Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Bài thu hoạch nâng ngạch giáo viên tiểu học hạng II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.7 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHÁNH HÒA

Chương trình
Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
Giáo viên TH Hạng II
Lớp mở tại thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa

BÀI THU HOẠCH CUỐI KHÓA

Học viên: NGUYỄN THỊ KIM VIN
Đơn vị công tác: Trường tiểu học Ninh Thân
Thị xã Ninh Hòa, Tỉnh Khánh Hòa

Khánh Hòa, năm 2018

Trang 1


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

MỞ ĐẦU

3

Lý do tham gia khóa bồi dưỡng

3



Đối tượng nghiên cứu

3

Các nhiệm vụ được đặt ra cho bài viết thu hoạch

3

NỘI DUNG

3

Phần 1. Kết quả thu hoạch khi tham gia bồi dưỡng

3 – 14

1. Giới thiệu tổng quan về các chuyên đề học tập

3–9

2. Kết quả thu hoạch về lý luận qua các chuyên đề

9 – 14

3. Kết quả thu hoạch về kỹ năng qua các chuyên đề

14

4. Đánh giá về ý nghĩa của hệ thống tri thức, kỹ năng thu nhận được sau

khóa bồi dưỡng

14

Phần 2. Kế hoạch hoạt động của cá nhân sau khóa bồi dưỡng
1. Yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân
2. Đánh giá hiệu quả của hoạt động nghề nghiệp của cá nhân trước khi
tham gia khóa bồi dưỡng

14-17
14 – 16
16-17

3. Kế hoạch hoạt động của cá nhân sau khi tham gia khóa bồi dưỡng

17

nhằm đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
Phần 3: liên hệ thực tiễn tại đơn vị công tác phiếu tìm hiểu thực tế và thu
hoạch tại đơn vị công tác

18

I. Tìm hiểu chung về tổ chức và quản lí nhà trường

18-20

II. Tìm hiểu về cán bộ quản lí , giáo viên, nhân viên và học sinh

20-21


III. Tìm hiểu về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học

21-22

IV. Tìm hiểu về hoạt động của nhà trường

22-24

V. Tìm hiểu về quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

24

VI. Một số bài học đối với bản thân qua đợt tìm hiểu thực tế tại địa
phương

25

Phần 4. Kết luận chung và kiến nghị

25

I. Kết luận………………………………………………….…

25

2. Kiến nghị, đề xuất……………………………………………………

26


Tài liệu tham khảo

27
Trang 2


MỞ ĐẦU
* Lý do tham gia khóa bồi dưỡng.
Tôi là một giáo viên dạy Tiểu học, bản thân tôi luôn cố gắng học tập để
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng nhu cầu về trình độ giáo viên,
đồng thời để đủ điều kiện giữ hạng theo chức danh nghề nghiệp giáo viên hạng
II.
Qua quá trình học tập tôi được sự hướng dẫn, truyền đạt của các thầy, cô
giáo giảng dạy Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
giáo viên tiểu học ở hạng II. Qua 10 chuyên đề đã học, tôi nắm bắt được một số
kiến thức thông qua các chuyên đề mà các thầy cô đã bồi dưỡng:
Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của
Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu
học (GDTH); chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện
tốt chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và
giáo dục tiểu học nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch GDTH; hướng
dẫn được đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch GDTH.
Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo
dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học của
đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và
cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh tiểu học.
Tích cực vận dụng và phổ biến sáng kiến kinh nghiệm hoặc sản phẩm
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng vào thực tiễn GDTH.
Thông thạo kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ phù
hợp với chức danh nghề nghiệp giáo viên hạng II.

* Đối tượng nghiên cứu.
- Các yếu tố kích thích động lực lao động cho giáo viên ở trường.
- Thực trạng và giải pháp.
* Các nhiệm vụ được đặt ra cho bài viết thu hoạch.
Tìm hiểu cơ sở lý luận về động lực làm việc của giáo viên.
Đánh giá thực trạng về động lực làm việc của giáo viên.
Đề xuất các giải pháp về động lực làm việc của giáo viên.
NỘI DUNG
PHẦN 1: KẾT QUẢ THU HOẠCH KHI THAM GIA KHÓA BỒI DƯỠNG
1. Giới thiệu tổng quan về các chuyên đề học tập.
Qua lớp học chứng chỉ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II;
Bản thân tôi đã được học qua các phần sau đây:
Trang 3


- Chương I: Kiến thức về chính trị, quản lý nhà nước và các kỹ năng chung.
- Chương II: Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức
nghề nghiệp của chức danh giáo viên tiểu học hạng II. Với 10 chuyên đề cụ thể
như sau:
Chuyên đề 1: Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu
học.
1. Các thành tố tạo nên chất lượng đào tạ.
a) Khái quát về chất lượng giáo dục tiểu học;
b) Nội dung và trình độ kiến thức được trang bị;
c) Kỹ năng kỹ xảo thực hành và khả năng vận dụng của học sinh;
d) Năng lực nhận thức và năng lực tư duy của học sinh tiểu học;
đ) Phẩm chất và kĩ năng xã hội của học sinh tiểu học.
2. Đánh giá chất lượng giáo dục.
a) Các loại đánh giá;
b) Các tiêu chuẩn tiêu chí đánh giá chất lượng;

c) Minh chứng đánh giá.
3. Kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu học.
a) Mục tiêu kiểm định;
b) Đặc trưng của kiểm định;
c) Đánh giá trong (hoạt động tự đánh giá);
d) Đánh giá ngoài;
đ) Thông báo kết quả;
e) Xử lý kết quả đánh giá.
Chuyên đề 2: Động lực và tạo động lực cho giáo viên.
1. Động lực và động lực làm việc của giáo viên.
a) Động lực và tạo động lực;
b) Đặc điểm nghề nghiệp và vai trò của việc tạo động lực cho giáo viên.
2. Một số lý thuyết cơ bản về tạo động lực làm việc.
Trang 4


a) Thuyết về nhu cầu của A.Maslow;
b)Thuyết hai yếu tố của F. Herzberg;
c.Thuyết xác lập mục tiêu của Edwin A. Locke.
3. Phương pháp và công cụ tạo động lực cho giáo viên.
a) Nhận diện nhu cầu và động lực làm việc của giáo viên;
b) Phương pháp và công cụ tạo động lực cho giáo viên;
c) Một số trở ngại đối với việc có động lực và tạo động lực đối với giáo
viên.
Chuyên đề 3: Xu hướng quốc tế và đổi mới GDPT Việt Nam.
1. Tổng quan kinh nghiệm quốc tế về phát triển giáo dục phổ thông.
a) Các yếu tố kinh tế xã hội tác động tới sự phát triển GD;
b) Xu hướng đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp GD;
c) Xu thế đổi mới quản lý GDPT.
1. Giáo dục phổ thông ở một số quốc gia.

a) Hàn Quốc;
b) Trung Quốc;
c) Malaysia;
d) Liên bang Nga;
đ) Phần Lan;
2. Đổi mới gáo dục phổ thông Việt Nam.
a) Quan điểm phát triển GDPT;
b) Đổi mới mục tiêu và phương thức hoạt động giáo dục;
c) Đổi mới cấu trúc GDPT theo hai giai đoạn;
d) Đổi mới quản lý giáo dục phổ thông.
Chuyên đề 4: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng
II.
1. Khái quát về thực trạng đội ngũ giáo viên tiểu học.
a) Các yêu cầu cơ bản đối với đội ngũ giáo viên tiểu học trước yêu cầu đổi
mới chương trình GDPT;
Trang 5


b) Thuận lợi và thách thức về đội ngũ giáo viên tiểu học trước yêu cầu đổi
mới chương trình GDPT.
2. Phát triển đội ngũ giáo viên ở trường tiểu học.
a) Kế hoạch phát triển đội ngũ trước yêu cầu đổi mới chương trình giáo
dục;
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển đội ngũ theo yêu cầu đổi mới
chương trình GDPT;
c) Chỉ đạo thực hiện các giải pháp phát triển đội ngũgiáo viên ở trường
tiểu học;
d) Kiểm tra thực hiện, và điều chỉnh kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên
ở trường tiểu học.
3. Hợp tác phát triển và sử dụng đội ngũ giữa các nhà trường và các

cơ sở giáo dục trong triển khai đổi mới chương trình GDPT.
a) Hợp tác sử dụng giữa các trường;
b) Hợp tác bồi dưỡng và chia sẻ kinh nghiệm;
c) Chỉ đạo và hỗ trợ liên kết các trường của các cơ quan quản lý giáo dục
trong hoạt động giáo dục.
Chuyên đề 5. Quản lý hoạt động dạy học và phát triển chương trình
giáo dục nhà trường tiểu học.
1. Mô hình nhà trường đầu thế kỉ XXI.
a) Mô hình nhà trường hiệu quả;
b) Mô hình nhà trường cộng đồng;
c) Mô hình nhà trường tích cực;
d) Mô hình nhà trường chìa khóa vàng;
đ) Mô hình trường học mới.
2. Mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN).
a) Khái quát về mô hình VNEN;
b) Quá trình dạy học và giáo dục trong mô hình VNEN;
c) Các đặc trưng cơ bản.
3. Đổi mới đánh giá học sinh trong mô hình trường học mới
a) Những vấn đề chung về đánh giá kết quả học tập;
Trang 6


b) Đánh giá theo quá trình;
c) Đánh giá sự hình thành và phát triển kĩ năng;
d) Đánh giá sự hình thành và phát triển giá trị sống.
4. Báo cáo thực tế triển khai mô hình VNEN tại địa phương.
Chuyên đề 6: Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN.
1. Khái quát về cơ quan nhà nước.
a) Khái niệm và đặc điểm;
b) Hệ thống các cơ quan nhà nước trong bộ máy nhà nước;

c) Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
2. Các cơ quan nhà nước.
a) Quốc hội;
b) Chủ tịch nước;
c) Chính phủ;
d) Chính quyền địa phương;
đ) Tòa án nhân dân;
e) Viện Kiểm sát nhân dân;
g) Kiểm toán Nhà nước.
3. Hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam.
a) Phương hướng chung;
b) Xây dựng nhà nước pháp quyền ở nước ta.
Chuyên đề 7: Xu hướng đổi mới quản lý GDPT và quản trị nhà
trường. tiểu học
1. Xu hướng đổi mới quản lý về giáo dục và GDPT của một số quốc
gia
a) Xu thế đổi mới quản lý GDPT và quản trị nhà trường của một số quốc
gia;
b) Bài học vận dụng và quá trình đổi mới quản lý GDPT ở Việt Nam.

Trang 7


2. Phát triển nhà trường tiểu học trước yêu cầu hiên đại hóa đất nước
và chủ động hội nhập quốc tế.
a) Một số mô hình trường phổ thông mới trên thế giới;
b) Một số mô hình trường tiểu học mới ở Việt Nam;
c) Phát triển các mô hình tiểu học Việt Nam - Bài học kinh nghiệm quốc
tế và các giải pháp.

Chuyên đề 8: Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu
trong trường tiểu học.
1. Quan niệm về người giáo viên hiệu quả
a) Mẫu giáo viên tiền chuyên nghiệp;
b) Mẫu giáo viên hiệu quả.
2. Khung năng lực nghề nghiệp giáo viên ở một số quốc gia
a) Liên minh Châu Âu;
b) Cộng hòa Pháp;
c) Singapore;
d) Philipines;
e) Thái Lan.
3. Bài học kinh nghiệm trước yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông Việt
Nam.
a) Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Việt Nam trong sự so sánh;
b) Kế thừa và bổ sung;
c) Khung năng lực với sự kết hợp với mô hình trường tiểu học mới theo
yêu cầu đổi mới chương trình GDPT;
d) Phác họa mẫu hình giáo viên theo yêu cầu đổi mới chương trình GDPT.
Chuyên đề 9: Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu
nhà trường và liên kết, hợp tác quốc tế.
1. Xây dựng văn hóa nhà trường và phát triển thương hiệu.
a) Khái niệm văn hóa nhà trường;
b) Cấu trúc của văn hóa nhà trường;
c) Văn hóa nhà trường và xây dựng thương hiệu của nhà trường.
2. Văn hóa nhà trường và đạo đức nghề nghiệp.
Trang 8


a) Đạo đức nghề nghiệp và biểu hiện của đạo đức lương tâm nghề nghiệp;
b) Hình thành và bảo vệ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp qua xây dựng

văn hóa nhà trường.
3. Văn hóa nhà trường và phát triển đội ngũ.
a) Các yêu cầu phẩm chất và năng lực nghề nghiệp đối với giáo viên tiểu
học;
b) Nuôi dưỡng văn hóa nhà trường và vấn đề phát triển phẩm chất năng
lực nghề nghiệp cho giáo viên và học sinh;
c) Tạo lập môi trường tập trung vào chất lượng sẽ tạo nên thương hiệu nhà
trường.
Chuyên đề 10: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng ở trường tiểu học .
1. Vai trò vị trí của hoạt động nghiên cứu khoa học sự phạp ứng dụng
ở trường tiểu học.
a) Tác động của hoạt động nghiên cứu đối với nâng cao chất lượng dạy
học và giáo dục;
b) Hoạt động nghiên cứu KHSP ứng dựng đối với việc nâng cao năng lực
nghề nghiệp giáo viên.
2. Tạo lập môi trường nghiên cứu KHSP ứng dụng ở trường tiểu học.
a) Hướng dẫn học sinh nghiên cứu áp dụng tri thức kế hoạch và tổ chức
các cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật ở trường tiểu học;
b) Xây dựng môi trường nghiên cứu KHSP ứng dụng ở trường tiểu học.
3. Quản lý hoạt động nghiên cứu KHSP ứng dụng ở trường tiểu học.
a) Xác định mục tiêu phù hợp và xây dựng kế hoạch nghiên cứu KHSP
ứng dụng;
b) Tổ chức các hoạt động nghiên cứu KHSP ứng dụng ở trường tiểu học;
c) Đánh giá, khen thưởng và triển khai áp dụng kết quả nghiên cứu trong
và ngoài nhà trường.
Chương III: Ngoài 10 chuyên đề trên, tôi được nghe 2 bài báo cáo chuyên
đề của thầy Phó Hiệu trưởng và tổ trưởng chuyên môn tại Trường TH Ninh
Thân, Thị Xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.
2. Kết quả thu hoạch:

Sau khi tham gia khóa bồi dưỡng, học viên được nâng cao kiến thức và kỹ
năng nghiệp vụ, có tác phong và phương pháp làm việc đáp ứng yêu cầu đối với
chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II.
Bản thân tôi qua 10 chuyên đề đã được học, tôi rất tâm đắc với chuyên đề Động
lực và tạo động lực cho giáo viên tiểu học mà các giảng viên đã truyền đạt cho
chúng tôi, tôi đã hiểu được:
Trang 9


- Cơ sở lý luận về động lực làm việc của giáo viên
Động lực là các yếu tố bên trong thúc đẩy cá nhân tiến hành hoạt động
nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân. Động lực được coi là yếu tố bên trong - yếu tố
tâm lý - tuy vậy yếu tố tâm lý này cũng có thể nảy sinh từ các tác động của yếu
tố bên ngoài. Các yếu tố bên ngoài tác động đến cá nhân làm nảy sinh yếu tố
tâm lý bên trong thúc đẩy hoạt động. Do vậy khái niệm động lực không chỉ đề
cập đến các yếu tố bên trong mà cả các yếu tố bên ngoài thúc đẩy cá nhân tiến
hành hoạt động lao động.
Tạo động lực là quá trình xây dựng, triển khai các chính sách, sử dụng các
biện pháp, cách ứng xử của tổ chức tác động đến người lao động nhằm làm cho
người lao động có động lực lao động trong công việc, thúc đẩy họ hài lòng hơn
với công việc và nỗ lực phấn đấu để đạt được các mục tiêu của bản thân và tổ
chức. Tạo động lực cho giáo viên trong trường TH là việc người hiệu trưởng nhà
trường sử dụng tất cả các biện pháp nhằm tạo ra sự khao khát và tự nguyện của giáo
viên để thực hiện hoạt động giảng dạy một cách tốt nhất. Vậy thực chất của tạo động
lực chính là việc xác định các nhu cầu của người lao động, thỏa mãn các nhu cầu
hợp lý của người lao động làm tăng thêm lợi ích cho họ để họ có thể làm việc
tích cực, tự giác, sáng tạo và hiệu quả nhất
- Sự cần thiết phải tạo động lực cho giáo viên trong trường
Do động lực có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất và chất lượng
lao động nên người lãnh đạo, quản lí của bất cứ tổ chức nào cũng phải quan tâm tới

công tác tạo động lực làm việc cho các thành viên của tổ chức mình. Riêng đối với
trường TH, tạo động lực cho giáo viên trở thành một yêu cầu cấp thiết xuất phát từ
những lí do sau đây:
Thứ nhất, do vai trò của động lực đối với chất lượng giảng dạy của giáo viên
trong nhà trường
Với tính chất là nghề nghiệp lao động trí óc nên kết quả lao động của giáo viên
không chỉ được tính theo giờ lên lớp hay tính theo giờ làm việc hành chính mà được
tính theo khối lượng, chất lượng và tính sáng tạo của công việc. Như vậy, có thể thấy
rằng đặc điểm nghề giáo viên đòi hỏi tính sáng tạo, chủ động rất cao. Những yêu cầu
này chỉ có thể được đảm bảo khi bản thân người giáo viên có được sự hăng say, tình
yêu nghề hay nói cách khác, đó là khi người giáo viên có động lực làm việc cao.
Thứ hai, do yêu cầu đổi mới trong giáo dục phổ thông trong thời gian tới.
Nghị quyết số 29 NQ/TW của Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương
khoá XI với nội dung Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Để thực hiện trách nhiệm trong thực hiện mục tiêu đổi
mới giáo dục, ngoài việc nâng cao năng lực và phẩm chất của đội ngũ giáo viên, cán
bộ trong nhà trường cần phải tạo và nâng cao động lực làm việc cho đội ngũ này. Có
như vậy, họ mới có thể nỗ lực hết mình.
Thứ ba, do động lực làm việc của giáo viên trong trường đang bị sa sút.
Có thể hình dung khái quát thực trạng động lực làm việc của họ thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng về những hiện tượng tiêu cực xảy ra ngày càng nhiều
Trang 10


trong các trường học và thông qua phân tích các yếu tố ảnh hưởng tiêu cực tới động
lực làm việc của giáo viên, cán bộ trong trường như sau:
- Các hiện tượng tiêu cực trong nhà trường
Những hiện tượng tiêu cực với nhiều thành phần tham gia đang xuất hiện ngày
càng nhiều trong thời gian gần đây được phản ánh rất nhiều. Có thể kể ra một số hiện

tượng phổ biến như: bệnh thành tích, tiêu cực trong chấm điểm và thi cử, ép buộc học
sinh học thêm, trù úm học sinh, đánh học sinh,….người tham gia thực hiện hành vi
tiêu cực là những người không có trách nhiệm đối với công việc, họ không đủ ý chí và
nghị lực để vượt qua những cám dỗ đời thường để hoàn thành vai trò cao cả của người
thầy mà xã hội đã giao phó cho họ. Xét theo khía cạnh đó, họ đã mất động lực làm
việc.
- Các yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đến động lực làm việc của giáo viên
Động lực làm việc của cá nhân chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố. Đối với
giáo viên trong trường Tiểu học, có thể thấy những yếu tố cơ bản đã và đang tác động
tiêu cực đến động lực làm việc của họ sau đây:
Tiền lương: Trở ngại lớn nhất trong việc xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên
phổ thông là thầy, cô giáo ở các trường phổ thông công lập gần như không còn động
lực hoạt động nghề nghiệp vì thu nhập từ lương và phụ cấp do nhà nước trả không đủ
bảo đảm cho họ có cuộc sống tươm tất. Để tự cứu mình, nhiều giáo viên trường công
ở các đô thị phải dạy thêm, dẫn đến dạy thêm tràn lan, tình trạng xuống cấp về đạo đức
và văn hoá trong xã hội gây nhiều tác động tiêu cực đến trường học.
Áp lực từ công việc: Yêu cầu công việc quá nặng, bởi ngoài việc đứng lớp thì hầu
hết
các giáo viên đều phải kiêm thêm các công tác khác. Bên cạnh đó, hoạt động
phong trào của các ban ngành, đoàn thể và hoạt động thanh tra, kiểm tra quá nhiều
cũng khiến cho giáo viên phải tiêu hao nhiều thời gian và công sức bên ngoài hoạt
động giảng dạy. Vì thế, người giáo viên có cảm giác nghề làm thầy dường như đang
dần mất đi vị trí cao đẹp trong xã hội. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến động lực làm
việc của họ.
Tóm lại, vai trò của người giáo viên cùng với bối cảnh đổi mới toàn diện giáo
dục và thực trạng động lực làm việc của giáo viên, cán bộ trong trường chính là những
căn cứ lí luận và thực tiễn đòi hỏi nghiên cứu, xem xét và tìm kiếm các biện pháp tạo
động lực cho họ, góp phần hoàn thành mục tiêu cải cách giáo dục, xây dựng con người
mới – nguồn lực quan trọng trong xây dựng và phát triển đất nước trong thời kì hội
nhập quốc tế.

- Đánh giá thực trạng về động lực làm việc của giáo viên
Phần lớn các thầy giáo, cô giáo là những người tâm huyết với sự nghiệp
trồng người, có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ chuyên môn đạt chuẩn, tuy
nhiên do nhiều yếu tố tác động nên hiện nay trong đội ngũ nhà giáo xuất hiện
nhiều vấn đề ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng giáo dục. Trên thực tế vẫn có
tình trạng thiếu giáo viên và giáo viên không đáp ứng yêu cầu về chất lượng; Hệ
thống chính sách pháp luật đối với nhà giáo còn chồng chéo, dẫn đến những
lúng túng khi áp dụng tại các địa phương. Trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn
diện GDĐT, một số bộ phận giáo viên và cán bộ QLGD còn bộc lộ những hạn
Trang 11


chế về năng lực và động lực đổi mới. Tương quan giữa thu nhập và lao động của
nhà giáo còn mất cân xứng, dẫn đến một số nhà giáo không yên tâm với nghề,
việc thu hút người giỏi làm nghề giáo gặp nhiều khó khăn. Trên thực tế nhiều
giáo viên thiếu động lực để phát triển năng lực nghề nghiệp và đổi mới sáng tạo,
một số GV ít có hoạt động nghiên cứu, nâng cao năng lực nghề nghiệp.
- Các biện pháp tạo động lực làm việc cho giáo viên
* Tạo động lực thông qua biện pháp kinh tế
Tiền lương
Tiền lương có vai trò quan trọng trong việc duy trì, kích thích nỗ lực làm
việc của người giáo viên để thỏa mãn nhu cầu bản thân và cải thiện chất lượng
giảng dạy của họ. Sự hài lòng về tiền lương của người giáo viên có ảnh hưởng
đến sự hài lòng trong công việc và sự gắn bó của họ đối với nhà trường. Tiền
lương chỉ trở thành động lực khi nó đáp ứng đủ nhu cầu vật chất cho người giáo
viên, giúp họ yên tâm về khoản thu nhập của mình.
Tiền thưởng
Tiền thưởng là một dạng khuyến khích tài chính được chi trả một lần để thù
lao cho sự thực hiện công việc của người giáo viên. Cùng với tiền lương thì tiền
thưởng cũng có tác dụng rất tích cực đối với giáo viên trong việc phấn đấu thực

hiện công việc tốt hơn, khuyến khích và tạo động lực cho giáo viên. Trong khen
thưởng, cần đảm bảo các nguyên tắc không phân biệt đối xử, khách quan công
bằng và dựa trên thành tích. Việc khen thưởng kịp thời và trao thưởng công khai
cũng là nguyên tắc cần được đặc biệt quan tâm.
Chế độ phúc lợi
Các chương trình phúc lợi góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho giáo viên, thúc đẩy họ nâng cao chất lượng giảng dạy. Như vậy, các
chương trình phúc lợi đảm bảo khía cạnh kinh tế và khía cạnh tâm lí - xã hội
trong cuộc sống của người giáo viên. Vì thế, phát triển các chương trình phúc lợi
cũng là một trong những biện pháp tạo động lực làm việc cho giáo viên trong
nhà trường.
* Tạo động lực thông qua công việc
Khi người giáo viên nhận được công việc phù hợp với khả năng, sở trường
của mình thì họ sẽ phát huy năng lực làm việc một cách tối đa dù trong những
điều kiện bình thường nhất. Chính vì vậy, muốn tạo động lực cho giáo viên,
người hiệu trưởng cần dựa vào những đặc điểm tâm lí cá nhân, tính cách của
người giáo viên để sắp xếp công việc cho phù hợp với kiến thức, kĩ năng hiện có
của người giáo viên, tạo cơ hội cho họ phát huy và được làm những công việc
phù hợp với tố chất của bản thân họ và khả năng phát triển của họ trong tương
lai.
Phân công công việc phù hợp
Trang 12


Khi người giáo viên nhận được công việc phù hợp với khả năng, sở trường
của mình thì họ sẽ phát huy năng lực làm việc một cách tối đa dù trong những
điều kiện bình thường nhất. Chính vì vậy, muốn tạo động lực cho giáo viên,
người hiệu trưởng cần dựa vào những đặc điểm tâm lí cá nhân, tính cách của
người giáo viên để sắp xếp công việc cho phù hợp với họ.
Xác định rõ mục tiêu cho cá nhân người giáo viên

Xác định mục tiêu cho cá nhân người giáo viên là việc quan trọng bởi vì chỉ
khi từng người giáo viên hiểu được mục tiêu cần thực hiện thì hmới có động lực
và đích phấn đấu. Việc xác định mục tiêu cho cá nhân người giáo viên cần căn
cứ vào mục tiêu của nhà trường và có phải sự trao đổi, tham khảo ý kiến của họ.
Trao quyền tự chủ và huy động sự tham gia
Trao quyền tự chủ làm cho người giáo viên có thêm quyền hạn, có thể tự
quyết một số vấn đề trong quá trình giảng dạy của họ. Vì vậy, trao quyền là biện
pháp kích thích giáo viên năng lực làm việc gắn liền với tăng trách nhiệm trong
công việc của họ.
* Tạo động lực thông qua cải thiện môi trường làm việc
Cải thiện điều kiện làm việc
Cải thiện điều kiện làm việc cho giáo viên không chỉ là bảo vệ sức khỏe,
tránh bệnh nghề nghiệp mà còn giúp họ thoải mái về tinh thần để tập trung cho
công việc giảng dạy, nâng cao chất lương giảng dạy. Vì vậy, đây cũng là một
biện pháp tạo động lực cho người lao động.
Tạo điều kiện cho giáo viên phát triển và thăng tiến nghề nghiệp
Tạo cơ hội cho giáo viên phát triển và thăng tiến nghề nghiệp là một biện
pháp tạo động lực làm việc do thỏa mãn nhu cầu hoàn thiện bản thân và nhu cầu
được tôn trọng của họ. Bên cạnh đó, biện pháp này còn giúp nhà trường nâng
cao hiệu quả hoạt động và hình thành tinh thần học tập trong nhà trường.
Đánh giá công bằng, khách quan
Người giáo viên cần sự công bằng, khách quan trong đánh giá thực hiện
công việc và các yếu tố khác. Muốn tạo sự công bằng khách quan trong đánh
giá, cần:
Xây dựng được các tiêu chí đánh giá rõ ràng và có thể định lượng được. Hệ
thống các tiêu chí đánh giá phải được phổ biến rộng rãi cho mọi giáo viên trong
tổ chức biết và phải nhận được sự chấp nhận của họ. Quy trình đánh giá phải rõ
ràng, công khai, minh bạch và người giáo viên nên được tham gia vào quy trình
đánh giá đó.
Giao công việc có tính chất thách thức

Khi người giáo viên được phân công làm những công việc này, họ phải tự
tìm tòi suy nghĩ để hoàn thành công việc được giao, khi đó buộc họ phải có
những suy nghĩ sáng tạo.
Trang 13


Xây dựng bầu không khí làm việc thân thiện
Bầu không khí tâm lí thuận lợi là môi trường làm việc với biểu hiện của
những mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người trong tập thể. Đó là mối quan
hệ hiểu biết lẫn nhau, thông cảm, trao đổi tâm tư nguyện vọng, sẵn sàng tương
trợ giúp đỡ lẫn nhau sẽ động tác động đến động lực làm việc để đạt hiệu quả cao
hơn.
3. Kết quả về kỹ năng
Qua học tập và thảo luận về chuyên đề này, chúng tôi đã thực hành một số
phương pháp nhận diện mức độ động lực làm việc của GV như:
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra bảng hỏi
- Phương pháp đàm thoại trực tiếp
- Phiếu điều tra về động lực làm việc của GV trong nhà trường.
4. Đánh giá về giá trị của hệ thống tri thức, kỹ năng thu nhận được sau
khóa bồi dưỡng
Qua khóa bồi dưỡng, các chuyên đề mà chúng tôi được học tập rất có ý
nghĩa. Bản thân tôi được trang bị kiến thức, kĩ năng, nắm bắt xu hướng phát
triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, các mô hình
trường học mới. Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến
thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu
học của bản thân và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối hợp với đồng nghiệp,
cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh tiểu
học.
Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của

Đảng, Nhà nước quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu
học; chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ
trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục
tiểu học nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học; hướng
dẫn được đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu
học. Tất cả những điều học được đã soi sáng cho tôi trong các hoạt động chuyên
môn để tôi áp dụng trong quá trình giảng dạy của mình nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục của nhà trường.
PHẦN 2. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA BẢN THÂN SAU KHÓA BỒI
DƯỠNG
Sau khi tham gia khóa bồi dưỡng chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học
hạng II, bản thân tôi có những tiếp thu các chuyên đề và vận dụng như sau:
1. Yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân
Bản thân tôi hiện đang là Giáo viên Thể dục Trường tiểu học Ninh Thân,
Thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.
* Để thực hiện nhiệm vụ của một giáo viên, tôi đã nghiên cứu, nắm vững
và thực hiện đúng chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học được quy định tại Quyết
định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Trang 14


Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu
học.
Chuẩn nghề nghiệp đối với giáo viên tiểu học bao gồm:
1.1. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của
giáo viên, gồm các tiêu chí:
- Nhận thức tư tưởng chính trị với trách nhiệm của một công dân, một nhà
giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bao gồm các tiêu chí sau:
- Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước. Bao gồm các tiêu chí
sau:

- Chấp hành quy chế của ngành, quy định của nhà trường, kỷ luật lao
động. Bao gồm các tiêu chí sau:
- Đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; tinh
thần đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực; ý thức phấn đấu vươn lên trong
nghề nghiệp; sự tín nhiệm của đồng nghiệp, học sinh và cộng đồng. Bao gồm
các tiêu chí sau:
- Trung thực trong công tác; đoàn kết trong quan hệ đồng nghiệp; phục vụ
nhân dân và học sinh. Bao gồm các tiêu chí sau:
1.2. Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục, gồm các tiêu
chí:
- Kiến thức cơ bản
- Kiến thức về tâm lý học sư phạm
- Kiến thức về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.
- Kiến thức phổ thông về chính trị, xã hội và nhân văn, kiến thức liên
quan đến công nghệ thông tin và ngoại ngữ,...
- Kiến thức phương về nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của
tỉnh huyện, xã nơi giáo viên công tác.
1.3. Năng lực dạy học, gồm các tiêu chí:
- Lập được kế hoạch dạy học; biết cacahs soạn giáo án theo hướng đổi
mới.
- Tổ chức và thực hiện các hoạt động dạy học trên lớp phát huy được tính
năng động sáng tạo của học sinh
1.4. Năng lực giáo dục, gồm các tiêu chí:
- Công tác chủ nhiệm; tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
- Thực hiện thông tin hai chiều trong quản lý chất lượng giáo dục; hành
vi trong giao tiếp, ứng xử có văn hóa và mang tính giáo dục.
- Xây dựng , bảo quản và sử dụng có hiệu quả hồ sơ giáo dục và giảng
dạy.
Trang 15



Là cán bộ quản lý với công việc chính quản lý mội hoạt động trong nhà
trường. Các yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân cần đạt:
* Nhận thức tư tưởng chính trị với trách nhiệm của một nhà giáo đối với
nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tham gia các hoạt động xã hội, xây dựng và bảo vệ quê hương đất nước,
góp phần phát triển đời sống văn hoá cộng đồng, giúp đỡ đồng bào gặp hoạn nạn
trong cuộc sống; Yêu nghề, tận tụy với nghề; sẵn sàng khắc phục khó khăn hoàn
thành tốt nhiệm vụ giáo dục học sinh; Qua hoạt động dạy học, giáo dục học sinh
biết yêu thương và kính trọng ông bà, cha mẹ, người cao tuổi; giữ gìn truyền
thống tốt đẹp của người Việt Nam; nâng cao ý thức bảo vệ độc lập, tự do, lòng
tự hào dân tộc, yêu nước, yêu CNXH;
* Chấp hành quy chế của ngành, quy định của nhà trường, kỷ luật lao
động.
Chấp hành các Quy chế, Quy định của ngành, có nghiên cứu và có giải
pháp thực hiện; Tham gia đóng góp xây dựng và nghiêm túc thực hiện quy chế
hoạt động của nhà trường; Thái độ lao động đúng mực; hoàn thành các nhiệm vụ
được phân công; cải tiến công tác quản lý học sinh trong các hoạt động giảng
dạy và giáo dục; Đảm bảo ngày công; lên lớp đúng giờ, không tuỳ tiện bỏ lớp
học, bỏ tiết dạy; chịu trách nhiệm về chất lượng giảng dạy và giáo dục ở lớp
được phân công.
* Đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo;
tinh thần đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực; ý thức phấn đấu vươn lên trong
nghề nghiệp; sự tín nhiệm của đồng nghiệp, học sinh và cộng đồng.
Không làm các việc vi phạm phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo;
không xúc phạm danh dự, nhân phẩm đồng nghiệp, nhân dân và học sinh; Sống
trung thực, lành mạnh, giản dị, gương mẫu; được đồng nghiệp, nhân dân và học
sinh tín nhiệm; Không có những biểu hiện tiêu cực trong cuộc sống, trong giảng
dạy và giáo dục; Có tinh thần tự học, phấn đấu nâng cao phẩm chất, đạo đức,
trình độ chính trị chuyên môn, nghiệp vụ; thường xuyên rèn luyện sức khoẻ.

* Trung thực trong công tác; đoàn kết trong quan hệ đồng nghiệp; phục vụ
nhân dân và học sinh.
Trung thực trong báo cáo kết quả giảng dạy, đánh giá học sinh và trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công; Đoàn kết với mọi người; có tinh
thần chia sẻ công việc với đồng nghiệp trong các hoạt động chuyên môn, nghiệp
vụ; Phục vụ nhân dân với thái độ đúng mực, đáp ứng nguyện vọng chính đáng
của phụ huynh học sinh; Hết lòng giảng dạy và giáo dục học sinh bằng tình
thương yêu, sự công bằng và trách nhiệm của một nhà giáo.
2. Đánh giá hiệu quả hoạt động nghề nghiệp của cá nhân trước khi
tham gia khóa bồi dưỡng
Thực hiện nhiệm vụ giáo viên tiểu học, trước khi tham gia khóa bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II, tôi đã
Trang 16


nắm vững và thực hiện tốt nhiệm vụ giáo viên tiểu học. Bên cạnh đó bản thân
tôi đã từng đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường và cấp Thị xã .Tham gia viết sáng
kiến kinh nghiệm và đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng; tham gia
đánh giá, xét duyệt sáng kiến kinh nghiệm của đồng nghiệp ở cấp trường.
Trước khi tham gia khóa học bồi dưỡng chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu
học hạng II, tôi nhận thấy bản thân tôi còn có nhiều điều vướng mắc, chưa hiểu
sâu rộng các kiến thức kĩ năng về quản lí nhà nước, các chuyên ngành chuyên
môn.
Qua lý luận và được học tập các chuyên đề bồi dưỡng, tôi đã hiểu rõ hơn
kiến thức về chính trị, quản lý nhà nước và các kỹ năng chung; Kiến thức, kỹ
năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức nghề nghiệp của chức danh giáo
viên tiểu học hạng II. Nắm bắt được những hiểu biết cần thiết đối với chương
trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng
II. Sau khi tham gia khóa bồi dưỡng, bản thân tôi được nâng cao kiến thức và kỹ
năng nghiệp vụ, có tác phong và phương pháp làm việc đáp ứng yêu cầu đối với

chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II.
3. Kế hoạch hoạt động cá nhân sau khi tham gia khóa bồi dưỡng.
Sau khi tham gia khóa bồi dưỡng, nhằm đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp, bản thân phấn đấu đạt các tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ như sau:
- Chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp thực hiện chủ trương,
đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của
ngành, địa phương về giáo dục tiểu học;
- Hướng dẫn được đồng nghiệp thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục
tiểu học;
- Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về
giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học của
đồng nghiệp;
- Chủ động, tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng
đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh tiểu học;
- Tích cực vận dụng và có khả năng phổ biến sáng kiến hoặc sản phẩm
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng từ cấp huyện trở lên.
- Bản thân là một giáo viên thể dục tôi thấy cần có biện pháp tham mưu tạo
động lực làm việc cho GV để họ tích cực đóng góp cho sự nghiệp giáo dục, có
rất nhiều biện pháp có thể tác động để tạo và duy trì động lực làm việc cho giáo
viên, cán bộ. Những biện pháp này có thể nhóm thành 2 nhóm là: khuyến khích
vật chất (lương, thưởng, phúc lợi) và khuyến khích tinh thần (tạo điều kiện thăng
tiến, khen ngợi, công nhận sự đóng góp của GV để họ có động lực trong quá
trình giảng dạy, công tác….)

Trang 17


PHẦN 3: LIÊN HỆ THỰC TIỄN TẠI ĐƠN VỊ CÔNG TÁC PHIẾU TÌM
HIỂU THỰC TẾ VÀ THU HOẠCH TẠI ĐƠN VỊ CÔNG TÁC

Họ tên học viên: Nguyễn Thị Kim Vin
Công việc đảm nhận tại đơn vị công tác: Giáo viên
Thời gian đi thực tế: 7/2018
Đơn vị công tác: Trường tiểu học Ninh Thân
Địa chỉ đơn vị công tác: Đại Mỹ- Ninh Thân- Ninh Hòa – Khánh Hòa
Điện thoại: 01225569744

Website (nếu có): …………….

Hiệu trưởng: Lê Việt Hùng
I. TÌM HIỂU CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG
I.1. Lịch sử phát triển nhà trường:
Trường tiểu học Ninh Thân thuộc huyện Ninh Hòa của tỉnh Khánh Hoà.
Trường được hình thành trong từ tháng 8 năm 1999 sau khi tách ra từ trường
THCS Ninh Thân đến nay đã trải qua hơn 19 năm trưởng thành và phát triển về
mọi mặt:
-Cơ sở vật chất tương đối ổn định, đã có đủ phòng hoc và phòng chức năng phục
vụ cho công tác giảng dạy.
-Đội ngũ GV có nhiều kinh nghiệm, nắm vững nội dung chương trình SGK, yêu
cầu cơ bản về chuẩn kiến thức và kỹ năng các môn học, vận dụng tài liệu hướng
dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học các môn học cấp tiểu học vào việc
soạn giảng theo đúng yêu cầu giúp cho nội dung và thời lượng tiết học hợp lý
hơn , hiệu quả học sinh cao hơn .
-Tập thể giáo viên tham gia tích cực trong việc bồi dưỡng học sinh có năng
khiếu, phụ đạo học sinh chưa hoàn thành các môn học và hoạt động giáo dục
bên cạnh tổ chức các hoạt động ngoại khóa góp phần nâng cao chất lượng học
tập và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
I.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trường
- Ban giám hiệu: 1, nữ 0
- Các tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn thành viên, Đội thiếu niên, Sao Nhi đồng:

Có tổ chức Đảng, công đoàn, Đoàn Thanh niên, Đội thiếu niên.
- Các Tổ chuyên môn: có 06 tổ chuyên môn:
Chi bộ

Công đoàn

Hiệu trưởng

Đoàn TN

Pg
P. HT (CM)

Đội TNTP

Trang 18
Tổ khối 1

Tổ khối 2

Tổ khối 3

Tổ khối 4

Tổ khối 4

Tổ Văn phòng


I.3. Quy mô nhà trường:

- Đội ngũ cán bộ, công nhân viên: 40, nữ 32
- Số lượng học sinh, số lớp/khối:
+ Năm học 2015 – 2016 có: 678 học sinh / 22 lớp cho 5 khối .
+ Năm học 2016 – 2017 có: 680 học sinh; 22 lớp cho 5 khối.
+ Năm học 2017 – 2018 có: 682 học sinh; 22 lớp cho 5 khối.
I.4. Tình hình Quản lý các hoạt động giáo dục (Kết quả xếp loại dạy học và
giáo dục của học sinh).
Năm học: 2017-2018
Lớ
p

Năng lực

Số
HS

Tổng số lớp: 22
Phẩm chất

Tốt

Đạt

Chưa
đạt

Tốt

Đạt


Tổng số HS: 686

Kiến thức, kỹ năng

Chưa
Giỏi
đạt

Thái độ học tập,
hoạt động phong
trào

Đạt

Chưa
đạt

Tốt

Đạt

Chưa
đạt

1

146

70


146

0

146

146

0

70

146

0

146

146

0

2

129

69

129


0

129

129

0

69

129

0

129

129

0

3

15
0

60

150

0


150

150

0

60

150

0

150

150

0

4

124

50

124

0

124


124

0

50

124

0

124

124

0

5

133

40

133

0

133

133


0

40

133

0

133

133

0

289

682

0

682

682

0

289

682


0

682

682

0

0

42,3 100%

Tổng số
HS

Phần
trăm trên
42,3 100%
tổng số
HS

0

100% 100%

0

100% 100%


Học sinh thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, được đảm bảo các quyền, đảm bảo quy
định về tuổi học sinh theo quy định.
Nhận xét, đề xuất giải pháp cải thiện kết quả dạy học và giáo dục của học sinh:
Không
I.5. Quản lý hồ sơ sổ sách (sổ theo dõi sức khỏe của học sinh, kế hoạch giảng
dạy của giáo viên, của tổ chuyên môn...)
Trang 19

0


Thực hiện đầy đủ các loại hồ sơ quản lý giáo dục theo quy định. Tổ chức
và duy trì thường xuyên các phong trào thi đua trong nhà trường theo hường dẫn
của ngành. Nhà trường thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục theo quy định, có
kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học. Dạy học đúng chuẩn kiến thức, kĩ năng.
Có kế hoạch phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh tham gia thi cấp
huyện ở các phong trào như hùng biện tiếng Anh, thi viết chữ đẹp, hội khỏe phù
đổng.
Có đầy đủ kế hoạch trong hoạt động chăm sóc sức khỏe học sinh. Có
100% học sinh được khám sức khỏe ban đầu. Tham gia tốt công tác bảo trì
trường học, vệ sinh lớp học.
I.6. Những thành tích/ khen thưởng nổi bật của nhà trường
- Thành tích của tập thể nhà trường: Trường đạt lao động tiên tiến
- Thành tích của cá nhân GV: Có 02 giáo viên đạt giáo viên giỏi cấp
huyện; 06 chiến sỹ thi đua cơ sở
- Thành tích của HS: 02 học sinh đạt giải KK giao lưu tiếng Anh cấp thị
xã, 8 học sinh đạt giải 1 giải B , 7 giải C
II. TÌM HIỂU VỀ CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN VÀ
HỌC SINH
II.1. Đội ngũ giáo viên

Có 06 tổ chuyên môn với 36 GV. Cụ thể: Nam 03; nữ 33
Số lượng GV (người)
TT Tổ chuyên môn

Cử
nhân

Thạc


CĐ,…

Số lượng GV đạt chuẩn
Hạng II

Hạng III

1

Tổ khối 1

0

6

0

6

2


Tổ khối 2

0

6

0

6

3

Tổ khối 3

0

6

0

6

4

Tổ khối 4

0

6


0

6

5

Tổ khối 5

1

5

1

5

6

Tổ văn phòng

1

0

1

0

Tổng cộng


2

29

2

29

Phần trăm trên tổng số
GV

5,5

80,5

5,5

80,5

Có giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên: 01 giáo viên
Nhận xét về số lượng, chất lượng đội ngũ GV: Đội ngũ giáo viên 100% đủ
chuẩn và trên chuẩn. Trường còn thiếu 01 giáo viên tiếng Anh.
Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ GV: Cần tuyển thêm 01 giáo viên tiếng
Anh.
Trang 20


II.2. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trong nhà trường
- Số lượng: 01, trong đó có ...... TS, .......... ThS, có 01 cán bộ đã qua đào

tạo, tập huấn về quản lý giáo dục.
- Chất lượng: đã đáp ứng yêu cầu công việc. Thực hiện tốt các công việc
được giao.
Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ CB quản lý giáo dục: Tiếp tục bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý.
II.3. Đội ngũ nhân viên trong nhà trường
- Số lượng: 7 (liệt kê theo từng bộ phận như: , 02 tạp vụ, 01 văn thư, 1thư
viện, 03 bảo vệ.
- Chất lượng: đã đáp ứng yêu cầu công việc.
Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ nhân viên phục vụ giáo dục trong nhà
trường: Không
III. TÌM HIỂU VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ TRANG THIẾT BỊ DẠY HỌC
III.1. Cơ sở vật chất nhà trường: khuôn viên trường (diện tích), các yêu cầu về
môi trường xanh, sạch, đẹp, thoáng mát đảm bảo tổ chức hoạt động giáo dục:
Diện tích khuôn viên trường: 17642,3m2
Nhận xét, đề xuất: Cảnh quan môi trường sạch, đẹp, thoáng mát đủ điều
kiện tổ chức hoạt động giáo dục.
III.2. Phòng học, thư viện, sân chơi, sân tập thể dục thể thao
- Phòng học:
+ Số lượng: 25 phòng
+ Diện tích (khoảng bao nhiêu m2/phòng? có thoáng mát không?): 105,6m2
+ Bàn ghế (có đủ số lượng không? Bàn ghế có phù hợp với lứa tuổi HS
không? Có thuận lợi cho việc di chuyển không?): Đủ số lượng bàn ghế cho học
sinh học, di chuyển thuận lợi, phù hợp với lứa tuổi.
+ Máy chiếu/ Tivi màn hình lớn (Có không? Cách bố trí?): Có 02 máy
chiếu . Máy chiếu không lắp cố định, khi cần mới sử dụng.
+ Hệ thống đèn, quạt (Có đủ đáp ứng yêu cầu không?): có đầy đủ
- Sân chơi cho học sinh, Sân tập thể dục, thể thao: Có sân cầu lông.
- Phòng làm việc hiệu bộ, hành chính, tổ chuyên môn: Có khu hành chính
- Phòng đa chức năng: chưa có

Nhận xét, đề xuất: cần xây thêm nhà đa năng.
III.3. Trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học: thư
viện, phòng y tế trường học, khu vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch...
- Thư viện
Trang 21


+ Số phòng: 01

+ Diện tích: 45m2

+ Số cán bộ phụ trách:

01
+ Các loại tài liệu chính: Sách nghiệp vụ, sách tham khảo, sách học sinh,
truyện, báo.
+ Số lượng tài liệu: khoảng 6.639 cuốn
- Phòng y tế trường học, khu vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch: Có
Nhận xét, đề xuất: Không
III.4. Thiết bị dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học trong nhà
trường:
- Văn phòng phẩm, sách giáo khoa và tài liệu tham khảo: Có
- Hệ thống đồ dùng dạy học, phòng thí nghiệm: Có
Nhận xét, đề xuất: Đáp ứng yêu cầu khá tốt.
III.5. Khu vệ sinh, y tế học đường:
- Chất lượng khu vệ sinh: Tốt
- Vấn đề thu gom, phân loại và xử lý rác thải: Tốt
Nhận xét, đề xuất: Không
IV. TÌM HIỂU VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ TRƯỜNG
IV.1. Công tác chuyên môn: Kế hoạch giảng dạy, học tập, giáo án của giáo

viên bộ môn/ chủ nhiệm lớp; công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo
học sinh;
- Hoạt động của tổ chuyên môn
+ Mức độ tổ chức sinh hoạt chuyên môn
 Thường xuyên

 Thỉnh thoảng

 Ít khi

+ Nội dung sinh hoạt chuyên môn:
 Phong phú, đa dạng
 Ít đa dạng, chủ yếu là các nội dung trong chương trình chính khóa
 Có các buổi sinh hoạt chuyên đề
+ Phương pháp, hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn
 Phát huy được những ý kiến đóng góp của tất cả các thành viên
 Sinh hoạt chuyên môn theo mô hình nghiên cứu bài học
 Hình thức họp trao đổi trực tiếp
 Ứng dụng CNTT để tổ chức sinh chuyên môn
+ Công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh
Trang 22


 Coi trọng, đạt hiệu quả cao

 Chưa được coi trọng

- Sinh hoạt, thảo luận về đổi mới giáo dục, đào tạo (chương trình GDPT
mới…)
 Sinh hoạt thường xuyên

mức

 Chưa được coi trọng đúng

Nhận xét, đề xuất: Không
IV.2. Công tác hoạt động ngoài giờ lên lớp của nhà trường
- Kế hoạch giáo dục năm học
 Được xây dựng cụ thể và công khai
công khai

 Được xây dựng nhưng không

 Không có kế hoạch giáo dục của nhà trường
- Mục tiêu / Mục đích giáo dục được xác định:
 Đầy đủ, rõ ràng, cụ thể
ràng, cụ thể

 Tương đối đầy đủ, rõ

 Chưa đầy đủ, rõ ràng, cụ thể
- Nội dung giáo dục
 Đa dạng, phong phú, sát thực tiễn

 Có tính tích hợp liên môn

 Chưa đa dạng, ít gắn với thực tiễn

 Mang tính đơn môn

- Phương pháp, hình thức giáo dục

 Đa dạng, đề cao chủ thể HS

 Chủ yếu dạy nội khoá

 Có nhiều hoạt động ngoại khoá thiết thực
- Tổ chức thực hiện
 Có thời gian cụ thể cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục
 Được phân công cụ thể
 Có sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường
 Có sự tham gia của các tổ chức xã hội của địa phương
Nhận xét, đề xuất: Không
IV.3. Công tác phổ cập giáo dục cho học sinh:
Thực hiện hiệu quả.
IV.4. Hoạt động tư vấn tâm lí, giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên
- Cán bộ phụ trách
 Có cán bộ chuyên trách

 Giáo viên chủ nhiệm
Trang 23


 Đoàn thanh niên

 Giáo viên bộ môn

- Mức độ tổ chức
 Thường xuyên

 Thỉnh thoảng


 Ít khi

- Phương pháp, hình thức tư vấn tâm lí, giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành
niên
 Hình thức đa dạng thông qua các hoạt động đoàn, câu lạc bộ, diễn đàn,...
 Phương pháp phù hợp, hiệu quả
 Phương pháp và hình thức chưa đa dạng, chưa hiệu quả
Ghi chú: Hiệu quả của các hoạt động này thể hiện ở việc tạo được môi
trường lành mạnh, ít hoặc không có các hiện tượng bạo lực học đường,...
Nhận xét, đề xuất: Không
IV.5. An ninh và chăm sóc sức khoẻ học đường
 Môi trường nhà trường và địa phương lành mạnh, ít có các tệ nạn xã hội.
 Môi trường địa phương thiếu lành mạnh, ảnh hưởng nhiều đến nhà
trường
 Có phòng y tế và cán bộ y tế, đủ điều kiện để chăm sóc sức khoẻ cho HS
 Không có phòng y tế và cán bộ y tế chuyên trách
Nhận xét, đề xuất: Không
IV.6. Hiệu quả đào tạo của nhà trường: Kết quả thực hiện chương trình
giáo dục; Giáo dục kỹ năng sống, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, giáo dục
thể chất...: Thực hiện lồng ghép vào các môn học, tiết chào cờ đầu tuần và buổi
học ngoại khóa.
IV.7. Thực hiện công khai hoá tài chính, đảm bảo chất lượng trong nhà
trường
Nhà trường thực hiện công khai tài chính định kỳ hàng quí và được niêm
yết để CB- GV-NV được biết.
Hàng năm đều công khai quy chế chi tiêu nội bộ vào đại hội CBCC để
cùng thảo luận và thống nhất nội dung chi tiêu hàng năm.
V. TÌM HIỂU VỀ QUAN HỆ GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ
HỘI
- Đánh giá về mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường với: Ban đại diện cha

mẹ học sinh, các tổ chức đoàn thể của địa phương, cộng đồng... để thực hiện các
nội dung giáo dục địa phương (truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc...) cho học
sinh.
Nhận xét, đề xuất:
Trang 24


Nhà trường làm tốt công tác tham mưu với lãnh đạo và phối hợp các tổ
chức đoàn thể địa phương nâng cao hiệu quả các hoạt động giáo dục.
Nhà trường phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa phương, huy động sự
tham gia của cộng đồng để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa cho học sinh
và thực hiện mục tiêu, kế hoạch giáo dục
Hàng năm nhà trường đều phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh trong
tổ chức các phong trào, hoạt động và giáo dục, vận động học sinh đến trường
( Tổ chức họp định kỳ 3 lần/ năm học).
VI. MỘT SỐ BÀI HỌC ĐỐI VỚI BẢN THÂN QUA ĐỢT TÌM HIỂU
THỰC TẾ TẠI TRƯỜNG
- Tích cực tuyên truyền giáo dục cho học sinh có ý thức tốt về nhiệm vụ,
quyền lợi và nội qui của nhà trường. Vận động học sinh bỏ học ra lớp phổ cập
để duy trì phổ cập GDTH.
- Cần đề ra các biện pháp cải tiến, tăng cường giáo dục đạo đức trong GVHS. Nâng cao tinh thần trách nhiệm của GV chủ nhiệm, thường xuyên thăm hỏi,
vận động gia đình HS giáo dục con em, chú trọng HS cá biệt.
- Xây dựng môi trường an toàn, lành mạnh, hỗ trợ tích cực cho các hoạt
động giáo dục và bảo vệ HS an toàn. Cho HS học luật An toàn giao thông vào
đầu năm học. Giáo dục để xây dựng ý thức bình đẳng giới trong GV và HS, xây
dựng tính cộng đồng và nhạy cảm giới.
- Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá trên cơ sở chuẩn kiến thức, kĩ năng
của chương trình phổ thông đảm bảo đúng thực chất . Tăng cường công tác kiểm
tra toàn diện GV, kiểm tra hồ sơ sổ sách, giáo án của các giáo viên, hồ sơ tổ
chuyên môn theo đúng kế hoạch đề ra, qua kiểm tra phát hiện những thiếu sót đề

nghị giáo viên bổ sung hoàn chỉnh, trong năm có 1/3 GV được kiểm tra toàn
diện, số còn lại được kiểm tra chuyên đề.
- Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật. Phối hợp tổ chức
tốt công tác tuyên truyền giáo dục luật phòng chống ma túy, chống các tệ nạn xã
hội xâm nhập vào nhà trường; đặc biệt giáo dục ngăn chặn bạo lực trong trường
học.
- Muốn đẩy mạnh phong trào giáo dục của nhà trường, Ban lãnh đạo nhà
trường phải biết đoàn kết chặt chẽ, tạo sự đồng thuận trong nhà trường.Hơn nữa,
phải biết phối hợp với các đoàn thể trong nhà trường, phối hợp chặt chẽ giữa gia
đình nhà trường và xã hội.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động của tổ
chuyên môn và các thành viên trong tổ.
PHẦN 4 : KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN

Trang 25


×