của nhà trường, các dự án tích hợp liên mơn. Trên cơ sở đó tiến hành xây
dựng mục tiêu, nội dung, hình thức/cách thức/biện pháp tổ chức hoạt động học tập, sản
phẩm dự kiến và hiệu quả mong đợi của các chủ đề/dự án học tập này trên cơ sở các
đối tượng học sinh (khối/lớp/nhóm học sinh) trong nhà trường.
- Bước 3: Tăng cường hoạt động nghiên cứu chương trình môn học và nghiên
cứu bài học của từng bộ môn nhằm thiết kế, biên soạn các sản phẩm dạy học dùng
chung mang tính hệ thống: đề cương chương trình mơn học (syllabus), hệ thống dự án
và chuyên đề học tập, tài liệu dạy học môn học mang dấu ấn riêng của chương trình
nhà trường (shool curriculum) trên cơ sở chương trình khung của quốc gia (core

curriculum) và định hướng chương trình địa phương (municipal curriculum).
- Bước 4:Kiểm sốt q trình thực hiện, đánh giá và cập nhật để điều chỉnh
chương trình nhà trường theo từng năm học.
Việc thực hiện chương trình nhà trường nhất thiết địi hỏi mỗi giáo viên cũng
như cả hệ thống phải liên tục đổi mới hình thức, phương pháp tổ chức dạy học nhưng
vẫn dựa trên tiêu chí thống nhất: triết lý, mục tiêu giáo dục và hiệu quả mong đợi của
quá trình dạy học.

Trang 15


2.2. Chuyên đề 4. Động lực và tạo động lực cho GVTH
Sự nghiệp đổi mới giáo dục phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ giáo viên phổ
thông. Để nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, trước hết cần nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên. Ngồi đào tạo thì động lực làm việc cũng là yếu tố quan trọng góp
phần vào chất lượng dạy và học.
Vậy động lực là gì? Tạo động lực là gì?
Có thể hiểu động lực là động cơ thúc đẩy tất cả các hành động của con người.
Đây là một trạng thái nội tại, cung cấp sinh lực và hướng con người vào những hành
vi có mục đích. Nền tảng của động lực là các cảm xúc, mà cụ thể, nó dựa trên sự né
tránh, những trải nghiệm cảm xúc tiêu cực và tìm kiếm những cảm xúc tích cực.
Tạo động lực cho người lao động được hiểu là tất cả các biện pháp của nhà
quản trị áp dụng vào người lao động nhằm tạo ra động cơ cho người lao động.
Theo PGS.TS Lê Phước Minh thì “Tạo động lực lao động giúp cho người cán
bộ, giáo viên có thể tự hồn thiện mình. Khi có động lực trong lao động, người cán bộ
giáo viên sẽ nỗ lực hơn để lao động học hỏi, đúc kết được những kinh nghiệm trong
công việc, nâng cao kiến thức, trình độ để tự hồn thiện mình. Khi kích thích bất cứ
hoạt động nào của người giáo viên, các cán bộ quản lý phải chú ý tới các yêu tố tâm lý
như mục đích cơng việc, nhu cầu hứng thú, động cơ làm việc của mỗi cá nhân. Việc
tạo động lực kích thích lao động làm việc có tác dụng gắn kết giữa các cán bộ giáo

viên với cơ quan, trường học để giữ được cán bộ giáo viên giỏi. Điều này giúp tăng
mức độ hài lòng, niềm tin, sự gắn bó và tận tâm của các cán bộ giáo viên trong cơ
quan trường học; Giảm thời gian chi phí tuyển và đào tạo các bộ giáo viên mới. Đó là
nền tảng để tăng quy mơ đào tạo nâng cao chất lượng và cải thiện đời sống người cán
bộ, giáo viên”.
Một số giải pháp để tạo động lực cho người GV:
1. Tăng chế độ phúc lợi
Động lực làm việc của giáo viên do nhiều yếu tố chi phối, trong đó chính sách
bảo đảm đời sống vật chất và tinh thần có vai trị rất quan trọng. Có thể nói, trong
Trang 16


ngạch viên chức, giáo viên được ưu đãi hơn so với viên chức sự nghiệp các ngành
khác, vì ngồi lương cịn có phụ cấp giảng dạy và thâm niên. Điều này đã phần nào
giảm bớt khó khăn của đội ngũ “trồng người”. Tuy nhiên, so với mức sống chung của
xã hội, một bộ phận khơng nhỏ giáo viên cịn gặp khó khăn do khơng có thu nhập nào
khác ngồi những khoản đã nêu trên. Vì vậy, ngồi tiền lương, phụ cấp, cần có quan
tâm đến phúc lợi cho giáo viên.
Kết quả khảo sát yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lịng của giáo viên đối với cơng việc cho
thấy, “chế độ tiền lương và phúc lợi” là yếu tố thứ 3. Vì thế, bên cạnh chăm lo đời
sống vật chất cần chú ý tới đời sống tinh thần cho giáo viên thông qua hoạt động tham
quan, giao lưu để làm giàu vốn sống, tri thức…
2. Tạo môi trường làm việc tích cực
Xây dựng văn hóa trường học tích cực sẽ tạo môi trường thuận lợi cho giáo
viên phát huy khả năng sáng tạo của bản thân; đồng thời tạo sự gắn bó, hỗ trợ lẫn nhau
nhằm phát triển chun mơn. Có sự ghi nhận, đánh giá cơng bằng, cơng khai, dân chủ
đối với thành tích của giáo viên.
Hồn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, sắp xếp thời gian giảng dạy hợp lý,
tạo môi trường cảnh quan sư phạm thân thiện ... Mơi trường làm việc tích cực còn
được thể hiện qua tạo điều kiện cho giáo viên được tham gia xây dựng chiến lược phát

triển nhà trường; được trao đổi, bàn bạc công khai các hoạt động của trường học nhằm
giúp họ hiểu rõ và thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao.
3. Tăng cường bồi dưỡng
Bồi dưỡng giáo viên là hoạt động thường xuyên của ngành giáo dục. Tuy nhiên,
hoạt động này thường do cấp trên đưa xuống chứ không xuất phát từ nhu cầu của
trường học và giáo viên. Vì thế, cần xây dựng các quy định về bồi dưỡng giáo viên, có
hoạt động do cơ quan quản lý giáo dục cấp trên tổ chức, nhưng cũng có nội dung giao
cho các trường, hoặc cụm trường thực hiện dựa trên nhu cầu của giáo viên và định
hướng phát triển của các nhà trường.

Trang 17


Đặc biệt, cần có chính sách khuyến khích và hỗ trợ tài chính để giáo viên tham
gia học tập nâng cao trình độ chun mơn và bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, chuẩn bị
thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng mới.
Giảm áp lực thành tích. Nghề giáo vốn đã có nhiều áp lực, đơi khi vấn đề thành
tích làm cho họ trở nên quá tải, mệt mỏi. Các cuộc thi, thao giảng chuyên đề, sáng kiến
kinh nghiệm, luyện thi học sinh giỏi, chỉ tiêu học sinh khá, giỏi, danh hiệu thi đua của
cá nhân và tập thể, tổ chức các phong trào, tỷ lệ học sinh chuyển cấp, học sinh tốt
nghiệp, ... khiến giáo viên mất nhiều thời gian, tâm sức. Mới đây, Bộ GD - ĐT chủ
trương không tổ chức các cuộc thi trên internet (Toán, Tiếng Anh) cũng góp phần giảm
áp lực cho giáo viên. Tuy nhiên, cần hạn chế hơn nữa những hoạt động thi đua mang
tính hình thức, khơng cần thiết để giảm áp lực cho giáo viên và tạo động lực tốt hơn
cho họ trong dạy học.
2.3. Chuyên đề 5. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên TH hạng II
1. Khái niệm về năng lực
Có rất nhiều khái niệm về năng lực nhưng tựu chung đều khẳng định năng lực
là tổ hợp các thuộc tính tâm lí của cá nhân, được hình thành và phát triển trong một
lĩnh vực hoạt động cụ thể; là sức mạnh tiềm tàng của con người trong giải quyết các

vấn đề thực tiễn.
2. Thực trạng năng lực giáo viên Tiểu học
Hiện nay ở cấp Tiểu học có hơn 99% giáo viên đạt chuẩn trở lên. Nhưng một bộ
phận đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí trường Tiểu học còn một số hạn chế, bất cập.
Số lượng cán bộ quản lí có trình độ cao về chun mơn quản lí cịn ít; tính chun
nghiệp, kĩ năng dạy học của nhiều giáo viên chưa cao. Nhiều giáo viên và cán bộ quản
lí cịn hạn chế về chun mơn khai thác, sử dụng thiết bị dạy học để đưa phương pháp
dạy học tích cực theo hướng tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học.
Nhiều cán bộ quản lí giáo dục Tiểu học cịn hạn chế về kĩ năng tham mưu, xây dựng
kế hoạch và chỉ đạo tổ chức hoạt động giáo dục theo các mơ hình mới; còn bất cập
trong kiểm tra, đánh giá chất lượng và hiệu quả giáo dục.

Trang 18


3. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học
Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học là sự phát triển nghề nghiệp
mà một giáo viên đạt được do có các kĩ năng nâng cao qua quá trình học tập, nghiên
cứu, tích lũy kinh nghiện nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu của việc giảng dạy một cách hệ
thống.
Các nhà giáo dục đã nêu ra mấy năng lực của người giáo viên như sau: Người
giáo viên trước hết phải là nhà giáo dục, có phẩm chất nhân cách tốt đẹp để giáo dục
học sinh bằng nhân cách của mình; có năng lực giáo dục biểu hiện ở năng lực tìm hiểu
đối tượng và mơi trường giáo dục, năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục; có năng
lực dạy học biểu hiện ở việc nắm vững kiến thức kỹ năng môn học, nắm vững phương
pháp dạy học, dạy học phân hóa, dạy học tích hợp các khoa học; có năng lực sử dụng
cơng nghệ thơng tin trong dạy học; có năng lực tự phát triển nghề nghiệp bằng tự học,
tự nghiên cứu; có năng lực phát hiện, giải quyết vấn đề giáo dục bằng nghiên cứu khoa
học. Đó chính là những lĩnh vực cấu thành phẩm chất nghề nghiệp của người giáo viên
trong nhà trường phổ thông hiện đại. GVTH cần có các năng lực cơ bản sau:

- Năng lực tìm hiểu học sinh Tiểu học;
- Năng lực tìm hiểu mơi trường nhà trường Tiểu học;
-Năng lực tìm hiểu môi trường xã hội;
- Năng lực dạy học các môn học;
- Năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng xã hội, kĩ năng sống và giá trị sống
cho học sinh Tiểu học;
- Năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo;
- Năng lực giải quyết các tình huống sư phạm;
- Năng lực giáo dục học sinh có hành vi khơng mong đợi;
- Năng lực tư vấn và tham vấn giáo dục Tiểu học;
- Năng lực hiểu biết các kiến thức khoa học nền tảng rộng, liên môn;

Trang 19


- Năng lực chủ nhiệm lớp;
- Năng lực giao tiếp;
- Năng lực hoạt động xã hội, năng lực phát triển nghề nghiệp và năng lực nghiên cứu
khoa học giáo dục Tiểu học.
Từ thực trạng năng lực giáo viên Tiểu học hiện nay tôi đề xuất một số giải pháp
phát triển năng lực sau:
- Một là, thay đổi cách đánh giá giáo viên tiểu học, tạo điều kiện cho giáo viên phát
huy năng lực sáng tạo trong giáo dục và dạy học.
- Hai là, tăng cường hỗ trợ chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới sinh hoạt chuyên môn để
cập nhật những xu hướng mới trong giáo dục. Giải quyết kịp thời những khó khăn của
giáo viên trong q trình giáo dục học sinh.
- Ba là, khuyến khích giáo viên tự học, tự nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ sư
phạm, nâng cao năng lực ngoại ngữ, tin học để ứng dụng trong hoạt động nghề nghiệp.
- Bốn là, thường xuyên tổ chức thực hiện phát triển năng lực đội ngũ nhà giáo để giáo
viên khơng ngừng phát triển và hồn thiện chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp.

2.4. Chuyên đề 6. Xây dựng mơi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà
trường
Văn hóa là một phạm trù rộng lớn, bao hàm rất nhiều yếu tố. Nó có nhiều khái
niệm khác nhau. Ở đây chúng ta có thể hiểu đó là hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và
tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự
tương tác giữa con người với mơi trường tự nhiên và xã hội.
Văn hóa nhà trường (VHNT) là một nội dung quan trọng của quản lí và lãnh
đạo nhà trường. Craig Jerald (2006) khẳng định VHNT chính là “chương trình đào tạo
ẩn”, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình học tập của HS trong nhà trường. Đồng thời tác
giả cũng chỉ ra các biện pháp để làm cho VHNT trở nên tích cực và có sức mạnh.
VHNT là một tập hợp các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin và hành vi ứng xử.

Trang 20


VHNT là những nét đặc trưng riêng biệt, tạo nên sự khác biệt của nhà trường
với các tổ chức khác và sự khác biệt giữa trường này với trường khác.
VHNT liên quan đến toàn bộ đời sống vật chất, tinh thần của một nhà trường.
VHNT là những giá trị tốt đẹp được hình thành bởi một tập thể và được mỗi cá
nhân trong nhà trường chấp nhận.
VHNT tốt hướng tới chuẩn chất lượng cao.
VHNT có ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động diễn ra trong nhà trường đó.
Theo Deal và Peterson, văn hóa ảnh hưởng và định hình đến cách mà giáo viên, học
sinh, cán bộ quản lí suy nghĩ, cảm nhận và hành động. Văn hóa là một mạng lưới
mạnh mẽ của nghi lễ và truyền thống, chuẩn mực và giá trị có ảnh hưởng đến tất cả
mọi góc cạnh của đời sống nhà trường. VHNT quyết định đến việc các thành viên
trong nhà trường tập trung chú ý vào cái gì, họ cam kết như thế nào với nhà trường, họ
nỗ lực làm việc đến đâu và mức độ họ đạt được mục tiêu đề ra. Cụ thể, VHNT định
hướng sự tập trung của các thành viên nhà trường vào hành vi hàng ngày và tăng
cường sự chú ý vào những gì quan trọng và có giá trị. Nếu các giá trị và chuẩn mực cơ

bản củng cố cho việc học tập, nhà trường sẽ tập trung vào hoạt động học tập trong nhà
trường. VHNT giúp xác định và xây dựng cam kết của nhà trường đối với các giá trị
cốt lõi. Nếu những nghi lễ, truyền thống, lễ kỉ niệm tạo ra tình cảm cộng đồng, nhân
viên, HS và cộng đồng đó sẽ xác định với nhà trường và cam kết với những giá trị cốt
lõi và các mối quan hệ ở đây. Đồng thời, VHNT tích cực làm tăng động lực làm việc.
Khi nhà trường công nhận những thành quả, giá trị của những nỗ lực và cổ vũ cho
những cam kết, cán bộ nhân viên cảm thấy có thêm động lực để làm việc chăm chỉ, cải
tiến và ủng hộ sự thay đổi. Nếu một nhà trường có bối cảnh khơng rõ ràng về mục
đích, thiếu một tầm nhìn có khả năng truyền cảm hứng tới mọi người, ít các buổi lễ
mừng thành quả, nhân viên sẽ biểu hiện thiếu năng lượng trong suốt q trình làm
việc. Ngồi ra, VHNT tích cực góp phần quan trọng cải thiện hiệu quả và năng suất
làm việc trong nhà trường. Giáo viên và học sinh thành công hơn trong một mơi
trường văn hóa mà ở đó ni dưỡng sự nỗ lực làm việc, cam kết với những giá trị đến
cuối cùng, chú ý giải quyết các vấn đề và tập trung vào việc học tập của tất cả HS.
Trang 21


Văn hóa có tác động rất lớn đến chất lượng giáo dục trong nhà trường thông
qua những ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến người dạy và người học. Mặt khác,
văn hóa nhà trưởng có ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục còn bởi bản thân VHNT
cũng là một phần của chương trình đào tạo trong nhà trường.
VHNT và phát triển thương hiệu nhà trường có vai trị quan trọng, có tác động
mạnh tới việc nâng cao chất lượng GD. Có thể coi văn hóa nhà trường là một trong
những kĩ năng sống của HS , giúp HS thích nghi với xã hội, có thể điều chỉnh chính
mình phù hợp với hồn cảnh sống, ứng xử hợp lí với cuộc sống xung quanh.
Trong các nhà trường nói chung và trong trường tiểu học nói riêng văn hóa nhà
trường được xây dựng cơ bản trên những mối quan hệ sau:
- Quan hệ giữa con người với con người, bao gồm: giáo viên với giáo viên, giáo viên
với phụ huynh, giáo viên với học sinh, học sinh với học sinh, lãnh đạo với giáo viên.
- Quan hệ giữa con người với thiên nhiên. Xây dựng trường học thân thiện, môi trường

học tập xanh, sạch, đẹp.
Văn hóa nhà trường được tạo dựng và ni dưỡng bầu khơng khí cởi mở, dân
chủ, hợp tác, tin cậy và tôn trọng lẫn nhau. Giáo viên hiểu rõ vai trị, trách nhiệm của
mình trong giảng dạy.
Đối với HS thì VHNT có tác động tích cực tạo ra bầu khơng khí học tập liên
tục, HS có điều kiện phát huy tính sáng tạo, được thể hiện mình, là chính mình.
.Xây

dựng thương hiệu nhà trường là một bước đột phá ở các trường cơng lập.

Khi nhà trường có thương hiệu giúp phụ huynh học sinh tin tưởng hơn, học sinh được
học trong một mơi trường giáo dục hồn thiện, cơ sở vật chất đầy đủ đáp ứng quá trình
dạy và học. Từ thương hiệu đó giáo viên và học sinh, đến cán bộ quản lí đều phải nỗ
lực dạy và học thật tốt để giữ gìn và phát triển thương hiệu đó.
Đối với giáo dục địa phương trong những năm qua đã thực hiện tốt, thường
xuyên, liên tục các phong trào "xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực";
“Thi đua dạy tốt học tốt"; phong trào đổi mới phương pháp dạy và học phát huy tính
tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Giáo viên là người tổ chức hướng dẫn và kết
Trang 22


hợp đánh giá, học sinh là người chủ động học tập và được tự đánh giá. Từ đó đã góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục và bước đầu xây dựng thương hiệu nhà trường
trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Chương 3. Liên hệ thực tiễn tại đơn vị công tác
PHIẾU TÌM HIỂU THỰC TẾ VÀ THU HOẠCH TẠI ĐƠN VỊ CƠNG TÁC
Họ tên học viên: Văn Thị Phụng
Cơng việc đảm nhận tại đơn vị công tác: Hiệu trưởng
Thời gian đi thực tế: 7/2018
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Ninh Thượng

Địa chỉ đơn vị công tác: Thôn Tân Tứ - xã Ninh Thượng- Ninh Hòa - Khánh Hòa
Điện thoại: 02583663018

Website (nếu có): …………….

Hiệu trưởng: Văn Thị Phụng
I. TÌM HIỂU CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG
I.1. Lịch sử phát triển nhà trường:
Trường Tiểu học Ninh Thượng thuộc xã Ninh Thượng, là một xã vùng sâu vùng
xa của thị xã Ninh Hịa, tỉnh Khánh Hồ. Trường được tách lập từ trường PTCS Ninh
Thượng vào năm 2004 theo Quyết định số 1111/QĐ-UB ngày 13/8/2004 của UBND
huyện Ninh Hòa, đến nay đã trải qua 14 năm hình thành và phát triển. Từ khi được
tách lập, 14 năm liền trường luôn được cơng nhận là tập thể LĐTT, có nhiều GV dạy
giỏi cấp thị xã và cấp tỉnh, có nhiều cá nhân được Chủ tịch UBND thị xã tặng Giấy
khen và Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen.
I.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trường
- Ban giám hiệu: 2/2 nữ.
- Các tổ chức Đảng, Cơng đồn, Đồn thành viên, Đội thiếu niên, Sao Nhi đồng: Có tổ
chức Đảng, cơng đồn, Đồn Thanh niên, Đội thiếu niên.
- Các Tổ chun mơn: có 05 tổ chun mơn của 5 khối lớp và 1 tổ Văn phòng.

Trang 23


Chi bộ

Hiệu trưởng

Cơng đồn


Đồn TN

Pg

P. HT (CM)

Tổ Văn phịng

Đội TNTP

5 tổ chuyên môn

I.3. Quy mô nhà trường:
- Đội ngũ cán bộ, công nhân viên: 33/22 nữ
- Số lượng học sinh/số lớp/khối:
+ Năm học 2015 – 2016 có: 569 học sinh; 20 lớp/5 khối.
+ Năm học 2016 – 2017 có: 521 học sinh; 19 lớp/5 khối.
+ Năm học 2017 – 2018 có: 494 học sinh; 16 lớp/5 khối.
I.4. Tình hình Quản lý các hoạt động giáo dục
Năm học 2017-2018, trường tiểu học Ninh Thượng có 16 lớp
Tổng số học sinh tồn trường: 494/248/10/3 học sinh
- Số học sinh được kiểm tra, đánh giá: 490 học sinh
- Số học sinh khuyết tật không đánh giá: 04 học sinh
Kết quả xếp loại dạy học và giáo dục của học sinh, cụ thể như sau:
MÔN HỌC/HĐGD

XẾP
LOẠI
TV


T

ĐĐ

TNXH

KH

LS&ĐL

ÂN

MT

TC,KT

TD

NN

313

370

464

270/291

178/199


162/199

388

447

447

456

217/307

63,9%

75,5%

94,7%

92,8%

89,4%

81,4%

79,2%

91,2%

91,2%


93,1%

70,7%

176

120

26

21/291

21/199

37/199

102

43

43

34

90/307

35,9%

24,5%


5,7%

7,2%

10,6%

18,6%

20,8%

8,8%

8,8%

6,9%

29,3%

HTT

HT

Trang 24


1

0

0


0

0

0

0

0

0

0

0

CHT
0,2%

NĂNG LỰC

PHẨM CHẤT

XẾP
LOẠI
Tự tin,
trách
nhiệm


Trungthực,
kỉ luật

Đoàn kết,
yêu thương

461

466

480

485

93,7%

94,1%

95,1%

98,0%

99,0%

25

31

29


24

10

5

5,5%

5,1%

6,3%

5,9%

4,9%

2,0%

1,0%

0

0

0

0

0


0

0

Tự quản,
tự phục vụ

Hợp tác

Tự học,
QGVĐ

463

465

459

94,5%

94,9%

27

Chăm
học, chăm
làm

TỐT


ĐẠT

CCG

- Hồn thành chương trình lớp học: 489/490 - 99,8%
- Hồn thành chương trình tiểu học: 105/105 - 100%
- Phổ cập GDTH ĐĐT: 472/494 - 95,5%
- HQĐT sau 5 năm: 100 %
Học sinh thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ học tập, được đảm bảo các quyền, đảm
bảo quy định về tuổi học sinh theo quy định.
Nhận xét, đề xuất giải pháp cải thiện kết quả dạy học và giáo dục của học sinh:
Không
I.5. Quản lý hồ sơ sổ sách (sổ theo dõi sức khỏe của học sinh, kế hoạch giảng
dạy của giáo viên, của tổ chuyên môn, ...)
Thực hiện đầy đủ các loại hồ sơ quản lý giáo dục theo quy định. Tổ chức và duy
trì thường xuyên các phong trào thi đua trong nhà trường theo hường dẫn của ngành.
Nhà trường thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục theo quy định, có kế hoạch thực
hiện nhiệm vụ năm học. Dạy học đúng chuẩn kiến thức, kĩ năng. Có kế hoạch phụ đạo
học sinh chưa hồn thành nhiệm vụ học tập và bồi dưỡng học sinh năng khiếu.

Trang 25


×