Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.65 KB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

TRẦN ĐỨC PHÚC

VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2015

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------TRẦN ĐỨC PHÚC

VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
(CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH)

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN BÍCH


Hà Nội - 2015

LỜI CAM ĐOAN

2


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn được sử
dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy.
Tác giả luận văn

Trần Đức Phúc

3


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trường Đại học Kinh
tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Kinh tế
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Bích đã dành rất nhiều thời
gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện
luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được
những đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn.


4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ
ASEAN
BCC
BOT
BT
BTO
FDI
GDP
NGO
ODA
OECD
PCI
TNCs
TPP
USD
VND
WB
WIR
WTO

Nghĩa tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
Association of South East Asian Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Nations
Á
Business Cooperation Contract

Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển
Build - Operate - Transfer
giao
Build - Transfer
Xây dựng - Chuyển giao
Xây dựng - Chuyển giao - Kinh
Build - Transfer - Operate
doanh
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
Non-governmental Organization Tổ chức phi chính phủ
Official Development Assistance Hỗ trợ phát triển chính thức
Organization for Economic Co- Tổ chức Hợp tác và Phát triển
operation and Development
Kinh tế
Provincial
Competitiveness Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
Index
tỉnh
Transnational Corporations
Các công ty xuyên quốc gia
Hiệp định Đối tác xuyên Thái
Trans-Pacific Partnership
Bình Dương
United State Dollar
Tiền Đô la Mỹ
Vietnam Dong

Tiền Đồng Việt Nam
World Bank
Ngân hàng thế giới
World Investment Report
Báo cáo đầu tư toàn cầu
World Trade Organization
Tổ chức Thương mại quốc tế

5


DANH MỤC BẢNG
Stt

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4


Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9

10

Bảng 3.10

11

Bảng 3.11


12

Bảng 3.12

Nội dung
Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
theo vùng kinh tế
Cơ cấu FDI theo lĩnh vực kinh doanh giai
đoạn 2009 - 2014
Cơ cấu FDI phân chia theo ngành trong giai
đoạn 2009 - 2014
Cơ cấu FDI theo đối tác đầu tư giai đoạn
2009-2014
Cơ cấu FDI theo địa phương trong vùng
ĐBSH
Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp trong
giai đoạn 2009 - 2014 tại khu vực ĐBSH
phân theo hình thức đầu tư
Tổng GDP khu vực FDI của các tỉnh đồng
bằng sông Hồng
Đóng góp của FDI vùng ĐBSH (tính theo
giá hiện hành)
Đóng góp vào thu ngân sách (TNS) của FDI
vùng ĐBSH
Đóng góp vào tăng trưởng xuất khẩu của
FDI vùng ĐBSH
Đóng góp vào tạo việc làm cho lao động của
vùng
Tình hình thực hiện các dự án FDI tại vùng
đồng bằng sông Hồng (tính luỹ kế đến hết

tháng 5/2015)

6

Trang
70
73
73
74
75
77
78
79
80
81
83
85


DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
HÌNH VẼ
Stt

Hình

1

Hình 3.1

2


Hình 3.2

3

Hình 3.3

4

Hình 3.4

5

Hình 3.5

6

Hình 3.6

Nội dung
Tổng quan FDI tại Việt Nam qua từng năm
1988-2014
Cơ cấu vốn FDI theo vùng kinh tế
So sánh số lượng các dự án FDI giữa các vùng
kinh tế
Cơ cấu FDI theo ngành giai đoạn 1996-2007
Cơ cấu FDI theo ngành trong giai đoạn 2009 2014

Trang
61

63
71
73
74

Cơ cấu FDI theo địa phương trong vùng ĐBSH

76

Nội dung

Trang

SƠ ĐỒ
Stt

Sơ đồ

1

Sơ đồ 1.1

Cái vòng luẩn quẩn của các nước đang phát
triển

42

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG..........................................................................................................6
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ........................................................................................7

7


MỞ ĐẦU.......................................................................................................................... 10
1. Sự cần thiết của đề tài:..............................................................................................10
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:...........................................................................11
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:............................................................................12
4. Phương pháp nghiên cứu:..........................................................................................12
5. Những đóng góp của luận văn:..................................................................................13
6. Kết cấu của luận văn:................................................................................................13
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI VÀ KINH TẾ VÙNG..........................................................................................14
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu và khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu..............14
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu......................................................................14
1.1.2. Những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu..................................................19
1.2. Khái niệm, đặc điểm và các nhân tố tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài......19
1.2.1.Tính tất yếu khách quan của vốn đầu tư nước ngoài.........................................19
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài......................................22
1.2.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài.......................................................27
1.2.4. Các nhân tố chủ yếu tác động đến FDI............................................................28
1.3. Quản lý nhà nước với đầu tư trực tiếp nước ngoài.................................................34
1.3.1. Khái niệm quản lý nhà nước với đầu tư trực tiếp nước ngoài..........................34
1.3.2. Vai trò của quản lý nhà nước với đầu tư trực tiếp nước ngoài..........................37
1.3.3. Chức năng quản lý nhà nước với đầu tư trực tiếp nước ngoài..........................40
1.3.4. Nội dung của quản lý nhà nước với đầu tư trực tiếp nước ngoài.....................43
1.3.5. Cơ chế và hệ thống tổ chức quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài.....44
1.4. Vai trò của FDI đối với phát triển kinh tế vùng......................................................48
1.4.1. Khái niệm vùng kinh tế....................................................................................48
1.4.2. Vai trò của FDI đối với phát triển kinh tế vùng................................................50
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................................61

2.1. Địa bàn nghiên cứu................................................................................................61
2.2. Phương pháp thu thập thông tin..............................................................................61
2.3. Phương pháp xử lý thông tin..................................................................................63
2.4. Phương pháp phân tích...........................................................................................64
CHƯƠNG III: NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG......................65
3.1. Khái quát chung về kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Hồng...........................65
3.1.1. Quá trình hình thành vùng đồng bằng sông Hồng...........................................65
3.1.2. Tổng quan tình hình kinh tế - xã hội vùng đồng bằng Sông Hồng...................67
8


3.2. Khái quát chung về FDI ở vùng đồng bằng sông Hồng..........................................69
3.2.1. Khái quát chung về FDI tại Việt Nam..............................................................69
3.2.2. Khái quát chung về FDI ở vùng đồng bằng sông Hồng...................................77
3.3. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế khu vực đồng
bằng sông Hồng............................................................................................................86
3.3.1. Đóng góp của FDI vào tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
toàn vùng................................................................................................................... 86
3.3.2. Đóng góp của FDI vào thu ngân sách toàn vùng.............................................88
3.3.3. Đóng góp vào tăng trưởng xuất khẩu toàn vùng..............................................89
3.3.4. Đóng góp vào tạo việc làm cho lao động toàn vùng........................................91
3.4. Thực trạng sử dụng vốn FDI tại vùng đồng bằng sông Hồng và những hạn chế
còn tồn tại...................................................................................................................... 93
3.4.1. Tình hình thực hiện các dự án FDI tại vùng đồng bằng sông Hồng.................93
3.4.2. Những hạn chế, vướng mắc trong việc thực hiện các dự án FDI tại vùng
đồng bằng sông Hồng................................................................................................94
CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC NHẰM NÂNG CAO VAI
TRÒ CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG THỜI GIAN TỚI.................................................98

4.1. Định hướng phát triển kinh tế vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2020.............98
4.1.1. Thuận lợi và thách thức...................................................................................98
4.1.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Hồng................99
4.1.3. Định hướng thu hút đầu tư nước ngoài vào vùng đồng bằng sông Hồng đến
năm 2020.................................................................................................................101
4.2. Giải pháp nhằm nâng cao vai trò của FDI đối với phát triển kinh tế vùng đồng
bằng sông Hồng........................................................................................................... 103
4.2.1. Những giải pháp chung..................................................................................103
4.2.2. Những giải pháp riêng cho vùng đồng bằng sông Hồng................................107
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................113

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Vùng Đồng bằng Sông Hồng (ĐBSH) có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng
trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. Đồng bằng sông Hồng
9


(ĐBSH) gồm 11 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, bao gồm: Hà Nội, Bắc
Ninh, Hà Nam, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Nam Định, Ninh Bình,
Quảng Ninh, Thái Bình, Vĩnh Phúc. Vùng ĐBSH hội tụ rất nhiều các điều kiện
và lợi thế để phát triển công nghiệp, dịch vụ, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá; đặc biệt phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp
điện tử, tin học, công nghiệp dầu khí và sản phẩm hoá dầu; phát triển dịch vụ cao
cấp, dịch vụ du lịch, dịch vụ viễn thông, tài chính, ngân hàng; nghiên cứu, ứng
dụng và triển khai khoa học và công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ
cao...
Theo số liệu thống kê, tính đến tháng 5/2015 đã có khoảng 59 quốc gia và
vùng lãnh thổ có dự án đầu tư vào Vùng ĐBSH. Lũy kế các dự án còn hiệu lực

đến hết tháng 5/2015, toàn vùng đã thu hút được 5.536 dự án đầu tư trực tiếp
nước ngoài, với tổng số vốn đăng ký đạt hơn 66 tỷ USD. Tính đến nay, vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài đóng vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế vùng
đồng bằng sông Hồng trên rất nhiều lĩnh vực kinh tế và xã hội như: thúc đẩy tăng
trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá, đóng góp
vào thu ngân sách của toàn vùng, tạo việc làm và phát triển thị trường lao động,
chuyển giao công nghệ....
Mặc dù đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đạt được những kết quả quan
trọng nêu trên, song việc sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các tỉnh
đồng bằng sông Hồng thời gian qua còn nhiều bất cập, bộc lộ một số hạn chế
như sau: (1) Tỷ lệ dự án sử dụng công nghệ cao còn thấp, chưa thu hút được
công nghệ nguồn; (2) Chưa chú ý đến hiệu quả sử dụng tài nguyên đất đai, khoáng
sản... còn diễn ra ở nhiều địa phương. Nhiều dự án chưa được thẩm tra, xem xét kỹ
các khía cạnh công nghệ, lao động, môi trường lao động... dẫn đến chất lượng dự án
chưa cao; (3) Những hạn chế vốn có của hoạt động đầu tư như chuyển giá; không
10


đảm bảo quyền lợi chính đáng của người lao động về giờ làm việc, tiền lương, phúc
lợi, dẫn đến việc đình công, bãi công; vi phạm pháp luật về môi trường; (4) Việc
quản lý vốn thiếu chặt chẽ, giải ngân chậm so với thời hạn quy định; đặc biệt tại
nhiều dự án xuất hiện tình trạng tham ô làm thất thoát, rò rỉ vốn…
Do đó, có thể thấy rằng việc tìm hiểu, nghiên cứu về những kết quả đã đạt
được; tìm ra những hạn chế cần khắc phục nhằm nâng cao vai trò của vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam nói chung và các tỉnh vùng đồng bằng sông
Hồng nói riêng trong thời gian tới là thực sự cần thiết. Trên cơ sở đó, tác giả
chọn đề tài: “Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế
vùng đồng bằng sông Hồng”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
2.1. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu vai trò của FDI đối với phát triển kinh tế vùng; làm rõ kết quả,
hạn chế và nguyên nhân; đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của
FDI đối với phát triển kinh tế vùng trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đầu tư trực
tiếp nước ngoài.
- Phân tích, đánh giá vai trò của FDI đối với phát triển kinh tế vùng đồng
bằng sông Hồng, đặc biệt là trong giai đoạn 2009-2014, chỉ ra những thành tựu
và hạn chế của FDI đối với phát triển kinh tế của vùng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của FDI đối với phát
triển kinh tế vùng trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh
11


tế các tỉnh đồng bằng sông Hồng sẽ tập trung vào đánh giá hiệu quả của FDI đối
với phát triển kinh tế của Vùng ĐBSH trong giai đoạn 2009-2014 và kiến nghị
một số giải pháp nâng cao vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát
triển kinh tế của vùng trong thời gian tới.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Vai trò của FDI tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng được
nghiên cứu theo các phương diện quy mô, cơ cấu, tình hình triển khai, thực hiện
các dự án sử dụng vốn FDI; các biện pháp nhằm nâng cao vai trò của FDI đối
với phát triển kinh tế các tỉnh trong vùng.
+ Về không gian: Giới hạn trong phạm vi các tỉnh, thành trong vùng đồng
bằng sông Hồng gồm: Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc Ninh, Hà Nam, Hưng Yên, Hải
Dương, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Quảng Ninh. Bên cạnh
đó, tác giả có thể nghiên cứu, so sánh, có mở rộng không gian nghiên cứu tại một

số địa bàn cần thiết.
+ Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu khoảng thời gian từ 2009 đến
2014. Tuy nhiên, FDI ở giai đoạn trước và sau đó sẽ được đề cập khi cần thực
hiện so sánh.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Luận văn áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính: Phương pháp này
phù hợp với đối tượng và mục đích nghiên cứu đặt ra. Trong quá trình thực hiện
đề tài, các phương pháp nghiên cứu sau sẽ được sử dụng, bao gồm: thống kê,
phân tích, tổng hợp, so sánh (sử dụng số liệu theo chuỗi thời gian và tại một số
thời điểm để so sánh, hoặc so sánh chéo giữa các tỉnh vùng đồng bằng sông
Hồng và các vùng kinh tế khác trong cả nước).
- Nguồn số liệu sử dụng: chủ yếu từ các nguồn thứ cấp. Các nguồn tài liệu
tham khảo chủ yếu: các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan
12


như sách chuyên khảo, bài báo, công trình nghiên cứu các cấp, luận văn, luận
án…; các số liệu thống kê, các báo cáo của Cục Đầu tư nước ngoài, Sở Kế hoạch
& Đầu tư và Ban quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp của 11 tỉnh thành
trong vùng đồng bằng sông Hồng. Luận văn sử dụng các số liệu thống kê từ các
nguồn chính thức, đảm bảo độ tin cậy cao.
5. Những đóng góp của luận văn:
- Làm rõ những đóng góp của FDI ở vùng đồng bằng sông Hồng; đánh giá
các biện pháp, chính sách đã thực hiện tại các địa phương nhằm nâng cao vai trò
của FDI tại vùng đồng bằng sông Hồng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường vai trò của FDI trong việc
phát triển kinh tế của vùng đồng bằng sông Hồng trong thời gian tới.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, bảng biểu và danh mục các tài liệu
tham khảo, nội dung của luận văn được chia thành 4 chương:

Chương I: Một số lý luận chung về vai trò của đầu tư nước ngoài và kinh
tế vùng
Chương II: Phương pháp nghiên cứu
Chương III: Những đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát
triển kinh tế vùng đồng bằng sông Hồng
Chương IV: Giải pháp về quản lý nhà nước để nâng cao vai trò của đầu tư
trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế vùng đồng bằng sông Hồng thời
gian tới
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI VÀ KINH TẾ VÙNG
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và khoảng trống cần tiếp tục
nghiên cứu
13


1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Có rất nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã được thực hiện
theo các cách tiếp cận khác nhau về FDI. Một số công trình tập trung vào những
vấn đề lý luận chung về FDI như bản chất, đặc điểm, vai trò, các hình thức, tác
động của FDI; một số nghiên cứu thực trạng FDI vào và ra một nước, một khu
vực cũng như trên quy mô toàn cầu; một số khác bàn sâu về môi trường thu hút
FDI nói chung cũng như tập trung phân tích một số yếu tố riêng biệt của môi
trường thu hút FDI nói riêng (môi trường luật pháp, môi trường chính sách, thậm
chí chỉ bàn riêng về chính sách tài chính trong thu hút FDI,…).
a. Các công trình nghiên cứu trong nước
Hiện nay, có thể liệt kê một số công trình tiêu biểu nghiên cứu về FDI
trong nước như sau:
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) năm 2012
“Liên kết giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài với đầu tư trong nước tại Việt Nam”,
Ths. Lê Thị Hải Vân làm chủ nhiệm đề tài được đánh giá nghiệm thu là xuất sắc.

Đề tài đã đánh giá thực trạng liên kết giữa khu vực FDI với khu vực trong nước
từ đó rút ra những tồn tại và hạn chế về liên kết giữa hai khu vực, đề xuất một số
cơ chế chính sách tăng cường mối liên kết giữa hai khu vực đầu tư trong nước và
nước ngoài nhằm hỗ trợ cho cơ quan lập chính sách về chính sách nâng cao vai
trò của FDI tại Việt Nam.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) “Đầu tư
trực tiếp nước ngoài trong quá trình đổi mới kinh tế tại Việt Nam”, TS. Đỗ Nhất
Hoàng làm chủ nhiệm đề tài. Đề tài đã đánh giá và khẳng định vai trò to lớn của
khu vực FDI trong quá trình đổi mới kinh tế của Việt Nam.
- Kỷ yếu hội thảo tổng kết 25 năm đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Cục
14


Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư). Kỷ yếu đã đề cập đến những đánh
giá của các cơ quan quản lý nhà nước và nhận định của các chuyên gia kinh tế về
tình hình thu hút và sử dụng vốn FDI trong thời gian qua, kiến nghị một số giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI trong việc phát triển kinh tế tại các địa
phương trong thời gian tới.
Về nghiên cứu của các Tổ chức, Viện nghiên cứu trong nước, các Trường
Đại học:
- Bài tham luận “Mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài với tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam” của Nguyễn Phú Tụ và Huỳnh Công Minh tại Hội
nghị Khoa học và Công nghệ lần thứ nhất (15/4/2010) đã đánh giá mối quan hệ
tương tác giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tăng trưởng kinh tế Việt
Nam thời gian 1988 - 2009.
- Bài viết “Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội về sử dụng
vốn đầu tư nước ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh” của GS.TS Dương Thị Bình
Minh và Phùng Thị Cẩm Tú đăng trên tạp chí Phát triển kinh tế số tháng 8 năm
2009 đã đánh giá tình hình thu hút FDI và tác động của FDI đến phát triển kinh
tế - xã hội của thành phố Hồ Chí Minh trong thời kỳ 2001-2008, từ đó đưa ra

những giải pháp kiến nghị về cơ chế chính sách nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn FDI tại thành phố Hồ Chí Minh.
“Báo cáo đầu tư công nghiệp Việt Nam (VIIR)”, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
kết hợp với Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp quốc (UNIDO), 2011. Báo
cáo dựa trên kết quả khảo sát đầu tư công nghiệp Việt Nam thực hiện trong năm
2011. Báo cáo đề cập đến các vấn đề chính sách quan trọng là vai trò và tác động
của FDI trong nền kinh tế trong bối cảnh Việt Nam đang đứng ở ngã rẽ quan
trọng trên con đường phát triển công nghiệp.
15


“Chính sách thu hút đầu tư nước ngoài của một số thị trường cạnh tranh
và bài học với Việt Nam”, Nguyễn Việt Cường, Đề tài khoa học cấp Bộ, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Hà Nội, 2013. Đề tài đã nghiên cứu, phân tích những chính
sách thu hút đầu tư nước ngoài của một số thị trường cạnh tranh chủ yếu của Việt
Nam trong khu vực, nhìn nhận lại các yếu tố cạnh tranh FDI nội tại của nền kinh
tế từ đó đưa ra các bài học, các giải pháp, đối sách thích hợp về chính sách đầu
tư của Việt Nam để cải thiện tình hình thu hút FDI vào Việt Nam trong thời gian
tiếp theo. Nghiên cứu này đã có những gợi ý quan trọng trong lĩnh vực đầu tư
nước ngoài cho những nhà hoạch định chính sách trong việc xây dựng và thực
thi các cơ chế, chính sách nhằm cải thiện môi trường đầu tư, thúc đẩy sự phát
triển kinh tế của đất nước nói chung và của các địa phương nói riêng.
- Chuyên đề "Tình hình đầu tư ngước ngoài vùng đồng bằng sông Hồng
thời kỳ 1996 - 2007, phương hướng đến năm 2020" của tác giả Lê Thị Hải Vân
nằm trong đề án "Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng
sông Hồng đến năm 2020" của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Chuyên đề đã đề cập đến
rất nhiều vấn đề liên quan đến những thành quả đã đạt được của FDI trong giai
đoạn 1996 - 2007 và đề ra các giải pháp thu hút tối đa các nguồn vốn đầu tư cho
vùng, đặc biệt là nguồn vốn FDI. Bên cạnh đó, chuyên đề đã tổng kết và đánh
giá chi tiết những đóng góp của FDI đối với phát triển kinh tế vùng đồng bằng

sông Hồng và đề xuất những giải pháp nhằm sử dụng FDI một cách hiệu quả.
Tuy nhiên, chuyên đề mới chỉ dừng lại ở việc tổng kết những kết quả của FDI
đối với phát triển kinh tế vùng ĐBSH trong giai đoạn 1996 - 2007, chưa có sự
cập nhật số liệu mới. Hơn nữa, một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của FDI
đối với phát triển kinh tế vùng trong chuyên đề đã không còn hợp lý trong giai
đoạn hiện nay.
16


b. Các công trình nghiên cứu nước ngoài
Có rất nhiều công trình nghiên cứu nước ngoài bàn về FDI nói chung cũng
như FDI vào các nước đang phát triển nói riêng theo nhiều cách tiếp cận khác
nhau, đặc biệt là bàn về các nguyên nhân, tác động của FDI đối với phát triển
kinh tế tại những quốc gia này, cụ thể như:
- Raymond Vernon trong bài viết “International investment and
International trade in the product cycle” Quarterly journal of economics, 1966,
pp.190-207, đã giải thích hiện tượng thương mại và đầu tư quốc tế từ chu kỳ phát
triển của sản phẩm, từ quyết định của công ty trên cơ sở chi phí và lợi nhuận và
giải thích hiện tượng đầu tư quốc tế trong mối liên hệ chặt chẽ với đặc điểm của
kết cấu thị trường, chuyển giao công nghệ và kiến thức quản lý.
- John Dunning, trong công trình nghiên cứu “The eclective paradigm of
international production: a restatement and some extension”, Journal of
International Business Studies, Spring 1988, đã khẳng định lại những quan điểm
chủ yếu của ông về mô hình lý thuyết triết chung, được ông trình bày lần đầu
tiên tại lễ trao giải Nobel năm 1976, đó là nỗ lực nhằm đưa ra một khung khổ
toàn diện cho việc xác định và đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố ảnh
hưởng tới quyết định đầu tư sản xuất ra nước ngoài của các doanh nghiệp và sự
tăng trưởng của hoạt động sản xuất này. Theo lý thuyết triết chung, động lực thúc
đẩy công ty đầu tư ra nước ngoài bao gồm ba điều kiện chủ yếu: lợi thế về sở
hữu (O), lợi thế của nước chủ nhà (L) và lợi thế nội vi hóa (I). Sau khi đề cập

đến một số khả năng mở rộng mô hình, tác giả khẳng định rằng mô hình OLI vẫn
là một khung khổ phổ biến thiết thực cho việc giải thích và đánh giá không chỉ lý
do căn bản của sản xuất mà còn rất nhiều vấn đề tổ chức và tác động liên quan
đến hoạt động của các MNCs.
17


- Trong công trình nghiên cứu “Why Investment Matters: The Political
Economy of International Investments”, FERN, The Corner House, CRBM, and
Madhyam Books, Kavaljit Singh (2007) đã đề cập đến những vấn đề cơ bản về
FDI như khái niệm, tác động, khung khổ điều tiết. Ông đã giải thích vai trò trung
tâm của các TNC trong đầu tư quốc tế, chỉ ra sự thay đổi của mô thức đầu tư
trong hai thập kỷ gần đây, vạch trần một số huyền thoại xung quanh dòng chảy
vốn đầu tư. Đặc biệt công trình đã làm rõ các TNC đã kiếm được những khoản
lợi nhuận khổng lồ thông qua hoạt động chuyển giá như thế nào.
- “Báo cáo đầu tư thế giới (WIR)” phát hành hàng năm của Tổ chức
Thương mại và phát triển Liên hợp quốc (UNCTAD). Báo cáo phân tích thực
trạng, xu hướng và triển vọng của dòng vốn FDI trên toàn cầu, nhằm giúp các
quốc gia thấy được vị trí, vai trò của mình trong bức tranh toàn cảnh về đầu tư
thế giới, từ đó xác định được mục tiêu, chính sách phù hợp của quốc gia mình
trong các giai đoạn tiếp theo.
- “Báo cáo Đầu tư công nghiệp Việt Nam 2011”, Tổ chức Phát triển công
nghiệp Liên hợp quốc (UNIDO). Báo cáo này đã tìm hiểu về tác động của đầu tư
trực tiếp nước ngoài trong phát triển công nghiệp của Việt Nam, đánh giá và đưa
ra nhận định mối quan hệ liên kết giữa các doanh nghiệp công nghiệp FDI với
các doanh nghiệp trong nước thông qua điều tra khảo sát 1493 doanh nghiệp
trong nước và nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực chế biến, chế tạo; xây dựng
và dịch vụ công ích tại 9 tỉnh, thành phố là Bà Rịa – Vũng Tàu, Bắc Ninh, Bình
Dương, Đồng Nai, Vĩnh Phúc, Đà Nẵng, Hà Nội, Hải Phòng và Hồ Chí Minh.
Báo cáo đã đưa ra một số kiến nghị nhằm thúc đẩy mối liên kết giữa các doanh

nghiệp FDI với các doanh nghiệp trong nước trong lĩnh vực công nghiệp.
1.1.2. Những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu
18


Trên thế giới và Việt Nam đã có rất nhiều nghiên cứu về đầu tư trực tiếp
nước ngoài theo nhiều khía cạnh khác nhau. Nhưng nhìn chung, các nghiên cứu
về đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu phân tích đánh giá về đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào Việt Nam nói chung, hoặc các địa phương, đối tác riêng biệt,…
Riêng việc nghiên cứu đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các vùng kinh tế của Việt
Nam, tác giả chưa thấy nhiều công trình nghiên cứu mang tính chuyên sâu, nội
dung nghiên cứu chỉ mang tính chất gợi mở, cung cấp thông tin và một số giải
pháp chung chung. Chưa có các công trình nghiên cứu chuyên sâu về sự đóng
góp của nguồn vốn đầu tư trực tiếp trong quá trình phát triển kinh tế của các
vùng trong cả nước và vùng đồng bằng sông Hồng. Đồng thời, cần tiếp tục
nghiên cứu trong điều kiện thời gian mới, không gian mới với nhiều yếu tố tác
động đan xen nhiều chiều cạnh.
Thứ hai, trên cơ sở thu thập ý kiến phản hồi của cơ quan quản lý tại các
địa phương và một số nhà đầu tư nước ngoài tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng,
tác giả đề xuất một số định hướng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao vai trò của
FDI đối với phát triển kinh tế các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng.
1.2. Khái niệm, đặc điểm và các nhân tố tác động đến đầu tư trực tiếp
nước ngoài
1.2.1.Tính tất yếu khách quan của vốn đầu tư nước ngoài
Đối với bất kỳ một quốc gia nào, dù là nước phát triển hay đang phát triển
thì để phát triển đều cần có vốn để tiến hành các hoạt động đầu tư tạo ra tài sản
mới cho nền kinh tế. Nguồn vốn để phát triển kinh tế có thể được huy động ở
trong nước hoặc từ nước ngoài tuy nhiên nguồn vốn trong nước thường có hạn,
nhất là đối với những nước đang phát triển (có tỷ lệ tích luỹ thấp, nhu cầu đầu tư
cao nên cần có một số vốn lớn để phát triển kinh tế). Vì vậy, nguồn vốn đầu tư

19


nước ngoài ngày càng giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc
gia. Hoạt động đầu tư nước ngoài là kênh huy động vốn lớn cho phát triển kinh
tế, trên cả góc độ vĩ mô và vi mô. Trên góc độ vĩ mô, FDI tác động trực tiếp đến
quá trình tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phúc lợi xã hội cho
con người, là 3 khía cạnh để đánh giá sự phát triển kinh tế của một quốc gia.
Trên góc độ vi mô, FDI có tác động mạnh mẽ đến năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp trong nước, vấn đề lưu chuyển lao động giữa doanh nghiệp FDI và
doanh nghiệp trong nước... Đầu tư nước ngoài là nhân tố quan trọng và khẳng
định rõ vai trò của mình trong việc đóng góp vào sự phát triển kinh tế của Việt
Nam. Nguồn vốn này bao gồm đầu tư trực tiếp (FDI) và đầu tư gián tiếp (FII).
Trong khi FII có tác động kích thích thị trường tài chính phát triển thì FDI có vai
trò trực tiếp thúc đẩy sản xuất, bổ sung vốn trong nước, tiếp thu công nghệ và bí
quyết quản lý, tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu, tăng số lượng việc làm và
đào tạo nhân công, tăng nguồn thu cho ngân sách...
Khoa học kinh tế đã chỉ ra rằng, đầu tư nước ngoài là một hiện tượng kinh
tế mang tính tất yếu khách quan. Khi quá trình tích tụ và tập trung tư bản đạt đến
một mức độ nhất định, sẽ xuất hiện nhu cầu đầu tư ra nước ngoài [21,tr.7].
Một khó khăn lớn của hầu hết các nước đang phát triển trong đó có nước
ta là thiếu vốn đầu tư. Có thể nói, vốn đầu tư là yếu tố quyết định để các nước
đang phát triển đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, cải thiện đời sống vật chất
của nhân dân. Ở các quốc gia này, nguồn lao động và tài nguyên thiên nhiên
thường chưa được sử dụng hết hoặc không được sử dụng vì thiếu các điều kiện
vật chất cho quá trình lao động, sản xuất. Bản thân các nước đang phát triển lại ít
có khả năng tự tích lũy vì năng suất lao động thấp, sản xuất hầu như không đủ
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước. Trong hoàn cảnh như vậy, nguồn vốn từ
20



bên ngoài sẽ có ý nghĩa quan trọng đối với bước phát triển ban đầu của các nước
này.
Ngoài các đặc điểm chung của một quốc gia đang phát triển, Việt Nam còn
có những đặc thù riêng của một đất nước đã phải trải qua nhiều năm chiến tranh
ác liệt. Nền kinh tế sau chiến tranh đã bị tàn phá nặng nề, lại vấp phải những sai
lầm trong quản lý và điều hành cả trên tầm vĩ mô và vi mô của thời kỳ tập trung,
quan liêu, bao cấp, nên đã rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng. Trong thời gian
dài trước năm 1990, Việt Nam không có tích lũy từ trong nội bộ nền kinh tế. Một
phần lớn tích lũy phải dựa vào vay nợ và viện trợ chủ yếu của Liên Xô, các nước
XHCN Đông Âu trước đây, sau này là từ nhiều chính phủ và các tổ chức trên thế
giới.
Để đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, Việt Nam phải tranh thủ vốn, kỹ thuật,
kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài. Đây là điểm nút để nước ta thoát
ra khỏi cái vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói. Thực tiễn và kinh nghiệm của
nhiều nước cho thấy, quốc gia nào thực hiện chiến lược kinh tế mở cửa với bên
ngoài, biết tranh thủ và phát huy tác dụng của nhân tố bên ngoài, biến nó thành
nhân tố bên trong, thì quốc gia đó tạo được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Có
thể nói rằng, ở đâu và nước nào sử dụng hiệu quả được nguồn vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài, thì ở nước đó, nền kinh tế đạt được tốc độ phát triển nhanh
chóng. Vì vậy, các quốc gia trên thế giới đang từng bước hoàn thiện thể chế,
chính sách nhằm sử dụng hiệu quả tối đa nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Trong điều kiện cụ thể của nước ta, nơi có những tiềm năng to lớn về lao
động, tài nguyên... nhưng không có điều kiện khai thác và sử dụng, thì việc thu
hút và sử dụng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lại càng mang tính tất yếu
khách quan và có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Muốn đạt được mục đích sử dụng
21


hiều quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, kinh nghiệm quý báu của nhiều nước

cho thấy, Việt Nam cần phải tạo lập môi trường đầu tư hấp dẫn, tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định
chính trị và thực hiện cải cách nền kinh tế để từng bước hội nhập vào quỹ đạo
phát triển kinh tế thế giới.
Thực tế trong những năm qua cũng như dự báo cho giai đoạn tới đã khẳng
định tầm quan trọng của FDI với phát triển kinh tế ở nước ta hiện nay. Đánh giá
đúng vị trí, vai trò của đầu tư nước ngoài, Đại hội lần thứ IX của Đảng ta đã coi
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một thành phần kinh tế, là một bộ phận cấu
thành của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, được khuyến khích phát
triển, hướng vào xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội, gắn với thu
hút công nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm và đề ra nhiệm vụ cải thiện
nhanh môi trường kinh tế và pháp lý để thu hút mạnh nguồn vốn đầu tư nước
ngoài (chủ yếu là FDI) đối với chiến lược phát triển KT-XH của cả nước.
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.2.1. Khái niệm chung
Nhìn chung, đầu tư (investment) là việc sử dụng vốn vào quá trình tái sản
xuất xã hội nhằm tạo ra năng lực sản xuất lớn hơn. Dưới góc độ của doanh nhân
hoặc doanh nghiệp, đầu tư là việc đưa vốn vào một hoạt động nào đó nhằm mục
đích thu lợi nhuận. Vốn đầu tư bao gồm tiền và các tài sản khác như động sản,
bất động sản, tài sản hữu hình, tài sản vô hình…
Theo khái niệm và cách phân loại tài khoản quốc tế trong Cẩm nang về
Cán cân Thanh toán của Quỹ Tiền tệ Quốc tế-IMF (2009), đầu tư nước ngoài
được phân thành những loại sau: (i) đầu tư trực tiếp; (ii) đầu tư theo danh mục;
và (iii) các hình thức đầu tư khác.
22


Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một loại hình đầu tư quốc tế trong đó
một tổ chức cư trú tại một nền kinh tế thu được lợi ích lâu dài từ một doanh
nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác. Lợi ích lâu dài ở đây hàm ý sự tồn tại trong

thời gian dài của một mối quan hệ giữa nhà đầu tư trực tiếp và doanh nghiệp này
và mức độ ảnh hưởng đáng kể của nhà đầu tư đối với doanh nghiệp này.
Khái niệm về FDI của Tổ chức phát triển hợp tác kinh tế-OECD (2008)
chỉ rõ rằng một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp là việc một doanh nghiệp có tư
cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân trong đó một nhà đầu tư trực
tiếp sở hữu ít nhất 10% cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết [30]. Đặc điểm
mấu chốt của đầu tư trực tiếp là chủ định thực hiện quyền kiểm soát công ty. Tuy
nhiên, không phải tất cả các quốc gia sử dụng mức 10% để làm mốc xác định
FDI. Do vậy, các thống kê về FDI do các tổ chức khác nhau đưa ra cũng có thể
khác nhau.
* Có ba yếu tố cấu thành đầu tư trực tiếp:
a. Vốn chủ sở hữu, trong đó có cả vốn pháp định của các chi nhánh, công
ty con và các loại vốn góp khác.
b. Thu nhập được tái đầu tư dưới hình thức vốn chủ sở hữu hoặc giao dịch
nợ liên công ty.
c. Vốn liên quan đến giao dịch nợ liên công ty.
* Có hai loại hình FDI cơ bản:
a. Thành lập công ty mới hoặc đầu tư mới (có nghĩa là việc thành lập một
doanh nghiệp liên doanh mới hoặc một doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài).
b. Sáp nhập và thâu tóm (M&A) một doanh nghiệp nội địa đang tồn tại mua cổ phần của các công ty cổ phần và cổ phần hoá.
Ở nước ta, ngay từ năm 1977, khái niệm đầu tư nước ngoài đã chính thức
23


được ghi nhận trong Điều lệ Đầu tư của nước ngoài ở nước Cộng hòa XHCN
Việt Nam được ban hành kèm theo Nghị định số 115/CP ngày 18/4/1977 (sau đây
gọi tắt là Điều lệ Đầu tư nước ngoài năm 1977): Được coi là đầu tư của nước
ngoài ở Việt Nam việc đưa vào sử dụng ở Việt Nam những tài sản và vốn sau
đây, nhằm xây dựng những cơ sở mới hoặc đổi mới trang bị kỹ thuật, mở rộng
các cơ sở hiện có:

a. Các loại thiết bị, máy móc, dụng cụ (gồm cả những thứ dùng cho việc
thí nghiệm), phương tiện vận tải, vật tư kỹ thuật… cần thiết cho mục đích nói
trên;
b. Các quyền sở hữu công nghiệp, bằng sáng chế, phát minh, phương pháp
công nghệ, bí mật kỹ thuật (know - how), nhãn hiệu chế tạo…
c. Vốn bằng ngoại tệ hoặc vật tư có giá trị ngoại tệ, nếu phía Việt Nam
thấy cần thiết;
d. Vốn bằng ngoại tệ để chi lương cho nhân viên và công nhân làm việc ở
các cơ sở hoặc tiến hành những dịch vụ theo quy định của Điều lệ này.
Như vậy, trong khái niệm trên, không phải bất cứ sự vận động vốn (tư
bản) nào từ nước ngoài vào Việt Nam đều là đầu tư nước ngoài, mà chỉ việc đưa
vào sử dụng ở Việt Nam những tài sản và vốn đã được quy định tại Điều 2 Điều
lệ đầu tư nước ngoài ở Việt Nam mới được coi là đầu tư nước ngoài.
Theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hiện nay, khái niệm đầu tư
nước ngoài được hiểu là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng
tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư [13].
Trong các Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư cũng như trong Hiệp
định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, khái niệm đầu tư được hiểu một cách rộng
hơn: "là mọi hình thức đầu tư trên lãnh thổ của một Bên do các công dân hoặc
24


công ty của Bên kia sở hữu hoặc kiểm soát trực tiếp hay gián tiếp, bao gồm các
hình thức: một công ty hoặc một doanh nghiệp; cổ phần, cổ phiếu và các hình
thức góp vốn khác, trái phiếu, giấy ghi nợ và các quyền lợi đối với các khoản nợ
dưới các hình thức khác trong công ty; các quyền theo hợp đồng như quyền theo
các hợp đồng chìa khóa trao tay, hợp đồng xây dựng hoặc hợp đồng quản lý, các
hợp đồng sản xuất hoặc hợp đồng phân chia doanh thu, tô nhượng hoặc các hợp
đồng tương tự khác; tài sản hữu hình, gồm cả bất động sản và tài sản vô hình,
gồm cả các quyền như giao dịch thuê, thế chấp, cầm cố và quyền lưu giữ tài sản;

quyền sở hữu trí tuệ, gồm quyền tác giả và các quyền có liên quan, nhãn hiệu
hàng hóa, sáng chế, thiết kế bố trí, mạch tích hợp, tín hiệu vệ tinh mang chương
trình đã được mã hóa, thông tin bí mật (bí mật thương mại, kiểu dáng công
nghiệp và quyền với giống cây trồng và các quyền theo quy định của pháp luật
như các giấy phép và sự cho phép".
Như vậy, ngoài những khái niệm về đầu tư nước ngoài đã được trình bày ở
trên, về mặt lý luận, có thể đưa ra khái niệm tổng hợp về đầu tư nước ngoài như
sau: Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư của nước này đưa vốn bằng tiền hoặc
tài sản khác vào nước khác để thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ nhằm thu lợi nhuận.
Trong khái niệm này, yếu tố nước ngoài trong đầu tư nước ngoài được thể
hiện ở hai dấu hiệu đặc trưng chính, một là: có sự tham gia của chủ thể nước
ngoài và hai là: có sự di chuyển vốn từ nước này sang nước khác.
Đầu tư nước ngoài được phân làm hai loại: đầu tư nước ngoài trực tiếp và
đầu tư nước ngoài gián tiếp. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là loại hình kinh doanh,
trong đó nhà đầu tư nước ngoài tự bỏ vốn thiết lập ra cơ sở sản xuất, kinh doanh
cho riêng mình, tự đứng ra làm chủ sở hữu, tự quản lý hoặc thuê người quản lý
25


×