Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC QUẬN THANH XUÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (654.29 KB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

UÔNG THỊ MINH HUYỀN

KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC QUẬN THANH XUÂN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

UÔNG THỊ MINH HUYỀN

KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC QUẬN THANH XUÂN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN DUY LẠC


Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện, không
sao chép dưới bất cứ hình thức nào, dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sỹ
Nguyễn Duy Lạc
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn Tiến sỹ Nguyễn Duy Lạc người đã tận tâm, nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong thời gian thực hiện
luận văn thạc sỹ này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa sau đại học , các thầy
cô khoa Kính tế chính trị , bộ môn quản lý Kinh tế - Trường đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội, các quý thầy cô đã giúp em trang bị tri thức, tạo điều
kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các đồng nghiệp của em tại
KBNN Thanh Xuân đã chia sẻ thông tin, cung cấp cho em nhiều nguồn tài
liệu hữu ích phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên hỗ
trợ em rất nhiều trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên luận văn: “Kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho
bạc Nhà nước quận Thanh Xuân”.
Tác giả: Uông Thị Minh Huyền
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Bảo vệ năm: 2015
Giáo viên hướng dẫn: TS Nguyễn Duy Lạc

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
*Mục đích:
Nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản
qua kho bạc là đảm bảo việc sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đúng mục
đích, đúng đối tượng, có hiệu quả.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng
cơ bản qua Kho bạc Nhà nước quận Thanh Xuân.
+ Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ
bản qua Kho bạc Nhà nước quận Thanh Xuân.
+ Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn
đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước quận Thanh Xuân.
Những đóng góp mới của luận văn:
- Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần cung cấp luận cứ khoa học
nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua kho
bạc là đảm bảo việc sử dụng kinh phí NSNN đúng mục đích, đúng đối tượng,
có hiệu quả.
- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, phục vụ cho việc sơ
kết, tổng kết, đánh giá và làm cơ sở để xây dựng một số kế hoạch, đề án…về


công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước.
- Luận văn cũng có thể sử dụng làm tư liệu tham khảo phục vụ cho việc
nghiên cứu, học tập và giảng dạy cho đội ngũ cán bộ, công chức Kho bạc Nhà
nước , chủ yếu về chuyên đề kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................ v

DANH MỤC BẢNG BIỂU.....................................................................................ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐÔ............................................................................iii
LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................................1
CHƯƠNG 1.............................................................................................................. 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT..................5
CHI VỐN ĐẦU TƯ XDCB QUA KBNN...............................................................5
CHƯƠNG 2............................................................................................................30
PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU..............................................30
2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu: Phương pháp định lượng..........................30
CHƯƠNG 3............................................................................................................33
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ XDCB QUA
KBNN QUẬN THANH XUÂN GIAI ĐOẠN 2010 - 2014..................................33
................................................................................................................................. 53
................................................................................................................................. 62
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KBNN QUẬN THANH XUÂN...70
KẾT LUẬN............................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................91


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

1
2
3
4


BQLDA
CĐT
KBNN
NSNN

5

TABMIS

6
7

UBND
XDCB

Nguyên nghĩa

Ban quản lý dự án
Chủ đầu tư
Kho bạc Nhà nước
Ngân sách Nhà nước
Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc
(Treasury And Budget Management Information System")
Ủy ban nhân dân
Xây dựng cơ bản

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Bảng

Nội dung
Trang
Số liệu tổng hợp giải ngân vốn đầu tư XDCB qua
46
KBNN quận Thanh Xuân giai đoạn 2010- 2014
Số liệu tổng hợp giải ngân vốn đầu tư XDCB
47
nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2010 - 2014
Số liệu tổng hợp giải ngân vốn đầu tư XDCB ngân
49
sách Thành phố giai đoạn 2010 - 2014
Số liệu tổng hợp giải ngân vốn đầu tư XDCB
53
nguồn ngân sách quận giai đoạn 2010 - 2014
Số tiết kiệm chi vốn đầu tư XDCB
53
Số liệu dư tạm ứng vốn đầu tư XDCB qua KBNN
56
quận Thanh Xuân giai đoạn 2010 - 2014
Số liệu dư tạm ứng vốn đầu tư XDCB các năm

1

Bảng 3.1

2


Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7 trước được thu hồi tạm ứng qua KBNN quận
Thanh Xuân giai đoạn 2010 - 2014

ii

58


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐÔ

STT
1
2
3
4

5

Hình
Sơ đồ 3.1
Sơ đồ 3.2

Nội dung
Trang
Cơ cấu tổ chức của KBNN quận Thanh Xuân
36
Quy trình thực hiện công tác kiểm soát chi
38
Sự hài lòng của khách hàng ( chủ đầu tư) giao
Biểu đồ 3.3
44
dịch về chất lượng kiểm soát chi
Số liệu tổng hợp giải ngân vốn đầu tư XDCB qua
Biểu đồ 3.4
46
KBNN quận Thanh Xuân giai đoạn 2010- 2014
Số liệu tổng hợp giải ngân vốn đầu tư XDCB
Biểu đồ 3.5 nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2010 -

48


2014
Số liệu tổng hợp giải ngân vốn đầu tư XDCB
6

7

Biểu đồ 3.6 nguồn ngân sách Thành phố giai đoạn 2010 -

Biểu đồ 3.7

2014
Số liệu tổng hợp giải ngân vốn đầu tư XDCB

8

nguồn ngân sách quận giai đoạn 2010 - 2014
Biểu đồ 3.8 Dư tạm ứng và kế hoạch vốn qua các năm
Dư tạm ứng vốn đầu tư XDCB các năm trước

9

Biểu đồ 3.9 được thu hồi tạm ứng qua KBNN quận Thanh
Xuân giai đoạn 2010 - 2014

iii

50

52

57
59


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư XDCB là một hoạt động đầu tư cùng quan trọng, tạo ra hệ thống
cơ sở hạ tầng phục vụ cho nền kinh tế - xã hội. Hàng năm, nguồn NSNN dành
cho thanh toán đầu tư XDCB chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi NSNN. Tuy
nhiên việc quản lý cấp phát, thanh toán vốn còn nhiều vướng mắc dẫn đến
nhiều hiện tượng tiêu cực, gây lãng phí, thất thoát vốn NSNN.
Hơn nữa, trong bối cảnh kinh tế toàn cầu suy giảm, kinh tế trong nước
gặp nhiều khó khăn và phải tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ
mô, đảm bảo an sinh xã hội và quốc phòng an ninh thì việc tăng cường công
tác kiểm soát chi NSNN nói chung và chi đầu tư XDCB nói riêng một cách
chặt chẽ, có hiệu quả là hết sức quan trọng. Bởi chi đầu tư XDCB nếu không
được kiểm soát chặt chẽ thì vốn đầu tư từ NSNN sẽ thất thoát, lãng phí, đầu tư
dàn trải, không hiệu quả. Ðây chính là nguyên nhân dẫn tới lạm phát. Vì vậy,
việc tăng cường kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN sẽ góp phần giám sát
quá trình sử dụng nguồn lực tài chính nhà nước một cách có hiệu quả, là một
biện pháp hữu hiệu để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, ổn định kinh tế vĩ
mô, kiềm chế lạm phát và đảm bảo an sinh xã hội… Thời gian qua, KBNN đã
thực hiện tốt vai trò của mình, tiết kiệm cho NSNN hàng chục tỷ đồng từ việc
phát hiện và loại bỏ những khoản thanh toán không đúng chế độ. Tuy nhiên,
công tác kiểm tra kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của KBNN vẫn chưa được
quan tâm đúng mức, phạm vi và nội dung kiểm soát còn nhiều bất cập, chưa
đáp ứng với xu thế đổi mới. Vấn đề này cần được quan tâm giải quyết để thực
sự phát huy hiệu quả của vốn đầu tư.
Công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB luôn là nhiệm vụ quan trọng
và khó khăn của các đơn vị KBNN nói chung và KBNN quận Thanh Xuân

nói riêng. Quan trọng, bởi là chi đầu tư từ NSNN không chỉ tác động trực tiếp

1


tới tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế mà còn tạo điều kiện thúc đẩy đầu tư
của xã hội qua đó tác động đến tăng trưởng. Với nhiệm vụ quản lý quỹ ngân
sách trên địa bàn quận Thanh Xuân, công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB
được Ban giám đốc KBNN quận Thanh Xuân đặc biệt quan tâm và luôn bám
sát chỉ đạo, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc để đảm bảo mỗi đồng vốn
được chi ra đều đúng chế độ, hiệu quả và tiết kiệm góp phần hoàn thiện công
tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB qua KBNN quận Thanh Xuân.
Xuất phát từ những vấn đề lí luận và công việc thực tế tại nơi tôi công
tác cùng với những kiến thức về quản lý kinh tế mà tôi đã được học tại lớp
Thạc sỹ kinh tế - Trường Đại học Kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội, tôi đã
chọn đề tài : “Kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà
nước quận Thanh Xuân” làm đối tượng nghiên cứu luận văn.
Đề tài đặt ra vấn đề:
Làm thế nào để hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn ĐT XDCB từ
NSNN qua KBNN quận Thanh Xuân ?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
- Mục đích nghiên cứu: Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua kho bạc là đảm bảo việc sử dụng
kinh phí NSNN đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Nghiên cứu những vấn đề lý luận về kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB
qua KBNN quận Thanh Xuân.
+ Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB qua
KBNN quận Thanh Xuân.
+ Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn

đầu tư XDCB qua KBNN quận Thanh Xuân.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB

2


Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng công tác kiểm soát chi vốn đầu tư
XDCB trên địa bàn Quận Thanh Xuân trong giai đoạn 2010 - 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Nguồn dữ liệu sơ cấp qua điều tra khảo sát: Phương pháp này được sử
dụng để thu thập số liệu thông qua bảng hỏi được thiết kế và lấy mẫu tại các
chủ đầu tư tại quận Thanh Xuân. Kích thước mẫu là 30 phiếu là chủ đầu tư tại
quận Thanh Xuân.
Phiếu khảo sát được gửi tới 30 chủ đầu tư tại quận Thanh Xuân. Mẫu
được lấy dựa trên cơ sở khuyến khích tham gia tối đa của các chủ đầu tư trên
địa bàn quận Thanh Xuân
Phiếu trả lời được thu thập tổng hợp và phân tích xử lý với sự hỗ trợ của
phần mềm Excel. Kết quả điều tra được tập hợp và thể hiện trên các bảng biểu,
biểu đồ để dễ dàng so sánh và đánh giá nội dung tập trung của nghiên cứu.
Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng sử dụng phương pháp thống kê kinh tế
và phương pháp so sánh, phân tích để lập luận và giải thích các ảnh hưởng
của các nhân tố.
Nguồn số liệu được sử dụng trong Luận văn là các số liệu thứ cấp lấy
từ các Báo cáo 13 tháng và Kế hoạch vốn ĐT XDCB từ năm 2010 - 2014 của
KBNN Thanh Xuân; báo cáo tổng kết năm 2010 - 2014 của KBNN quận
Thanh Xuân.
Số liệu sử dụng trong luận văn được thu thập từ các nguồn thông tin
chính thức, đảm bảo độ tin cậy cao.
Nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập được tổng hợp và phân tích, xử lý với

sự hỗ trợ của phần mềm excel
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn được trình bày thành bốn chương:

3


Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác kiểm soát chi
vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước.
Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu.
Chương 3: Đánh giá công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB của
KBNN quận Thanh Xuân giai đoạn 2010 -2014
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi
vốn đầu tư XDCB qua KBNN quận Thanh Xuân

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI VỐN ĐẦU TƯ XDCB QUA KBNN
1.1. Những vấn đề cơ bản về vốn đầu tư XDCB từ NSNN
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của vốn đầu tư XDCB từ NSNN
- Tại điều 1, chương I Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH 11 do
Quốc hội thông qua ngày 16 tháng 12 năm 2002 thì : “ Ngân sách Nhà nước
là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyển quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
- Theo Luật Đầu tư số 59/2005/QH 11 thì: “ Đầu tư là việc nhà đầu tư

bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến
hành các hoạt động đầu tư ”
- Luật đầu tư số 59/2005/QH 11 cũng định nghĩa : “ Vốn đầu tư là tiền
và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức
đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp”.
- Theo PGS.TS Phan Thị Cúc (2010), Tài chính công, Trường Đại học
Công nghiệp Tp Hồ Chí Minh thì: “Đầu tư xây dựng cơ bản là quá trình sử
dụng các nguồn lực vào hoạt động sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng
tài sản cố định, nhằm từng bước tăng cường và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ
thuật cho nền kinh tế”.
-

Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là khoản khoản vốn ngân sách nhà

nước dành cho đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế không
có khả năng thu hồi và các khoản chi đầu tư khác theo quy định của luật ngân
sách được hình thành từ các khoản thu ngân sách nhà nước bao gồm: thuế,
phí, lệ phí, các khoản thu từ các hoạt động kinh tế khác của nhà nước, các

5


khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân, các khoản viện trợ, các khoản thu
khác theo quy định của pháp luật.( Luật Ngân sách Nhà nước, 2002).
1.1.2. Vai trò của vốn đầu tư XDCB từ NSNN
- Vốn đầu tư tạo ra năng lực sản xuất mới, hình thành phát triển kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội, tăng tích lũy cho nền kinh tế.
- Vốn đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các
ngành, giải quyết các vấn đề mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ,
phát huy tối đa các lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị…

của từng vùng lãnh thổ.
1.1.3. Phân loại vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Phân loại theo nguồn vốn:
Theo Điều 2, phần I thông tư 86/2011/TT-BTC thì vốn đầu tư XDCB
từ NSNN gồm : “ vốn trong nước của các cấp NSNN” và “ vốn Vốn vay nợ
nước ngoài của Chính phủ và vốn viện trợ của nước ngoài cho Chính phủ, các
cấp chính quyền và các cơ quan nhà nước (phần ngân sách nhà nước)”.
Vậy ta có thể hiểu:
- Vốn trong nước: Vốn ngân sách nhà nước dành để chi cho đầu tư phát
triển, chủ yếu để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội không có khả năng thu hồi vốn, chi cho các chương trình mục tiêu quốc
gia, dự án nhà nước và các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của
pháp luật.
- Vốn ngoài nước: chủ yếu là vốn viện trợ chính thức ODA. Là nguồn
tài chính do các cơ quan chính thức của chính phủ hoặc của các tổ chức quốc
tế viện trợ cho các nước đang phát triển theo 2 phương thức: viện trợ không
hoàn lại và viện trợ có hoàn lại ( tín dụng ưu đãi).
Phân loại theo tính chất đầu tư kết hợp nguồn vốn đầu tư:
- Vốn đầu tư từ nguồn ngân sách tập trung: Là vốn đầu tư cho các dự
án bằng nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan
trung ương và địa phương quản lý.

6


- Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư: Theo điều 18 thông tư 86/2011/TT
- BTC thì “Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong dự toán NSNN của các cơ
quan, đơn vị hành chính sự nghiệp chỉ được sử dụng cho các trường hợp đầu
tư cải tạo mở rộng, nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có (bao gồm cả việc xây
dựng mới các hạng mục công trình trong các cơ sở đã có của các cơ quan, đơn

vị hành chính sự nghiệp)”.Có nghĩa là vốn ngân sách nhà nước thuộc nhiệm
vụ chi thường xuyên cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế mang tính chất đầu
tư như duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình giao thông, nông nghiệp,
thủy lợi, ngư nghiệp, lâm nghiệp và các dự án chương trình quốc gia.
Phân loại theo cấp ngân sách:
Điều 4, chương I Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH 11 do Quốc
hội thông qua ngày 16 tháng 12 năm 2002 có quy định: “Ngân sách nhà nước
gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương”. Vậy thì:
- Ngân sách trung ương: Vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước do các
Bộ, cơ quan ngang bộ,cơ quan thuộc chính phủ, các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các tập đoàn
kinh tế, tổng công ty nhà nước quản lý.
- Ngân sách địa phương: Vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước do các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các quận, huyện, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh quản lý.
Phân loại theo trình tự XDCB thì vốn đầu tư XDCB được chia thành:
- Vốn chuẩn bị đầu tư: là những khoản vốn chi cho khảo sát thiết kế,
lập, thẩm định tổng dự toán, dự toán công trình
- Vốn thực hiện đầu tư: là các khoản vốn hợp thành giá trị công trình
được nghiệm thu bao gồm: chi xây dựng công trình, chi mua sắm, gia công,
vận chuyển, lắp đặt thiết bị, chi phí lập thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư
hoàn thành và một số khoản chi khác phục vụ cho quá trình thực hiện đầu tư

7


1.2. Kiểm soát chi và cam kết chi vốn đầu tư XDCB qua Kho bạc
Nhà nước
1.2.1 Khái niệm kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB
Trong “Từ điển Tiếng Việt” của Nhà xuất bản Đà Nẵng của Trung tâm

Từ điển học Vietlex xuất bản năm 2009 đưa ra khái niệm về kiểm soát như
sau:“ Kiểm soát có nghĩa là xem xét để phát hiện, ngăn chặn những gì trái với
quy định”.
“Kiểm soát là công việc đo lường, đánh giá và điều chỉnh hoạt động
của các bộ phận trong hệ thống nhằm đảm bảo rằng các mục tiêu và các kế
hoạch

đã đề ra nhằm thực hiện mục tiêu này đã và đang được hoàn

thành”(Bùi Hữu Đức, 2013, trang 186)
Kiểm soát là một hoạt động được thể hiện ở tất cả các giai đoạn của
công tác quản lý. Do đó, kiểm soát được quan niệm là một chức năng của
quản lý. Trong mọi hoạt động, để đảm bảo hiệu quả hoạt động của mình, tất
cả mỗi đơn vị đều tự kiểm tra hoạt động trong tất cả các khâu, rà soát các tiềm
năng, xem xét các dự báo, đối chiếu các thông tin thực hiện để điều chỉnh kịp
thời. Các công việc rà soát đó là kiểm soát.
Kiểm soát chi không phải công cụ riêng có của Nhà nước,
mà bất kỳ thành phần kinh tế nào, trong bất kỳ hoạt động
kinh tế nào cũng đều phải kiểm soát để đảm bảo chi đúng
nguyên tắc, đúng chế độ, tiết kiệm chi phí với mục đích cuối
cùng là sử dụng tối ưu hiệu quả nguồn vốn.
Kiểm soát chi đầu tư XDCB là việc cơ quan cấp phát kinh
phí NSNN cho đầu tư XDCB thực hiện thực hiện vai trò kiểm
tra, giám sát toàn bộ các hoạt động, các khoản chi từ NSNN
cho đầu tư xây dựng công trình, mua sắm, lắp đặt thiết bị gắn
với công trình XDCB… đảm bảo chi đúng đối tượng đúng, mục
tiêu của dự án đã được duyệt, các khoản chi phải tuân thủ

8



đúng chế độ quản lý tài chính hiện hành, đúng định mức, đơn
giá XDCB được cấp có thẩm quyền ban hành.
1.2.2.Khái niệm về cam kết chi
Theo mục 2 phần I thông tư 113/2008/TT - BTC ngày 27 tháng 11 năm
2008 của Bộ Tài chính Hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước thì: “ Cam kết chi vốn đầu tư XDCB là
việc các chủ đầu tư cam kết sử dụng kế hoạch vốn đầu tư được giao hàng năm
( có thể một phần hoặc toàn bộ kế hoạch vốn được giao trong năm) để thanh
toán cho hợp đồng đã được ký giữa chủ đầu tư với nhà cung cấp. Giá trị của
khoản cam kết chi đầu tư bằng số kinh phí dự kiến bố trí cho hợp đồng trong
năm, đảm bảo trong phạm vi kế hoạch vốn năm được duyệt và giá trị hợp
đồng còn được phép cam kết chi.”
1.2.3. Sự cần thiết kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB
Kiểm soát chi đầu tư XDCB có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng bởi các lý do sau đây:
Thứ nhất, do yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước,
trong quá trình đổi mới đất nước , trong quá trình đổi mới cơ
chế tài chính nói chung và cơ chế kiểm soát chi đầu tư XDCB
phải đảm bảo tính tiết kiệm và hiệu quả.
Điều này là một tất yếu khách quan , bởi vì nguồn lực
của ngân sách nhà nước bao giờ cũng có hạn, nó là nguồn lực
của đất nước, là tiền của và công sức lao động của nhân dân
đóng góp, do đó không thể chi tiêu một cách lãng phí. Vì vậy
kiểm soát chặ chẽ các khoản chi NSNN thực sự trở thành mối
quan tâm hàng đầu của Đảng, Nhà nước, các cấp lãnh đạo,
các ngành , của toàn xã hội. Thực hiện tốt công tác này sẽ có
ý nghĩa lớn trong việc thực hành tiết kiệm, tập trung mọi
nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế - xã hội, chống các


9


hiện tượng tiêu cực, chi tiêu lãng phí, góp phần lành mạnh
hóa nền tài chính quốc gia, tập trung mọi nguồn lực tài chính
để phát triển kinh tế.
Thứ hai, do hạn chế của bản thân cơ chế quản lý chi
đầu tư XDCB:
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các hoạt động kinh
tế, công tác chi đầu tư XDCB ngày càng đa dạng và phức tạp
hơn. Điều này làm cho cơ chế quản lý chi đầu tư XDCB nhiều
khi không theo kịp các biến động và phát triển của hoạt động
chi đầu tư XDCB. Cơ chế quản lý, cấp phát vốn đầu tư XDCB
tuy được thường xuyên sửa đổi và từng bước hoàn thiện,
nhưng cũng chỉ có thể quy định được những vấn đề chung
nhất, mang tính nguyên tắc. Vì vậy, nó không thể bao quát
được tất cả những hiện tượng nảy sinh trong trong quá trình
thực hiện chi đầu tư XDCB.
Thứ ba, do ý thức của các đơn vị sử dụng kinh phí đầu
tư XDCB:
Việc quản lý và triển khai thực hiện các dự án vốn đầu
tư XDCB còn nhiều hạn chế và yếu kém, dẫn đến thất thoát,
lãng phí vốn đầu tư, hiệu quả đầu tư kém, làm giảm chất
lượng tăng trưởng kinh tế…Thất thoát lãng phí và tiêu cực
trong đầu tư XDCB xảy ra ở tất cả các khâu, các giai đoạn của
quá trình đầu tư, từ chủ trương đầu tư, chuẩn bị đầu tư, thực
hiện đầu tư và đưa công trình vào sử dụng. Các đơn vị sử
dụng kinh phí đầu tư XDCB chưa ý thức trong việc chấp hành
đúng mục đích đối tượng, dự toán được duyệt cũng như chế
độ, định mức, đơn giá do các cơ quan nhà nước có thẩm

quyền quy định. Kết quả là tình trạng lãng phí, tham nhũng

10


trong lĩnh vực đầu tư XDCB đang là vấn đề hết sức trầm trọng.
Bởi vậy, kiểm soát chi đầu tư XDCB là một trong những công
cụ hữu hiệu của nhà nước để thực hiện nhiệm vụ nay.
1.2.4. Nội dung kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB
Nội dung kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB được thực hiện theo mục II,
phần II quyết định 282/Q Đ - KBNN ngày 20/4/2012:
1.2.4.1 Tài liệu làm căn cứ kiểm soát chi:
Tài liệu do chủ đầu tư gửi đến KBNN và chỉ gửi một lần cho cả quá
trình thực hiện dự án trừ trường hợp có bổ sung, điều chỉnh:
- Tài liệu để mở tài khoản
Đối với dự án vốn trong nước:
- Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối
với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật) và quyết định đầu tư của cấp có
thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);
- Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật
Đấu thầu (gồm đấu thầu, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh
tranh, tự thực hiện và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt, lựa chọn
nhà thầu tư vấn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng);
- Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp
đồng theo quy định tại Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 7/5/2010 của
Chính phủ về Hợp đồng trong hoạt động xây dựng (trừ các điều khoản tham
chiếu, các bản vẽ thiết kế và các chỉ dẫn kỹ thuật, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề
xuất của bên nhận thầu và các tài liệu mang tính chất kỹ thuật khác); Đối với
hợp đồng liên danh các nhà thầu chủ đầu tư phải gửi đến KBNN thoả thuận
liên danh.

- Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối
với từng công việc, hạng mục công trình, công trình đối với trường hợp chỉ
định thầu hoặc tự thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua hợp

11


đồng (đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật chỉ gửi khi điều chỉnh
dự toán).
Riêng đối với dự án ODA: ngoài các tài liệu theo quy định nêu trên, chủ
đầu tư gửi đến KBNN các tài liệu sau: Bản dịch bằng tiếng Việt có chữ ký và
dấu của chủ đầu tư: Điều ước quốc tế về ODA đã ký giữa Việt Nam và nhà tài
trợ và các tài liệu liên quan đến việc thanh toán khác (nếu có). Hợp đồng giữa
chủ đầu tư và nhà thầu phải là văn bản bằng tiếng Việt hoặc bản dịch bằng
tiếng Việt có chữ ký và dấu của chủ đầu tư (phần quy định về các điều kiện,
điều khoản thanh toán và các nội dung liên quan trực tiếp đến việc thanh toán
của hợp đồng). Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn,
chính xác về nội dung bản dịch tiếng Việt.
Đối với trường hợp tự thực hiện:
- Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế-kỹ thuật đối
với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật) và quyết định đầu tư của cấp có
thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);
- Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối
với từng công việc, hạng mục công trình, công trình (đối với dự án chỉ lập báo
cáo kinh tế - kỹ thuật chỉ gửi khi điều chỉnh dự toán);
- Văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép tự thực hiện dự án (trường
hợp chưa có trong quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền);
- Văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội bộ;
Đối với công tác chuẩn bị đầu tư nhưng bố trí vốn trong kế hoạch thực
hiện đầu tư: thì tài liệu do chủ đầu tư gửi đến KBNN phải có dự toán chi phí

cho các công việc chuẩn bị đầu tư được duyệt.
Đối với công việc chuẩn bị thực hiện dự án nhưng bố trí vốn trong kế
hoạch thực hiện đầu tư: tài liệu do chủ đầu tư gửi đến KBNN gồm:
- Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế-kỹ thuật đối
với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật) và quyết định đầu tư của cấp có
thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);
12


- Dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị thực hiện dự án được duyệt;
Riêng việc giải phóng mặt bằng phải kèm theo phương án giải phóng mặt
bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Văn bản lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu;
- Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp
đồng theo quy định tại Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 7/5/2010 của
Chính phủ về Hợp đồng trong hoạt động xây dựng (trừ các điều khoản
tham chiếu, các bản vẽ thiết kế và các chỉ dẫn kỹ thuật, hồ sơ dự thầu hoặc
hồ sơ đề xuất của bên nhận thầu và các tài liệu mang tính chất kỹ thuật
khác); Đối với hợp đồng liên danh các nhà thầu chủ đầu tư phải gửi đến
KBNN thoả thuận liên danh.
* Tài liệu bổ sung hàng năm
- Kế hoạch vốn đầu tư hàng năm do KBNN thông báo (đối với các dự
án do Trung ương quản lý).
- Kế hoạch vốn đầu tư của UBND tỉnh, huyện (đối với các dự án do địa
phương quản lý).
* Kiểm tra tài liệu dự án
- Kiểm tra sự đầy đủ của hồ sơ: Về số lượng hồ sơ theo
quy định, yêu cầu về bản chính, bản sao…
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ: Hồ sơ phải
được lập đúng mẫu quy định( trường hợp có mẫu được cấp có

thẩm quyền ban hành); chữ ký, đóng dấu của người có thẩm
quyền, cấp có thẩm quyền; các hồ sơ phải được lập, ký duyệt
theo đúng trình tự đầu tư XDCB ( chỉ tiêu này được đánh giá
về mặt thời gian trên các hồ sơ), sự phù hợp về mã ĐVSDNS,
nguồn vốn, niên độ kế hoạch…
- Kiểm tra tính thống nhất về nội dung giữa các hồ sơ:
Đảm bảo sự trùng khớp các hạng mục, nội dung đầu tư trong
dự toán chi phí với hạng mục đầu tư trong dự án đầu tư đã
được phê duyệt. Các khoản chi ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư
phải có dự toán chuẩn bị đầu tư được phê duyệt.

13


Trường hợp hồ còn thiếu hoặc chưa hợp pháp, hợp lệ thì
yêu cầu một lần để chủ đầu tư bổ sung, hoàn thiện cho phù
hợp.
1.2.4.2. Tạm ứng vốn
Đối tượng tạm ứng, mức vốn tạm ứng, thu hồi và thời điểm thu hồi
tạm ứng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày
17/6/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và
vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; công
văn số 16989/BTC-ĐT ngày 13/12/2011 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn
thanh toán vốn đầu tư từ kế hoạch năm 2012 và các văn bản sửa đổi, bổ sung
(nếu có). Mức vốn tạm ứng được quy định cụ thể như sau:
- Việc tạm ứng theo hợp đồng giữa chủ đầu tư cho nhà thầu được thực
hiện theo quy định hiện hành; tổng mức vốn tạm ứng của các hợp đồng thực
hiện trong năm tối đa là 30% kế hoạch vốn giao hàng năm cho dự án. Chủ đầu
tư chịu trách nhiệm xác định mức tạm ứng cho từng hợp đồng cụ thể, đảm bảo
mức tạm ứng của cả dự án theo quy định nêu trên.

Trường hợp dự án được bố trí kế hoạch vốn mà mức vốn tạm ứng
không đủ theo hợp đồng, sau khi đã thanh toán khối lượng hoàn thành và thu
hồi toàn bộ hoặc một phần số vốn đã tạm ứng lần trước, theo đề nghị của chủ
đầu tư, Kho bạc nhà nước các tỉnh tạm ứng tiếp cho dự án (tổng số vốn đã tạm
ứng không vượt mức quy định của hợp đồng). Tổng số dư vốn tạm ứng chưa
thu hồi tối đa là 30% kế hoạch vốn giao hàng năm cho dự án.
Mức tạm ứng khống chế nêu trên là theo kế hoạch vốn giao hàng năm
cho dự án. Trường hợp dự án được điều chỉnh kế hoạch thì mức tạm ứng trên
cơ sở kế hoạch điều chỉnh. Nếu mức vốn đã tạm ứng chưa thu hồi cao hơn
30% kế hoạch điều chỉnh, chủ đầu tư có trách nhiệm thu hồi để đảm bảo tổng
số dư vốn tạm ứng tối đa là 30% kế hoạch vốn điều chỉnh của dự án.
- Việc tạm ứng cho công tác đền bù, giải phóng mặt bằng và tạm ứng
đối với một số cấu kiện, bán thành phẩm trong xây dựng có giá trị lớn phải

14


được sản xuất trước để đảm bảo tiến độ thi công và một số loại vật tư phải dự
trữ theo mùa thực hiện theo quy định hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư số
86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý,
thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân
sách nhà nước.
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
- Giấy rút vốn đầu tư;
- Bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của nhà thầu (nếu trong hợp đồng chủ
đầu tư và nhà thầu thoả thuận có bảo lãnh tiền tạm ứng); chủ đầu tư gửi
KBNN bản sao có đóng dấu sao y bản chính của chủ đầu tư.
- Kiểm tra nội dung tạm ứng: xem có đúng đối tượng
được tạm ứng; kiểm tra mức vốn tạm ứng( tỷ lệ tạm ứng %)
có phù hợp với chế độ tạm ứng theo quy định phù hợp với quy

định của hợp đồng.
1.2.4.3 Thu hồi vốn tạm ứng:
Vốn tạm ứng được thu hồi qua các lần thanh toán khối lượng hoàn
thành của hợp đồng, bắt đầu thu hồi từ lần thanh toán đầu tiên và thu hồi hết
khi giá trị thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng. Mức
thu hồi từng lần do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu và quy định cụ thể
trong hợp đồng.
1.2.4.4 Thanh toán khối lượng hoàn thành.
- Kiểm tra nội dung thanh toán: kiểm tra các hạng mục,
công trình, các nội dung thanh toán có đúng với dự toán, có
đúng với dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đã được
phê duyệt không. Việc kiểm tra này đảm bảo chi đúng đối
tượng, đúng mục đích đề ra.
- Kiểm tra số vốn đề nghị thanh toán trên nguyên tắc: số
vốn đề nghị thanh toán phải phù hợp với khối lượng XDCB
hoàn thành được nghiệm thu; có trong giá hợp đồng, giá
trúng thầu; kiểm tra số học( phép cộng, tính tỷ lệ %) có đúng
không.

15


×